Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

thực trạng và kết quả thực hiện chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng vinaphone và mobiphone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 142 trang )

Mục lục
Chơng I. Khảo sát đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện chuyển vùng quốc gia giữa
hai mạng Vinaphone và Mobifone

6
I. Đánh giá chung về các hệ thống thông tin di động gsm 6
II.Khảo sát hiện trạng mạng VinaPhone 9
1.Hiện trạng mạng lới 9
2. Các hệ thống cung cấp dịch vụ: 13
3. Các hệ thống hỗ trợ quản lý 14
4. Dịch vụ chuyển vùng Quốc tế 14
5. Dịch vụ Bản tin ngắn SMS 15
6. Các dịch vụ số liệu chuyển mạch kênh 16
7. Dịch vụ WAP 17
III. Khảo sát hiện trạng mạng MobiFone 17
1. Hiện trạng mạng lới 17
2. Các hệ thống cung cấp dịch vụ 19
3. Các hệ thống hỗ trợ quản lý 19
4. Dịch vụ 21
IV. Hiện trạng dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng Vinaphone và Mobifone 22
1.Hiện trạng 22
2. Các vấn đề kỹ thuật khi thực hiện dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai
mạng cho các thuê bao di động trả sau 24
2.4. Kiểm tra kết quả thực hiện chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng 27
V. Đánh giá về kết quả thực hiện dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng
Vinaphone và Mobifone 27
1. Kết quả đạt đợc 27
2.Những vấn đề còn tồn tại 27
Chơng II. Phân tích đánh giá các điều kiện phục vụ cho dịch vụ chuyển vùng quốc gia
của hai mạng Vinaphone và mobifone


29
I. Giới thiệu chung 29
II. Phân tích đánh giá về mạng MOBIFONE: 30
1. Đặc điểm cấu trúc mạng 30
2. Nhận xét về năng lực của hệ thống 31
3. Một số nhận xét về mạng thông tin di động MOBIFONE xét trên quan điểm
kỹ thuật phục vụ cho dịch vụ chuyển vùng 33
III. Phân tích đánh giá mạng VINAPHONE 34
1. Đặc điểm cấu trúc mạng 34

1
2. Khả năng thực hiện của hệ thống 35
3. Nhận xét về mạng di động VINAPHONE 37
Chơng III. Giải pháp hoàn thiện dịch vụ chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di động
trả sau . Xác định nhu cầu triển khai dịch vụ chuyển vùng quốc gia cho các thuê
bao di động trả trớc.

41
I.Yêu cầu kỹ thuật cho dịch vụ chuyển vùng quốc gia của các thuê bao di động trả sau41
1.Quy tắc định tuyến chung 41
2. Các thoả thuận về cách thức tạo cấu trúc dữ liệu phục vụ cho dịch vụ chuyển
vùng quốc gia 43
3. Giao thức báo hiệu SCCP phục vụ cho chuyển vùng quốc gia 44
4. Giao thức ứng dụng trong mạng di động MAP 45
5. Các vấn đề tính cớc và thanh tóan 46
6. Các vấn đề đo thử kiểm tra 46
ii. Giải pháp hoàn thiện dịch vụ chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di động trả sau
50
1.Về tổ chức cấu hình định tuyến 50
2.Hoàn thiện vấn đề tính cớc và thanh toán 50

3.Hoàn thiện quy hoạch phần vô tuyến 51
iii. Xác định nhu cầu triển khai dịch vụ chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di động
trả trớc 51
1.Xác định nhu cầu 51
2 Yếu tố về kinh tế và xã hội 51
3. Yếu tố về chất lợng 52
4. Các yếu tố về quản lý mạng 54
chơng iV. Xác định các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến triển khai dịch vụ chuyển vùng
quốc gia cho các thuê bao di động trả trớc

55
i.Đặt vấn đề 55
ii.Nghiên cứu mô hình định tuyến dịch vụ chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di
động trả trớc. 55
1. Nghiên cứu các mô hình định tuyến mẫu 55
2.Mô hình định tuyến cho các phần tử mạng IN dựa trên CAMEL 60
iii. Thỏa thuận tạo cấu trúc dữ liệu 61
iv. Xác định yêu cầu kỹ thuật liên quan đến quy hoạch phần vô tuyến 61
2. Yêu cầu lu lợng liên quan đến phần vô tuyến 63
Dữ liệu đầu vào 66
Dữ liệu đầu ra 67
Thủ tục 67
3. Đánh giá hiện trạng phần vô tuyến của hai mạng VinaPhone và MobiFone 72

2
Chơng v. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ triển khai dịch vụ chuyển vùng Quốc gia
cho các thuê bao di động trả trớc của hai mạng Vinaphone và Mobifone.

79
I. Xây dựng mô hình định tuyến 79

1.Mô hình kết nối với tổng đài Toll của VTN 79
2.Mô hình kết nối trực tiếp SCP với tổng đài Toll1 của VTN 80
3. Mô hình sử dụng cổng SCCP Standalone 81
4. Mô hình kết nối trực tiếp SCP với cổng SCCP S/A 82
II. Đề xuất các giải pháp về báo hiệu C7 và đồng bộ 83
1. Các giải pháp truy nhập mạng báo hiệu số 7 83
2. Giải pháp nâng cao chất lợng đồng bộ 84
III.Đề xuất giải pháp quy hoạch phần vô tuyến 86
1.Cơ sở đề xuất phơng án phân vùng phủ sóng 86
2. Nguyên tắc cơ bản phân vùng phủ sóng chuyển vùng hai mạng Vinaphone và
mobifone 87
3.Kế hoạch phủ sóng 90
Chơng VI. Thống nhất tiêu chuẩn báo hiệu mạng thông minh IN-CAMEL để thực hiện
chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di dộng trả trớc

92
i.Tìm hiểu, rà soát các tiêu chuẩn CAP của ETSI 92
II. Đặc điểm trao đổi thông tin trong thủ tục CAP 99
1.Đặc điểm 99
2. So sánh giữa các bộ tiêu chuẩn CAP 101
III. Lựa chọn tiêu chuẩn CAP áp dụng cho mạng thông tin di động của VNPT 103
Chơng VII.Thống nhất Thủ tục tính cớc và thanh tóan cho các thuê bao di động chuyển
vùng

105
I. Đặc điểm chung về thủ tục thanh tóan giữa các mạng GSM 105
1. Giới thiệu 105
2. TAP - Hoá đơn Roaming cho mạng GSM 108
II. Thủ tục Tính cớc và thanh toán khi các thuê bao di động thực hiện dịch vụ chuyển
vùng 111

1.Giới thiệu chung 111
2 Nguyên tắc tính cớc 111
3 Các nguyên tắc thanh toán. 113
4 Nguyên tắc thanh toán giữa các PLMN 113
III. áp dụng nguyên tắc ghi cớc và thanh toán theo các phơng pháp định tuyến cuộc gọi
khác nhau 113
1.Trờng hợp 1: MS gọi đến cố định 113
2.Trờng hợp 2 : Thuê bao MS đã chuyển vùng gọi tới cố định 114

3
3.Trờng hợp 3 - MS đã chuyển vùng gọi đến cố định 114
4.Trờng hợp 4 - cố định gọi vào MS 115
5.Trờng hợp 5 : Cố định gọi đến thuê bao di động đã chuyển vùng 116
6.Trờng hợp 6: Thuê bao cố định gọi vào MS đã chuyển vùng 117
7.Trờng hợp 7 : Thuê bao cố định gọi đến MS chuyển vùng 119
8.Trờng hợp 8: MS gọi MS 120
9.Trờng hợp 9: MS gọi đến MS đã chuyển vùng 120
10.Trờng hợp 10: MS đang chuyển vùng gọi MS 121
11.Trờng hợp 11: Các MS đang chuyển vùng gọi cho nhau 122
Chơng VIII. Xây dựng phơng án chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di động trả trớc
của hai mạng VinaPhone và MobiFone

122
I. Sở cứ xây dựng phơng án 122
II. Mô hình tổ chức mạng thực hiện chuyển vùng 123
1. Mô hình thực hiện . 123
2. Các thành phần mạng tham gia mô hình mạng chuyển vùng quốc gia 124
3.Mô hình định tuyến cho dịch vụ chuyển vùng quốc gia 124
III. Thỏa thuận tạo cấu trúc dữ liệu cho dịch vụ chuyển vùng quốc gia 124
1 Tên của các đối tác khai thác 124

2. Tạo dữ liệu cho vùng thỏa thuận 124
3.Thủ tục báo hiệu trong mạng thông minh IN-CAMEL 126
4.Cấu trúc các trờng địa chỉ 126
5. Một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến thực hiện chức năng SCCP tại các nút
chuyển tiếp quốc gia 130
6. Kiểm tra kết quả thực hiện chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng 134
7. Vấn đề thanh toán cớc phí 134
8. Nguyên tắc thực hiện phân vùng phủ sóng chuyển vùng quốc gia hai mạng
134
IV.Các bớc triển khai dịch vụ chuyển vùng 135
Chơng iX. Xây dựng Các bài đo kiểm tra chi tiết thực hiện dịch vụ chuyển vùng

135
I. Phơng pháp kiểm tra 135
1. Đối tợng kiểm tra 135
2. Các trờng hợp kiểm tra dịch vụ chuyển vùng 136
II. Cấu hình kiểm tra 137
III. Bài đo kiểm tra chi tiết thực hiện dịch vụ chuyển vùng 138
1. Kiểm tra định tuyến SCCP 138
2. Kiểm tra các dịch vụ 139
3. Kiểm tra khả năng thực hiện thủ tục CAP 3 140

4
Ch¬ng X. KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ

140
I. KÕt luËn 140
II. KhuyÕn nghÞ 141

5

Chơng I. Khảo sát đánh giá thực trạng và kết quả thực
hiện chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng
Vinaphone và Mobifone
I. Đánh giá chung về các hệ thống thông tin di động gsm
Công nghệ thông tin di động GSM đợc đa vào khai thác thơng mại từ những
năm 1990 do các nhà khai thác Viễn thông của châu Âu triển khai. Cho đến hiện
tại các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai sử dụng công nghệ GSM đã có
phạm vi phủ sóng tại hầu hết các vùng thế giới từ Châu âu đến châu úc, châu á,
châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Hiện tại có 4 tiêu chuẩn chính dành cho các hệ
thống thông tin di động thế hệ thứ hai là: TDMA(Time Division Multiple Access),
GSM (Global System for Mobile Communications) và CDMA (Code Division
Multiple Access); Ngoài ra còn có hệ thống PDC (Personal Digital Cellular) đợc sử
dụng tại Nhật Bản. Hình vẽ 1.1 dới đây mô tả số lợng thuê bao theo từng công nghệ
vô tuyến đợc sử dụng (nguồn ITU năm 2001).
GSM
440m
TDMA/
IS-136
64m
PDC
51m
CDMA
82m
Ghi chú: Đơn vị tính là Triệu
m (Milions)
Hình 1.1: thị phần thuê bao di động theo từng chuẩn vô tuyến
Qua hình vẽ ta có thể thấy số lợng thuê bao di động sử dụng công nghệ
GSM là lớn nhất (440 triệu thuê bao) chiếm gần 70 % tổng số thuê bao di động của
toàn thế giới. Tại hình 1.2, chúng ta cũng có thể thấy sự so sánh thị phần thông tin
di động GSM giữa các vùng trên thế giới, riêng thị trờng châu Âu (EU) đã chiếm

hơn một nửa số thuê bao GSM của thế giới. Thị trờng có số lợng thuê bao di động
GSM lớn thứ hai thế giới là châu á và Việt Nam là một trong những nớc có đóng
góp vào thị trờng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM.
Bản chất của kỹ thuật số hóa GSM là cho phép truyền dẫn dữ liệu ( cho cả
hai kiểu đồng bộ và dị bộ) đi hoặc đến các thiết bị ISDN, tuy nhiên phần hỗ trợ cho
các dịch vụ cơ bản của GSM vẫn chủ yếu là dịch vụ thoại . Hệ thống GSM hoạt

6
động trên hai dải băng tần chính là 900MHz và 1800MHZ, ngoài ra ở khu vực Bắc
Mỹ khai thác ở dải tần 1.9GHz. Hệ thống GSM phân chia phổ tần số vô tuyến theo
phơng thức sử dụng tổ hợp cả kỹ thuật TDMA và FDMA, trên mỗi dải phổ tần số
25MHz sẽ có 124 tần số kênh (khỏang cách kênh là 200KHz). Mỗi tần số sẽ đợc
chia thành 8 khe thời gian (TS) nếu sử dụng TDMA, một hoặc vài tần số kênh sẽ đ-
ợc gán cho mỗi trạm cơ sở (BTS). Đơn vị thời gian cơ sở của TDMA đợc gọi là
burst period và trong khỏang 15/26 ms (tơng đơng 0.577 ms). Khi đó 8 khe thời
gian hay là burst periods sẽ đợc kết hợp thành một khung TDMA, đơn vị cơ sở
tiếp theo là kênh logical , một kênh logical là một burst period cho mỗi khung
TDMA.

Irelan
d

Luxembour
g

Netherland
s

Portugal


German
y

Greece

Italy

Spain

Swede
n

UK

Austri
a

Belgium

Denmar
k

Finland

France

USA/Canad
a

America

s

Europe - Non
EU

Asia
Pacific

Middle
East

Africa

EU

Hình 1.2. So sánh số thuê bao di động GSM trên thế giới
Qua các giai đoạn phát triển kế tiếp nhau, các hệ thống thông tin di động sử
dụng công nghệ GSM đã phát triển một cách nhanh chóng, bảng 1.1 dới đây sẽ chỉ
ra tiến trình phát triển của GSM qua các thời kỳ.
Năm Sự kiện
1982
Tổ chức CEPT đã thành lập nhóm GSM nhằm đa ra một thỏa
thuận để phát triển hệ thống thông tin vô tuyến tại Châu Âu
1985
Thông qua danh sách các khuyến nghị và đề xuất do nhóm GSM
cung cấp
1986
Thực hiện kiểm tra thực tế các công nghệ vô tuyến khác nhau đợc
đề xuất cho giao diện không gian.
1987

TDMA đợc lựa chon làm phơng thức truy nhập qua giao diện vô
tuyến và bắt đầu có sự thỏa thuận của các nhà khai thác của 12
quốc gia.

7
1988 Công nhận và phê chuẩn hệ thống GSM
1989
Đặc tính kỹ thuật của GSM đợc ETSI chấp nhận thành tiêu chuẩn
1990
Hình thành đặc tính kỹ thuật của GSM PhaseI
1991
Chính thức đa vào khai thác thơng mại thông tin di động GSM tại
châu Âu.
1992
Các quốc gia tham gia vào GSM - MoU > Phủ sóng GSM tại các
thành phố và sân bay.
1993
GSM đợc triển khai ra bên ngoài khu vực châu Âu
1995
Đặc tính kỹ thuật của GSM phase II liên quan đến khả năng phủ
sóng tại các vùng nông thôn
Bảng 1.1. Tiến trình phát triển của GSM
Việt Nam cũng là một trong những nớc áp dụng công nghệ GSM trong
thông tin di động từ khá sớm. Bắt đầu từ năm 1993 đã có hợp đồng hợp tác kinh
doanh giữa VNPT (nhà khai thác dịch vụ bu chính viễn thông duy nhất vào thời
điểm đó) với tập đoàn COMVIK của Thụy Điển để xây dựng và đa vào khai thác
thơng mại một mạng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM trên cơ sở đó hình
thành mạng MobiFone của công ty VMS. Tiếp theo vào năm 1995 VNPT đã tiếp
tục thành lập thêm một mạng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM thứ hai là
mạng VinaPhone của công ty GPC. Điều này là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển

của công nghệ GSM tại Việt Nam.
Một đặc tính quan trọng của các hệ thống thông tin di động là khả năng
chuyển vùng giữa các mạng và giữa các nhà khai thác với nhau. Bắt đầu từ năm
1999 cả hai mạng VinaPhone và MobiFone dã đồng thời thử nghiệm và triển khai
dịch vụ chuyển vùng quốc tế với nhiều nhà khai thác tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Cho đến thời điểm hiện tại số lợng nhà khai thác thông tin di động sử dụng
công nghệ GSM có thỏa thuận Chuyển vùng quốc tế với hai mạng đã lên tới hơn
100 nhà khai thác của hàng chục quốc gia trên thế giới. Tiếp nối sự thành công của
dịch vụ Chuyển vùng quốc tế, theo chỉ đạo chung của VNPT, bắt đầu từ năm 2001
hai mạng VinaPhone và MobiFone đã tiến hành thử nghiệm Chuyển vùng quốc gia
và từ năm 2002 đã triển khai cung cấp dịch vụ này cho các thuê bao di động của
hai mạng.
Tuy nhiên việc triển khai dịch vụ chuyển vùng quốc gia của hai mạng
VinaPhone và MobiFone còn tồn tại một hạn chế là mới chỉ cung cấp đợc cho các
thuê bao di động trả sau (postpaid) mà cha cung cấp đợc cho các thuê bao di động
trả trớc (Prepaid). Trong khi đó số lợng thuê bao trả trớc có tốc độ tăng trởng rất
nhanh và chiếm tỉ lệ lớn. Qua bảng 1.2 dới đây chúng ta có thể thấy điều này kể từ
khi triển khai dịch vụ Prepaid vào tháng 12 năm 1999, số lợng thuê bao của hai
mạng MOBIFONE và VINAPHONE đã bắt đầu tăng trởng rất nhanh, chỉ trong
vòng cha đầy một năm số lợng thuê bao Prepaid đã nhiều hơn số lợng thuê bao di
động trả sau và cho đến tháng 3 năm 2001 thì tổng số thuê bao của cả hai mạng đã

8
lên đến 868481 thuê bao, đặc biệt là các thuê bao Prepaid chỉ sau thời gian khoảng
10 tháng triển khai (từ tháng 12/1999 đến tháng 10/2000) đã có số lợng thuê bao
lớn hơn số thuê bao trả sau. Cho đến thời điểm hiện nay cùng với việc đa dạng các
loại hình dịch vụ prepaid nh Vinadaily, Mobi4U thì số lợng thuê bao di động của
hai mạng vẫn tiếp tục có tốc độ tăng trởng nhanh chóng, dự báo đến cuối năm 2003
sẽ đạt khoảng 2.500.000 thuê bao.
STT Danh mục 1995 12/96 12/97 12/98 12/99 10/2000 12/2000 3/2001

1 Thuê bao
Vinaphone
8622 33943 60478 104235 117264 119869 124217
2 Thuê bao
vinacard
21770 245774 290574 374749
3 Thuê bao
Mobifone
15400 50933 100550 15358
0
19549
8
126706 112947 130556
4 Thuê bao
Mobicard
46421 178761 205229 238959
5 Thuê bao
callink
7467 8942 8160 5344 3981 4545 4657 4657
Tổng 20400 65555 14149
3
225058 37292
4
673505 733279 873138
Bảng 1.2: Số lợng thuê bao di động của VNPT từ 1995 đến 3/2001
Một yếu tố nữa tác động đến yêu cầu triển khai dịch vụ chuyển vùng
quốc gia cho các thuê bao di động trả trớc của hai mạng VinaPhone và MobiFone
là môi trờng cạnh tranh trong thị trờng thông tin di động, hiện nay đã có thêm các
nhà khai thác dịch vụ di động ngòai VNPT triển khai cung cấp dịch vụ nh mạng di
động CDMA S Phone của SPT và đến đầu năm 2004 sẽ có thêm mạng di động sử

dụng công nghệ GSM của công ty Viettel.
II.Khảo sát hiện trạng mạng VinaPhone
1.Hiện trạng mạng lới
Mạng thông tin di động của VinaPhone đợc phân chia thành ba vùng theo cấu trúc
địa lý, nh sau:
Vùng I: Hà Nội và các tỉnh thành phố phía bắc
Vùng II: Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phố phía Nam
Vùng III: Đà nẵng và các tỉnh thành phố miền trung

9

10
MSC4
MSC1B MSC1A
HLR-1
HLR-2
MSC2A
MSC3
(HLR3)
MSC2B
MSC5
30E1/6C7
ACD
C2
NEAX/
HNI
TANDEM/
HNI
AXE/
VTN1

BSC1
BSC8
BSC14 BSC15 BSC2BSC12 BSC20BSC21
AXE/
VTN1
AXE/
VTI1
TRAU1 TRAU2 TRAU5
TRAU16 TRAU21TRAU20 TRAU22
SMS/
VMS
WAP
HNI
ABC
TCP/IP
BSC13
OMC-R
H×nh 1.3 : CÊu tróc m¹ng VinaPhone
BSC26 BSC17 BSC16BSC25 BSC10BSC27
AXE/
VTN2
AXE/
VTI2
TRAU25
LTK
TRAU15
LTK
TRAU24
LTK
BSC11

TRAU23
LTK
TRAU18
LTK
BSC4
BSC9
BSC23
BSC3 BSC19
TRAU3 TRAU6TRAU4 TRAU9 TRAU14
EWSD
HBT
TANBINH
LTK
ACD
LTK
AXE/
VTN2
WAP
§i Hµnéi
Internet
VDC
BSC5
TRAU7
BSC6
TRAU14
IN
TCP?IP
VDC
X25
64Kbps

OMC-s
64Kbps
TCP/IP
TCP/IP
§i HCM
BSC7
BSC18
TRAU12 TRAU8 TRAU11
TCP/IP
2E1
TRAU10
TRAU13
TRAU17 TRAU27
BSC22
BSC24
VDC
X25
64Kbps 64Kbps
VDC
X25
64Kbps 64Kbps
64Kbps
64Kbps
Toll2
DNA
AXE/
VTI3
E10B
DNA
AXE/

VTN3
TDX/
VTN1
TDX/
VTN2
HLR-4

11
Hình vẽ 1.3 mô tả cấu trúc tổng thể của mạng thông tin di động VinaPhone.
Khu vực phía bắc hiện tại gồm có 03 tổng đài MSC , khu vực miển trung có 01
MSC và khu vực phía Nam có 03 MSC. Kể từ khi đợc triển khai vào giữa năm
1996, mạng thông tin di động Vinaphone đã có những bớc phát triển đáng khích lệ,
tốc độ tăng trởng thuê bao Vinaphone hàng năm đã đạt khoảng 200%, đến nay
mạng Vinaphone đã có số lợng thuê bao là 1.500.000 thuê bao trong đó chỉ có hơn
100.000 thuê bao trả sau còn lại là các thuê bao di động trả trớc. Dự kiến đến hết
năm 2003, mạng Vinaphone sẽ đạt khoảng gần 2 triệu thuê bao. Biểu đồ sau minh
hoạ tốc độ tăng trởng trong giai đoạn 1996-2002 :
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
96' 97' 98' 99' 00' 01' 02'
Hình 1.3 : Biểu đồ tăng trởng thuê Vinaphone giai đoạn 1996-2002
Trong đó, sự phát triển thuê bao đáng kể tập trung tại khu vực Hà nội và
TpHCM. Số thuê bao cũng nh sản lợng và doanh thu tại hai khu vực này chiếm trên
70% trong toàn mạng.

Dự kiến tốc độ tăng trởng thuê bao mạng thông tin di động Vinaphone gia đoạn
2002 2005 là:
Năm 2002 2003 2004 2005
Số thuê bao tăng 433.276 449.562 450.877 449.280
Tổng số thuê bao 1295.860 1745.422 2196.299 2645.579
Các tổng đài MSC đợc lắp đặt tập trung tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh với 7 MSC do các hãng SIEMENS và ERICSSON cung cấp, đợc
phân bổ nh sau:
TT Vùng MSC Dung lợng
1 Hà Nội MSC1A 200K
MSC1B 250K

12
2 Miền Bắc MSC4 250K
3 Miền Trung MSC3 150K
4 T/phố Hồ Chí Minh MCS2A 250K
MSC2B 350K
5 Miền Nam MSC5 350K
Tổng cộng 07 MSC 1.800K
Cùng với tổng các tổng đài MSC, bộ ghi định vị thờng trú HLR là nơi lu giữ
cơ sở dữ liệu tập trung về thuê bao. Trong mạng Vinaphone hiện nay có 2 hệ thống
HLR/AuC1 tại Hà Nội, lu giữ cơ sở dữ liệu thuê bao cho khu vực 1 (miền Bắc), khu
vực 3 (miền Trung) và HLR/AuC2 tại T/phố Hồ Chí Minh, lu giữ cơ sở dữ liệu cho
thuê bao khu vực 2 (miền Nam), với tổng dung lợng 600.000 thuê bao, tuân thủ các
tiêu chuẩn GSM MAP v.3 và sẽ đợc nâng cấp phần mềm để hỗ trợ các dịch vụ
GPRS. Đến hết năm 2002, VNPT sẽ triển khai thêm 2 HLR/AuC để đáp ứng dung
lợng và đảm bảo độ an toàn của mạng lới.
2. Các hệ thống cung cấp dịch vụ:
2.1. Hệ thống cung cấp dịch vụ trả tiền trớc PPS ( Prepaid Service )
Dịch vụ trả tiền trớc PPS đợc dựa trên khái niệm về thanh toán trớc cớc phí điện

thoại nghĩa là khách hàng phải trả tiền khi cuộc gọi đợc bắt đầu. Nh vậy là khác với
các thuê bao trả tiền sau (postpaid) truyền thống là khách hàng sẽ thanh toán tiền c-
ớc thông tin theo tháng thì với các thuê bao trả trớc (prepaid) khách hàng sẽ bị trừ
ngay tiền trong tài khoản của mình khi bắt đầu thực hiện cuộc gọi.
Để sử dụng đợc dịch vụ này, ngoài các thiết bị hiện có trên mạng, 2 mạng di động
phải đợc đầu t, lắp đặt thêm hệ thống cung cấp dịch vụ trả tiền trớc. Hệ thống PPS
của mạng di động Vinaphone lúc đầu đợc triển khai dựa trên công nghệ Service
Node với dung lợng 800.000 thuê bao, bao gồm các phân hệ chính sau: Phân hệ
điều khiển dịch vụ, phân hệ chuyển mạch dịch vụ đợc nối đến các MSC khác nhau
và kết nối các trung kế đầu vào và các trung kế đầu ra và kết nối với các HLR nhằm
mục đích tạo ra và hỗ trợ các dịch vụ giá trị gia tăng, phân hệ điều khiển cuộc gọi,
khối thông tin thoại cung cấp thông tin cho ngời sử dụng PPS, bao gồm các thông
tin về nạp lại tài khoản, thông tin về dịch vụ, thông báo,
Cấu trúc hệ thống bao gồm:
1 trạm chính đặt tại Hà Nội, nơi lu giữ cơ sở dữ liệu;
2 trạm nhỏ đặt tại T/phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, chỉ đợc lắp đặt các khối ngoại
vi cần thiết.
Cơ sở dữ liệu đợc tập trung tại Hà Nội gồm tất cả các bản ghi thuê bao. Mỗi trạm từ
xa đều có thể lấy thông tin qua mạng liên kết các trạm khi cần cung cấp dịch vụ
cho bất kỳ thuê bao trả trớc nào.

13
Hiện tại mạng VinaPhone đã nâng cấp hệ thống cung cấp dịch vụ trả tiền trớc dựa
trên nền mạng IN lên cấu trúc Full-IN, điều này sẽ cho phép mở rộng về dung lợng
và khả năng cung cấp của hệ thống.
2.2. Hệ thống cung cấp dịch vụ bản tin ngắn SMS
Cùng với quá trình triển khai, khai thác mạng thông tin di động Vinaphone, hệ
thống cung cấp dịch vụ bản tin ngắn (hệ thống SMS) cũng đợc lắp đặt và đợc tiêu
chuẩn hoá và trở thành một bộ phận không tách rời trong quá trình tiến hoá của hệ
tiêu chuẩn GSM-GPRS-UMTS. Hệ thống SMS đợc lắp đặt trên mạng do hãng

Comverse cung cấp với dung lợng hệ thống là 80.000 thuê bao nhằm cung cấp dịch
vụ SMS cho khách hàng sử dụng dịch vụ của mạng thông tin di động Vinaphone.
2.3 . Hệ thống cung cấp dịch vụ hộp th thoại, với dung lợng 10.000 thuê bao.
2.4. Hệ thống cung cấp dịch vụ WAP, Ringtone, lôgô,
3. Các hệ thống hỗ trợ quản lý
Hệ thống quản lý tính cớc và chăm sóc khách hàng (ABC): hệ thống này đ-
ợc xây dựng trên cơ sở thiết bị do SIEMENS cung cấp có nhiệm vụ quản lý, tính c-
ớc cho các thuê bao di động mạng Vinaphone với các loại hình dịch vụ khác nhau.
Hệ thống khai thác và bảo dỡng ( OMC ): có nhiệm vụ giám sát và điều
khiển các phần tử mạng tại một điểm tập trung (nh các các trạm thu phát gốc, thiết
bị chuyển mạch, cơ sở dữ liệu, ) cũng nh giám sát chất lợng dịch vụ do mạng
cung cấp. Có 2 loại OMC là OMC-r kết nối đến các BSC có nhiệm vụ giám sát toàn
bộ hệ thống trạm gốc và OMC-s kết nối đến các thiết bị của hệ thống chuyển mạch
có nhiệm vụ giám sát toàn bộ hệ thống chuyển mạch.
4. Dịch vụ chuyển vùng Quốc tế
Chuyển vùng Quốc tế GSM là dịch vụ của mạng GSM đợc thiết lập giữa các
nhà khai thác mạng GSM trên thế giới nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng
(thuê bao) của nhà khai thác gốc khả năng truy nhập và sử dụng các dịch vụ GSM
trên mạng nhà khai thác khách. Có 2 khái niệm dùng trong dịch vụ chuyển vùng
Quốc tế là:
Nhà khai thác gốc là bên cung cấp dịch vụ GSM cho các thuê bao của họ
trong một khu vực địa lý mà họ đợc cấp giấy phép hoặc có quyền thiết lập và khai
thác mạng GSM. Nhà khai thác khách là bên cho phép thuê bao Chuyển vùng truy
nhập sử dụng mạng GSM của họ.
Các Thỏa thuận về chuyển vùng giữa hai nhà khai thác đã đợc hiệp hội GSM
MoU chuẩn hóa và áp dụng cho các nhà khai thác mạng GSM trên thế giới. Tính
đến hết tháng 12/2001, Công ty Dịch vụ Viễn thông (nhà khai thác mạng di động
Vinaphone) đã triển khai dịch vụ và thử nghiệm dịch vụ chuyển vùng Quốc tế với
95 đối tác thuộc 40 nớc . Ngoài dịch vụ chuyển vùng truyền thống, mạng thông tin
di động Vinaphone dự kiến sẽ đợc triển khai thêm chuyển vùng Quốc tế đối với các


14
số liệu trên nên GPRS/WAP cho các thuê bao khi di chuyển đến các nớc khác và
cho các thuê bao Quốc tế đến Việt Nam.
Việc thực hiện Chuyển vùng Quốc tế giữa các nhà khai thác không chỉ đem
lại lợi ích cho đất nớc mà còn đem lại lợi ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
Về mặt kỹ thuật, dịch vụ Chuyển vùng Quốc tế đợc xây dựng trên nguyên
tắc kết nối các mạng thông tin di động GSM giữa các quốc gia qua cổng Quốc tế
của mỗi nớc bằng báo hiệu C7, số liệu thuê bao đợc trao đổi với nhau và thuê bao
có thể nhận hoặc thực hiện các cuộc gọi tại vùng phủ sóng của mạng đợc kết nối và
với số liệu thuê bao không thay đổi, ví dụ số thuê bao, dịa chỉ thanh toán, số liệu
về thuê bao và cuộc gọi đều đợc chuyển qua các tổng đài di động, tổng đài Quốc tế
của mỗi nớc liên quan. Với việc kết nối thông qua tổng đài di động và tổng đài
Quốc tế, các cuộc gọi đợc thực hiện nh các cuộc gọi Quốc tế thông thờng, thuê bao
hoạt động trên mạng khách giống nh một thuê bao của mạng chủ.
Việc kết nối giữa mạng thông tin di động Vinaphone với mạng thông tin di
động của các đối tác nớc ngoài khác đợc thực hiện qua 2 bớc (hình 4 là một ví dụ
kết nối dịch vụ chuyển vùng Quốc tế GSM giữa mạng Vinaphone với đối tác
BEN/Bỉ):
5. Dịch vụ Bản tin ngắn SMS
Hệ thống SMS của Vinaphone đợc triển khai từ khi mạng Vinaphone đợc đa
vào khai thác. Nhng trong những năm đầu do số lợng thuê bao di động còn hạn chế
và khách hàng cha làm quen với phơng thức trao đổi thông tin số liệu điểm-điểm
mới mẻ này, nên dịch vụ này phát triển chậm chạp. Vài năm gần đây, cùng với sự
phát triển của số lợng thuê bao, khách hàng đã làm quen với dịch vụ tiện lợi và rẻ
tiền này, các dịch vụ SMS đã có những tăng trởng đột biến. Khác với sự phân bổ lu
lợng thoại chỉ tập trung vào giờ cao điểm (từ 8 đến 11 giờ và từ 14 đến 16 giờ trong
ngày) và giảm mạnh vào các giờ ban đêm, lu lợng các dịch vụ SMS tăng mạnh vào
các giờ không phải là giờ cao điểm của lu lợng thoại, đặc biệt là từ 18 đến 22 giờ
hàng ngày. Điều này phản ánh đặc điểm của dịch vụ SMS đối với thuê bao di động.

0
20
40
60
80
100
120
96' 97' 98' 99' 00' 01'
Hình 1.5: Biểu đồ tăng trởng sản lợng dịch vụ SMS 1997-2001
Biểu đồ trong hình 1.5 minh hoạ tốc độ tăng trởng của sản lợng SMS (tính
theo đơn vị 1 triệu bản tin/năm) hàng năm trong giai đoạn 1997-2001.

15
a/ Các dịch vụ cơ bản của SMS
Dịch vụ nhắn tin điểm-điểm (P t P) : dịch vụ này đợc sử dụng phổ biến nhất
hiện nay. Đến nay, 100% thuê bao sử dụng dịch vụ SMS, bình quân mỗi thuê bao
gửi 1 tin nhắn/ngày. Dịch vụ SMS PtP không chỉ đợc sử dụng trong nội bộ mạng
Vinaphone mà còn đợc triển khai giữa 2 mạng thông tin di động của VNPT, nghĩa
là các thuê bao di động giữa 2 mạng có thể nhắn tin cho nhau. Ngoài ra, dịch vụ
SMS PtP cũng đợc thoả thuận triển khai cho các thuê bao di động khi chuyển vùng
quốc tế giữa mạng Vinaphone và các mạng GSM khác. Cớc SMS PtP chỉ đợc tính
cho mỗi lần nhắn, không phụ thuộc vào khoảng cách giữa thuê bao gửi và thuê bao
nhận.
Dịch vụ nhắn tin quảng bá (Broadcasting) : dịch vụ này đợc sử dụng cho
mục đích nhắn một thông tin nào đó cho các thuê bao trong một khu vực hoặc cho
một nhóm thuê bao nào đó trong mạng. Trong thực tiễn có những ứng dụng có thể
cung cấp đợc thông qua dịch vụ này, ví dụ thông báo về tình hình giao thông, tình
hình thời tiết, tại một khu vực nào đó. Hiện nay Công ty VINAPHONE đang sử
dụng khả năng của dịch vụ này cho mục đích nhắn tin cho khác hàng, ví dụ nh
nhắc thanh toán cớc, thông báo sự kiện trong mạng lới,

b/ Các dịch vụ gia tăng trên nền SMS
Dịch vụ thông báo th điện tử (E-mail Notification) : dịch vụ này nhằm thông
báo cho khách hàng Internet có máy di động biết trong hộp th của họ vừa có th điện
tử. Để cung cấp dịch vụ này, hệ thống SMS đợc kết nối với mạng Internet. Khách
hàng Internet đăng ký vào account của họ số máy di động mà mạng Internet cần
thông báo khi trong hộp th xuất hiện th điện tử.
Dịch vụ gửi/nhận th điện tử từ máy di động (Short mail) qua hệ thống SMS :
thuê bao di động có thể soạn thảo trong SMS một th điện tử dới dạng văn bản để
gửi cho một khách hàng Internet nào đó. Khi khách hàng Internet truy nhập trang
Vinaphone-Web, họ có thể gửi một th điện tử ngắn cho một máy di động trong
mạng Vinaphone thông qua hệ thống SMS. (Dịch vụ này đang trong giai đoạn khai
thác thử nghiệm)
Dịch vụ cung cấp Logo, Nhạc, Tín hiệu chuông, thông qua hệ thống SMS :
với dịch vụ này khách hàng Vinaphone có thể truy nhập hệ thống SMS để lựa chọn
một mẫu Logo, một bản nhạc hoặc tín hiệu chuông, tuỳ thích.
6. Các dịch vụ số liệu chuyển mạch kênh
Cũng nh dịch vụ SMS, các dịch vụ số liệu GSM pha 2 dựa trên cơ sở chuyển
mạch kênh cũng đợc triển khai ngay từ giai đoạn đầu khi xây dựng mạng
Vinaphone. Đối với các dịch vụ này, thực chất mạng GSM chỉ cung cấp phơng tiện
truyền dẫn và giao diện giữa chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói, trong đó
MSC đợc nâng cấp cả phần cứng và phần mềm để xử lý việc chuyển các thông tin
của khách hàng từ chế độ kênh sang chế độ gói (và ngợc lại) trớc khi kết nối vào
mạng Internet, và giữ nguyên chế độ truyền trên phần vô tuyến BSS. Mạng GSM
pha 2 có thể cung cấp các dịch vụ này với tốc độ truyền tối đa là 9,6Kbps. Máy di
động phải kết nối với một máy tính với phần mềm tơng thích. Khách hàng có thể

16
gửi/nhận các File đến/từ một máy tính hoặc máy Fax bất kỳ trong nớc hoặc nớc
ngoài.
7. Dịch vụ WAP

Giao thức ứng dụng vô tuyến WAP trong mạng GSM nhằm cung cấp cho
các máy di động GSM khả năng truy nhập trực tiếp vào mạng Internet mà không
phải kết nối với máy tính. Hệ thống WAP của Vinaphone đã đợc đa vào khai thác
kể từ Q3/2001. Đến nay đã thu hút một số lợng đáng kể khách hàng sử dụng.
Cấu trúc tổng thể hệ thống WAP của Vinaphone, bao gồm :
+ WAP-Gateway là Thiết bị trung gian để chuyển đổi (mapping) giữa giao thức IP
và giao thức ứng dụng vô tuyến WAP.
+ WAP-Appl. Server là Hệ thống cung cấp các ứng dụng của dịch vụ WAP cho
riêng các thuê bao di động và hỗ trợ các giao thức IP tiêu chuẩn. Các dịch vụ WAP
đợc phát triển, cài đặt và quản lý tai đây. WAP-Appl. server kết nối với WAP-
Gateway theo tiêu chuẩn LAN (100BaseT). Ngoài WAP-Appl. Srver, Hệ thống
WAP còn có Web-Server.
+ Hệ thống quản lý dịch vụ có chức năng lu giữ số liệu quản lý hệ thống và số liệu
thuê bao
+ Máy chủ truy nhập từ xa RAS (Remote Access Server) kết nối với các MSC bằng
giao thức E-DSS1 và kết nối với WAP-Gateway bằng giao thức IP. RAS có chức
năng chuyển đổi giữa giao thức truyền số liệu theo kênh của ISDN và truyền số liệu
theo gói của IP.
+ Thiết bị kết nối nội bộ Hệ thống
+ Router nối với mạng Internet
+ Thiết bị Firewall đợc lắp đặt tại Router để chống sự truy nhập trái phép vào
WAP-Server từ các thuê bao internet trong mạng cố định.
Một máy di động có tính năng WAP có thể sử dụng các dịch vụ WAP. Những thuê
bao Vinaphone đăng ký sử dụng các dịch vụ WAP đều có thể sử dụng đợc các dịch
vụ WAP đợc cung cấp từ các WAP-server cung cấp dịch vụ mà thuê bao có đăng
ký, nh :
* Dịch vụ thông tin (information Service) : các thông tin nh thông tin về thời
tiết, thể thao, về thị trờng chứng khoán, về lịch chạy tàu, lịch bay, tỷ giá hối đoái, ,
* Dịch vụ th điện tử (E-Mail),
Các dịch vụ giải trí, nh Music on demand, Games on demand, E-postcarrd,

Lottery/Gambling,
III. Khảo sát hiện trạng mạng MobiFone
1. Hiện trạng mạng lới
Mạng MobiFone là mạng thông tin di động đầu tiên của VNPT cũng nh của
Việt Nam. Ngay từ khi ra đời với việc kết hợp đợc với một đối tác có kinh nghiệm

17
kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông nên mạng MobiFone đã có những bớc phát
triển nhanh chóng và là một nhà khai thác dịch vụ di động có hiệu quả cao nhất tại
Việt Nam.
1.1 Phần vô tuyến
Phần vô tuyến mạng thông tin di động MobiFone bao gồm các BSC và BTS
đợc lắp đặt tại 61/61 Tỉnh, Thành phố nhằm đảm bảo phủ sóng 61/61 Tỉnh, T/phố.
Tuy nhiên, do mật độ thuê bao lớn và lu lợng cao tập trung chủ yếu ở các T/phố
lớn, nh Hà nội, T/phố Hồ Chí Minh, nên số lợng các trạm thu phát sóng cũng tập
trung chủ yếu tại các khu vực trên. Giống mạng thông tin di động Vinaphone,
mạng thông tin di động MobiFone cũng đang gặp phải tình trạng thiếu tần số trên
băng tần 900MHz, đặc biệt là tại các Thành phố lớn nh Hà Nội, T/phố Hồ Chí
Minh, để khắc phục tình trạng trên, một số biện pháp kỹ thuật cũng đợc áp dụng
trên mạng MobiFone nh phơng pháp nhảy tần: Sử dụng các trạm BTS loại
Microcell với mục đích cải thiện chất lợng nhất là trong các tòa nhà cao tầng, trong
các phòng họp của khách sạn, văn phòng lớn, cần thiết phải đặt các thiết bị để phục
vụ riêng cho khu vực đó.
Tuy nhiên, do dung lợng hệ thống đòi hỏi phát triển nhanh và phát triển lớn
nên giải tần GSM 900 sẽ không đủ cho hệ thống. Việc triển khai đa vào hệ thống
GSM 1800 sẽ giải quyết đợc vấn đề dung lợng mạng vô tuyến cho các Thành phố
lớn, đặc biệt là T/phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, Công ty thông tin di động MOBIFONE
đã và đang tiến hành thử nghiệm hoạt động của thiết bị trên băng tần 1800MHz và
tiến tới cung cấp dịch vụ trên băng tần trên.
Cũng nh hệ thống chuyển mạch Vinaphone, hệ thống chuyển mạch mạng

thông tin di động MOBIFONE cùng đợc lắp đặt tập trung tại Hà Nội, Đà Nẵng và
Thành phố Hồ Chí Minh với 6 MSC đợc phân bổ nh sau:
TT Vùng MSC Dung lợng
1 Miền Bắc MSC Alcatel Hà Nội 150K
MSC Ericsson Hà Nội 300K
2 Miền trung MSC Đà Nẵng 30K
3 Miền Nam MSC1B 150K
MSC1 100K
T/phố Hồ Chí Minh MSC2 130K
T/phố Hồ Chí Minh MSC3 300K
Tổng cộng 07 MSC 1160K
Với tổng dung lợng phần chuyển mạch cho cả 07 MSC là: 1.160.000 thuê
bao. Các hệ thống HLR/AuC tại Hà Nội, và HLR/AuC tại T/phố Hồ Chí Minh, với
tổng dung lợng lên tới 1.000.000 thuê bao.

18
2. Các hệ thống cung cấp dịch vụ
Hệ thống cung cấp dịch vụ trả tiền trớc với dung lợng 1000.000 thuê bao.
Khác với hệ thống cung cấp dịch vụ trả tiền trớc trên mạng thông tin di
động Vinaphone, hệ thống cung cấp dịch vụ trả tiền trớc trên mạng MobiFone đợc
xây dựng trên mạng IN (mạng thông minh), với mạng IN, khách hàng có thể đợc
cung cấp thêm nhiều loại hình dịch vụ mới nh các dịch vụ thông báo theo nhu cầu,
thông báo cớc,
Hệ thống cung cấp dịch vụ bản tin ngắn SMS với tổng dung lợng là 157.000
thuê bao, trong đó hệ thống hệ thống SMS Hà Nội có dung lợng 40.000 thuê bao,
và hệ thống SMS T/phố Hồ Chí Minh có dung lợng 117.000 thuê bao.
Trong khi hệ thống SMS trên mạng Vinaphone chỉ có 1 hệ thống duy nhất
đặt tại Hà Nội, hệ thống SMS trên mạng MobiFone do hãng Alcatel cung cấp gồm
có hệ thống SMS tại Hà Nội và hệ thống SMS tại T/phố Hồ Chí Minh, vì vậy khách
hàng có thể tự do lựa chọn hệ thống SMS muốn truy nhập.Hệ thống cung cấp dịch

vụ hộp th thoại MOBIFONE với dung lợng 62.500 thuê bao, trong đó hệ thống
MOBIFONE Hà Nội có dung lợng 12.500 thuê bao và T/phố Hồ Chí Minh có dung
lợng 50.000 thuê bao.
Hệ thống cung cấp dịch vụ WAP, Ringtone, lôgô,
3. Các hệ thống hỗ trợ quản lý
Hệ thống khai thác và bảo dỡng (OMC): có nhiệm vụ giám sát và điều khiển
các phần tử mạng (nh các các trạm thu phát gốc, thiết bị chuyển mạch, thiết bị
truyền dẫn, cơ sở dữ liệu, ) cũng nh giám sát chất lợng dịch vụ do mạng cung cấp
và các đối tợng cảnh báo, bao gồm các loại cảnh báo, dữ liệu về tính trạng hoạt
động của hệ thống.
Khác với hệ thống OMC của mạng thông tin di động Vinaphone, mạng
thông tin di động MobiFone cha có hệ thống quản lý tập trung từ một điểm mà chỉ
có hệ thống quản lý theo 3 khu vực:
Khu vực 1: Các Tỉnh miền Bắc đến hết Quảng Bình.
Khu vực 3: Các tỉnh miền Trung từ Quảng Trị đến Khánh Hòa và 3 Tỉnh Tây
Nguyên ( Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk ).
Khu vực 2: Các Tỉnh miền Nam.
Hệ thống quản lý của mỗi vùng có nhiệm vụ quản lý và giám sát các thiết bị
chuyển mạch, vô tuyến, trong vùng quản lý của khu vực mình.
Trong thời gian tới, Công ty thông tin di động MOBIFONE sẽ có kế hoạch triển
khai hệ thống quản lý mạng tập trung NMC nhằm quản lý tất cả các thiết bị trên
mạng lới nh thiết bị chuyển mạch, vô tuyến, truyền dẫn các hệ thống cung cấp dịch
vụ cũng nh các đối tợng cảnh báo. Việc thiết lập hệ thống NMC có hiệu quả rất cao
trong việc quản lý mạng thông tin di động GSM trong điều kiện số lợng thuê bao
ngày càng tăng và số lợng dịch vụ ngày càng trở nên phong phú.

19
4S

















































3
0
E
1
/
6
S
4E1/16S
8
0
E
1
/
1
0

S

































































































.
6
0
E
1
/
1
2
S



































































.
6
8
E
1
/
7
S












































.
4
6
E
1
/
4
S
4
0
E
1
/
4
S
1
6
E
1
/
2

S
6
E
1
/
2
S


(
1
x
3
+
3
)























.
1
1
E
1

/

4
S
+
7
S


(
2
x
4

+
3

)
MobiFone Network diagram
MSC01 MSC03
BSC3
BSC-CT
BSC1
BSC2
MSC02
Gateway
MSC04
BSC4
HLR1
Tandem
HBT
Toll1
VTI
Toll3
2
0
E
1
/
4
S
Tandem
TBINH
4
4
E
1

/
4
S
SMSC
VCM
DAM
MSC-HN
MSC-HN
BSC-04
PPS
TC
BSC-05
BSC-06
BSC-HP
147TRX
SMSC
VCM
DAM
RCP
BSC-NB
1
7
E
1
/
4
S
1
7
E

1
/
4
S
Tandem1
E10TL
4503
Toll1
VTI
Toll2
1
2
E
1
/
4
S
Tandem2
AXE BHO
1
6
E
1
/

1
S
HLR
2
E

1
/
4
S
3
E
1
/
4
S
MSC-DNBSC-01
BSCN-NTR
Tandem
VTI
5100
Toll 1
2
E
1
/
1
S
9
E
1
/
1
S
7
E

1
/
1
S
Toll 2
9
E
1
/
1
S
HLR2
M
F
S
SGSN
3
E
1
/
2
S
GGSN
ATM
1E1
ATM
SGSN
1
E
1

4S
OMC-G
Internet
BSC-GB
BSC-BH
DAM
GPC2
GPC1
GPC3
Khu vùc
miÒn B¾c
Khu vùc
miÒn Trung
Khu vùc
miÒn Nam

20
H×nh 1.6- CÊu tróc m¹ng th«ng tin di ®éng MobiFone
4. Dịch vụ
4.1.Dịch vụ Bản tin ngắn SMS
Bên cạnh sự phát triển của loại hình dịch vụ thoại cơ bản, các dịch vụ bổ trợ
cũng đợc áp dụng trong mạng thông tin di động MobiFone mà dịch vụ đóng vai trò
quan trọng là dịch vụ nhắn bản tin ngắn SMS. Cùng với sự tăng trởng của lu lợng
thoại, lu lợng nhắn tin cũng ngày càng tăng lên vì chúng đáp ứng đợc nhu cầu trao
đổi thông tin trong khi giá lại rất rẻ. Đến nay, 100% thuê bao trên mạng MobiFone
đều sử dụng dịch vụ SMS.
Các dịch vụ cơ bản và dịch vụ tiện ích của SMS: Dịch vụ nhắn tin điểm-
điểm: dịch vụ này đợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Bên cạnh việc triển khai
dịch vụ SMS trong nội bộ mạng di động MobiFone, dịch vụ SMS còn đợc sử dụng
giữa các thuê bao di động giữa 2 mạng Vinaphone và MobiFone có thể nhắn tin

cho nhau và cũng đợc thoả thuận triển khai cho các thuê bao di động khi chuyển
vùng quốc tế giữa mạng MobiFone và các mạng GSM khác. Cớc áp dụng cho dịch
vụ nhắn tin ngắn SMS trên mạng MobiFone cũng giống nh trong mạng Vinaphone
đều tuân theo các quy định đợc đề ra của VNPT và đã đợc Tổng cục Bu điện chấp
thuận.
Dịch vụ cung cấp Logo, Nhạc, Tín hiệu chuông, thông qua hệ thống SMS :
với dịch vụ này khách hàng Vinaphone có thể truy nhập hệ thống SMS để lựa chọn
mẫu Logo, một bản nhạc hoặc tín hiệu chuông,SMS-Email, SMS-WEB,
4.2. Dịch vụ WAP
Việc triển khai dịch vụ WAP giúp cho các thuê bao di động có thể truy nhập
và sử dụng một số ứng dụng của Internet bằng điện thoại di động mà không cần
phải kết nối với máy tính. Việc áp dụng loại hình dịch vụ này tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng cần truy nhập Internet mà không qua máy tính.
Cấu trúc tổng thể hệ thống WAP của MobiFone, bao gồm :
WAP-Gateway.
WAP-Appl. Server.
Hệ thống quản lý dịch vụ có chức năng lu giữ số liệu quản lý thệ thống và số liệu
thuê bao
Máy chủ truy nhập từ xa RAS (Remote Access Server).
Thiết bị kết nối nội bộ hệ thống.
Router nối với mạng Internet.
Thiết bị Firewall.
Để sử dụng đợc dịch vụ WAP, trớc tiên các máy đầu cuối phải có tính năng WAP.
Ngoài ra, khách hàng còn cần phải đăng ký sử dụng dịch vụ WAP với nhà khai thác
mạng MobiFone. Sau khi đăng ký, khách hàng sẽ đợc cung cấp tất cả các dịch vụ
đã đăng ký, những dịch vụ do mạng thông tin di động MobiFone cung cấp.

21
IV. Hiện trạng dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng
Vinaphone và Mobifone

1.Hiện trạng
Nh ở phần trên đã đề cập, dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng
VinaPhone và MobiFone đã đợc tiến hành thử nghiệm từ năm 2001 và chính thức
triển khai cung cấp dịch vụ từ cuối năm 2001. Tuy nhiên cho đến thời điểm này cả
hai mạng mới chỉ cung cấp dịch vụ chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao di động
trả sau còn các thuê bao di động trả trớc thì vẫn cha thực hiện đợc chuyển vùng
quốc gia. Sau quá trình thử nghiệm vào cuối năm 2001 tại các tỉnh phía bắc từ Hà
Tĩnh trở ra , hai mạng VinaPhone và MobiFone đã cung cấp dịch vụ chuyển vùng
quốc gia cho các thuê bao di động trả sau và cho đến thời điểm này có 50 tỉnh và
thành phố của Việt Nam đã thực hiện đợc dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai
mạng. Bảng 1.4 và 1.5 dới đây sẽ trình bày sản lợng chuyển vùng quốc gia của các
thuê bao từ mạng VinaPhone sang mạng MobiFone và ngợc lại. Số liệu trong bảng
đợc thống kê từ tháng 12 năm 2002 đến tháng 6 năm 2003, với các chỉ tiêu thống
kê là tổng số cuộc đàm thoại (kết nối có trả lời), số bản tin ngắn SMS, số cuộc gọi
đi, số phút gọi đi, số cuộc gọi đến, số phút gọi đến, so sánh sự tăng giảm lu lợng
Chuyển vùng qua các tuần.
Bảng 1.4 là kết quả thống kê lu lợng chuyển vùng giữa hai mạng VinaPhone
và MobiFone trong thời gian từ 04/12/2001 đến 04/12/2002, đây chính là thời gian
bắt đầu triển khai dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai mạng. Qua số liệu thống
kê trong bảng có thể thấy lu lợng sử dụng của các thuê bao mạng MobiFone khi
chuyển vùng sang mạng VinaPhone gần gấp đôi so với chiều ngợc lại cả về số cuộc
và số phút.
Tuy nhiên tại bảng1.5 là số liệu thống kê từ 31/12/2002 đến 28/07/2003 lại
cho chúng ta một kết quả khác. Lu lợng chuyển vùng về số cuộc và số phút của các
thuê bao từ mạng VinaPhone chuyển sang mạng MobiFone lại lớn hơn (Số cuộc là
12.5% và số phút là 14.8%) lu lợng của các thuê bao mạng MobiFone chuyển sang
mạng VinaPhone, cụ thể là từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2003 thì lu lợng của thuê
bao MobiFone chuyển sang VinaPhone lớn hơn chiều ngợc lại nhng từ cuối tháng
3 đến hết tháng 7/2003 thì tình hình lại khác, lu lợng thuê bao MobiFone chuyển
sang VinaPhone lại ít hơn so với chiều ngợc lại. Do đó tổng lu lợng trong 7 tháng

đầu năm 2003 của các thuê bao VinaPhone chuyển vùng sang MobiFone đã lớn
hơn so với MobiFone chuyển sang.
Nh vậy qua hai bảng thống kê 1.4 và 1.5 đã trình bày, có thể nhận thấy
trong giai đoạn đầu triển khai dịch vụ chuyển vùng quốc gia (cuối năm 2001-> cuối
2002) thì lu lợng chuyển vùng của các thuê bao mạng MobiFone chuyển sang
VinaPhone bao giờ cũng lớn hơn chiều ngợc lại. Tuy nhiên từ tháng 3 năm 2003 trở
đi thì diễn biến lại khác đi, lu lợng chuyển vùng từ VinaPhone chuyển sang
MobiFone lại nhiều hơn. Điều này có một phần nguyên nhân là do mạng
MobiFone đã triển khai lắp đạt thêm hơn 200 trạm BTS cho những vùng cha đợc
phủ sóng trong cả năm 2001 và đầu năm 2003. Nhng nguyên nhân quan trọng ảnh
hởng tới sự thay đổi chiều hớng chuyển vùng là do mạng VinaPhone trong thời

22
gian này đã xảy ra hiện tợng ngẽn mạch hoặc sự cố cục bộ, do đó gây ảnh hởng tới
tâm lý sử dụng của khách hàng.
Thuê bao VinaPhone
chuyển sang MobiFone
(1)
Thuê bao MobiFone
chuyển sang VinaPhone
(2)
So sánh
(1) và (2)
Số cuộc gọi đi 116.255 224.697 - 48.7%
Số phút gọi đi 194.611 377.410 - 48.5%
Số cuộc gọi đến 105.038 203.336 - 48.4%
Số phút gọi đến 166.391 321.707 - 48.3%
Tổng số cuộc 221.293 428.033 - 48.4%
Tổng số phút 361.002 699.117 - 48.4%
Bảng 1.4: So sánh lu lợng chuyển vùng giữa hai mạng từ 12/2001 đến 03/2002

Thuê bao VinaPhone
chuyển sang MobiFone
(1)
Thuê bao MobiFone
chuyển sang VinaPhone
(2)
So sánh
(1) và (2)
Số cuộc gọi đi 2.898.538 2.537.451 + 14%
Số phút gọi đi 4.559.498 4.347.900 + 4%
Số cuộc gọi đến 2.784.556 2.514.748 + 10.7%
Số phút gọi đến 4.334.371 4.144.5971 + 4.6%
Tổng số cuộc 5.683.094 5.052.199 + 12.5%
Tổng số phút 8.893.869 7.749.280 + 14.8%
Bảng 1.5: So sánh lu lợng chuyển vùng giữa hai mạng từ 12/2002 đến 07/2003
Tại bảng 1.6 chúng tôi cũng trình bày danh sách các tỉnh và thành phố thực
hiện dịch vụ chuyển vùng quốc gia. Theo thỏa thuận chuyển vùng quốc gia giữa hai
mạng thì các vùng có lu lợng của mỗi mạng cao cũng nh hiệu suất sử dụng BTS đã
đủ lớn thì sẽ không thực hiện chuyển vùng quốc gia. Vì vậy hiện tại dịch vụ chuyển
vùng quốc gia cho các thuê bao di động trả sau đợc thực hiện tại các trạm BTS của
hai mạng tại 59 tỉnh và thành phố, còn lại các địa phơng nh Hà Nội, tp Hồ Chí
Minh sẽ không thực hiện chuyển vùng quốc gia.
Một thành phần quan trọng nữa gây ảnh hởng tới dịch vụ chuyển vùng là
yếu tố liên quan đến giao diện vô tuyến và vùng phủ sóng phục vụ cho chuyển
vùng quốc gia sẽ đợc chúng tôi đề cập đến trong các chơng sau.

23
Vùng thực hiện dịch vụ chuyển vùng
quốc gia
vùng không thực hiện

chuyển vùng quốc gia
1 lai châu
2 sơn la
3 ha tây
4 hoà bình
5 hà nam
6 thái bình
7 ninh bình
8 nam định
9 thanh hoá
10 nghệ an
11 hng yên
12 hà tĩnh
13 quảng bình
14 quảng trị
15 quảng nam
16 Kon tum
17 gia lai
18 đắc lắc
19 bình dơng
20 tiên giang
21 bến tre
22 vĩnh long
23 trà vinh
24 sóc trăng
25 bạc liêu
26 Hà giang
27 cao bằng
28 lào cai
29 bắc cạn

30 tuyên quang
31 yên bái
32 vĩnh phúc
33 thái nguyên
34 vĩnh phúc
35 phú thọ
36 bắc ninh
37 hải dơng
38 quảng ng iã
39 bình định
40 phú yên
41 khánh hoà
42 ninh thuận
43 bình thuận
44 lâm đồng
45 tây ninh
46 long an
47 đồng tháp
48 an giang
49 kiên giang
50 cà mau
51 hải phòng.
52 quảng ninh
53 lạng sơn
54 huế
55 đà nẵng
56 bình dơng
57 đồng nai
58 vũng tàu
59 cần thơ

hà nội
tp hồ chí minh
Bảng 1.6: Các tỉnh và thành phố thực hiện chuyển vùng quốc gia
2. Các vấn đề kỹ thuật khi thực hiện dịch vụ chuyển vùng quốc gia giữa hai
mạng cho các thuê bao di động trả sau
2.1. Mô hình thực hiện .
- Khuyến nghị thực hiện định tuyến chuyển vùng giữa các PLMN của ITU-T
(Q.1001).
- Mô hình đề xuất thực hiện định tuyến chuyển vùng giữa các mạng PLMN
của ETSI GMS.03.04.
- Cấu hình tổ chức hiện tại của mạng VinaPhone và MobiFone, khả năng đáp
ứng thực hiện chuyển vùng đã đợc khảo sát trong phần1.
- Cấu hình tổ chức hiện tại của mạng VTN, khả năng đáp ứng thực hiện
chuyển vùng của các tổng đài VTN đã đợc khảo sát trong phần 1.

24
- Các thủ tục tổ chức và thực hiện chuyển vùng theo khuyến nghị GMS MoU,
IR.20-IR.29.
- Các yếu tố thúc đẩy thực hiện chuyển vùng.
2.2 Các thành phần mạng tham gia mô hình mạng chuyển vùng quốc gia cho
thuê bao trả sau
- Mạng PLMN của MobiFone.
- Mạng PLMN của VinaPhone.
- Các mạng PLMN khác trong tơng lai.
- Mạng truyền dẫn/chuyển mạch VTN.
- Mạng truyền dẫn chuyển mạch của VTI.
- Mạng PSTN của VNPT.
- Cấu trúc mạng tơng lai
- Cấu trúc mạng báo hiệu hiện tại.
2.3. Mô hình tổ chức mạng chuyển vùng quốc gia cho các thuê bao trả sau

2.3.1 Mô tả cấu trúc mạng:
Mạng chuyển vùng giữa VinaPhone và MobiFone không có các đờng kết nối vật
lý trực tiếp để truyền tải lu lợng thoại và báo hiệu.
Theo đó, các tổng đài Toll của AXE- VTN sẽ là các nút mạng trung chuyển tiếp
về lu lợng và báo hiệu cuộc gọi giữa hai mạng chuyển vùng.
Tổng đài AXE-VTN ở từng khu vực ( khu vực 1- miền Bắc; khu vực 2- miền
Nam; khu vực 3 - miền Trung) kết nối với các MSC của VinaPhone và
MobiFone tại khu vực đó bằng các đờng kết nối vật lý đang tồn tại cho truyền
tải báo hiệu và lu lợng. Đối với các đờng kết nối báo hiệu C7, ngoài các ngoài
giao thức ISUP đang đợc sử dụng hiện tại, tạo thêm kết nối với giao thức
SCCP giữa các MSC của VinaPhone và MobiFone với tổng đài AXE-VTN khu
vực tơng ứng.
Các tổng đài AXE-VTN khu vực thực hiện các chức năng SCCP cổng với các
mục tiêu sau:
+ Chuyển giao, định tuyến các bản tin SCCP trao đổi giữa các MSC của
VinaPhone và MobiFone khi chúng thực hiện các thủ tục báo hiệu cho thuê
bao chuyển vùng.
+ Tổng đài AXE-VTN phải thực hiện định tuyến bản tin SCCP một cách chính
xác tới các MSC tơng ứng. Để đạt đợc điều này cần thiết lập bản định tuyến
SCCP một cách đúng đắn dựa trên cấu trúc MGT, IMSI thực hiện tại các
PLMN của VinaPhone và MobiFone.
+ Thực hiện phối hợp tốt các tác nghiệp cũng nh các chức năng quản lý khi kết
nối giao thức SCCP với các MSC của VinaPhone và MobiFone.

25

×