Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện Công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.27 KB, 93 trang )

1
MỤC LỤC
1.1.3. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp 15
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự hình thành và phát triển của Ngành Thuế có quan hệ mật thiết với sự
hình thành và phát triển của Nhà nước, thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu
ngân sách của Nhà nước, nó góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện
vai trò phân phối các nguồn lực tài chính.
Với định hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì
việc quản lý thu thuế rất phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát
triển sản xuất của các thành phần kinh tế.
Đặc biệt là nước ta đang tiếp tục triển khai đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế, điều này
đã và đang cần một nguồn lực tài chính đủ mạnh chẳng những đảm bảo nhu
cầu chi tiêu thường xuyên của nhà nước và giành một phần lớn nguồn lực tài
chính cho tích luỹ phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong
bối cảnh như vậy, việc hoàn thiện quản lý thuế – nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước là rất cần thiết.
Trong hệ thống chính sách thuế hiện nay ở Việt Nam, thuế thu nhập
doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ
trên góc độ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước mà còn có ý
nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Để phù hợp với điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế thì Nhà nước chủ trương hoàn thiện thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện miễn giảm thuế,
thống nhất mức thuế suất và ưu đãi giữa các thành phần kinh tế để khuyến
khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh. Với sự thay đổi chính
sách thu này thì tỷ trọng đóng góp vào ngân sách Nhà nước của thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm.


2
Trong những năm qua cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả
nước, quản lý thu thuế ở tỉnh Trà Vinh đã có những bước chuyển biến căn
bản, từng bước hiện đại hoá và phát huy được vai trò tích cực trong việc thực
hiện các luật thuế, pháp lệnh thuế và các chính sách thu ngân sách hiện hành.
Ngành thuế triển khai nhiều biện pháp tích cực trong quản lý thuế nói chung
và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, nhờ đó mà hàng năm luôn
hoàn thành dự toán thu thuế, năm sau cao hơn năm trước.
Trước những vấn đề đặt ra như trên, trong bối cảnh ngành thuế cả nước
thực hiện chiến lược cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, trong đó chương
trình cải cách hiện đại hoá công tác thu thuế được coi là nội dung trọng tâm.
Để thực hiện được mục tiêu chung của ngành thuế cả nước là thực hiện thành
công chiến lược cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, điều đó đặt ra yêu cầu
phải có những nghiên cứu cơ bản từ lý luận đến thực tiễn để tìm ra giải pháp
hoàn thiện công tác thu thuế. Vì vậy tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện Công tác
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Trà Vinh" làm luận văn thạc sĩ
Kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh
Trà Vinh
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp
tại tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác thu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Về không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh
Trà Vinh.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5
năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
sau đây:
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Các phương pháp khác.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phục lục (nếu có), nội dung của luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh
Trà Vinh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Trà Vinh
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ lúc Nhà nước triển khai cải thiện hệ thống thuế Việt Nam nhằm
hướng đến mục tiêu làm cho Hệ thống thuế Việt nam (bao gồm cả vấn đề nội
dung chính sách và quản lý thuế) phù hợp với các thông lệ và ngày càng được
hiện đại hoá, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chủ đề này. Tuy nhiên, các đề
tài nghiên cứu trực tiếp vào vấn đề công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp
hầu như rất ít. Phần lớn các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thuế nói
chung trong đó có công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
4
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong
điều kiện hiện nay”(2003) là một đề tài cấp Bộ có chất lượng của tập thể tác
giả PGS.TS. Nguyễn Thị Bất là chủ nhiệm đề tài và các cộng sự. Đề tài thống
hóa những lý thuyết cơ bản về Quản lý thuế và phân tích thực trạng Quản lý

thuế ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài đã đưa ra các giải pháp mang tính đột phá,
tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại
mốc thời gian năm 2003.
Đề tài “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Mai Phương (2003) là một đề tài cấp Viện của Viện Khoa học
Tài chính. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác
Quản lý thuế Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác Quản lý thuế trên 2
góc độ: Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác
hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm Quản lý thuế của một số nước trên thế
giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và
nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa có những
giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đồng thời
đề tài nghiên cứu cũng chưa chuyên sâu đến lĩnh vực công tác thu thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ dừng lại đến năm 2003.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Mai Đình Lâm (2006) là một đề tài
thạc sĩ kinh tế. Nội dung của đề tài nghiên cứu về công tác động viên số thu
chủ yếu cho ngân sách nhà nước; Hệ thống chính sách thuế và nêu ra một số
điểm chưa phù hợp giữa pháp luật thuế của Việt Nam với các quy định của
WTO và những bất cập của hệ thống thuế những điểm chưa phù hợp.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn quận Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng”, (2012) Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng
Ngọc Tuân. Tuy đề tài đề cập đến toàn bộ công tác quản lý thu nhưng nội
5
dung trọng tâm vẫn là nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế. Đề tài đã hệ
thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước, trong đó
đã phân tích sâu về nội dung quản lý thu ngân sách. Trên cơ sở đó, đề tài đã
đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước ở Quận Cẩm Lệ trong
thời kỳ ổn định ngân sách (2006 – 2010). Đề tài cũng đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở Quận Cẩm

Lệ. Nhìn chung, đề tài đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước cả về lý luận và thực tiễn tại một địa phương cụ thể là
quận Cẩm Lệ. Đề tài cũng đã đề xuất được nhiều giải pháp quan trọng nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đề tài bao
quát nhiều vấn đề của quản lý thu ngân sách nên không thể đi sâu vào nội
dung của công tác thu thuế thu nhập doanh nhiệp.
Đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành phố Đà
Nẵng” (2011) Luận văn thạc sỹ của tác giả Lý Vân Phi.
Trong luận văn này, tác giả Lý Vân Phu đã đi sâu vào công tác quản lý
một loại thuế cơ bản đối với doanh nghiệp là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luận văn đã đề cập đến công tác quản lý thuế xuất phát từ các cách tiếp
cận khác nhau, từ cách tiếp cận theo các chức năng của quản lý, bao gồm các
chức năng: hoạch định; tổ chức; lãnh đạo; kiểm soát đến cách tiếp cận theo
các nội dung quản lý. Tác giả đã xuất phát từ các cách tiếp cận này để phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện tại
Cục thuế TP Đà Nẵng. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế TP Đà Nẵng. Tuy
nhiên, về lý luận đề tài vẫn còn trình bày quá nhiều nội dung căn bản về thuế,
nội dung quản lý thuế chưa được phân tích sâu. Công tác thu thuế vẫn chưa
được đề cập sâu và chi tiết.
6
Đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ” (2011) của tác giả Trần Thị Lan Phương luận văn thạc sĩ, nội dung
luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp thông qua các lĩnh vực quản lý như: Tuyên truyền, hổ trợ kê khai;
đăng ký thuế; quản lý thông tin người nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý
vi phạm pháp luật thuế, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản và
đê ra những giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, trong
những giải pháp đề tài có nêu về cơ chế chính sách, công tác thực hiện tuy
nhiên chưa nêu ra cụ thể làm thế nào để mang lại hiệu quả thiết thực nhất mặc

khác đề tài chỉ nghiên cứu về một lĩnh vực quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu công tác thu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi
cục thuế thành phố KonTum” (2012) của tác giả Nguyễn Thắng Văn luận văn
thạc sĩ.
Sau khi hệ thống hoá lý luận tổng quan về thanh tra, kiểm tra thuế, tác
giả đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Chi cục thuế TP.KonTum. Trên cơ sở những kết luận rút ra từ việc đánh
giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế TP.KonTum. Tuy nhiên, luận văn vẫn
chưa thấy đề cập đến công tác thu thuế.
Từ trước đến nay, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, chưa có một công trình nào
nghiên cứu về hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đó chính
là những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở nghiên cứu trong giai đoạn tới.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng
thời là một phạm trù lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của một nhà nước. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, Nhà nước xuất hiện khi xã hội có sự phân chia thành giai cấp, để duy
trì bộ máy hoạt động của mình như: an ninh, quốc phòng; chi hoạt động của
bộ máy nhà nước, chi sự nghiệp giáo dục, y tế; ; Đòi hỏi Nhà nước phải có
nguồn tài chính để chi. Nguồn tài chính này có được là do sự đóng góp của
mọi thành viên trong xã hội và sự đóng góp này mang tính bắt buộc. Theo

Ph.Awngghen: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của
những người công dân cho Nhà nước đó là thuế má” [8, tr.522].
Tùy thuộc vào bản chất nhà nước và cách thức sử dụng nguồn thu từ
thuế mà có nhiều quan điểm khác nhau về thuế. Thuyết khế ước cho rằng:
“Thuế là giá trị của những dịch vụ mà mỗi cá nhân có thể hưởng do Chính
phủ cấp” [12, tr.26]. Theo thuyết quyền lực của nhà nước thì nếu thừa nhận
chính quyền thì phải thừa nhận việc chính quyền có phương tiện vật chất để
hoạt động và nộp thuế trở thành bổn phận của mỗi công dân, tùy theo khả
năng của mình. Sự đóng góp đó có tính chất cưỡng bức, không thể dựa vào
hảo tâm hay tự nguyện. Theo các thuyết hiện đại về thuế, E.RA. Seligman cho
rằng: “Thuế là sự đóng góp cưỡng bức của mỗi người cho chính phủ để trang
8
trải các chi phí vì quyền lợi chung, không căn cứ vào quyền lợi riêng được
hưởng”. [12, tr.28].
Các quan niệm trên đây tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống
nhất những nội dung chính của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc
đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành
viên trong xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực
công nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải
các chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng
để động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào
ngân sách nhà nước.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thức một cach
toàn diện về thuế như sau: “Thuế là một hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do
luật định đối với các tổ chức kinh tế và mọi công dân, nhằm đáp ứng các nhu

cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho
người nộp. Nó được Nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế khách quan
nhằm huy động nguồn lực cho Ngân sách Nhà nước, điều chỉnh kinh tế và
điều hòa thu nhập”. [12, tr.28].
b. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh
vào thu nhập hoặc lợi nhuận của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh (gọi
chung là người nộp thuế).
9
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế.
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu Ngân sách Nhà nước và thực hiện phân
phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối
tượng nộp TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu
nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Luật thuế TNDN hiện hành (áp dụng từ 01/01/2009) của Việt Nam
định nghĩa khái niệm tổ chức và cá nhân sản xuất – kinh doanh (gọi chung là
cơ sở sản xuất – kinh doanh) như sau:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác
dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật
sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh
dầu khí, Công ty điều hành chung.
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có
cơ sở thường trú hoặc không thường trú tại Việt Nam; Cơ sở thường trú của
doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở
này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
10
* Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam;
* Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
* Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
* Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
* Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thuế TNDN được xác định căn cứ trên thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.1.2. Ý nghĩa của thuế thu nhập doanh nghiệp
Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước
trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Các chính sách
thuế, dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến thu nhập của các tổ chức
kinh tế và cá nhân, qua đó tác động đến quá trình phát triển kinh tế cơ sở tạo
ra nguồn thu thuế trong tương lai. Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho
các tổ chức kinh tế và dân cư. Ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức
kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác
động của Nhà nước đến nền kinh tế. Góp phần tích cực vào việc phát triển

kinh tế, xã hội. Số thu từ thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước năm sau cao hơn năm trước, nhất là các năm gần đây và đã góp
11
phần bảo đảm công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường.
- Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Để có một nền tài chính Quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong tình hình hiện nay,
khi nước ta trở thành nước có thu nhập trung bình thì nguồn thu từ nước ngoài
đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán sòng
phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực
giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều
kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Mười năm thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc
độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 so với năm
2000 theo giá thực tế gấp 3,26 lần; thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu gấp 5
lần. [5, Tr. 177].
( Nguồn: Bộ Tài chính )
Biểu đồ 1.1: Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2008 - 2010
Mặc dù trong những năm qua nền kinh tế nước ta có nhiều khó
khăn, thách thức do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác
12
động trực tiếp đến kinh tế trong nước, nhưng Chính phủ đã đề ra những giải
pháp cấp bách để ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội, nên tình hình kinh tế đã có chuyển biến tích cực, nền kinh
tế phục hồi nhanh.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà
nước
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN),
pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền

kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền
kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ
thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ
mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà
nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều
tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế.
Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ
tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành
vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước
có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong
nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế,
Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ
sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước
trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
- Thuế góp phần điều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
13
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách
động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc
quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh
nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu
nhập cao một cách chính đáng.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà
nước phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự
mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử
dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự

điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà
nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các
thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế
trong hệ thống thuế, về thuế suất đều có tác động đến thu nhập và sử dụng
thu nhập trong xã hội.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp chống thất thu
thuế có hiệu quả về số đối tượng kê khai nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về chế
độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi
phạm.
Thuế TNDN là một loại thuế bổ sung hay được coi là một loại thuế
thu nhập trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất
thu và giảm bớt đầu mối thu. Đối với cơ quan thuế việc kiểm soát và thu
thuận lợi hơn so với việc kiểm soát từng cá nhân. Vì vậy, việc đánh thuế
TNDN trước khi các thu nhập này được phân phối cho các cá nhân góp vốn
vừa có thể giảm được đầu mối quản lý thu vừa có thể hạn chế việc thất thu do
thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ. Lợi thế này đặc biệt đúng với các nước
14
chậm phát triển do chưa có thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập cá nhân
chưa trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Bao quát và điều tiết các khoản thu nhập đã đang và sẽ phát sinh của
cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của
Nhà nước.
Thông qua ưu đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế khuyến khích các
nhà đầu tư vào trong nước, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước tiết
kiệm để dành vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư
trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, bảo đảm
sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh phù hợp chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần của nước ta.
Hệ thống hoá những ưu đãi về thuế trong các luật thuế khác vào luật

thuế thu nhập doanh nghiệp bảo đảm rõ ràng, thống nhất trong thực hiện chế
độ ưu đãi.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh
Vai trò này xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các luật
thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế
đã được ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế
mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của
các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc phát hiện những khó khăn
mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như vậy, qua công tác
quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt
15
động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.3. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu điều tiết trực
tiếp từ thu nhập và phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các tổ
chức, cá nhân, các nhà đầu tư có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của thuế TNDN là mang tính lũy tiến. Do trực tiếp điều
tiết lên thu nhập chịu thuế nên dễ gây ra phản ứng tức thì từ phía người nộp
thuế khi Nhà nước có sự điều chỉnh tăng thuế suất. Chi phí quản lý thuế đối
với thuế TNDN lớn vì thu trực tiếp tới người nộp thuế, diện điều tiết rộng.
So với các sắc thuế gián thu thì việc theo dõi, tính toán chính xác
các nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp là tương đối phức tạp. Bởi vì, căn cứ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp (đặc biệt là việc xác định chi phí hợp lý, hợp
lệ khi tính thu nhập chịu thuế) có liên quan nhiều đến các vấn đề kinh tế kỹ
thuật đặc thù của các ngành kinh tế khác nhau, đến đặc điểm của người nộp
thuế thuộc thành phần kinh tế khác nhau, các vấn đề về sử dụng hóa đơn,

chứng từ, cơ chế chính sách về tài chính, phương thức thanh toán. Thuế thu
nhập doanh nghiệp còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản
ưu đãi, miễn giảm thuế gây phức tạp trong theo dõi, tính toán và quản lý
Do đó, dễ xảy ra tình trạng khai sai, trốn lậu thuế trong công tác thu TNDN.
Thuế TNDN hàm chứa mục tiêu trợ giúp, nâng đỡ những cơ sở sản
xuất kinh doanh có khó khăn do những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên
mang lại. Trên cơ sở đó, thực hiện mục đích công bằng xã hội kết hợp với
công bằng kinh tế, thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích
các khu vực kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu định hướng
của Nhà nước.
16
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam xóa bỏ hẳn sự phân biệt giữa
các thành phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự công
bằng cho người nộp thuế.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC THU THUẾ
1.2.1. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là quá trình Nhà nước thiết lập mục tiêu thu
thuế và đưa ra kế hoạch thực tiễn đối với mục điêu đã đề ra. Với quá trình này
đòi hỏi phải đưa vào đó sự cân nhắc không chỉ là đề ra các khoản thu mà còn
làm thế nào cho hợp lý giữa việc thu và chi đã lập dự toán và nguồn chi phát
sinh khác có thể tác động tới mức thu mong muốn đạt được vào thời điểm đó.
Quá trình lập dự toán thu thuế luôn theo một trình tự nhất định, luôn
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau (Thuế - Kho bạc – Tài
chính – kế hoạch và cơ quan thu theo chức năng).
Công tác lập dự toán thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách
cho các hoạt động của Nhà nước trong tương lai. Lập dự toán thu thuế thúc
đẩy các cấp quản lý trao đổi với nhau về các chính sách và mục tiêu để đạt
được kế hoạch đề ra. Điều này giúp củng cố tính tập thể, mọi người thực hiện
vì sự phát triển của Nhà nước.
Công tác lập dự toán thu thuế là quá trình thực hiện xây dựng thẩm

quyền thu theo từng lĩnh vực thu có sự phân cấp rõ ràng. Cơ quan cấp dưới
thực hiện đánh giá khả năng thu và mức độ phù hợp hay bất hợp lý trong quá
trình thực hiện. Trên cơ sở đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thu ngân
sách nhà nước tại địa phương, nhiệm vụ của cơ quan thu là xây dựng kế
hoạch, tính toán và thực hiện dự toán thu thuế được gaio của một thời kỳ dựa
trên các quy định được thông qua, đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất, thiết
thực với thực tế và khả năng tại địa phương.
17
Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và
có xu hướng ngày càng tăng trong tổng thu ngân sách nhà nước. Đồng thời
thuế cũng là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh kinh tế
vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy
khâu lập dự toán thu thuế là rất quan trọng trong công tác thu thuế. [4, tr.24].
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu
các vấn đề của tài chính và ngân sách nhà nước, chúng ta xem xét thuế với
các vai trò cơ bản của nó là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích
tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường
nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý. Với một số ngành kinh doanh lại có
điều kiện thuận lợi và một ngành tương đối thấp mang lại thuận lợi thấp cũng
ảnh hưởng đến việc tạo ra môi trường không đồng đều. Do đó việc phân biệt
thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng đã góp phần điều chỉnh giá
cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những
sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi
thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng
trưởng kinh tế.
Trên cơ sở xây dựng dự toán thu hàng năm, cơ quan thuế được giao
nhiệm vụ xây dựng dự toán thu, thực hiện và quyết toán hàng năm trong lĩnh

vực thuế tại địa phương. Xác định hợp lý các đối tượng chịu thuế, thuế suất
và chế độ miễn giảm đảm bảo được khả năng cân đối và nhiệm vụ kinh tế
trong năm.
Với các sắc thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế thu nhập theo hướng thuế đánh cao vào những hàng hóa dịch vụ cao
18
cấp, người có thu nhập cao nhằm điều tiết bớt thu nhập của các doanh nghiệp,
cá nhân có thu nhập cao. Đồng thời thuế đánh thấp vào những hàng hóa dịch
vụ cần thiết cho đại bộ phận dân chúng. (Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt thuế
suất 75% đối với rượu từ 40
O
C trở lên, thuế suất 15% đối với rượu thuốc. Bia
chai, bia hộp, bia tươi thuế suất 75% trong khi bia hơi thuế suất 30% ) Như
vậy việc quy định về đối tượng chịu thuế, thuế suât từng ngành hàng như trên
bên ngoài như là một sự cưỡng chế nhưng bên trong nhằm điều chỉnh những
quan hệ xã hội nhất định. [13, tr.7].
Với những biểu thuế có thuế suất cao, thấp tạo ra sự hạn chế về phát
triển hàng hóa, những nhà doanh nghiệp cũn không thể suốt đời phục vụ cho
mục đích tăng trưởng kinh tế nếu thu nhập của họ bị chia xẻ một cách vô lý.
Đây là mâu thuẩn cơ bản trong nền kinh tế thị trường mà chính sách thuế của
chính phủ phải giải quyết. Thực ra, vẫn có một mối quan hệ phụ thuộc để tồn
tại giữa nhà kinh doanh và người lao động. Tức là, có một giới hạn phân phối
lại mà ở đó độ nhạy cảm về tăng trưởng bị hạn chế, các nhà kinh doanh sẵn
sàng đóng góp một phần thu nhập cho xã hội mà không làm suy giảm sự tăng
trưởng của họ. Chính sách thuế phải xác định được khung giới hạn đó thông
qua phản ứng của doanh nghiệp đối với thuế suất từng loại thuế và có sự điều
chỉnh cho phù hợp.
a. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế chỉ rõ sắc thuế đó điều chỉnh hoạt động kinh tế
của ai? Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy
19
phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách
nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà
nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí
nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập.
Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ
chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng có hoạt động chuyển nhượng vốn.
b. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế là thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm kinh
doanh của doanh nghiệp, từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khoản
thu nhập khác, kể cả các thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở
ngoài và chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

c. Căn cứ tính thuế TNDN
Thuế TNDN được xác định trên hai căn cứ: Thu nhập chịu thuế và
thuế suất.
20
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
chịu thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu
-
Chi phí
hợp lý
+
Thu nhập
khác
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với
cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh
thu chưa bao gồm thuế GTGT. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.

Trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế thì quy định cụ
thể các khoản chi phí nào được hay không dược hạch toán vào chi phí hợp lý
để tính thu nhập chịu thuế là vấn đề rất quan trọng. Những khoản chi phí hợp
lý để tính thu nhập chịu thuế là các khoản chi hợp pháp đủ hóa đơn, chứng từ
theo chế độ quy định, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí hợp lý gồm
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và
thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và
giá thực tế xuất kho.
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca
theo quy định của Bộ Luật lao động.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, Chi phí thuê sửa chữa tài
sản cố định…
21
Các khoản chi: cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động hoặc chi trang
phục, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn.
Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, chi
trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành.Chi về
tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,
bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí
giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị…
+ Thu nhập chịu thuế khác bao gồm
Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.

Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm.
Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.Thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
22
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu.
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế trong nước.
Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu
hồi và chi phí tiêu thụ.
Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
+ Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí
khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự

án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (như bạch kim, vàng, bạc,
thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm, trừ dầu khí) áp dụng thuế suất
50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao
trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh
mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 40%.
1.2.2. Tổ chức thu thuế
a. Khái niệm
Công tác thu thuế có thể hiểu là thu tiền thuế của các đối tượng chịu
thuế dựa trên đối tượng tính thuế, thuế suất, thời hạn đã được xác định.
23
b. Ý nghĩa của công tác thu thuế
Làm tốt công tác thu thuế sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung,
huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà nước.
Công tác thu thuế nhằm làm tăng cường ý thức chấp hành pháp luật
cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Các tổ đội thuế phát huy tốt chức năng nhiệm vụ được giao, có tinh
thần trách nhiệm trong công việc, bám sát địa bàn, khai thác và quản lý tốt
nguồn thu, thường xuyên phát hiện hộ phát sinh kịp thời đưa vào quản lý.
Tăng cường công tác chống nợ đọng, lập biên bản và đề nghị xử lý kịp thời
các trường hợp nợ thuế, dây dưa thuế.
Các đội thu thuế làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho các
hộ để thực hiện tốt chế độ kế toán hộ, đồng thời đã đưa ra nhiều biện pháp
nghiệp vụ để quản lý tốt doanh thu, chống thất thu, hạn chế sự mất công bằng
về thuế giữa hộ khoán và hộ kê khai.
Trên cơ sở dự toán được giao và phương hướng nhiệm vụ, tiến hành
bàn giao bộ thuế cho ủy nhiệm thu các xã phường, đồng thời phối hợp với các

địa phương, các tổ dân phố trong việc tuyên truyền pháp lệnh về thuế trên các
phương tiện thông tin đại chúng đến các tầng lớp dân cư.
Hàng tháng, cơ quan thuế phải theo sát tiến độ, tổ chức đánh giá,
phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thu thuế trên địa bàn, làm rõ những
khoản còn thất thu thuế, những nguồn thu tiềm năng, làm rõ các nguyên nhân,
đề ra các giải pháp cụ thể phù hợp với từng khoản thu thuế trên từng địa bàn.
Các đội thuế kết hợp tốt với UBND, Hội đồng tư vấn thuế các xã
phường thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, tổ chức thu thuế có hiệu
quả.
24
Chi Cục tham mưu với UBND, ban hàng một số văn bản chỉ đạo
thực hiện quản lý tốt công tác thu thuế trên một số lĩnh vực đảm bảo đúng quy
định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
c. Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của
người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để
bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế: có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực
hiện chế độ đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Trường hợp cần bổ sung
hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế biết.
Cơ sở kinh doanh: có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh
nghiệp cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng. Các tổng công ty, công
ty khi đăng ký phải khai rõ các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và các đơn
vị trực thuộc hạch toán báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công
ty, công ty phải kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế, còn các đơn vị hạch
toán báo sổ thì tổng công ty, công ty phải kê khai nộp thuế, quyết toán thuế.
d. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
sinh trong kỳ khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế.
Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của

Luật quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Xác định đúng thời gian tính thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề
vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng và thực thi luật thuế vì việc xác
định đúng thời gian tính thuế sẽ đảm bảo giá trị đồng tiền nộp thuế trước tình
trạng lạm phát, tránh sự lợi dụng chiếm dụng tiền thuế và thực hiện chi tiêu
của nhà nước.

×