Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
---------HỌC PHẦN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
CHUYÊN ĐỀ 4

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA

GVHD: TS. DIỆP GIA LUẬT
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013


MỤC LỤC
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ CHẾ VẬN HÀNH CỦA TỪNG CHÍNH SÁCH ...................... 1
1.1

Cơ sở lý luận chính sách tiền tệ............................................................................ 1

1.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ ............................................................................................. 1
1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ ........................................................................................ 1
1.1.3 Các cơng cụ của chính sách tiền tệ .................................................................................. 1
1.1.4 Các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ ............................................................... 3
1.1.5 Khó khăn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.................................................... 4
1.2

Cơ sở lý luận chính sách tài khóa ......................................................................... 5

1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................................... 5


1.2.2 Mục tiêu của Chính sách tài khóa .................................................................................... 5
1.2.3 Cơng cụ ........................................................................................................................................ 5
1.2.4 Các kênh truyền dẫn của Chính sách tài khóa ........................................................... 5
1.2.5 Khó khăn của CSTK ................................................................................................................ 6
II. CHU KÌ KINH TẾ VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MƠ TRONG
TỪNG GIAI ĐOẠN CỦA CHU KÌ .............................................................................................. 7
2.1

Chu kỳ kinh tế ............................................................................................................. 7

2.2

Việc điều chỉnh của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong từng

giai đoạn của chu kỳ kinh tế .............................................................................................. 9
2.2.1 Chính sách tiền tệ ....................................................................................................... 9
2.2.2 Chính sách tài khóa ................................................................................................ 12


III. THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT
KINH TẾ VĨ MƠ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 2008 - 2013........... 14
3.1

GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 ........................................................................................ 14

3.1.1 NĂM 2008 ............................................................................................................................... 14
3.1.2 NĂM 2009 ............................................................................................................................... 16
3.1.3 NĂM 2010 ............................................................................................................................... 19
3.2


GIAI ĐOẠN 2011-2013 .......................................................................................... 21

3.2.1 NĂM 2011 ............................................................................................................................... 21
3.2.2 NĂM 2012 ............................................................................................................................... 25
3.2.3 NĂM 2013 ............................................................................................................................... 27
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MƠ
TRONG TƯƠNG LAI ............................................................................................................... 31
4.1

Hạn chế của việc thực hiện chính sách ................................................................. 31

4.2

Dự đốn về tình hình kinh tế trong tương lai ..................................................... 32

4.3

Đề xuất một số biện pháp nhằm thực hiện chính sách hiệu quả hơn trong

tương lai ................................................................................................................................. 33


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ CHẾ VẬN HÀNH CỦA TỪNG CHÍNH SÁCH
1.1 Cơ sở lý luận chính sách tiền tệ
1.1.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mơ do nhà nước khởi thảo và thực thi
thông qua các công cụ để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội trong giai đoạn nhất
định.
1.1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
- Ổn định giá cả

- Tăng sản lượng và tạo việc làm
- Ổn định tỷ giá
1.1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ
a) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khái niệm: Là tỷ lệ tối thiểu giữa dự trữ tiền mặt so với tiền gửi mà ngân hàng
trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải duy trì.
Cơ chế tác động: Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì thơng qua cơng thức k =
(c+1)/(c+d) làm cho k giảm. Mặt khác khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả
năng cho vay của ngân hàng thương mại giảm (tăng), làm cho lãi suất cho vay tăng
(giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng).
Đặc điểm: vì có tính chất bắt buộc nên mang nặng tính quản lý Nhà nước cũng
nhờ thế mà ngân hàng trung ương chủ động việc điều chỉnh cung tiền và có tác động
rất mạnh. Song tính linh hoạt của nó khơng cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm,
phức tạp, tốn kém và nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
b) Nghiệp vụ thị trường mở
Khái niệm: Là những hoạt động mua bán trái phiếu (chứng khoán) do ngân
hàng trung ương thực hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua
đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
Cơ chế tác động: Khi ngân hàng trung ương mua (bán) chứng khốn thì sẽ làm
NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

1


cho cơ số tiền tệ tăng lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Đặc điểm: là cơng cụ rất năng động, hiệu quả, chính xác, ít tốn kém về chi phí,
dễ đảo ngược tình thế của chính sách tiền tệ.

c) Lãi suất chiết khấu
Khái niệm: Là lãi suất ngân hàng trung ương tính cho các ngân hàng thương
mại khi họ vay phần dự trữ từ ngân hàng trung ương.
Cơ chế tác động: Khi ngân hàng trung ương tăng (giảm) lãi suất chiết khấu sẽ
hạn chế (khuyến khích) ngân hàng thương mại vay tiền từ ngân hàng trung ương
làm cho khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm (tăng) từ đó làm cho
mức cung tiền trong nền kinh tế giảm (tăng).
Đặc điểm: Chính sách này giúp ngân hàng thương mại giải quyết khó khăn
trong thanh khoản, và kiểm sốt được hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
d) Tỷ giá hối đoái
Khái niệm: là đại lượng biểu thị mối tương quan về giá trị giữa hai đồng tiền.
Nói cách khác tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện
bằng một số lượng tiền tệ nước khác.
Cơ chế tác động: Khi tỷ giá hối đoái tăng cao, ngân hàng trung ương bán ngoại
tệ, làm cho cung ngoại tệ tăng, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, thì tỷ giá sẽ
giảm. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, ngân hàng trung ương sẽ mua ngoại tệ,
trong khi các yếu tố khác khơng đổi thì tỷ giá hối đối tăng.
Đặc điểm:
+ Ưu điểm: cơng cụ này tỏ ra hiệu quả khi quốc gia phải có khối lượng dự trữ
ngoại hối đủ lớn.
+ Nhược điểm: những nước đang phát triển, chẳng hạn như nước ta thì việc áp
dụng cơng cụ này có những hạn chế nhất định.
e) Quản lý hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại
Khái niệm: là việc ngân hàng trung ương quy định tổng mức dư nợ của ngân
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

2



hàng thương mại không được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất
định (thường là một năm) để thực hiện vai trị kiểm sốt mức cung tiền.
Cơ chế tác động: Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với cung
tiền, có quan hệ thuận chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của ngân
hàng thương mại. Thông qua việc xác lập hạn mức tín dụng cũng như tỷ lệ cho vay,
mà cụ thể đó là kiểm sốt tỷ trọng cho vay với khu vực phi sản xuất (chứng khoán,
bất động sản, tiêu dùng…). Ví dụ, trong suốt giai đoạn 2008-2012 thì tỷ lệ cho vay
đối với khu vực phi sản xuất được Ngân hàng Nhà nước quy định không được quá
20% tổng dư nợ cho vay.
Đặc điểm:
+ Ưu điểm: Giúp ngân hàng trung ương điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền
cung ứng khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó
rất cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền
kinh tế.
+ Nhược điểm: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại,
làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nền kinh tế, dễ phát sinh nhiều hình thức tín
dụng ngồi sự kiểm sốt của ngân hàng trung ương và nó sẽ trở nên q kìm hãm
khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
1.1.4 Các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ
a) Khi nền kinh tế suy thối: Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách
mở rộng tiền tệ thông qua các kênh
- Mua trái phiếu
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Giảm lãi suất chiết khấu
Kết quả: Cơ sở tiền (H) tăng, số nhân tiền tệ (k) tăng => Cung tiền tăng (M) =>
lãi suất giảm (r)
=> Đầu tư tăng (I), tiêu dùng tăng (C) => tổng cầu tăng (AD) => sản lượng tăng (Y),
thất nghiệp giảm (U)

NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

3


b) Khi nền kinh tế có lạm phát cao: Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính
sách tiền tệ thu hẹp thông qua các kênh
- Bán trái phiếu
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Tăng lãi suất chiết khấu
Kết quả: Cơ sở tiền (H) giảm, số nhân tiền tệ (k) giảm => Cung tiền giảm (M) =>
lãi suất tăng (r)
=> Đầu tư giảm (I), tiêu dùng giảm (C) => tổng cầu giảm (AD) => sản lượng giảm (y),
giá tăng (P), thất nghiệp tăng (U).
1.1.5 Khó khăn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ
Thứ nhất, bẫy thanh khoản: Về bản chất, “bẫy thanh khoản” hay “bẫy tiền
mặt” xảy ra khi đường LM trong mơ hình IS-LM trở nên thoải và song song với trục
hoành. Trong trường hợp này, bất kỳ biến động nào của lượng tiền cung ứng cũng
không gây ảnh hưởng tới lãi suất hoặc ảnh hưởng rất nhỏ. Kết quả là việc nới rộng
chính sách tiền tệ khơng có tác dụng làm dịch chuyển vị trí đường LM; lãi suất không
giảm và nhu cầu vay không tăng. Tình trạng này xảy ra khi mặt bằng lãi suất danh
nghĩa đã ở mức rất thấp, gần tới 0 khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối
(trường hợp Nhật Bản thập kỷ 90). Chính sách mở rộng chi tiêu Chính phủ trong
điều kiện này lại có tác động rất mạnh tới thu nhập mà ít bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng
thoái lui đầu tư (do lãi suất tăng thấp hơn khi nhu cầu vốn của Chính phủ tăng).
Thứ hai, áp lực của bội chi ngân sách và hiệu ứng thoái lui đầu tư tư nhân:
Mặc dù trong điều kiện “bẫy thanh khoản”, đường LM khơng hồn tồn nằm ngang,
phản ánh một thực tế là nhu cầu đầu tư vẫn nhạy cảm với lãi suất. Trong trường hợp

chi tiêu Chính phủ mở rộng, lãi suất sẽ bị đẩy lên và triệt tiêu những cố gắng nới lỏng
các điều kiện tiền tệ cho đầu tư của các doanh nghiệp.
Thứ ba, áp lực của lạm phát và hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Việc
chấp nhận mức lạm phát nhất định cho mục tiêu kích thích kinh tế là lựa chọn tất
yếu. Vấn đề là mức lạm phát phải được duy trì ở mức hợp lý căn cứ vào mức độ chịu
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

4


đựng của nền kinh tế mà không phá huỷ thành quả kích cầu đã đạt được. Điều này
phụ thuộc vào mục tiêu của việc sử dụng các khoản vốn kích cầu và mức độ hấp thụ
vốn của các đối tượng sử dụng không chỉ trong ngắn hạn mà cả trung và dài hạn.
1.2 Cơ sở lý luận chính sách tài khóa
1.2.1 Khái niệm
Chính sách tài khóa là chính sách của chính phủ nhằm tác động nên định hướng của
nền kinh tế thơng qua chi tiêu ngân sách và thuế khóa.
1.2.2 Mục tiêu của Chính sách tài khóa
- Ổn định nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng Y=Yp
- Duy trì nền kinh tế ở tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế ở mức vừa phải
1.2.3 Công cụ
Để đạt được những mục tiêu của chính sách tài khóa Chính phủ sử dụng hai cơng cụ
chính của chính sách tài khóa là chi tiêu công và hệ thống thuế.
- Chi tiêu công (G): là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương, chính
quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và tồn dân khi cùng trang trải kinh
phí cho các hoạt động do Chính phủ quản lý. Việc thay đổi chi tiêu chính phủ một
mặt làm ảnh hưởng đến tổng chi tiêu của xã hội, mặt khác cũng làm thay đổi thu

nhập của dân cư thông qua các khoản trợ cấp. Thu nhập dân cư thay đổi lại làm thay
đổi chi tiêu hộ gia đình từ đó ảnh hưởng đến sản lượng, giá cả, công ăn việc làm.
- Hệ thống thuế (T): là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có
nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.4 Các kênh truyền dẫn của Chính sách tài khóa
 Khi nền kinh tế suy thối
Đó là khi Y < Yp và cầu lao động thấp, Chính phủ sử dụng CSTK mở rộng : tăng G,
giảm T => AD tăng -> Y tăng , U giảm.
Tăng G: tức là tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ sẽ trực tiếp làm tăng tổng cầu; G
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

5


tăng => AD tăng => Y tăng.
Giảm T: sẽ làm tăng thu nhập khả dụng của hộ gia đình. Thu nhập khả dụng tăng sẽ
kích thích tiêu dùng tăng theo. Tiêu dùng tăng lại làm tổng cầu tăng; T giảm => Yd
tăng => C tăng => Y tăng.
 Khi nền kinh tế lạm phát cao
Đó là khi Y > Yp và cầu lao động cao, Chính phủ sử dụng CSTK thu hẹp : giảm G, tăng
T => AD giảm -> Ygiảm P giảm, U tăng.
Giảm G: tức là giảm chi mua hàng hóa dịch vụ, sẽ trực tiếp làm giảm tổng cầu. AD
giảm=> Y giảm.
Tăng T: sẽ làm giảm thu nhập khả dụng của hộ gia đình. Thu nhập khả dụng giảm sẽ
hạn chế tiêu dùng. Tiêu dùng giảm thì làm tổng cầu giảm; T tăng => Yd giảm => C
giảm=> Y giảm
- Ngồi ra cịn có CSTK cân bằng: là chính sách tài khố mà theo đó, tổng chi tiêu

của Chính phủ cân bằng với các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác
mà khơng phải vay nợ.
1.2.5 Khó khăn của CSTK
Mặc dù là cơng cụ của chính phủ để thực hiện các mục tiêu của mình, ổn định nền
kinh tế vĩ mơ nhưng chính sách tài khóa vẫn có một số khó khăn khi thực hiện sau
đây:
Thứ nhất: xem xét AD và Y trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tuy
nhiên thị trường thì linh hoạt và có thể tự điều chỉnh, do đó hiệu quả chính sách có
thể suy giảm.
Thứ hai: chính sách này địi hỏi phải dự báo đúng biên độ và thời gian kéo dài
thích hợp của chu kỳ kinh tế thì mới đưa ra liều lượng thích hợp cho chính sách. Tuy
nhiên trong thực tế việc dự báo đúng thì hồn tồn khơng thể.
Thứ ba: chính sách này có độ trễ nhất định: đó là khoảng cách thời gian mà từ
khi đề nghị thay đổi đến khi thực hiện chính sách. Độ trễ này phụ thuộc nhiều vào
tính chất của chính sách. Ví dụ chính sách tiền tệ có độ trễ thực hiện rất ngắn, trong
NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

6


khi chính sách tài khóa lại có độ trễ dài hơn vì phải có thời gian chuẩn bị. Ngồi ra,
độ trễ của chính sác cịn phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của hệ thống hành chính và
vai trị của người lãnh đạo kinh tế của một nước hay một ngành.
Thứ tư: Định lượng hợp lý mức thay đổi của thu và chi ngân sách trong toàn
xã hội và cho từng ngành để vừa đảm bảo mục tiêu điều tiết kinh tế vừa đảm bảo
phúc lợi xã hội.
Thứ năm: hiệt hại có thể xảy khi thực thi chính sách, do đó việc điều tiết cũng
khơng nên diễn ra thường xun, liên tục dễ ảnh hưởng xấu đến xã hội.

Khi kinh tế suy thoái: ngân sách thường ở trạng thái thâm hụt, nếu muốn chống
suy thoái (tăng chi giảm thu), ngân sách sẽ đối mặt với tình trạng thâm hụt nặng nề
hơn, đòi hỏi ngân sách phải chủ động nguồn trang trải và có hướng giải quyết khi
gánh nặng nợ nần ngày càng lớn.
Khi kinh tế lạm phát: khi Nhà nước thực hiện chính sách thu hẹp tài khóa (giảm chi
tăng thu) điều này có thể làm cho đời sống dân chúng khó khăn hơn, nếu khơng khéo
léo kết hợp hay chính sách kéo dài sẽ làm tăng sự bất mãn trong dân chúng có thể
dẫn đến bất ổn chính trị.
II.

CHU KÌ KINH TẾ VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MƠ TRONG
TỪNG GIAI ĐOẠN CỦA CHU KÌ

2.1 Chu kỳ kinh tế
a. Định nghĩa: Chu kỳ kinh tế hay còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động
của GDP thực tế dao động xoay quanh sản lượng tiềm năng, theo trình tự ba
pha lần lượt là suy thối, phục hồi và hưng thịnh.

NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

7


b. Đặc điểm của chu kỳ kinh tế

+ Suy thoái là pha trong đó GDP thực tế giảm đi thấp hơn mức sản lượng tiềm năng.
+ Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái.
Điểm ngoặt giữa hai pha trên là đáy của chu kỳ kinh tế.

+ Hưng thịnh là khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước
lúc suy thối.
Thơng thường, độ dài của một chu kỳ kinh tế là không xác định được vì các cú
sốc trong nền kinh tế thường khơng tn theo qui luật. Cú sốc kinh tế là sự kiện tạo
ra một thay đổi lớn trong một nền kinh tế. Những cú sốc kinh tế thì khơng thể đốn
trước và thường ảnh hưởng đến nguồn cung hoặc nguồn cầu trên tồn thị trường
nền kinh tế. Để phân tích một cách rõ ràng về tác động của cú sốc kinh tế, ta có thể
phân loại một tác động bất kỳ nào đó là một cú sốc cung hay cú sốc cầu.
+ Cú sốc cầu là một biến cố ảnh hưởng đến cầu hàng hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế. Ví dụ về những cú sốc cầu như: việc giảm thuế suất, tăng cung tiền, tăng chi
tiêu chính phủ, hay tăng cầu hàng xuất khẩu của nước ngoài.
Đặc điểm của các cú sốc cầu là tổng sản lượng dịch chuyển theo cùng chiều
với lãi suất và lạm phát. Ví dụ, sự gia tăng chi tiêu của chính phủ sẽ có xu hướng kích
NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

8


cầu nền kinh tế và làm tăng GDP. Điều đó cũng có thể làm tăng lãi suất thơng qua
tăng cầu vốn vay của chính phủ cũng như thơng qua những doanh nghiệp mong
muốn vay mượn để tài trợ các dự án mới. Cuối cùng, điều đó cũng có thể làm tăng tỷ
lệ lạm phát nếu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng lên ngang bằng hay cao hơn tổng công
suất sản xuất của nền kinh tế.
+ Cú sốc cung là một biến cố ảnh hưởng đến công suất và chi phí sản xuất. Ví
dụ về các cú sốc cung là sự thay đổi giá dầu nhập khẩu; băng tuyết, lũ lụt, hay hạn
hán có thể tàn phá sản lượng hoa màu lớn; thay đổi trình độ giáo dục của lực lượng
lao động trong nền kinh tế; hay thay đổi mức lương mà lực lượng lao động sẵn lòng
làm việc để nhận được.

Đặc điểm của các cú sốc cung thường là sự dịch chuyển của tổng sản lượng
theo chiều ngược lại với lạm phát và lãi suất. Ví dụ, sự tăng mạnh giá dầu nhập khẩu
sẽ có tính chất gây lạm phát vì chi phí sản xuất sẽ tăng, cuối cùng sẽ dẫn đến tăng giá
các hàng hóa sau cùng. Trong bối cảnh này, tổng sản lượng sẽ giảm. Với nguyên vật
liệu đắt đỏ hơn, công suất sản xuất của nền kinh tế sẽ giảm, cũng như khả năng mua
sắm hàng hóa hiện đã tăng giá của các cá nhân và GDP cũng giảm.
2.2 Việc điều chỉnh của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong từng
giai đoạn của chu kỳ kinh tế
2.2.1 Chính sách tiền tệ
* Giai đoạn suy thối ( Y < Yp)
NHTW thường dùng chính sách tiền tệ mở rộng khi suy thoái kinh tế để làm tăng
cung tiền, do đó lãi suất cân bằng giảm, cụ thể:
+ Giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn.
+ Ấn định trước khối lượng tín dụng tăng phải cung cấp cho nền kinh tế trong
một thời gian nhất định và tìm đường để đưa nó vào trong nền kinh tế.
+NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
+ Nghiệp vụ thị trường mở: làm gia tăng lượng tiền cung ứng trên thị trường.
Kết quả: tăng cung tiền, giảm lãi suất → đầu tư tăng và tổng cầu tăng, mức giá chung
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

9


tăng và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
*Giai đoạn Phục hồi
Trong giai đoạn này thực hiện mục tiêu tái cấu trúc nền kinh tế do đó cần tiếp
tục thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng để nâng cao sức cạnh tranh, tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời sử dụng các công cụ quản lý để ổn định nền kinh tế vĩ mô.

Kết quả: lượng cung tiền tăng, lãi suất giảm → sản lượng tăng, mức giá chung tăng
và tỷ lệ thất nghiệp giảm.
* Giai đoạn Hưng thịnh
Thực hiện CSTT thắt chặt nhằm làm giảm lượng cung tiền như:
-

Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: để hạn chế khả năng tạo tiền của các ngân hàng

thương mại.
-

Nâng lãi suất tái chiết khấu, thắt chặt thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái

cấp vốn, cho vay đối với các tổ chức tín dụng… Mục đích là rút bớt tiền trong lưu
thơng. Tăng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút lượng tiền mặt của dân cư và doanh
nghiệp vào ngân hàng.
-

Bán ra các giấy tờ có giá.

Kết quả: lượng cung tiền giảm, lãi suất tăng dẫn đến đầu tư giảm, tổng cầu giảm. Khi
tổng cầu giảm sẽ làm sản lượng giảm, mức giá chung giảm và tỷ lệ thất nghiệp tăng
lên.
Chính sách tiền tệ nghịch chu kỳ là kiềm chế khi kinh tế tăng trưởng nóng
và thúc đẩy tăng trưởng khi kinh tế suy giảm trong bối cảnh suy thoái và lạm phát
cao. Và ngược lại, chính sách tiền tệ thuận chu kỳ có tác động thúc đẩy khi nền
kinh tế tăng trưởng.
Đối với các thị trường mới nổi, chính sách tiền tệ xem ra có tính thuận chu kỳ
(nghĩa là các mức lãi suất chính sách giảm thấp hơn vào những thời kỳ thuận lợi và
tăng vào những thời kỳ khó khăn). Trên phương diện chính sách tiền tệ, các nước

đang phát triển thường thắt chặt các ràng buộc tiền tệ vào những lúc khó khăn.
Chính sách lãi suất thuận chu kỳ là chính sách giúp tăng cường xu hướng chu
NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

10


kỳ kinh tế. Một chính sách lãi suất nghịch chu kỳ trên nguyên tắc sẽ dẫn đến số dư
tiền thực thấp hơn và lãi suất cao hơn vào những thời kỳ thuận lợi so với mốc so
sánh của chính sách khơng chủ động.
Đối với tỉ lệ tăng trưởng tín dụng nội địa của ngân hàng trung ương trong bất
kỳ cơ chế tỷ giá hối đối nào, một chính sách tiền tệ nghịch chu kỳ sẽ có ý nghĩa làm
giảm tỉ lệ tăng trưởng tín dụng nội địa trong thời kỳ thuận lợi và ngược lại (nghĩa là
tương quan âm giữa tỉ lệ tăng trưởng tín dụng nội địa và chu kỳ kinh tế).
Một chính sách tiền tệ thuận chu kỳ sẽ có ý nghĩa làm tăng tỉ lệ tăng trưởng tín
dụng nội địa trong những thời kỳ thuận lợi và ngược lại . Một chính sách khơng theo
chu kỳ sẽ khơng làm thay đổi tỉ lệ tăng trưởng tín dụng một cách hệ thống theo chu
kỳ kinh tế Dĩ nhiên, sự thay đổi tăng trưởng tín dụng nội địa có thể được xem là đối
ứng với sự thay đổi lãi suất ngắn hạn, với một sự giảm đi (tăng lên) của tăng trưởng
tín dụng nội địa dẫn đến một sự tăng lên (giảm đi) của lãi suất ngắn hạn.
Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, những nỗ lực giảm lãi suất sẽ có xu hướng
củng cố áp lực mất giá nội tệ và dẫn đến dòng vốn ra thêm nữa. Ảnh hưởng mất giá
nội tệ đối với giá cả trong nước bây giờ có tác dụng như một cú sốc cung bất lợi và có
thể dẫn đến việc cơ quan quản lý tiền tệ chọn mục tiêu lạm phát nhằm gia tăng thay
vì cắt giảm lãi suất, vì thế sẽ làm tăng tình trạng suy thối.
Trên ngun tắc, việc quan sát mối tương quan giữa lãi suất ngắn hạn được
kiểm sốt bằng chính sách và chu kỳ kinh tế sẽ giúp ta xác định liệu chính sách tiền
tệ có tính nghịch chu kỳ (lãi suất tăng vào những thời kỳ thuận lợi và giảm vào

những thời kỳ khó khăn, hàm ý mối tương quan dương hay đồng biến), thuận chu kỳ
(lãi suất giảm vào những thời kỳ thuận lợi và tăng vào những thời kỳ khó khăn, hàm
ý mối tương quan âm hay nghịch biến), hay không theo chukỳ (lãi suất khơng được
sử dụng một cách có hệ thống trong chu kỳ kinh tế, thể hiện khơng có tương quan),
như được trình bày trong bảng sau.

NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

11


2.2.2 Chính sách tài khóa
 Ở pha suy đoạn suy thoái của ( Y < Yp)
Khi nền kinh tế đang lâm vào suy thoái, các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất,
người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, điều đó làm giảm sút tổng cầu. Để nâng cao tổng
cầu chính phủ cần sử dụng chính sách tài khóa mở rộng.
Việc vận dụng chính sách tài khố ở pha này được thể hiện như sau: khi
ta sử dụng chính sách tài khóa mở rộng nghĩa là tăng G, giảm T thông qua công thức
AD= (Co - Cm.To + Io + Go + Xo - Mo) +[Cm(1-Tm) + Im - Mm] thì tổng cầu gia tăng
làm cho sản lượng Y tăng, tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp. Điều này góp phần
cho nền kinh tế vượt qua pha suy thoái của nền kinh tế. Tuy nhiên cần thận trọng hai
điều sau: khi kích cầu thì phải giảm thuế làm cho thâm hụt ngân sách, giảm chi tiêu
chính phủ. Khi chính phủ tăng chi tiêu thì có thể gây ra lạm phát và tăng gánh nặng
nợ cho ngân sách.
 Ở pha phục hồi của chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế lúc này có sản lượng đang có chiều hướng tăng, giá cả tăng và thất
nghiệp giảm so với giai đoạn trước, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội cơ bản được đảm
bảo. Trong giai đoạn này cần tiếp tục thực hiện chính sách tài khố mở rộng để kích

thích nền kinh tế
Việc vận dụng chính sách tài khố ở pha này được thể hiện như sau: khi
ta sử dụng chính sách tài khóa mở rộng nghĩa là tăng G, giảm T thông qua công thức
AD= (Co - Cm.To + Io + Go + Xo - Mo) +[Cm(1-Tm) + Im - Mm] thì tổng cầu gia tăng
làm cho sản lượng Y tăng, tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp. Điều này góp phần
cho nền kinh tế vượt lên khỏi pha phục hồi của nền kinh tế bước vào pha hưng thịnh
của chu kỳ kinh tế.
Tuy nhiên nếu thực hiện quá đà sẽ gây nên lạm phát và thâm hụt ngân sách,
do đó cần chú trọng các giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
 Ở pha hưng thịnh của chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế đang đạt mức sản lượng tiềm năng, tổng cầu gia tăng, nền kinh tế
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

12


tăng trưởng nóng kèm theo lạm phát do đó thực hiện CSTK thu hẹp.
Việc vận dụng chính sách tài khố ở pha này được thể hiện như sau: khi
ta sử dụng chính sách tài khóa thu hẹp nghĩa là giảm G, tăng T thông qua công thức
AD= (Co - Cm.To + Io + Go + Xo - Mo) +[Cm(1-Tm) + Im - Mm] thì tổng cầu giảm làm
cho sản lượng giảm, kiềm chế được nguy cơ lạm phát nhưng có thể làm cho tỷ lệ thất
nghiệp tăng lên.
Chính sách tài khố thuận chu kỳ: Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt
được ngân sách cân bằng dù sản lượng có thể thay đổi thế nào cũng được, thì chính
sách đó gọi là chính sách tài khố thuận chu kỳ. Lúc đó nếu nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái, ngân sách sẽ thâm hụt, để ngân sách cân bằng lúc này Chính phủ cần
phải giảm chi tiêu hoặc tăng thuế hoặc sử dụng cả hai biện pháp. Đổi lại chi tiêu của
Chính phủ giảm làm cho sản lượng giảm, do đó suy thối lại càng suy thối.

Chính sách tài khố ngược chu kỳ: Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho
nền kinh tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì Chính phủ
phải thực hiện chính sách tài khố ngược chiều với chu kỳ kinh tế. Lúc đó khi nền
kinh tế suy thoái, để tăng sản lượng, để sản lượng lại gần với sản lượng tiềm năng thì
Chính phủ phải tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, hoặc cả hai biện đó. Như vậy thì ngân
sách đã thâm hụt lại càng thâm hụt.

Việc Chính phủ sử dụng chính sách tài khố cùng chiều hay ngược chiều với
chu kỳ kinh doanh phụ thuộc vào tình huống kinh tế cụ thể của mỗi nước, mỗi giai
đoạn khác nhau.
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

13


III.

THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT
KINH TẾ VĨ MƠ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 2008 - 2013

3.1 GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
3.1.1 NĂM 2008
a. Tình hình kinh tế vĩ mơ
- 6 tháng đầu năm 2008: Nước ta phải phải đối mặt với sự gia tăng đột biến của
lạm phát, chủ yếu là do:
+ Chi phí đẩy: đợt khủng hoảng giá dầu nghiêm trọng năm 2007-2008, giá
dầu tăng đột biến làm ảnh hưởng đến giá xi măng, thép, lương thực tăng theo.
+ Cầu kéo: nhu cầu tiêu dùng 6 tháng đầu năm tăng khá cao

+ Yếu tố tâm lý: cơn sốt gạo - giá gạo tăng do ảnh hưởng dây chuyển chi phí
đẩy + nhu cầu thế giới tăng - mặc dù nước ta là nước xuất khẩu gạo.
+ Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa mở rộng giai đoạn 2001-2006
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi Việt Nam gia nhập WTO, luồng vốn nước
ngoài tràn vào Việt Nam làm tăng giá đồng nội tệ. Để ổn định tỷ giá, nhà nước tung
tiền mặt mua USD -> lượng tiền nội tệ lưu thông lớn -> gây áp lực lạm phát. Mặt khác
do nguồn vốn dồi dào cùng sự dễ dãi trong tín dụng, các doanh nghiệp khơng cịn
chú trọng vào hoạt động cốt lõi như sản xuất kinh doanh nữa mà chuyển sang đầu cơ
tài sản (cổ phiếu và bất động sản hiện giá rất cao.
- 6 tháng cuối năm 2008: Lạm phát giảm quá nhanh, doanh nghiệp sản xuất, xuất
khẩu gặp khó khăn, nhu cầu tiêu dùng giảm, nguy cơ khủng hoảng toàn cầu
b. Thực trạng điều hành và thực hiện kinh tế vĩ mô 2008
 Giai đoạn 1: 6 tháng đầu năm 2008
=> Áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát
Các ngân hàng đưa ra những giải pháp nhằm rút bớt tiền trong lưu thông như: tăng
lãi suất, NHTW tăng dự trữ bắt buộc, hạn chế cho vay BDS, chứng khoán.
=> Áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp để kiềm chế lạm phát

NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

14


Trong nửa đầu 2008, Chính phủ chủ trương thắt chặt chi tiêu, thực hiện tiết
kiệm thêm 10% chi thường xuyên, sử dụng ngân sách các cấp và nguồng tăng thu
ngân sách Nhà nước năm 2008 cho các chính sách an sinh xã hội. Riêng số vốn từ các
dự án, công trình đầu tư bị đình hỗn, giãn tiến độ thực hiện gần 6.000 tỷ đồng, tập
trung bố trí cho các dự án có khả năng hồn thành đưa vào sử dụng năm 2008. Bên

cạnh đó Chính phủ cũng giảm 25% kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính
phủ cho các cơng trình giao thơng, thủy lợi và nâng cấp bệnh viện tuyến huyện so
với mức Quốc hội phê duyệt, riêng trái phiếu giáo dục điều chỉnh giảm 5.6% so với
mức Quốc hội phê duyệt.
 Giai đoạn 2: Từ tháng 7/2008 nền kinh tế chuyển từ lạm phát sang giảm
phát
=> Từ chính sách tiền tệ thắt chặt chuyển sang chính sách tiền tệ nới lỏng, phối hợp
với chính sách tài khóa mở rộng. Cụ thể
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm đối phó với suy thối kinh tế trong
nước và khủng hoảng kinh tế thế giới, ngân hàng Nhà nước đã triển khai gói kích cầu
của Chính phủ thông qua thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất đi kèm với các biện pháp
kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình cấp và sử dụng tín dụng,
đảm bảo sự an tồn và lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và thúc đẩy kinh
tế phát triển.
Chính sách tiền tệ được nới lỏng thông qua một loạt các hoạt động điều hành
của Ngân hàng Nhà nước như hạ lãi suất cơ bản từ 14% xuống 8.5% và lãi suất chiết
khấu và tái cấp vốn lần lượt là 7.5% và 9.5%, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng
giảm xuống còn 5%, thực hiện thanh tốn trước hạn 20.300 tỷ đồng tín phiếu ngân
hàng Nhà nước. Mặt khác NHNN còn thực hiện linh hoạt các biện pháp hỗ trợ vốn
cho các nhu cầu sản xuất – kinh doanh đồng thời kiểm soát chặt chẽ quy mơ chất
lượng tín dụng, chỉ đạo các TCTD ưu tiên cho vay đối với các đối tượng sản xuất kinh
doanh, XNK các mặt hàng thiết yếu và nơng nghiệp.

NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

15



c. Nhận xét hiệu quả của việc vận dụng chính sách
-

Trong 6 tháng đầu năm khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì mặt hạn

chế đó là định hướng của việc thực hiện các chính sách là đúng nhưng liều lượng
chưa hợp lí. Liều lượng quá nhiều, dẫn đến căng thẳng cùng lúc trong điều kiện các
ngân hàng có mức thanh khoản thấp vì cho vay dễ dãi từ các năm trước cho BDS và
chứng khoán. Cộng với việc các NHTM phải mua trái phiếu chính phủ, tạo ra áp lực
rất lớn cho các NHTM dẫn đến lãi suất tiển gửi tăng mạnh, đỉnh cao là nâng lãi suất
cơ bản lên 14%/năm.
Ngồi ra, sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ chưa thật
sự nhịp nhàng, chính sách tài khóa chưa thật thắt chặt trong thời kì lạm phát cao
(nửa đầu 2008). Trong quá trình điều hành chính sách, các cơ quan chức năng chưa
tính được độ trễ để xác định thời điểm, liều lượng và mức độ tác động một cách hợp
lí để tránh tình trạng tác động quá liều nhằm đạt kết quả trong ngắn hạn nhưng lại
tác động tiêu cực trong tương lai.
-

Trong 6 tháng cuối năm: Sau hơn 5 tháng thực hiện chính sách tiền tệ thắt

chặt, CPI tăng âm ở quý 3/2008. Chính phủ phải thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng, kích cầu đầu tư. Đối với chính sách tiền tệ, NHNN giảm lãi suất, mở rộng tín
dụng để hỗ trợ các TCTD có điều kiện giảm lãi suất cho vay. Mặt khác NHNN còn
thực hiện linh hoạt các biện pháp hỗ trợ vốn cho các nhu cầu sản xuất –kinh doanh
đồng thời kiểm soát chặt chẽ quy mơ chất lượng tín dụng, chỉ đạo các TCTD ưu tiên
cho vay đối với các đối tượng sản xuất kinh doanh, XNK các mặt hàng thiết yếu và
nông nghiệp. Kết quả là, nhờ thực hiện đồng bộ cả 2 chính sách điều tiết vĩ mô nên
suy giảm kinh tế đã được ngăn chặn kịp thời.
3.1.2 NĂM 2009

a.

Tình hình kinh tế vĩ mô
Năm 2009, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái đặc biệt là Mỹ, Đức, Anh, các

nước thay nhau tung ra các gói nới lỏng định lượng, dẫn đến sự gia tăng thâm hụt
ngân sách, nợ công và các cuộc khủng hoảng nợ công xảy ra liên tiếp ở các quốc gia
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

16


thuộc châu Âu. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu này, đã có
tác động to lớn đối với nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ.
b.

Thực trạng điều hành và thực hiện kinh tế vĩ mô của Nhà nước 2009
Năm 2009 đặt ra nhiều thách thức cho Chính Phủ và NHNN trong việc khơi

phục nền kinh tế thốt khỏi tình trạng suy thối kinh tế diễn ra năm 2008, đồng thời
thực hiện được mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định an sinh xã hội.
Chính sách tiền tệ
Chính Phủ và NHNN đã lựa chọn CSTT mở rộng với nhiều biện pháp linh hoạt kết
hợp với CSTK mở rộng và đã đem lại những thành công đáng ghi nhận[DN4] . Cụ
thể
 Chính sách tiền tệ
Tiếp tục định hướng kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vĩ mô,

hai tháng đầu năm 2009, NHNN tiếp tục thực hiện các biện pháp đã áp dụng từ tháng
12/2008 như duy trì lãi suất cơ bản 8,5%, đến 1/2/2009 NHNN tiếp tục giảm lãi
suất cơ bản xuống còn 7% ; song song đó, tỷ lệ giữ trữ bắt buộc cũng giảm cịn 7%
theo quyết định của NHNN ngày 24/02/2009. Những biện pháp này góp phần hạ
nhiệt nhanh lãi suất tín dụng, tăng lượng vốn vay ra thị trường, tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay từ NHTM, tháo gỡ phần nào
khó khăn chi phí lãi vay quá cao trong năm 2008.
Quý II, quý III và 2 tháng đầu quý IV năm 2009, NHNN tiếp tục duy trì lãi suất
cơ bản ổn định ở mức 7%, đầu tháng 12/2009 lãi suất cơ bản tăng 1% lên mức 8%.
Đặc biệt, NHNN cũng chú trọng đến việc chấn chỉnh quản lý ngoại hối, giảm mức lãi
suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ từ 6,5% xuống không quá 4%/năm từ ngày
15/4/2009, và xuống không quá 3%/năm từ ngày 1/6/2009.
 Chính sách tài khóa
Trong năm 2009, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 390.650 tỷ VND, tổng chi
ngân sách nhà nước đạt 533.005 tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự tốn. Trong đó, Chính
NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

17


Phủ đẩy manh chi tiêu công cho các lĩnh vực như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ lãi suất cho các doanh nghiệp với tổng trị giá 17.000 VND (tương đương 1 tỷ
USD, với mức lãi suất 4%/năm), kích cầu tiêu dùng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng lương và tăng chi cho chương trình an sinh xã hội. Điển hình là trong Quý I năm
2009, nền kinh tế đón nhận gói kích cầu trị giá 143.000 tỷ VND (tương đương 8 tỷ
USD) sau đó tăng lên thành 160.000 tỷ VND (tương đương 9 tỷ USD) từ Chính Phủ là
một cú hích khá mạnh tạo đà tăng trưởng trong các quý sau của năm 2009.
Bên cạnh đó, chính sách thuế cũng được Chính Phủ sử dụng như một công cụ

hiệu quả trong việc nới lỏng CSTK nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cụ thể như,
chính sách miễn giảm 30% thuế thu nhập cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng
thời giãn thuế và hoàn thuế cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên. Ngoài ra,
Chính Phủ đã sử dụng một lượng khá lớn dự trữ ngoại hối của Nhà Nước nhằm hỗ
trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
c.

Nhận xét về hiệu quả của việc vận dụng chính sách

-

Kết quả của việc nới lỏng CSTK và CSTT đã tạo ra đà phục hồi khá tốt cho nền

kinh tế Việt Nam trong năm 2009 phản ảnh ở các chỉ số như: tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 5,4% tuy nhiên đã không đạt được mức 6,5% như Thủ tướng đặt ra vào
đầu năm 2009, riêng lạm phát được kiềm chế khá tốt, lạm phát năm 2009 đạt mức
6,9%, giảm xấp xỉ 16% so với năm 2008.
-

Chính Phủ và NHNN đã kịp thời chỉ đạo gói tín dụng hỗ trợ với lãi suất thấp, hỗ

trợ nhiều doanh nghiệp trong nước khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn
thốt khỏi tình trạng thua lỗ để dần phục hồi trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
chìm trong suy thối.
-

Giúp nền kinh tế lấy lại đà tăng trưởng nhanh chóng sau khi xuất hiện dấu hiệu

giảm phát vào năm 2008, cụ thể ở quý I năm 2009, GDP chỉ tăng 3,1%, thì đến quý IV
năm 2009, GDP đã tăng lên mức 6,8%.

 Một số tồn tại
CSTK áp dụng trong năm 2009 còn bộc lộ một số hạn chế
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

18


-

Chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp chưa đi sâu vào nền kinh tế,

một số doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh khơng có
thu nhập chưa được hưởng chính sách miễn, giảm thuế.
-

Một số vốn vay hỗ trợ được sử dụng chưa hiệu quả, cho vay ngay cả với những

doanh nghiệp thừa vốn dẫn đến sử dụng vốn vay sai mục đích, doanh nghiệp dùng
vốn vay hỗ trợ lãi suất thấp để gửi tiết kiệm hưởng lãi suất cao hơn, gây ra tâm lý ỷ
lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
-

Chính sự tăng mạnh chi ngân sách đã dẫn đến hệ quả thâm hụt ngân sách tăng

cao trong năm 2009. Bội chi ngân sách nhà nước là 114.442 tỷ đồng (tăng 46.765 tỷ
đồng so với năm 2008), bằng 6,9% GDP trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ đạt mức
5,4%.
CSTT nới lỏng cũng mang lại một số vấn đề như sau

-

Nguy cơ lạm phát tăng cao năm 2010, một lần nữa Chính phủ phải nỗ lực giảm

lạm phát như đã từng xảy ra trong năm 2008, chỉ số CPI tăng khá mạnh trong năm
2009, nhất là trong tháng 4/2009 với mức tăng 3,94% so với tháng trước đó.
-

Trên thị trường tiền tệ xuất hiện mâu thuẫn, nhu cầu vay vốn VND tăng cao

nhưng thị trường không đủ đáp ứng khiến thanh khoản VND kém, tạo áp lực tăng lãi
suất trong khi NHNN duy trì chính sách lãi suất thấp để hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
-

Việc kết hợp giữ CSTT và CSTK trong năm 2009 cịn chưa thật sự linh hoạt, đơi

lúc hai chính sách cịn tách biệt, đơn lẻ, chưa cộng hưởng để tạo ra một kết quả tốt
nhất.
3.1.3 NĂM 2010
a.

Tình hình kinh tế vĩ mơ

Sau một loạt các chính sách của Chính phủ, nước ta đã dần “bước qua” giai đoạn nền
kinh tế chạm đáy khủng hoảng năm 2009. Năm 2010,
b.

Thực trạng điều hành và thực hiện kinh tế vĩ mơ của Nhà nước 2010
 Chính sách tiền tệ
Sau năm 2009 với mục tiêu kích thích kinh tế bằng động thái nới lỏng chính


NHĨM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

19


sách tiền tệ và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009
và đầu năm 2010. Do vậy chính sách tiền tệ được điều chỉnh theo hướng linh hoạt,
vừa đảm bảo mục tiêu tẳng trưởng kinh tế, vừa kiềm chế được lạm phát, từng bước
nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ thống ngân hàng. Dựa trên mục tiêu đó, ngân
hàng nhà nước đã thực hiện các chính sách sau:
1)

Điều chình tỉ giá VND/USD 3 lần lên mức 18,932 VND/USD.

+ Tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam, hạn chế nhập siêu, nhất là
những sản phẩm trong nước có thể thay thế.
+ Thu hẹp tỉ giá chính thức với tỉ giá trên thị trường tự do, giúp cải thiện dữ trự
ngoại hối của Việt Nam.
2)

Thực hiện cho vay theo thỏa thuận và theo hướng giảm dần

+ Với mục tiêu kỳ vọng tiết giảm các hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, lừa
đảo, nhằm ổn định hố thị trường tài chính và nền kinh tế vĩ mô trong nước.
3)

Từng bước thắt chặt chính sách tiền tệ, nâng cao tính minh bạch và sự


ổn định của hệ thống ngân hàng
NHNN ban hành Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày
20/5/2010 và có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu CAR từ 8% lên 9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn
huy động được. Về cơ bản, những quy định của Thông tư 13 được xây dựng theo
hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn việc sử dụng các nguồn
vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng
vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010. Tuy nhiên, đến tháng
12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quyđịnh, buộc NHNN phải lùi thời hạn
này thêm 1 năm nữa.
 Chính sách tài khóa
Trong năm 2010, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2010 cao
hơn năm 2009, chính phủ đã thực hiện mở rộng chính sách tài khóa bằng nhiều cách
như: tăng đầu tư chi tiêu công, giảm thuế …Điều này đã giúp cho kinh tế Việt Nam
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

20


tăng trưởng 6.78%, trong khi các nước xung quanh còn đang chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
c. Nhận xét về hiệu quả của việc vận dụng chính sách
Trong khi chính sách tiền tệ có khuynh hướng thắt chặt thì chính sách TK lại
được phối hợp chưa nhịp nhàng. Năm 2010, chính sách tiền tệ đã giảm dần mức độ
nới lỏng thì chính sách tài khóa lại mở rộng quá mức (nhất là trong lĩnh vực đầu tư
công). Bội chi ngân sách lên đến 5.8% GDP. Kết quả là, dù tốc độ tăng trưởng năm
2010 đạt 6,78%, nhưng lạm phát 2010 lại tăng tới 11,75% (cao gấp 2 lần so với năm

2009)....
Ngồi ra, trong q trình thực thi chính sách, có những thời điểm chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa được điều hành khá độc lập, thiếu sự phối hợp nhịp
nhàng dẫn đến sự xung đột, triệt tiêu hoặc làm giảm hiệu quả của 1 trong 2 chính
sách. Chẳng hạn, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nỗ lực kéo giảm chi phí đầu vào
của hoạt động sản xuất - kinh doanh bằng công cụ lãi suất, thì Bộ Tài chính lại quyết
định điều chỉnh tăng giá xăng ngay trước hoặc sau thời điểm cắt giảm lãi suất làm
tăng chi phí đầu vào cho các hoạt động sản xuất, tăng nguy cơ lạm phát.
Bên cạnh những hạn chế cịn tồn tại, thì vẫn cịn có những kết quả tích cực cho
nền kinh tế do 2 chính sách mang lại. Cụ thể, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng
6,78%, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra (6,5%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng tính chung cả năm 2010 ước đạt hơn 1.561,6 nghìn tỷ đồng,
tăng 24,5% so với năm 2009. Thu ngân sách Nhà nước tính từ đầu năm đến ngày
15/12 ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự tốn năm. Thu ngân sách Nhà
nước tính từ đầu năm đến ngày 15/12 ước đạt 504,4 nghìn tỷ đồng, bằng 109,3% dự
tốn năm
3.2 GIAI ĐOẠN 2011-2013
3.2.1 NĂM 2011
a.

Tình hình kinh tế vĩ mơ
Bước sang năm 2011, đà phục hồi của nền kinh tế trong năm 2010 bị gián

NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23

[AUTHOR NAME]

21



đoạn. Tăng trưởng GDP của năm 2011 là 5,89%, thấp hơn mức 6,78% của năm 2010
và thấp hơn nhiều mức tiềm năng 7,3% (Viện CL & CSTC) của nền kinh tế cũng như
mức tăng trưởng 7,9% của các nước đang phát triển ở châu Á trong năm 2011. Theo
nhận định của các chuyên gia kinh tế, 2011 là một năm đầy biến động đối với nền
kinh tế với nhiều khó khăn, thách thức cho Việt Nam. Cụ thể:
-

Trong bối cảnh lạm phát tăng vọt (lên cao tới trên 18%), đầu tư công tràn lan

kém hiệu quả và các "đầu tàu" của nền kinh tế đầu tư ồ ạt ra ngoài ngành

Biểu đồ thể hiện sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2011
-

Thị trường bất động sản đóng băng

Theo nhận định của nhiều chuyên gia, hiện tượng này sẽ châm ngịi cho làn sóng
giảm giá trong năm 2012 và là cơ hội “vàng” cho những người đang thực sự có nhu
cầu về nhà ở cũng như đầu tư dài hạn, thời điểm mà những tín hiệu về nới lỏng tín
dụng trong BĐS chưa kịp phát huy tác dụng
-

50.000 doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản

Năm 2011 là một năm đầy sóng gió đối với doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Năng
lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả
năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên đắt đỏ và nguồn vốn khan
hiếm. Ước tính, khoảng trên dưới 50.000 doanh nghiệp đã lâm vào cảnh phá sản.
NHÓM 1_QTKD NGÀY 2_K23


[AUTHOR NAME]

22


×