Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.63 KB, 54 trang )

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
4.2.2. KẾT QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH........................................................................................15
4.2.3.KẾT QUẢ TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ.......................................................................................15
4.2.NHỮNG HẠN CHẾ TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VỪA QUA ..................................................................35
HẠN CHẾ MÀ TÂN THIÊN AN BỘC LỘ TRONG THỜI GIAN VỪA QUA ĐÓ LÀ VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, MỌI QUYỀN
HẠN, NĂNG LỰC TẬP TRUNG VÀO TRONG TAY GIÁM ĐỐC CỦA CÔNG TY. LÀ MỘT TỔ CHỨC KINH DOANH,
NHỮNG GÌ MÀ CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN VỪA QUA ĐỂ LẠI MỘT DẤU ẤN LỚN NHẤT LÀ CỦA
NGƯỜI ĐIỀU HÀNH CÔNG TY, NGƯỜI LÀM ĐẦU TẦU CHÈO LÁI CÔNG TY TRONG NHỮNG GIAI ĐOẠN VỪA QUA.
ĐIỀU NÀY BỘC LỘ RA NHỮNG YẾU ĐIỂM TRONG NĂNG LỰC CẠNH TRANH, CẦN PHẢI CÓ SAN SẺ QUYỀN LỰC
CHO CẤP DƯỚI HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC. NGƯỜI GIÁM ĐỐC NÊN TẬP CHUNG TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH,
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY, BAO QUÁT MỘT CÁCH TỔNG QUÁT HƠN VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG VIỆC CỦA MÌNH CHO CẤP DƯỚI NHIỀU HƠN NỮA.........................................................................35
ĐI KÈM THEO VIỆC PHÂN QUYỀN HẠN LÀ VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY. KẾT QUẢ CỦA
SỰ YẾU KÉM TRONG VIỆC CHƯA CÓ MỘT BẢN CHIẾN LƯỢC BÀI BẢN VÀ CỤ THỂ CHO VIỆC XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐÓ CHÍNH LÀ TƯ DUY KẾ HOẠCH VẪN CÒN TRONG CÁC CẤP LÃNH ĐẠO CÔNG TY. CÁC
NHÀ QUẢN TRỊ CHƯA Ý THỨC ĐƯỢC HẾT TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CÓ MỘT CHIẾN LƯỢC TẦM NHÌN CHO
CÔNG TY, CÓ ĐƯỢC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO CẢ QUÁ TRÌNH TRONG MỘT GIAI ĐOẠN DÀI HƠI.
MẶC DÙ ĐÃ ĐƯỢC CỔ PHẦN HÓA TỪ NĂM 2005, NHƯNG DO NHIỀU YẾU TỐ CẢ CHỦ QUAN VÀ KHÁCH QUAN,
MẶT CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VẪN CHƯA THAY ĐỔI, MÀ KHỞI NGUỒN CỦA TẤT CẢ TỒN TẠI ĐÓ LÀ
CẤP QUẢN TRỊ CAO CHƯA THỂ XÂY DỰNG NÊN NHỮNG KẾ HOẠCH, NHỮNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHẰM
NÂNG CAO HƠN NỮA NĂNG LỰC,CHẤT LƯỢNG CHO DOANH NGHIỆP..............................................................36
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC TẠI TÂN THIÊN AN VẪN CÒN CÓ SỰ THIẾU SÓT, KHÔNG THEO KỊP TIẾN ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA TRÌNH ĐỘ CŨNG NHƯ NHỮNG NHU CẦU KIẾN THỨC MỚI TRONG LĨNH VỰC MÀ CÔNG TY
ĐANG HOẠT ĐỘNG. HOẶC NGAY TRONG NHỮNG LĨNH VỰC NHÂN VIÊN CHƯA NẮM BẮT ĐƯỢC LÀ CÁC ĐIỀU
KHOẢN QUI ĐỊNH TRONG LUẬT, LUẬT QUỐC TẾ, TÀU BÈ, NGÂN HÀNG, TÀI CHÍNH, BẢO HIỂM… HẠN CHẾ KHẢ
NĂNG TƯ VẤN; KỸ NĂNG VỀ MARKETING, BÁN HÀNG… ĐÂY CŨNG CHÍNH LÀ MỘT TRONG NHỮNG YẾU TỐ
LÀM CHO CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY CHỈ ĐẠT TẦM TRUNG CỦA CẢ NGÀNH MÀ THÔI. BÊN CẠNH ĐÓ THÌ
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO CỦA CÔNG TY KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN MỘT CÁCH CHUYÊN NGHIỆP, CỤ
THỂ CHO TỪNG THỜI KỲ MÀ MANG TÍNH BỊ ĐỘNG. THỰC CHẤT CHỈ MANG TÍNH CHẤT HỌC, THỬ VIỆC MÀ
THÔI CHỨ CHƯA TẠO ĐIỀU KIỆN CHO NHÂN VIÊN ĐƯỢC HỌC, ĐƯỢC ĐÀO TẠO THÊM NÂNG CAO KIẾN THỨC


TẠI CÁC KHÓA HỌC, HAY CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGẮN NGÀY..................................................................36
MỘT VẤN ĐỀ NỮA LÀ CÔNG TY CHƯA TẬN DỤNG TỐI ĐA SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CỤ THỂ
LÀ MẠNG INTERNET VÀO CÔNG TÁC QUẢNG BÁ, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG. CÔNG
TY HIỆN NAY CHƯA CÓ TRANG WEB, CHƯA TẬN DỤNG ĐƯỢC SỨC MẠNH CỦA THƯƠNG MẠI QUA MẠNG.
CHÍNH NHỮNG HẠN CHẾ NÀY MÀ HÌNH ẢNH, THƯƠNG HIỆU TÂN THIÊN AN KHÔNG ĐƯỢC BIẾT ĐẾN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER MỘT CÁCH RỘNG RÃI, KHÁCH HÀNG CHƯA ĐƯỢC
CUNG CẤP NHỮNG DỊCH VỤ SAU BÁN THẬT SỰ CHUYÊN NGHIỆP. ẮT ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG HÌNH ẢNH TÂN
THIÊN AN LÀ KHÓ THỰC HIỆN, ĐỂ BƯỚC NHỮNG BƯỚC TIẾN XA HƠN NỮA ĐÒI HỎI CÔNG TY CẦN CÓ
NHỮNG TẬP TRUNG ĐIỀU CHỈNH MẠNH MẼ HƠN NỮA TRONG THỜI GIAN TỚI. CÔNG TY CẦN PHẢI CÓ NHỮNG
GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ NHẤT ĐỂ THẬT SỰ TẠO TẠO CHO MÌNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÓ UY TÍN, CÓ HÌNH ẢNH
TỐT ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI TÁC. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRÊN SẼ CẦN VÀ PHẢI ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
THẬT TỐT THÌ MỤC TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA TÂN THIÊN AN ĐẶT RA MỚI CÓ THỂ ĐẠT ĐƯỢC..................37
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.........Error: Reference source not found
Biểu 1 : Doanh thu giai từ năm 2004 - 2009......Error: Reference source not found
Biểu 2 : Biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân người/tháng........Error: Reference
source not found
Bảng 1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2004-2009.....Error:
Reference source not found
Bảng2: Số lao động và thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn.......Error:
Reference source not found
2004 – 2009...............................................Error: Reference source not found
Bảng 3 : Tình hình nhân sự của Công ty..............Error: Reference source not found
Bảng 4 : Cơ cấu vốn năm 2006 – 2009.................Error: Reference source not found
Bảng 5 : Chỉ tiêu phân tích vốn năm 2006 – 2009.........Error: Reference source not
found
Bảng 6 : Phương tiện vận chuyển của Tân Thiên An.....Error: Reference source not
found

Bảng 7: hoàn thành kế hoạch vận chuyển............Error: Reference source not found
Biểu 3: Hoàn thành kế hoạch vận chuyển của Tân Thiên An..........Error: Reference
source not found
Bảng 8: Số liệu vận chuyển một số tỉnh trong năm 2008.....Error: Reference source
not found
Bảng 9: kế hoạch nhân lực trong 2 năm tới..........Error: Reference source not found
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Một câu hỏi được đặt ra tại mỗi doanh nghiệp chính là chất lượng dịch vụ
cung cấp được khách hàng đánh giá như thế nào, cần tiến hành xây dựng những gì,
áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ra sao để có thể vượt qua được đối thủ trên thương
trường. Những câu hỏi này không dễ để trả lời, ngay cả khi trả lời được thì áp dụng
vào thực tế, thay đổi sao cho phù hợp với những diễn biến trên thị trường không phải
áp dụng ngay được. Dẫu biết muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì mỗi doanh
nghiệp cần tạo cho mình một lợi thế nhất định, một chiến lược phát triển phù hợp để
có thể vượt qua đối thủ, có một vị thế cạnh tranh tốt, để có chỗ đứng chắc trên thị
trường. Và tập trung vào xây dựng chất lượng là một vũ khí, một lợi thế rất khả quan
để có thể cạnh tranh được các đối thủ khác.
Đối với ngành vận tải, một ngành với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn
tồn tại được thì mỗi công ty vận tải cần tạo cho mình những lối đi riêng, đặc biệt là
cần tạo ra những năng lực cạnh tranh tốt nhất. Công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An
là một công ty hoạt động có hiệu quả trong ngành vận tải hàng hóa tại Việt Nam hiện
nay. Trải qua 6 năm xây dựng và trưởng thành, Tân Thiên An đã phát triển một cách
vững chắc với lĩnh vực hoạt động chính là cung cấp dịnh vụ vận tải hàng hóa đường
bộ bằng xe container trọng tải lớn. Tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động kinh doanh
của công ty nói chung và hoạt động quản trị doanh nghiệp nói riêng sẽ giúp chúng ta
có cái nhìn đầy đủ hơn về quá trình phát triển của một công ty tư nhân để có được

chất lượng dịch vụ vận tải đủ tốt, đủ mang đến sự hài lòng cho khách hàng và đối tác
của mình.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo Công ty, và sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Nguyễn Thu Thủy, em đã quyết định
lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải tại công ty cổ
phần vận tải Tân Thiên An”.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong bài viết này là phương
pháp thống kê, phân tích các tài liệu, văn bản thu thập được sau đó tổng hợp, so sánh
để hoàn thiện bài viết. Chuyên đề gồm 3 phần là:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An
Phần II: Thực trạng chất lượng quá trình cung cấp dịch vụ của Công ty cổ phần vận
tải Tân Thiên An
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
1
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty cổ phần vận tảiTân
Thiên An
Đây là một đề tài lớn so với tầm hiểu biết của sinh viên, chắc chắn chuyên đề
thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được sự bổ sung, góp
ý của các thầy cô, các bạn, các cô, các bác trong Công ty để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
2
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
TÂN THIÊN AN
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An
1.1. Thông tin cơ bản về Công ty

Tên công ty: công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An
Tên giao dịch quốc tế : Tân Thiên An transportation joint stock company
tên viết tắt: TTA - JSC
Địa chỉ trụ sở : 153 Ngô Gia Tự - Hải An- Hải Phòng
Địa chỉ giao dịch : Số 315 Đường Đà Nẵng – Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại : 031 6260599
Fax: 031 3796686
Email:
Công ty cổ phần Tân Thiên An là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo luật doanh nghiệp, theo hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và
có tài sản riêng, được ghi rõ trong Điều lệ của công ty. Lĩnh vực kinh doanh chính
của doanh nghiệp là vận tải hàng hoá đường bộ, đây là lĩnh vực hoạt động trọng tâm
trong thời gian vừa qua cũng như chiến lược phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó
công ty cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, các dịch vụ kèm theo trong quá
trinh xuất nhập khẩu tới các công ty, đại lý thương mại xuất nhập khẩu.
1.2. Lĩnh vực hoạt động và mục tiêu, chức năng , nhiệm vụ của Tân Thiên An
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Lĩnh vực hoạt động chính là dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ bằng xe đầu
kéo container
- Cung cấp dịch vụ thủ tục hải quan, khai thuế hải quan…
- Kinh doanh, mua bán kim loại màu phế liệu, sắt thép phế liệu
- Mua bán, nhập khẩu máy móc thiết bị.
1.2.2. Chức năng hoạt động của Công ty
Công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An có chức năng quan hệ với khách hàng,
đặt khách hàng là trung tâm là mục tiêu cuối cùng mà Công ty hướng tới. Với chức
năng nắm bắt được nhu cầu hàng hóa, tìm kiếm khách hàng mới nhằm phát triển các
dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế, khai thác hiệu quả phương tiện vận tải và nhân lực
một cách có hiệu quả nhất. Đăc biệt là mối quan hệ với các đối tác, các công ty xuất
nhập khẩu, cảng Hải Phòng, kho vận bến bãi…
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C

3
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
1.1.3. Nhiệm vụ hoạt động của Công ty
Luôn thực hiện tốt nội dung hoạt động của Công ty
- Chấp hành theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và tập quán
quốc tế về các lĩnh vực kinh tế dịch vụ mà Công ty cung cấp
- Đặt mối quan hệ khách hàng làm kim chỉ nam, nhận biết tiềm năng và kỳ
vọng của khách hàng
- Bỗi dưỡng và nâng cao kiến thức cũng như nghiệp vụ chuyên môn của
nguồn nhân lực
- Tích cực áp dụng với những tiến bộ khoa học, trang bị phương tiện vận tải
phù hợp với khả năng của Công ty nhằm tạo ra được sức cạnh tranh trong ngành, lĩnh
vực kinh doanh
- Nguồn nhân lực được Công ty coi là nguồn nội lực quan trọng đối với công
ty cổ phần vận tải Tân Thiên An.
1.2.4. Mục tiêu hoạt động của Công ty
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực làm
việc đạt hiểu quả cao
- Xây dựng bộ máy quản trị, cơ cấu tổ chức linh hoạt thích ứng kịp với những
biến đổi tình hình kinh tế
- Luôn luôn đặt mục tiêu hiệu quả trong mọi khâu, mọi điểm làm việc tại
Công ty
- Đi đầu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa container tại Việt Nam.
2.Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An
2.1. Hoàn cảnh ra đời của Công ty
Công ty cổ phần vận tải Thân Thiên An được thành lập cấp giấy phép kinh
doanh năm 2004, là một doanh nghiệp rất trẻ phát triển một cách bền vững và có
nhiều thành quả tích cực trong quá trình đất nước đang đổi mới, tham gia vào hội
nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới. Được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đánh
giá là có nhiều tiềm năng, môi trường kinh tế, chính sách ngày một thông thoáng,

chính trị trong nước ổn định thì Việt Nam ngày một trở thành một quốc gia có khả
năng cạnh tranh là điểm đến đầy hứa hẹn với nhà đầu tư trên thế giới. Cùng với sự
đầu tư mạnh vào nền kinh tế quốc dân, sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
vào nước ta với tốc độ ngày một tăng. Nền kinh tế tư nhân phát triển ngày một nhanh
cả về qui mô lẫn chất lượng, được thúc đẩy thêm từ sự khuyến khích của nhà nước
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
4
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
thì khối ngành kinh tế tư nhân đòng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.
Thành phố Hải Phòng với vị thế địa lý kinh tế thông thương thuận tiện, có cơ
sở hạ tầng giao thông, bến cảng hiện đại xuất nhập khẩu hàng hóa cho toàn miền Bắc
là một cơ hội cũng như thách thức cần phải nắm bắt đối với những người chủ có ý
tưởng thành lập nên công ty cổ phần vận tải. Chính điều đó, công ty cổ phần vận Tải
Thân Thiên An đã ra đời nhằm đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu vận chuyển hàng hóa
tại thị trường Việt Nam, góp phần vào sự phát triển chung của thành phố và của đất
nước trong thời kỳ đổi mới như hiện nay.
2.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp đã đi vào hoạt động được 5 năm, quá trình phát triển 5
năm không thực sự dài, với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân trẻ, những gì mà
Công ty tạo lên là đáng khích lệ. Cho đến nay Công ty đã tạo nên chỗ đứng vững
chắc, vị thế tại thị trường Hải Phòng, tiến tới là thị trường Việt Nam. Có thể tóm tắt
quá trình phát triển của Công ty theo từng giai đoạn như sau:
Năm 2004-2006: Bước đầu đi vào hoạt động
Với số cổ đông chỉ gồm 2 cổ đông góp vốn thành lập, số vốn ban đầu của
Công ty là rất khiêm tốn chỉ khoảng 2 tỷ đồng. Đây là giai đoạn mở đầu, Công ty gặp
vô vàn khó khăn bởi quản trị vốn, tài chính, về vấn đề phát sinh trên thị trường, kinh
nghiệm quản lý của những người khởi lập. Giai đoạn này lĩnh vực hoạt động của
công ty tập trung chính là lĩnh vực vận tải xe container. Sau này là lĩnh vực trọng tâm
phát triển chính, đem lại doanh thu chủ yếu cho Tân Thiên An. Dù nắm bắt được cơ

hội trong nhu cầu vận chuyển tại Hải Phòng song khó khăn là không thể tránh khỏi
với Công ty. Thị trường rộng lớn, với doanh nghiệp vừa “chân ướt chân ráo” bước
vào thì khách hàng là điều Công ty vẫn rất khó khăn để tiếp cận, phần lớn năng suất
hoạt động của xe chỉ là tạo nguồn thu để duy trì hoạt động cho Công ty. Với số lượng
xe là 2 xe đầu kéo container số lượng nhân viên chỉ vẻn vẹn có 3 người là trong năm
thành lập. Năng lực kinh nghiệm quản lý, vẫn chưa dẫn dắt được Công ty phát triển
mà chỉ dừng lại ở việc vượt qua khó khăn và duy trì hoạt động mà thôi. Thời kỳ cuối
năm 2004 đầu năm 2005, chính sách mở cửa thông thương của thành phố cảng Hải
Phòng đã tạo ra một lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn lưu thông vào các cảng Hải
Phòng. Cơ hội mở ra cho Công ty là thuận lợi, song phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố không phải dễ dàng. Thời điểm này số lượng nhân
viên đã tăng lên là 7 nhân viên, hoạt động bắt đầu đi vào qui củ, nghiệp vụ mang tính
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
5
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
chất phân công một cách chuyên nghiệp hơn. Đánh dấu sự khó khăn trong giai đoạn
này là việc thay đổi cổ đông góp vốn, nhà quản lý song số lượng vốn, tài sản cố định
đã tăng lên số lượng xe lúc này là 4 xe . Lĩnh vực mang lại doanh thu ổn định cho
doanh nghiệp là mua bán, tháo dỡ sắt thép phế liệu… Song hiện nay đây không phải
là lĩnh vực phát triển của Công ty, mà chỉ là duy trì hoạt động với các khách hàng cũ.
Giai đoạn 2006- 2007:Gặt hái được những kết quả khả quan, vững bước xây
dựng cơ bản Công ty
Đánh dấu giai đoạn này chính là việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
WTO, một sự kiện đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty. Giai
đoạn mà VIệt Nam cho mở cửa hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu tại
các thị trường trên thế giới ồ ạt tràn vào nội địa, chính sách dần dỡ bỏ hàng rào thuế
quan mang đến cho Hải Phòng nói riêng và cho toàn khu vực miền Bắc nói chung
một cơ hội lớn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải. Cả lượng hàng
xuất nhập khẩu của miền Bắc đều tập trung chủ yếu tại cảng Hải Phòng, dẫn đến nhu
cầu về vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa vận chuyển bằng container đã tạo

cho Tân Thiên An một cơ hội lớn. Nắm bắt được cơ hội này Công ty đã đẩy mạnh,
chiến lược thâm nhập sâu hơn vào vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu container,
với việc vay vốn đầu tư thêm 2 xe container, chính thức đặt mục tiêu hoạt động chủ
yếu của Công ty là lĩnh vực vận tải hàng hóa đường bộ bằng xe trọng tải lớn. Phù hợp
với xu thế phát triển của ngành vận tải, lượng khách hàng dần dần tăng và ổn định,
công suất hoạt động của xe đã tăng lên và kéo theo doanh thu cũng tăng lên năm
2006 đạt doanh thu là 2635,72 triệu đồng, tới năm 2008 vượt xa con số này là
11621,82 triệu đồng .
Bên cạnh những thành tích khả quan đạt được thì trong giai đoạn này cũng đã
bộc lộ những yếu kém trong hoạt động quản trị. Biểu hiện là sự thay đổi liên tục của
nhân viên, đặc biệt là đội ngũ lái xe của Công ty. Tuy số lượng nhân viên tăng lên là
9 nhân viên, số lái xe là 12 người song việc luân chuyển nhân viên, thay đổi nhân
viên một cách không ổn định mang đến việc tăng thêm chi phí tuyển mộ, đào tạo
nguồn nhân lực và thêm vào đó là sự không hiệu quả trong bộ máy hoạt động chung
của Công ty.
Năm 2008 đến nay : Giai đoạn phát triển trong thời kỳ kinh tế Việt Nam bị tác
động mạnh bởi suy thoái kinh tế thế giới
Diễn biến kinh tế thay đổi vả tác động mạnh nhất vào nền kinh tế thế giới
chính là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Bắt đầu trong giai đoạn này đã
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
6
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
có những ảnh hưởng xấu tới hoạt đông của Công ty là việc hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu giảm dần tới nhu cầu vận chuyển giảm song bên cạnh đó năng lực vận tải vẫn
tăng lên. Đặc biệt doanh nghiệp có qui mô lớn lại khó có thể cạnh tranh khi phải đối
mặt với khủng hoảng do tính chất qui mô của nó. Nhưng đối với Tân Thiên An thì lại
có những lợi thế nhất định, lợi thế lúc này mà Công ty có được chính là qui mô nhỏ,
thích nghi cực tốt trước tình thế kinh tế bắt đầu có sự chững lại. Với những bước đi,
chiến lược đúng đắn hướng vào những khách hàng, những doanh nghiệp làm ăn lâu
dài thì Công ty vẫn làm ăn rất có hiệu quả. Song phải nhìn vấn để một cách bao quát

thì Việt Nam đã không bị những ảnh hưởng sâu từ cuộc khủng hoảng. Kinh tế Việt
Nam trong 2 năm 2008, 2009 vẫn đạt mức tăng trưởng dương. Cũng trong giai đoạn
này lượng khách hàng đã ổn định đặc biệt có những hợp đồng định kỳ, khách hàng
quen thuộc và công ty cũng bắt đầu cung cấp thêm những dịch vụ theo kèm trong
quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Đánh dấu sự phát triển giai đoạn này, Công ty đạt
doanh thu cao là 12633,51 triệu đồng, đồng thời với việc đầu tư thêm 2 xe container
vào cuối năm 2009
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty thông qua các
phương án chỉ đạo cụ thể và biện pháp thực hiện tối ưu phù hợp với tình hình phát
triển của Công ty.
Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của Công ty, bộ máy quản lý cơ cấu hợp lý
được tổ chức hoạt động theo mô hình trực tuyến, chịu sự điều chỉnh kịp thời của Luật
Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Biểu hiện sự tập trung thống nhất
quản lý theo nguyên tắc: Mỗi nhân viên chỉ có một thủ trưởng, mỗi cấp dưới chỉ có
một cấp trên trực tiếp. Hệ thống chỉ thị, mệnh lệnh, báo cáo thực hiện thống nhất
theo nguyên tắc này. Trong quá trình kinh doanh mọi kế hoạch, chiến lược phát triển
đều do Giám đốc Công ty, Hội đồng quản trị quyết định. Hệ thống tham mưu, giúp
việc có các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban chức năng, thể hiện
trong sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới đây:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
7
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
- Mỗi năm họp một lần do Chủ tịch hội đồng cổ đông triệu tập;
- Phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập sử dụng các quỹ;

- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
năm tài chính tới;
- Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, góp vốn cổ phần;
- Bầu thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên nếu hết nhiệm kỳ hoặc
bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị theo điều lệ của Công ty.
Hội đồng quản trị Công ty
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;
- Quyết định phương án đầu tư và các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
và công nghệ; thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được qui định tại điều lệ của Công ty;
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
Hội đồng quản trị
giám đốc
Phó giám đốc
Phòng điều hành xe
Phòng HC-
NS
Phòng TC-KT Phòng kinh
doanh
đội xe
Đại hội đồng cổ đông
8
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng phòng và Giám đốc xí nghiệp; quyết định mức lương và các quyền lợi khác
của các chức danh đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ Công ty; quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của
Doanh nghiệp khác;

- Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Quyết định chào giá bán cổ phần và trái phiếu của Công ty; định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
- Quyết định mua lại không qua 10% số cổ phần đã bán của từng loại;
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành Công ty
Là người đứng đầu có quyền quản lý, điều hành cao nhất chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Đại hội
đồng cổ đông và pháp luật. Trực tiếp quản lý phòng kế toán và phòng tổ chức hành
chính
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của
Công ty;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổ trưởng sản xuất, Trưởng văn phòng
đại diện; kiến nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị.
Phó giám đốc
Là người giúp Giám đốc điều hành, kiểm soát quá trình kinh doanh kiểm tra
chất lượng, nghiệm thu sản phẩm, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, an toàn lao động, đào
tạo nâng kỹ năng cho nhân viên, đội ngũ lái xe; sửa chữa, lắp đặt thiết bị, phương
tiện vận tải. Đồng thời là người giúp Giám đốc trong việc: Khảo sát, nghiên cứu xây
dựng thị trường; ký kết hợp đồng kinh tế; đặt hàng sản xuất; tổ chức giao hàng, thanh
toán tiền hàng; thực hiện các dịch vụ phụ đi kèm. Trực tiếp phụ trách Phòng hành
chính – nhân sự, Phòng tài chính - kế toán và phòng kinh doanh.
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
9

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch, qui trình cung cấp dịch vụ vận tải, tìm kiếm thị trường, kí kết
hợp đồng tiêu vận chuyển với khách hàng; kiểm soát các hợp đồng vận tải và giao
hàng; theo dõi công nợ, thanh toán tiền hàng ;
- Thu thập thông tin, nghiên cứu và phát triển thị trường. Theo dõi các khiếu
nại của khách hàng, kiến nghị các hành động khắc phục ngăn ngừa và thực hiện các
dịch vụ theo kèm;
- Xây dựng các qui trình, hướng dẫn nghiệp vụ; tham gia xây dựng nội qui,
qui chế Công ty; đề xuất với Phó giám đốc kinh doanh và Giám đốc Công ty các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng tài chính - kế toán
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về việc tổ chức điều hành hoạt
động tài chính, có nhiệm vụ thu thập, phân tích và xử lý thông tin về tình hình tài
chính của công ty để tìm biện pháp giải quyết;
- Theo dõi tình hình tiền vay, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, công nợ
phải trả, tài sản cố định, xây dựng cơ bản, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền
lương, giá thành dịch vụ, quyết toán Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế. Thực hiện công
tác hạch toán, kế toán nội bộ, kiểm tra giám sát quản lý tài sản Công ty, kiểm duyệt
hoá đơn, chứng từ về thu chi tài chính; thống kê, xây dựng báo cáo tổng hợp cung
cấp số liệu phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu
cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính - nhân sự
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án về công tác tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực trong Công ty. Thực hiện chế độ chính sách về lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể, nâng lương, nâng bậc, thi đua
khen thưởng và kỷ luật. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền nội bộ;
- Đại diện lãnh đạo hệ thống quản lý môi trường. Duy trì trật tự nội vụ, đảm
bảo an toàn Công ty; quản lý, thực hiện công tác văn thư lưu trữ; thiết bị tài sản văn
phòng, phương tiện công tác;

- Quản lý chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên và công tác bảo hộ lao động;
- Chủ trì xây dựng nội qui, qui chế của Công ty. Đề xuất với Giám đốc các
giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả lao động.
Phòng điều hành xe
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
10
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Là đơn vị hoạt động trực tiếp dưới quyền của giám đốc, giúp điều hành, xử lý
phát sinh đối với phương tiện vận tải của Công ty;
- Quản lý đội lái xe, công tác, lịch trình hoạt động của từng xe;
- Quản lỳ về kỹ thuật, chất lượng đối với từng lần vận chuyển hàng cho khách
hàng.
Đội xe
- Bao gồm lái xe cùng phương tiện vận tải có chức năng và nhiệm vụ hoàn
thành hiệu quả nhu cầu vận chuyển của khách hàng;
- Là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đem lại doanh thu chính và
chất lượng dịch vụ cho khách hàng;
- Bảo dưỡng, khắc phục sự cố khi vận chuyển hàng hóa, đồng thời cung cấp
các thông tin về hàng vận chuyển, sự cố với phòng điều hành nhanh, kịp thời nhất.
4. Những kết quả kinh doanh Tân Thiên An đã đạt được thời gian qua
Tân Thiên An là loại hình công ty cổ phần có qui mô nhỏ, thành lập và phát
triển trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh phát triển nền kinh tế quốc dân. Những kết quả
kinh doanh của công ty đạt được một số mặt rất tích cực, song bên cạnh đó còn có
những điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới đây. Những số
liệu dưới sẽ trình bày một cách khái quát nhất những kết quả mà công ty đã đạt được
từ năm 2004 đến năm 2009.
4.1. Kết quả kinh doanh từ năm 2004 – 2009 của Công ty
Bảng kết quả kinh doanh cho ta những số liệu về hoạt động kinh doanh của
mỗi công ty một nét khái quát nhất. Bảng trang bên là kết quả thu được trong 6 năm
liên tiếp của Tân Thiên An.

Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
11
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Bảng 1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2004-2009
( ĐV : triệu đồng)
T
T
THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM
2004 2005 2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu thuần 304,27 1543,63 2635,72 6.632,7 11.621,82 12.633,51
2 Giá vốn hàng
bán
94,44 684,75 403,39 2.682,2 7.995,62 8.468,93
3 lợi nhuận gộp 209,83 958,88 2231,82 3950,5 3626,2 4164,58
4 Doanh thu từ
hoạt động tài
chính,
1,083 1,345 1,970
5 Chi phí tài chính 9,97 15,21 17,35 42,97 52,23 71,59
6 Chi phí bán hàng 26,31 169,32 1041,19 1612,30 1403,54 1760,20
7 Chi phí quản lý 197,80 689,76 1032,8 1972,44 1840,255 1985,1
8 lợi nhuận thuần (24,25) 84,59 140,48 323,87 331,52 421,25
9 Thu nhập khác
10 Chi phí khác 12,3 37,59 34,59
11 lợi nhuận khác (12,3) (37,59) (34,59)
12 tổng lợi nhuận
trước thuế
84,59 140,48 311,57 293,93 386,66
13 thuế TNDN 0 23,68 39,33 87,24 82,3 108,26
14 lợi nhuận sau

thuế
0 60,91 101,15 224,33 211,63 278,4
(Nguồn : phòng tài chính - kế toán)
Từ số liệu trong bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Tân Thiên
An từ ngày thành lập năm 2004 đến năm 2009 có sự tăng trưởng khá đồng đều. Dù
gặp nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới song mức lợi nhuận của
Công ty vẫn tăng một cách đều đặn riêng chỉ có năm 2004 thua lỗ. Có thể nhận thấy
hoạt động của Công ty đang trong thời điểm này gặp nhiều khó khăn. Cụ thể, năm
2004, lợi nhuận của Công ty đạt con số âm 24,5 triệu đồng. Tuy nhiên, nguyên nhân
dẫn đến thua lỗ trong năm này là việc doanh nghiệp vừa đi vào hoạt động, việc quản
lý còn thếu kinh nghiệm, gây phát sinh trong quá trình kinh doanh với chi phí cao làm
cho lợi nhuận âm. Thể hiện rõ là doanh thu chỉ đạt có 304,27 triệu đồng trong khi đó
các năm tiếp theo luôn đạt lợi nhuận dương. Sự tăng trưởng một cách đều đặn kèm
theo là qui mô, số vốn đầu tư kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm. Có thể
thấy doanh thu cũng như lợi nhuận cao nhất là năm 2009 với số doanh thu là
12633,51 triệu đồng, tăng 1011,69 triệu đồng ( tăng 8%) so với năm 2008, lợi nhuận
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
12
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
cũng trong năm này là 278,4 triệu đồng, tăng 66,77 triệu đồng ( tăng 31,5% ) so với
năm 2008. Trong 6 năm hoạt động thì doanh thu đạt được trong 2 năm 2008 và 2009
đạt mức cao nhất, trong 2 năm này nhờ sự đầu tư thêm phương tiện vận tải, cơ sở
trang thiết bị mà có sự tiến triển tích cực trong doanh thu với doanh thu và lợi nhuận
năm 2008 lần lượt là 11621,82 triệu đồng, lợi nhuận 211,63 triệu đồng.
Doanh thu so sánh các năm, năm 2005 là 1.543,63 triệu đồng; năm 2006 tăng
1092,09 triệu đồng ( tăng 70,75%) so với năm 2005; năm 2007 tăng 396,98 triệu
đồng ( tăng151,65%) so với năm 2006; năm 2008 tăng 4.989,12 triệu đồng ( tăng
75,2% ) so với năm 2007; năm 2009 tăng 1011,69 triệu đồng ( tăng 8% ) so với năm
2008. (Ta có thể thấy rõ qua biểu 1)
Biểu 1 : Doanh thu giai từ năm 2004 - 2009

Ảnh hưởng của giá cả yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất rõ rệt tới kết quả doanh
thu trong những năm gần đây là giá xăng dầu biến động liên tục, chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện vận tải cũng tăng theo tình hình kinh tế lạm phát tại Việt
Nam. Những ảnh hưởng chung từ nền kinh tế dẫn đến ngành kinh doanh vận tải ngày
một trở lên quyết liệt hơn, kết quả kinh doanh mà Tân Thiên An có được phụ thuộc
rất lớn vào nguồn thị trường khách hàng, đối tác đã có sự liên kết, gắn bó hợp tác lâu
dài. Từ năm 2007 khi Việt Nam gia nhập WTO làm thị trường vận tải ngày một mở
rộng, lượng hàng hóa lưu thông tăng lên có thể thấy doanh thu trong 3 năm liên tiếp
từ 2007 đến 2009 có sự tăng trưởng rất thành công.
4.2. Những kết quả khác
4.2.1. Thu nhập của người lao động
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
13
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải hàng hóa, Tân Thiên
An bao gồm đội ngũ lái xe đầy đủ kỹ năng, kinh nghiệm trong việc lái xe container
trọng tải lớn. Nguồn lao động này là một tài sản rất có giá trị của Công ty trong xu
thế cạnh tranh gay trong thời gian hiện nay. Do đó, để giữ chân và phát triển lực
lượng lao động này, Công ty cổ phần vận tải Tân Thiên An đã có nhiều chính sách
bồi dưỡng và phát triển trình độ người lao động, đồng thời chính sách lương thưởng
cũng luôn được chú trọng để tạo ra sự khuyến khích đối với người lao động. Thu
nhập của người lao động được cải thiện, từ đó người lao động mới chuyên tâm cống
hiến cho Công ty.
Nếu so sánh với mức lương trên thị trường hiện nay, mức thu nhập bình quân
người/tháng của Tân Thiên An chưa phải là cao, tuy nhiên đây cũng là một mức
lương tương đối phù hợp với người lao động ở một doanh nghiệp tư nhân nhỏ với
tuổi đời còn rất trẻ. Bảng số liệu và biểu đồ cho ta thấy rõ sự tăng trưởng trong vấn
đề tiền lương cho người lao động.
Bảng2: Số lao động và thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn
2004 – 2009

Đơn vị: Triệu đồng/tháng
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Bên cạnh mức tăng lương bình quân khá đều đặn nhưng trong xu hướng tăng
lương nhân viên của Công ty cũng có sự hạn chế nhất định. Trong năm 2008, ảnh
hưởng của cộc khủng hoảng tài chính thế giới đối với Việt Nam làm cho chỉ số lạm
phát tăng lên mức 2 con số. Việc lạm phát với chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn so
với mức tăng rất chậm của thu nhập người lao động. Biểu đồ tăng trưởng thu nhập
bình quân người lao động bên dưới có thể cho ta thấy mức tăng của lương bình quân
người/tháng của Công ty:
Biểu 2 : Biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân người/tháng
Đơn vị: Triệu đồng/tháng
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
STT Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
1
Số lao động
bình quân
8 15 18 25 31 32
2 Thu nhập 2,2 2,42 2,65 2,7 2,72 2,98
14
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
4.2.2. Kết quả trong hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua,Tân Thiên An đã có một sự tăng trưởng đáng khích lệ.
Xét trên tổng doanh thu, năm 2004 tổng doanh thu đạt 304,27 triệu đồng thì đến năm
2007, con số này đã là 6.632,7 triệu đồng. Hai giai đoạn này có kết quả tăng trưởng
rất đáng tự hào của cả tập thể Tân Thiên An. Nếu xét trong giai đoạn 6 năm 2004 –
2009 thì con số tăng trưởng về doanh thu lên tới gần 425%, cụ thể năm 2004, tổng
doanh thu là 304,27 triệu đồng so với tổng doanh thu năm 2009 là 12.633,51 triệu
đồng. Nhìn vào những con số ấn tượng trên chúng ta có thể thấy những nỗ lực to lớn
mà tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã lỗ lực để có được những thành tích
kể trên. Không chỉ vậy, thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa không ngừng mở rộng,

khách hàng quen thuộc ngày một nhiều tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển của
công ty trong thời gian tới đây.
Xét trên bức tranh tổng thể, Tân Thiên An đã hoàn thành nhiệm vụ của mình
khi thực hiện tốt công tác vận chuyển hàng hóa, thực hiện hiệu quả dịch vụ, thủ tục
xuất nhập khẩu hàng hóa kèm theo với các đơn vị hải quan, kho bãi, vận tải trong
ngành. Với trách nhiệm đó, Công ty đã liên kết với nhiều đơn vị xuất nhập khẩu,
doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố Hải phòng nhằm tạo ra một chu trình vận
chuyển trơn chu, hiệu quả nhất có thể. Bên cạnh đó, việc tổ chức huấn luyện cho đội
ngũ lái xe kỹ năng xử lý tình huống, trách nhiệm trong công việc, theo phương thức
gắn với thực tế cũng đã tạo ra đội ngũ lái xe chất lượng không thua kém gì với những
hãng vận chuyển lớn tại Hải Phòng cũng như toàn quốc.
4.2.3.Kết quả trong các hoạt động quản trị
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
15
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Là một Công ty cổ phần hóa Tân Thiên An đã có cách tư duy mới không “bất
di bất dịch” theo lối quản trị truyền thống. Hoạt động quản trị, cơ cấu của công ty
không nhất thiết làm việc, thiết kế quản trị theo chức năng song song với quản trị
theo quá trình. Trong hoạt động quản trị của mình, nhờ những nguyên tắc quản trị kết
hợp như vậy, công ty đã thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, làm
việc ngày một trở lên hiệu quả hơn. Thành tựu quản trị nổi bật nhất của Công ty trong
những năm vừa qua phải kể đến là khả năng đứng vững trong cơn khủng hoảng kinh
tế thế giới, duy trì tăng trưởng một cách đều đặn dù khủng hoảng có những ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế Việt Nam.
Tân Thiên An tập trung phát triển theo hai hướng chủ đạo chính luôn hoạt
động song song, hỗ trợ lẫn nhau là: tập trung phát triển trong ngành dịch vụ vận tải
với phương tiện vận tải hiện đại, đội ngũ lái xe chuyên nghiệp, đồng thời hoạt động
trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ trung gian, làm cầu nối đưa hàng hóa xuất, nhập
khẩu một cách nhanh chóng, thuận lợi, đem đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất có
thể. Trong quá trình hoạt động, để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, làm

cho cơ cấu tổ chức linh hoạt và hiệu quả hơn, phòng điều hành xe đã được thành lập
độc lập tập trung quản lý, kiểm soát hoạt động của từng xe. Với phương thức quản trị
không theo kiểu truyền thống, không phân công việc thành nhiều việc chuyên môn
nhỏ mà thực hiện theo chức năng phòng điều hành như một nhóm làm việc đã tạo nên
những hiệu quả rất tích cực trong thời gian vừa qua. Các nhóm làm việc được phân
công khách hàng một cách rõ rệt, làm việc với nhiệm vụ thực hiện, kiểm soát toàn bộ
quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Là doanh nghiệp nhỏ, khi có những vấn
đề khó giải quyết thì các nhóm sẽ thông báo lên Giám đốc giải quyết vấn đề, mọi quá
trình, kết quả, vấn đề đều tập trung qua Giám đốc điều hành của công ty. Đặc biệt cơ
cấu tổ chức, quản trị theo nhóm linh hoạt, có thể thay đổi nhân sự, phương tiện giữa
các nhóm được áp dụng đã mang lại lợi thế lớn đối với công ty trong giai đoạn kinh
tế khó khăn hiện nay giúp gặt hái những kết quả rất khả quan.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUÁ TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI TÂN THIÊN AN
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
16
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
1. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của
Tân Thiên An
1.1. Nguồn nhân lực ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của Công ty
1.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Yếu tố con người bao giờ cũng là yếu tố trọng tâm, là tài sản quí giá nhất của
bất kỳ một tổ chức nào, chất lượng của nhân lực ảnh hưởng rõ rệt tới chất lượng dịch
vụ của Công ty. Đặc biệt đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ thì vấn đề nhân lực lại
càng đóng vai trò quan trọng. Dưới đây là những nét khái quát về đặc điểm nguồn
nhân lực của Tân Thiên An trong thời gian qua.
Ban đầu thành lập cả Công ty chỉ có 7 thành viên và 1 giám đốc, qua quá trình
5 năm xây dựng và phát triển cả về chiều rộng cũng như chiều sâu, hiện nay tình hình
nhân sự đã dần đi vào ổn định với số lượng là 32 thành viên.

Bảng 3 : Tình hình nhân sự của Công ty
STT Chức danh số lượng Trình độ độ tuổi
1 Giám đốc 1 phổ thông 44
2 Phó giám đốc 1 phổ thông 48
3 Phòng hành chính - nhân sự 3 Trung cấp 26 – 29
4 Phòng tài chính - kế toán 4 đại học - Cao đẳng 28 – 32
5 Phòng kinh doanh 3 Cao đẳng 27 - 30
6 Phòng điều hành 4 Trung cấp 26 – 38
7 đội xe 16 phổ thông 22 - 26
tổng 32
(Nguồn : phòng hành chính – nhân sự)
Con người đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ
vận chuyển hàng hóa, không những vậy đây lại là ngành đòi hỏi không chỉ về trình
độ chuyên môn mà còn phải có sự hiểu biết nhất đinh về ngành tùy từng vị trí công
tác, đặc biệt là trình độ và kỹ năng đội ngũ lái xe trọng tải lớn. Với mục tiêu, chính
sách thi hút, tuyển mộ đội ngũ nhân lực có trình độ phù hợp, chất lượng ngày một
nâng cao. Có thể đánh giá đặc điểm về lao động của Công ty qua các chỉ tiêu phản
ánh dưới đây:
- Về số lượng lao động:
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
17
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
Phù hợp với qui mô của doanh nghiệp loại vừa và nhỏ, phương tiện vận tải
đang trong quá trình đầu tư ngày một lớn mạnh. Nếu tổ chức quản lý tốt, phân công
lao động hợp lý, phát huy tối đa năng lực của người lao động thì chắc chắn sẽ tăng
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động chung của Công ty và tất nhiên
lương của công nhân viên sẽ tăng khi hoàn thành vượt mức kế hoạch vận chuyển đề
ra.
- Về chất lượng lao động:
Trình độ văn hoá: 100% tốt nghiệp trung học phổ thông, là nền tảng cơ bản để

tiếp thu kiến thức nghề nghiệp và quá trình đào tạo không ngừng. Trình độ đại học -
cao đẳng nhân viên công ty là 18,75%, đến 65 % nhân viên được đào tạo đúng
chuyên ngành kế toán, thương mại, và có bằng lái xe trọng tải lớn. Do vậy nhân lực
của Công ty được đào tạo một cách khá tốt cùng nghiệp vụ liên quan.
Trình độ chuyên môn: Đại học cao đẳng chiếm 15%; trung cấp 35 %; đội ngũ
lái xe chiếm tới 50%, có đủ năng lực làm chủ phương tiện, kỹ năng trong quá trình
vận chuyển hàng hóa tới khách hàng. Về kinh nghiệm các nhân viên còn thiếu do độ
tuổi lao động trẻ, còn phải tích lũy nhiều qua thời gian với thực tế đặc biệt là các kỹ
năng mềm mới có thể hoành thành hiệu quả nhất công việc được giao. Nắm vững
chuyên môn trong công việc cơ bản làm chất lượng dịch vụ Công ty cung cấp được
đảm bảo và nâng cao hơn. Bên cạnh đó, nhân viên đạt trình độ đại học chỉ là 2 nhân
viên, rất khó cho Tân Thiên An có được sự cạnh tranh dài hơi với các doanh nghiệp
trong ngành. Muốn cạnh tranh tốt, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải lên thì vấn đề
tập trung vào nhân lực trong tuyển dụng, đào tạo là hết sức quan trọng.
Độ tuổi lao động: Đội ngũ nhân viên có độ tuổi rất trẻ, độ tuổi bình quân
khoảng 26 tuổi ,vì vậy luôn tràn đầy nhiệt huyết với công việc, hăng hái nhận công
tác, công việc và cống hiến cho Công ty và đặc biệt là sự nhiệt tình học hỏi các kiến
thức, kỹ năng cần thiết nâng cao nghiệp vụ. Đứng cao nhất là giám đốc với nhiệm vụ
quản lý, dẫn dắt sự phát triển của Tân Thiên An trong 5 năm có kinh nghiệm, có
những hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ với khách hàng, đối tác và các cơ quan, tổ
chức khác. Trình độ giám đốc chỉ học hết phổ thông nhưng những gì mà Tân Thiên
An có được sự phát triển bền vững như hôm nay chứng tỏ khả năng của người chèo
lái con thuyền này.s
Về cơ cấu lao động: Lao động nam chiếm 86,45%, phù hợp với tính chất của
quá trình cung cấp vận chuyển hàng hóa trọng tải lớn đòi hỏi thể chất, cùng với kỹ
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
18
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
năng chỉ lao động nam mới có thể đủ khả năng thực hiện tốt công việc, nhiệm vụ
cung cấp cho khách hàng.

- Những đặc điểm khác:
Công ty còn rất quan tâm tới đời sống tinh thần của nhân viên như thường
xuyên tổ chức các đợt khám sức khỏe, tổ chức các chuyến tham quan nghỉ mát trong
các dịp ngày nghỉ, lễ Tết để động viên tinh thần hăng say thi đua làm việc của nhân
viên và tạo cho các nhân viên có thời gian hiểu nhau hơn. Chính vì vậy đã đáp ứng
một phần nào đó nhu cầu nhân sự của công ty trong việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách hàng. Tuy nhiên để thực sự làm việc có hiệu quả và cạnh tranh tố
cần phải có các yếu tố khác như khả năng xử lý, giải quyết các sự cố , linh hoạt đáp
ứng các đơng hàng, hiểu biết về pháp luật, các điều khoản qui định trong giao thương
với quốc tế.
1.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố nguồn nhân lực tới chất lượng dịch vụ
Vấn đề lao động của Tân Thiên An đã và đang có được nhiều yếu tố rất cơ
bản để doanh nghiệp có thể tiến một cách vững chắc trên thị trường vận tải hàng hóa
làm trọng tâm phát triển. Với đặc điểm nguồn nhân lực khái quát như trên có thể thấy
từng đặc điểm có những ảnh hưởng tích cực song bên cạnh luôn có những mặt gây
yếu kém cho quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Chất lượng của quá trình
cung cấp dịch vụ luôn chịu ảnh hưởng của đội ngũ lao động từ khâu thực hiện vận
chuyển cho tới quá trình chăm sóc khách hàng. Với đội ngũ lao động trẻ có tay nghề
và ngày một nâng cao tay nghề điều khiển phương tiện vận tải thì Tân Thiên An có
sự tự tin nhất định. Cả quá trình chiếm thời gian lớn nhất chính là quá trình vận
chuyển, hàng hóa được chất trong xe container thì chính yếu tố đội ngũ lái xe quyết
định lớn nhất tới chất lượng của cả quá trình cung cấp này. Song chính yếu tố trẻ của
đội ngũ này tạo ra những sự bất lợi không nhỏ đó là kinh nghiệm dày dặn, tỉnh táo xử
lý các vấn đề gặp phải trên quá trình vận chuyển hàng còn thiếu. Vấn đề đặt ra cho
công ty là phải sử dụng kết hợp giữa năng lực trẻ và kinh nghiệm của những lái xe
lâu năm để tạo sự an toàn, chất lượng tốt nhất đến với khách hàng.
Muốn tạo chất lượng một cách chung nhất thì sự am hiểu chyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ nhân viên là không thể thiếu. Để giải quyết những vấn đề, khiếu nại
khách hàng chẳng hạn thì không thể bỏ qua kỹ năng của người nhân viên, hay quá
trình xuất nhập hàng hóa thì những nhân viên chuyên môn sẽ làm tốt nhất yêu cầu đặt

ra làm hài lòng tốt nhất cho khách hàng. Đội ngũ nhân lực này còn thiếu đó là kiến
thức, bằng cấp đại học ở Tân Thiên An chỉ có hai nhân viên kế toán trưởng, đây có
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
19
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
thể là một mặt yếu tại công ty. Muốn tồn tại lâu bền, vượt qua những đối thủ khác thì
tố chất, năng lực của đội ngũ nhân lực sẽ là yếu tốt mấu chốt, sẽ là xương sống cho
cả guồng máy công ty hoạt động. Càng đẩy mạng đào tạo, tuyển dụng những nhân
viên có kinh nghiệm, năng lực là yêu cầu cấp thiết cho công ty trong giai đoạn sắp
tới.
1.2. Nguồn vốn ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của công ty
1.2.1. Đặc điểm nguồn vốn của Tân Thiên An
Bất kỳ hoạt động nào cũng cần có nguồn vốn, đặc điểm của công ty có qui mô
nhỏ, nguồn vốn trở nên rất quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển, xây dựng tổ chức
phát triển tốt nhất với những mục tiêu mà ban lãnh đạo đã đề ra. Nguồn vốn của Tân
Thiên An tập trung vào mục đích đầu tư trang thiết bị, phương tiện vận tải đạt chất
lượng, hướng tới xây dựng mô hình quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói
riêng ngang tầm với các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Dưới đây là một số
đặc điểm về nguồn vốn đã và sẽ ảnh hưởng rất quyết định tới mục tiêu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho Tân Thiên An.
Tổng số vốn ban đầu thành lập là : 2.200.000.000 đồng
Trong đó: -Vốn cố định : 1.600.000.000 đồng
-Vốn lưu động : 600.000.000 đồng
Sau hơn 5 năm xây dựng và phát triển, tổng số vốn đầu tư không ngừng tăng
lên. Có số liệu 4 năm gần đây 2006 – 2009:
Bảng 4 : Cơ cấu vốn năm 2006 – 2009
chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn CSH 3.054.369.264 4.098.266.625 5.972.628.150 7.583.978.348
Vay ngắn hạn 278.242.626 589.282.819 689.588.511 876.211.576
Vay dài hạn 698.294.245 1.187.982.354 2.062.345.255 2.653.356.871

Tổng nguồn
vốn
4.030.906.135 5.875.531.798 8.724.561.916 11.113.546.741
( Nguồn : báo cáo tài chính phòng tài chính- kế toán )
Từ bảng cơ cấu vốn trên ta có thể tính toán một số chỉ tiêu để phân tích nguồn
vốn của Tân Thiên An là chỉ tiêu nợ/tổng tài sản, nợ/vốn chủ sở hữu và vốn csh/tổng
nguồn vốn như sau:
Bảng 5 : Chỉ tiêu phân tích vốn năm 2006 – 2009
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
nợ/ tổng tài sản 0,241 0,302 0,315 0,309
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
20
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
nợ/vốn chủ sở hữu 0,317 0,433 0,46 0,452
vốn csh/ tổng nguồn
vốn
0,759 0,698 0,685 0,691
Qua bảng tính ta thấy , nợ/ tổng tài sản có tỷ lệ khá cao và thay đổi theo các
năm. Chỉ tiêu này cao nhất năm 2008 ( 0,315), đây là năm lãi suất cho vay ngân hàng
giảm do chính sách khuyến khích đầu tư phát triển của nhà nước phù hợp với khả
năng vay vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vốn csh/ tổng nguồn vốn trong 4 năm đều
cao hơn hẳn so với chỉ tiêu nợ/ tổng tài sản của Công ty. Điều này cho thấy mức độ
độc lập về tài chính của Công ty khá tốt, thông qua chỉ tiêu này có thể khẳng định
quản trị nguồn vốn của Tân Thiên An là tương đối tốt, tránh được sự ảnh hưởng khi
mà kinh tế, lãi suất cho vay của ngân hàng biến động.
1.2.2. Ảnh hưởng của nguồn vốn tới chất lượng dịch vụ của công ty
Nhờ yếu tố nguồn vốn khá ổn định này, khả năng kiểm soát nguồn vốn tốt đặc
biệt quan trọng để đầu tư vào việc quản lý, kiểm soát chất lượng trong quá trình cung
cấp dịch vụ. Chính từ nguồn vốn này sẽ làm cho khả năng, phương tiện, trang thiết bị
được trang bị hiện đại góp phần tác động cho đội ngũ nhân viên hiệu quả hơn, phát

huy tối đa năng lực làm việc nhằm nâng cao chất lượng công việc, dịch vụ cuối cùng
tới khách hàng.
Chính nhờ nguồn vốn quay vòng, song quản lý vốn của công ty còn gặp những
hạn chế vì chưa có một nhân viên nào có sự chuyên nghiệp trong năng lực tài chính
để có thể quản lý, sử dụng và lập kế hoạch vốn cho sự hoạt động và phát triển của
Tân Thiên An trong giai đoạn vừa qua. Đây có thể coi là một nguyên nhân dẫn đến
những sự yếu kém trong hoạt động của công ty, đặc biệt là trong việc nâng cao chất
lượng cho dịch vụ mà Công ty cung cấp đến khách hàng và đối tác. Chưa có một kế
hoạch nào cụ thể về đầu tư vốn cho quá trình nâng cao chuyên nghiệp dịch vụ mà
Tân Thiên An cung cấp, tất cả chỉ là đầu tư chung chung, đầu tư cho trang thiết bị,
cho cơ sở phương tiện vận tải. Để có một qui trình nâng cao chất lượng cụ thể, có thể
đi vào thực tiễn và thông suốt trong toàn bộ tập thể nhân viên thì việc quản trị nguồn
vốn là rất cần thiết. Phải có sự hợp tác, xây dựng để tương lai mục tiêu đạt chất lượng
cho dịch vụ vận tải hàng hóa có thể đi vào thực hiện. Do vậy, yếu tố nguồn vốn cần
những sự quản lý, lập kế hoạch một cách hiệu quả, đạt mục tiêu tốt nhất có thể.
1.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và phương tiện ảnh hưởng tới chất lượng dịch
vụ của Công ty
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
21
GVHD: ThS. Nguyễn Thu Thủy
1.3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất và phương tiện vận tải của Công ty
Về đặc điểm trang thiết bị của Công ty, văn phòng Công ty được trang bị các
thiết bị văn phòng như điều hòa, máy vi tính tại các phòng ban, máy photocopy, máy
fax, điện thoại bàn…; các thiết bị máy tính được kết nối internet với tốc độ đường
truyền cao giúp cho việc giao dịch qua thư điện tử, tìm kiếm khách hàng được chính
xác. Nhân viên được đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiện nghi, thoải mái trong công
việc giúp phần nào làm tăng năng suất, chất lượng công việc một cách hiệu quả hơn.
Tài sản lớn nhất của doanh nghiệp, đem lại doanh thu trong quá trình cung cấp
dịch vụ vận tải của Tân Thiên An chính là xe đầu kéo container trọng tải lớn với móc
kéo 20 feet và 40 feet. Yêu cầu trong quá trình cung cấp dịch vụ vận tải là tính chính

xác, độ an toàn cho hàng hóa của khách hàng, mục tiêu này đặt ra cho Công ty việc
đầu tư sâu vào phương tiện vận chuyển sao cho tăng chất lượng cho quá trình cung
cấp dịch vụ, mang đến lợi ích tối đa cho phía đối tác. Ta có số liệu về phương tiện
vận chuyển của Tân Thiên An trong các năm hoạt động như sau:
Bảng 6 : Phương tiện vận chuyển của Tân Thiên An
STT Biển số xe loại xe
Năm đi vào
hoạt động
Giá tại thời
điểm mua
(triệu đồng)
1 16M 6448 Container 20 feet 2004 588
2 16M 6134 Container 20 feet 2004 580
3 16M 9305 Container 40 feet 2006 635
4 16M 8770 Container 20 feet 2006 583
5 16M 7786 Container 40 feet 2007 640
6 16M 4388 Container 40 feet 2008 632
7 16M 4672 Container 40 feet 2009 764
8 16M 3644 Container 40 feet 2009 752
9 16M 2000 Inova G 2005 420
( Nguồn : Phòng điều hành xe)
Sự tiến bộ, hiện đại của phương tiện vận tải ngày tăng đòi hỏi công ty phải
đầu tư phương tiện mới với giá trị lớn như trong năm 2008 – 2009 thì Tân Thiên An
đã đầu tư thêm 3 xe container trọng tải lớn 40 feet là loại xe hiện đại nhất tại Việt
Nam.Việc trang bị những phương tiện vận tải đối với Công ty là hết sức quan trọng
bởi lĩnh vực hoạt động của Công ty chủ yếu là cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa
bằng xe container, dịch vụ này đòi hỏi phải có phương tiện đủ tiêu chuẩn, hiện đại,
quá trình cung cấp đòi hỏi phải chính xác sao cho hiệu quả nhất. Với số vốn đầu tư
Phùng Ngọc Hưng Lớp: QTKD tổng hợp 48C
22

×