Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Tình hình phát triển cảng biển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 27 trang )

Học Viên: Dương Thị Thảo - Khóa XX
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Lê Năm
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM
CHUYÊN ĐỀ
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN BIỂN ĐÔNG
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Chương 1. Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Chương 3. Giải pháp phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
NỘI DUNG
A. MỞ ĐẦU
Do đó, để có thể thúc đẩy mạnh mẽ quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
cảng biển hiện đại và hệ thống dịch vụ hàng hải hoàn chỉnh được coi là nhiệm vụ cốt yếu.
- Quá trình phát triển của ngành hàng hải thế giới cho thấy cảng biển luôn đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
của các quốc gia có biển. Nơi nào có cảng biển, nơi đó sẽ là trung tâm kinh tế, công nghiệp và thương mại; cảng biển càng phồn
vinh, kinh tế biển càng mạnh.
- Ở Việt Nam, hệ thống cảng biển quốc gia với vai trò cầu nối giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới,
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế cũng như hoạt động thương mại vì trên 90% hàng hóa xuất nhập
khẩu của đất nước được vận chuyển bằng đường biển.
Chương 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển
1.1. Khái niệm và phân loại cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển
ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông
Un liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải,
khu tránh bão, vùng đón trả hoa Uêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.


+ Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ
trợ để bảo đảm cho tàu biển và các phương Uện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.
1.1.1. Khái niệm cảng biển
1.1.2. Phân loại cảng biển
a. Theo chức năng, nhiệm vụ
+ Cảng tổng hợp quốc gia
+ Cảng trung chuyển quốc tế
+ Cảng đầu mối khu vực
+ Cảng địa phương
+ Cảng chuyên dùng
b. Theo quy mô
+ Cảng biển loại I: là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước hoặc liên vùng.
+ Cảng biển loại II: là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa
phương.
+ Cảng biển loại III: là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển
1.2. Vai trò của cảng biển
- Cảng biển, với tư cách là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng quốc gia, vừa là đầu mối giao thông, vừa là mắt xích quan
trọng kết nối các hệ thống, loại hình giao thông vận tải với nhau.
- Là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ hàng hoá từ phương thức vận tải biển sang các phương thức vận tải khác và ngược lại,
qua đó, việc trao đổi, lưu thông hàng hóa được thuận lợi, Uết kiệm. Tại cảng biển có cung cấp trang thiết bị phục vụ cho tàu,
hàng hóa và hành khách đến cảng.
- Cảng biển là nhân tố quan trọng trong việc tạo sức hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế, là hạt nhân cho việc hình
thành nên các vùng kinh tế phát triển của các khu vực, của quốc gia.
- Các cảng biển cùng với hệ thống giao thông nói chung tạo điều kiện cho giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương, các
vùng, các quốc gia.
- Các cảng biển tùy theo chức năng khi định hướng xây dựng còn có những vai trò cụ thể khác nhau, chủ yếu là phục vụ cho phát
triển kinh tế, khi cần có thể là cảng quân sự (quốc phòng), tránh bão
-


Chương 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển
1.3. Các nhân tố của biển ảnh hưởng tới sự hình thành và PT hệ thống cảng biển
1.3.1. Vị trí địa lí
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành cảng biển, thời kì ban đầu, các cảng biển thường hình thành ở những khu vực có vị
trí địa lí quan trọng, thuận lợi.
- Vị trí địa lí góp phần vào việc quy định chức năng, vai trò cũng như quy mô hoạt động của cảng biển.
1.3.2. Địa hình
- Ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết kế, xây dựng cảng biển.
- Độ sâu của địa hình thường quy định trọng tải tàu thuyền vào cảng, các cảng nước sâu có thể nhận tàu trọng tải lớn.
1.3.3. Các yếu tố khác
- Thuỷ triều, sóng biển tác động đến việc ra vào cảng của tàu thuyền, các cảng biển cũng rất khó hoạt động khi có bão.
- Khí hậu cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các cảng, ở khu vực ôn đới, nhiều cảng biển thường bị gián đoạn hoạt động
khi biển đóng băng.
Chương 1. Cơ sở lí luận về cảng biển và hệ thống cảng biển
MỘT SỐ CẢNG BIỂN LỚN TRÊN THẾ GIỚI
CÁC LUỒNG VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN CHỦ YẾU TRÊN THẾ GIỚI
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
2.1. Khái quát về biển Đông
- Biển Đông là biển ven lục địa, ở trung tâm Đông Nam Á, thuộc bờ Tây Thái Bình Dương. Hệ toạ độ địa lý: 0
0

25
0
B và 100
0
Đ – 121
0
Đ.
- Phía Bắc giáp Hoa Nam và Đông Hải của Trung Quốc; phía Tây là bờ lục địa ĐNÁ, bao gồm lãnh thổ các nước

VN, CPC, Thái Lan, Malaysia, Singapore. Phía Đông và Nam ngăn cách với TBD và AĐD bởi quần đảo Philipines và
Indonesia, bao gồm lãnh thổ các nước: Philipines, Indonesia và Brunei.
- Biển Đông thông với TBD thông qua eo Đài Loan, eo Basi, eo Balabac; thông với Ấn Độ Dương và biển Java
qua eo Gaspa, eo Karimata, eo Malaca.
- Biển Đông nằm trên đường hàng hải quốc tế, nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, mỗi năm có khoảng 3.850 lượt
tàu qua biển Đông, tức trung bình mỗi ngày có hơn 10 lượt tàu qua lại trên biển Đông.
- Các cảng miền Trung sẽ là cửa ngõ của các nước bán đảo Đông Dương. Sự ra đời của các con đường xuyên Á sẽ làm
tăng thêm vai trò cầu nối của các cảng biển và các tuyến giao thông trên biển. Đây là điều kiện rất quan trọng để phát triển giao
thông đường biển nước ta.
- Biển Đông là hành lang tàu thủy chính giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nối liền các quốc gia Trung Đông và
Nam Á với vùng Đông Á. Hải lộ này cũng nối ba nước đông dân nhất thế giới là Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Trung Quốc, và vì vậy
được xem là điểm điều tiết giao thông quan trọng nhất ở châu Á.
2.2. Các nhân tố của biển Đông ảnh hưởng đến HT cảng biển VN
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
2.2. 1. Vị trí địa lí
Địa hình biển Đông tương đối phức tạp và đa dạng (vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng
lớn, các vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, các rạn san hô…) trong đó có 12 vũng vịnh lớn, có giá trị về xây dựng các hải cảng nước
sâu.
2.2. Các nhân tố của biển Đông ảnh hưởng đến hệ hống cảng biển
2.2.2. Địa hình
- Nằm trong vùng nhiệt đới nên trên biển Đông thường xuyên xảy ra bão kèm theo sóng lớn gây khó khăn cho vận tải biển
và hoạt động của các cảng. Mùa mưa ở nước ta kéo dài, nhất là ở miền bắc gây nhiều khó khăn.
2.2.3. Khí hậu
- Nhiệt độ trung bình không khí cao (>20
0
C ), biển Đông hoàn toàn không đóng băng, do đó hoạt động các cảng diễn ra
quanh năm do giao thông không bị gián đoạn.
Như vậy nhìn chung các nhân tố của biển Đông thuận lợi phát triển giao thông đường biển, đặc biệt nước ta có nhiều
vịnh nước sâu rất thuận lợi xây dựng các hải cảng lớn.
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

2.3. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
- Nước ta đã xây dựng được hệ thống cảng biển kể cả lớn, nhỏ phân bố rộng khắp khu vực bờ biển cả nước, đa số các tỉnh
ven biển đều có cảng biển.
- Cả nước có hơn 56 cảng biển lớn nhỏ, trong đó có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 16 cảng biển loại III.
- Năng lực xếp dỡ hằng năm qua các cảng (tổng) tăng nhanh, năm 2004 lượng hàng thông qua là 127,7 triệu tấn, năm 2008
đạt 328 triệu tấn, năm 2009 đạt trên 530 triệu tấn.
- Tuy nhiên, hầu hết các cảng biển Việt Nam chỉ mới đạt tiêu chí cảng truyền thống với vai trò cơ bản là xếp dỡ hàng hoá.
Trong số đó, có một số ít cảng mới được xây dựng có khả năng phát triển để đạt được các tiêu chí của một cảng hiện đại.
TT Tên cảng biển loại I Tỉnh, thành phố
1 Cảng biển Cẩm Phả Quảng Ninh
2 Cảng biển Hòn Gai Quảng Ninh
3 Cảng biển Hải Phòng Hải Phòng
4 Cảng biển Nghi Sơn Thanh Hoá
5 Cảng biển Cửa Lò Nghệ An
6 Cảng biển Vũng Áng Hà Tĩnh
7 Cảng biển Chân Mây Thừa Thiên Huế
8 Cảng biển Đà Nẵng Đà Nẵng
9 Cảng biển Dung Quất Quảng Ngãi
10 Cảng biển Quy Nhơn Bình Định
11 Cảng biển Vân Phong Khánh Hòa
12 Cảng biển Nha Trang Khánh Hòa
13 Cảng biển Ba Ngòi Khánh Hòa
14 Cảng biển TP. Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh
15 Cảng biển Vũng Tàu Bà Rịa - Vũng Tàu
16 Cảng biển Đồng Nai Đồng Nai
17 Cảng biển Cần Thơ Cần Thơ
DANH MỤC PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM (2008)
II Tên cảng biển loại II

Tỉnh, thành phố
1 Cảng biển Mũi Chùa Quảng Ninh
2 Cảng biển Diêm Điền Thái Bình
3 Cảng biển Nam Định Nam Định
4 Cảng biển Lệ Môn Thanh Hoá
5 Cảng biển Bến Thuỷ Nghệ An
6 Cảng biển Xuân Hải Hà Tĩnh
7 Cảng biển Quảng Bình Quảng Bình
8 Cảng biển Cửa Việt Quảng Trị
9 Cảng biển Thuận An Thừa Thiên Huế
10 Cảng biển Quảng Nam Quảng Nam
11 Cảng biển Sa Kỳ Quảng Ngãi
12 Cảng biển Vũng Rô Phú Yên
13 Cảng biển Cà Ná Ninh Thuận
14 Cảng biển Phú Quý Bình Thuận
15 Cảng biển Bình Dương Bình Dương
16 Cảng biển Đồng Tháp Đồng Tháp
17 Cảng biển Mỹ Thới An Giang
18 Cảng biển Vĩnh Long Vĩnh Long
19 Cảng biển Mỹ Tho Tiền Giang
20 Cảng biển Năm Căn Cà Mau
21 Cảng biển Hòn Chông Kiên Giang
22 Cảng biển Bình Trị Kiên Giang
23 Cảng biển Côn Đảo Bà Rịa - Vũng Tàu
2.4.1. Kết quả tích cực
+ Cảng biển đã lưu chuyển toàn bộ khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phục vụ các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp,
góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nhờ dự báo nhu cầu hàng hoá tương đối phù hợp với thực tế nên chúng ta đã đưa ra được thứ tự ưu tiên hợp lý đầu tư xây dựng,
sửa chữa, nâng cấp và xây mới cảng biển. Những năm qua, ở nước ta không xảy ra tình trạng hàng hoá bị ứ đọng hoặc tàu phải xếp
hàng chờ cập bến ở các cảng. Việc quy hoạch các cảng hợp lý, khoa học; hệ thống bốc dỡ nhanh chóng, thuận tiện, có sức hấp dẫn

các nhà xuất, nhập khẩu trong và ngoài nước.
2.4. Đánh giá tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
+ Trong từng khu vực, ngoài các cảng tổng hợp chủ lực mang tính chiến lược quốc gia, chúng ta còn có các cảng vệ tinh để hỗ
trợ cho hoạt động vận tải biển nói chung và giải quyết nhu cầu hàng hoá phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương.
Bản đồ giao thông vận tải Việt Nam
2.4.2. Một số hạn chế, khó khăn
- Mục tiêu để tính toán, dự báo nhu cầu hàng hoá trong nước và quốc tế chưa chính xác nên quy hoạch vẫn mang tính chất phát
triển tiếp theo của những vị trí cảng hiện có, chưa có những bước quy hoạch đột phá để vươn ra biển.
- Hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ nối cảng với các vùng kinh tế, khu công nghiệp chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ.
- Nhiều tỉnh có điều kiện để xây dựng cảng biển song không tính toán được khả năng cạnh tranh, nhu cầu vận chuyển hàng hóa
du khách của địa phương nên gây lãng phí trong đầu tư.
2.4. Đánh giá tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
Chương 2. Tình hình phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
- Về mặt tự nhiên, hiện tượng vùi lấp bởi bùn ở nhiều cảng diễn ra liên tục và khó khắc phục, bão trên biển Đông cũng thường tác
động không tốt đến hoạt động của các cảng biển, nhất là khu vực phía bắc.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
- Đầu tư xây dựng các dự án cảng đạt tiêu chuẩn quốc tế, cho phép các tàu có trọng tải lớn neo cập, đầu tư các thiết bị hiện đại có
năng suất cao là một yêu cầu cần thiết nhằm phát triển hệ thống cảng biển theo hướng hiện đại, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy cần phải có những cơ chế, chính sách phù hợp và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực hợp
lý cho sự phát triển của nó.
- Thực hiện chủ trương cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển sẽ đưa lại triển vọng hình thành các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
cảng biển bằng cách huy động mọi nguồn vốn, đặc biệt cần khuyến khích khu vực tư nhân trong và ngoài nước. Các nhà khai
thác cảng cần được lựa chọn trên cơ sở đấu thầu, nhà đầu tư xây dựng cảng được thu hồi vốn và lãi do công tác kinh doanh khai
thác cảng đem lại.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn để đầu tư, xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng cảng biển nhằm đáp ứng được nhu cầu
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách, góp phần hạn chế và giảm thiểu tiêu cực trong công
tác xây dựng cơ bản.
- Khai thác cảng biển cũng như thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công

nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao. Song song với công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, vấn đề đào tạo nâng cao
năng lực quản lý và khai thác cảng cần được đặt lên vị trí hàng đầu. Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn giỏi và hệ thống cảng
biển hiện đại với cơ chế chính sách phù hợp là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam.
- Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào công tác quản lý và khai thác
cảng; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng, chủ tàu tiết kiệm thời gian, giải
phóng tàu nhanh, giảm chi phí vận tải và tăng hiệu quả vốn đầu tư.
- Các giải pháp về nạo vét luồng lạch, nâng độ sâu của luồng hiện cũng đang được triển khai hằng năm trong các hệ
thống.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY VÀ CẢ LỚP
Một số hình ảnh về cảng biển Việt Nam
Cảng Cẩm Phả (Quảng Ninh)
Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế)
Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi)

×