Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu tốt nghiệp 12 (giảm tải) 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.96 KB, 34 trang )

Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
A. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN - DÂN CƯ
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ – PHẠM VI LÃNH THỔ

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1.Vị trí địa lí :
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương.
- Gần trung tâm của khu vực ĐNÁ.
- Vừa gắn với lục địa Á - Âu vừa thông ra TBD: phía bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía
đông giáp Biển đông.
- Nằm trong múi giờ số 7
- Hệ tọa độ địa lý :
Điểm cực Trên đất liền Trên biển
+ Cực Bắc 23
o
23

B xã Lũng Cú – Đồng Văn - Hà Giang
+ Cực Nam 8
o
34’ B xã Đất Mũi – Ngọc Hiển - Cà Mau 6
o
50’B
+ Cực Đông 109
o
24’Đ xã Vạn Thạnh – Vạn Ninh - Khánh Hoà 117
o
20’Đ
+ Cực Tây 102


o
9’ Đ xã Xín Thầu- Mường Nhé - Điện Biên 101
o
Đ
2. Phạm vi lãnh thổ bao gồm: - Vùng đất : Diện tích 331.212 km
2
- Vùng biển: hơn 1 triệu km
2
- Vùng trời : là khoảng không bao trùm trên lãnh thổ không giới hạn độ cao: gồm đất liền, hải đảo và bên ngoài
lãnh hải nước ta.
a. Vùng đất gồm đất liền & hải đảo :
- Đường biên giới dài 4600 km : + Giáp TQ : 1.400 Km
+ Giáp Lào : 2.100 Km
+ Giáp CPC : 1.100 Km
- Bờ biển: + Dài 3260 km từ Móng Cái ( Quảng Ninh) đến Hà Tiên ( Kiên Giang).
+ Có 28 tỉnh thành trực tiếp khai thác nguồn lợi từ biển Đông.
- Hải đảo : + Khoảng 4000 đảo lớn nhỏ khác nhau.
+ Có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (Đà Nẵng) & Trường Sa (Khánh Hoà ).
b. Vùng biển giáp 8 nước: Átlat
Vùng biển Phạm vi Quyền hạn của nước ven biển
Đường cơ
sở
Mép nước khi thủy triều xuống
(Vùng có nhiều đảo ở thì được tính từ đường nối
liền các đảo nằm ở vòng ngoài )
Nội thủy Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở, tiếp
giáp với đất liền
Có quyền như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
(Tàu nước ngoài không được qua lại)
Lãnh hải cách đều đường cơ sở 12 hải lí về phía biển &

được phân định trên vịnh với các nước hữu
quan
thuộc chủ quyền QG trên biển (Tàu nước
ngoài được qua lại không gây hại, không
cần xin phép)
Tiếp giáp
lãnh hải
Là vùng rộng 12 hải lí ngoài lãnh hải
nhằm bảo đảm chủ quyền của quốc gia ven biển
Có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ
an ninh QP, kiểm soát thuế, y tế, môi
trường, nhập cư
Vùng đặc
quyền kinh
tế
Là vùng rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở Có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, nước
ngoài được tự do hằng hải, hàng không, đặt
đường ống, cáp…
Thềm lục
địa
Là phần đáy biển tính tới độ sâu 200m nơi
thềm hẹp dưới 200 hải lí cách đường cơ sở thì
được tính đến 200 hải lí
Có quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ & quản
lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa .
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 1
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
3. Ý nghĩa của vị trí và phạm vi lãnh thổ VN

a)Ý nghĩa tự nhiên:
- Qui định tính chất t/c nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên nước ta. Nền nhiệt cao, ẩm lớn, gió theo mùa, khác
hẳn khí hậu hoang mạc ở vùng Tây Á, Bắc Phi có cùng vĩ độ.
- Vị trí tiếp giáp giữa lục địa & đại dương, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài sinh vật nên tài nguyên sinh vật
phong phú, nhiều loài quý giá .
- Nằm kề vành đai sinh khoáng TBD & Địa Trung Hải nên có nhiều khoáng sản.
- Tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên từ Bắc vào Nam, từ hải đảo,ven biển, đồng bằng, lên miền núi.
- Có nhiều thiên tai: bão, lụt, hạn … cần chủ động phòng chống.
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng :
- Nằm ở ngã tư hàng hải & hàng không quốc tế với nhiều cảng biển & các tuyến đường xuyên Á tạo thuận lợi để
thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với Thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Còn là cửa ngõ ra biển thuận
tiện cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc.
- Kề với các nước có văn hóa tương đồng nên dễ chung sống hòa bình, hợp tác cùng phát triển.
- Có vị trí quan trọng về ANQP của vùng ĐNA : một khu vực kinh tế năng động, nhạy cảm với những biến động
chính trị thế giới. Đặc biệt Biển Đông rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Đặc điểm chung của hình:
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích, nên thiên nhiên nước ta có đặc điểm chung là thiên nhiên nhiều đồi núi:
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế tới 60% diện tích cả nước, núi cao > 2000m chỉ 1%, địa hình thấp dưới 1000m là 85
%.
- Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích đất đai, hẹp ở Trung Bộ mở rộng ở hai đầu Bắc Bộ và Nam Bộ.
- Cấu trúc địa hình đa dạng :
+ Tân kiến tạo được trẻ hóa và có tính phân bậc rõ.
+ Thấp dần từ TB xuống ĐN.
+ Gồm 2 hướng chính: TB-ĐN thể hiện rõ từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã, hướng vòng cung ở vùng núi
Đông Bắc & Trường Sơn Nam.
- Địa hình có chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: sườn dốc, bị cắt xẻ mạnh do mưa nhiều, bồi tụ các
đồng bằng thung lũng núi & đồng bằng châu thổ.

- Địa hình có chịu tác động của con người : phá rừng & khai thác hầm mỏ làm đẩy nhanh tốc độ rửa trôi, xói
mòn; ngược lại làm ruộng bậc thang, trồng rừng giúp hạn chế rửa trôi, xói mòn, đắp đê ngăn lụt.
2. Các khu vực địa hình:
a. Khu vực đồi núi: Địa hình đồi núi chia làm 4 khu vực:
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và Đông.
+ Hướng vòng cung là chủ yếu.
+ Các khối núi gồm: khối Thượng nguồn sông Chảy (có những đỉnh cao > 2000m), tiếp theo là núi đá vôi ở Hà
Giang, Cao Bằng (cao >1000m), các cánh cung thấp (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) ở phía Đông,
đồi núi thấp ở trung tâm (500-600m).
+ Các thung lũng sông hướng vòng cung xen giữa các dãy núi: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
- Vùng núi Tây Bắc:
+ Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
+ Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam, hướng nghiêng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Phía đông là hệ Hoàng Liên Sơn đồ sộ nhất nước ta, phía tây là núi trung bình nằm dọc biên giới Lào -Việt, giữa
là núi thấp hơn và các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối núi đá vôi ở Ninh Bình
- Thanh Hóa.
+ Các thung lũng sông cùng hướng, xen các dãy núi: sông Đà, Sông Mã, Sông Chu.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc:
+ Chạy từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
+ Hướng TB – ĐN, núi TSB thấp và hẹp ngang, hướng nghiêng : thấp ở giữa cao hai đầu
+ Gồm những dãy núi song song và so le nhau :
• Đầu Bắc là vùng núi Tây Nghệ An
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 2
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
• Giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và đồi núi thấp Quảng Trị
• Đầu Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế. Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển là ranh
giới với Trường Sơn Nam.

+ Sông Gianh dài hơn & cùng hướng địa hình, còn lại sông ngắn đổ ra biển: Sông Đại, Sông Bến Hải, Sông Quảng
Trị, Sông Hữu Trạch.
- Vùng núi Trường Sơn Nam:
+ Chạy từ nam Bạch Mã cho đến hết khối núi cực Nam Trung Bộ
+ Hướng TB chuyển dần sang hướng Bắc – Nam và hướng vòng cung, nghiêng dần về phía Đông
+ Gồm các khối núi và cao nguyên, cao và đồ sộ, thấp ở giữa cao hai đầu :
• Đầu bắc là khối núi Kon Tum
• Đầu nam khối núi cực Nam Trung Bộ.
• Có sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông và Tây: phía Đông với những đỉnh cao trên 2000m, đổ xuống
đồng bằng hẹp ven biển. Phía tây là các cao nguyên badan xếp tầng: Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di
Linh bề mặt khá phẳng, độ cao 500 – 800 - 1000m và bán bình nguyên xen đồi .
+ Các thung lũng sông: đổ về phía đông có Sông Vu Gia, Sông Thu Bồn, Sông Trà Bồng, Sông Trà Khúc, Sông
Cái, Sông Đà Rằng…Đổ về phía Tây có: Sông Krông Pơko, Sông Ea Hleo, Sông Đắk Krông. Đổ về phía Nam có
sông La Ngà, Sông Đồng Nai, Sông Bé
b. Khu vực bán bình nguyên và đồi trung du chuyển tiếp từ đồi núi xuống đồng bằng:
- Bán bình nguyên hiện rõ ở Đông Nam Bộ :
+ Các bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m
+ Các bề mặt phủ badan cao khoảng 200m
- Đồi trung du là các bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi các dòng chảy tiêu biểu là ở rìa của Đồng
bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển.
c. Khu vực đồng bằng chiếm ¼ diện tích đất nước gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ & đồng bằng ven
biển
- Đồng bằng châu thổ sông Hồng:
+ Diện tích 15.000 km
2
+ Được hình thành do phù sa hệ thống sông Hồng và hệ sông Thái Bình bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm
lục địa mở rộng
+ Được khai thác từ lâu đời làm biến đổi mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ, mở rộng từ 80 - 100m/năm .
+ Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng ngập nước. Vùng ngoài đê
được bồi phù sa

+ Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích 40.000 km
2
, lớn hơn 2,7 lần so với ĐB sông Hồng.
+ Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng
+ Mới khai thác, có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, mở rộng từ 60 - 80 m/năm.
+ Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa khô 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn do nước triều lấn
mạnh.
+ Địa hình thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long
Xuyên
- Đồng bằng ven biển:
+ Diện tích 15.000 km
2
+ Biển đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
+ Đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông .
+ Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình –Trị -Thiên, Quảng
Nam-Quảng Ngãi-Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Một số ĐB mở rộng ở cửa sông lớn
như: Đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hòa.
+ Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, trong cùng là đồng bằng.
3. Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đối với sự phát triển kinh tế- xã hội:
a. Khu vực đồi núi:
- Thế mạnh:
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 3
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Tập trung nhiều khoáng sản nội sinh ở vùng đồi núi như : đồng, chì, sắt, thiếc, niken, crôm, vàng…, khoáng sản
ngoại sinh như: bôxit, Apatit , đá vôi, than đá…là nguyên, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp.
+ Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động thực vật với nhiều loài quí hiếm.

+ Về sản xuất nông nghiệp:
• Các bề mặt cao nguyên phẳng, thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc.
• Vùng cao có thể nuôi trồng được các loài cận nhiệt và ôn đới.
• Vùng bán bình nguyên & đồi thể trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch: có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ.
- Hạn chế:
+ Địa hình núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn cho giao thông, cho việc khai thác các tài nguyên và giao lưu kinh tế
giữa các vùng.
+ Nơi xảy ra nhiều thiên tai vào mùa mưa như: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất…
+ Có nguy cơ phát sinh động đất ở các đứt gãy sâu.
+ Xoáy lốc, mưa đá, sương muối, rét hại gây tác hại cho SX và đời sống.
b. Khu vực đồng bằng:
- Thế mạnh:
+ Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản.
+ Giàu thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, trung tâm thương mại.
+ Thuận lợi để phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
- Hạn chế:
+ Thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai : bão, ngập lụt vào mùa mưa, hạn hán mùa khô gây thiệt hại lớn.
III. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Khái quát về biển Đông:
- Diện tích 3,447 triệu km
2
, biển lớn thứ 2 của Thái Bình Dương.
- Là biển tương đối kín, phía Đông & Nam được bao quanh bởi quần đảo Philippin và quần đảo In-đô-nê-xia, tạo
nên tính chất khép kín của các dòng hải lưu .

- Chịu ảnh hưởng của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Biểu hiện qua độ mặn và sinh vật biển…
2. Ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam:
a.Khí hậu: Biển Đông đã làm khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa.
- Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Làm giảm bớt tính khắc nghiệt lạnh, khô của mùa đông và giảm bớt nóng gây mưa nhiều vào mùa hè.
b. Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ, các bãi cát
phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, rạn san hô…, có giá trị về kinh tế và du lịch.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển giàu có:
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu khí trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long, trữ lượng khá ở bể Thổ Chu – Mã Lai và bể
sông Hồng.
+ Các mỏ sa khoáng, Titan có nhiều trong các bãi cát ở ven biển …
+ Thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng biển Nam Trung Bộ.
- Sinh vật biển: trong biển Đông có tới 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn loài sinh vật
phù du và sinh vật đáy khác .
d. Thiên tai
- Bão: mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão đi qua biển Đông, cùng với bão là sóng lừng, nước dâng thường xuyên
đe dọa, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển.
- Sạt lở bờ biển…
- Cát bay, cát chảy …
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 4
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
IV. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:

a. Tính chất nhiệt đới.:
- Nguyên nhân: Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, nên nhận được một lượng bức xạ Mặt trời lớn vì có góc
nhập xạ cao quanh năm và có 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh .
- Biểu hiện: + Cân bằng bức xạ lớn và cân bằng dương quanh năm .
+ Nhiệt độ trung bình năm cao vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, trên 20
0
C (trừ vùng núi cao)
+ Tổng nhiệt độ năm đạt 8000 - 9000
0
C, số giờ nắng từ 1400 - 3000 giờ/ năm
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Nguyên nhân: lãnh thổ hẹp ngang nằm kề biển lớn, các khối khí di chuyển qua biển đã mạng lại cho nước ta một
lượng mưa lớn.
- Biểu hiện:
+ Lượng mưa trung bình năm từ : 1500 - 2000mm, ở các sườn đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung
bình năm có thể lên đến 3500 - 4000mm.
+ Độ ẩm không khí cao từ 80 - 100%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
c. Gió mùa:
* Gió Tín phong nửa cầu Bắc hoạt động quanh năm, thổi xen kẽ gió mùa, nhưng chỉ tác động rõ rệt vào thời kì
chuyển tiếp giữa 2 mùa gió. Riêng từ Đà Nẵng trở vào mùa đông Tín phong đông bắc chiếm ưu thế gặp núi chắn
nên gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, mùa khô ở Nam Bộ & Tây Nguyên.
* Gió mùa:
- Nguyên nhân do nước ta nằm trong khu vực có các khối khí thay đổi theo mùa.
- Hoạt động của gió mùa:
+ Gió mùa mùa đông:
• Hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chủ yếu ở phía bắc dãy Bạch Mã.
• Xuất phát từ áp cao Xi-bia, khối khí lạnh này di chuyển theo hướng đông bắc về nước ta, thường gọi là gió
mùa đông bắc.
• Vào đầu và giữa mùa đông gió mùa đông bắc làm miền bắc nước ta có thời tiết lạnh khô.
• Nửa sau mùa đông, có thời tiết lạnh ẩm và mưa phùn ở ven biển và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ .

+ Gió mùa mùa hạ:
• Từ tháng 5 đến tháng 11, có 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
• Đầu mùa hạ: Xuất phát từ khối khí nhiệt đới ở Bắc Ấn Độ Dương theo hướng tây nam vào nước ta gây mưa
lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, gây khô nóng ở ven biển Trung Bộ và nam của vùng Tây Bắc
(do vượt núi gây hiện tượng phơn).
• Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu nam cùng với đường hội
tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa vào mùa hạ cho cả miền Nam, miền Bắc và mưa vào tháng IX ở
Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này đổi hướng thành “gió mùa Đông Nam” đối với miền Bắc nước
ta.
* Trong chế độ khí hậu nước ta :
- Miền Bắc có mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Miền Nam có hai mùa mưa - khô rõ rệt.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa khô.
2. Các thành phần tự nhiên khác.
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
+ Trên sườn dốc khi lớp phủ thực vật bị mất: địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn , đất trượt ,đất lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chai cắt thành đồi thấp xen các thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng:
+ Các đồng bằng lấn ra biển hàng năm.
+ Ven các sông có cát bãi bồi, giữa sông có các cù lao, cồn bãi…
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc có 2360 con sông dài trên 10 km.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 5
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
- Sông ngòi nhiều nước 839 tỉ m
3

/năm, giàu phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm.
- Chế độ nước theo mùa: mùa mưa sông có lũ, mùa khô sông cạn, dòng chảy cũng thất thường theo chế độ mưa.
c. Đất: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ Sự rửa trôi các chất badơ làm đất chua.
+ Sự tích tụ các oxit sắt và oxit nhôm làm cho đất có màu đỏ vàng.
+ Quá trình phong hoá diễn ra mạnh mẽ làm cho đất có tầng dày.
d. Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn ít.
- Rừng thứ sinh biến dạng là phổ biến:
+ Rừng gió mùa thường xanh.
+ Rừng gió mùa nửa rụng lá.
+ Rừng thưa, khô rụng lá.
+ Xa van, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm gió mùa thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống:
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Tính thất thường của hoạt động gió mùa gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp, dễ gây sâu rầy dịch bệnh.
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Tạo thuận lợi phát triển các ngành kinh tế khác như: lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch…
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng có nhiều thiên tai: bão, dông, lốc, mưa đá…, độ ẩm cao gây khó khăn cho
việc bảo quản máy móc thiết bị,
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
V. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam.
- Nền nhiệt độ và biên độ nhiệt khác nhau làm cho khí hậu và thiên nhiên có sự phân hoá theo Bắc-Nam, ranh giới
là dãy Bạch Mã. Do 2 nguyên nhân :
+ góc nhập xạ tăng dần từ Bắc vào Nam

+ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm nhiệt độ miền Bắc hạ thấp vào mùa đông.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc: b. Phần lãnh thổ phía Nam.
- Từ Bạch Mã trở ra. Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
- Nhiệt độ trung bình năm từ 20
0
C
- Có mùa đông lạnh với 2-3 tháng có nhiệt độ <18ºC. Do
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
- Biên độ nhiệt năm lớn
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió
mùa
- Mùa đông trời nhiều mây, tiết trời lạnh, ít mưa, nhiều
loại cây rụng lá.
- Mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều cay cối xanh tốt
- Thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế,
ngoài ra còn có các loại cận nhiệt và ôn đới. Mùa đông
trồng được rau quả cận nhiệt & ôn đới
- Từ Bạch Mã trở vào. Thiên nhiên mang sắc thái của
vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Nhiệt độ trung bình năm trên 25ºC
- Có hai mùa mưa khô đối lập. Nóng quanh năm, không
có tháng nào dưới 20ºC.
- Biên độ nhiệt năm nhỏ
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích
đạo gió mùa.
- Thành phần chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới,
từ phía Tây & Nam di cư tới, có cả loài cây chịu hạn.
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây: Từ đông sang Tây thiên nhiên phân làm 3 dải:
a. Vùng biển và thềm lục địa:

- Có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, có 4000 đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa rộng, hẹp, nông ,sâu thay đổi theo từng đoạn bờ biển và có liên quan chặt chẽ với phần đất liền kề
bên.
- Đây là vùng biển đa dạng, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển:
- Thay đổi tuỳ nơi và có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồi núi phía tây và biển phía đông.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 6
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Đồng bằng Bắc Bộ & Đồng bằng Nam Bộ nơi đồi núi lùi xa vào đất liền nên đồng bằng mở rộng với các bãi
triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng.
+ Đồng bằng Duyên hải có đồi núi lan ra sát biển nên đồng bằng hẹp ngang bị chia cắt thành những đồng bằng
nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau. Các cồn cát đầm
phá khá phổ biến. Giàu tiềm năng du lịch & phát triển kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi
Sự phân hoá rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.
+ Vùng Đông Bắc: mùa đông lạnh đến sớm, mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng núi thấp Tây Bắc mùa đông bớt lạnh, mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Vùng núi cao Tây Bắc, mang sắc thái ôn đới.
+ Khi sườn đông Trường Sơn có mưa thu đông thì Tây nguyên lạilà mùa khô.
+ Khi Tây nguyên mưa vào mùa hè thì sườn Đông Trường Sơn lại chịu khô nóng.
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: Theo độ cao có 3 đai.
a. Đai nhiệt đới gió mùa chân núi b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên
núi
c. Đai ôn đới gió mùa trên
núi (chỉ có ở miền Bắc)
- Độ cao dưới 600 - 700m (MBắc), dưới
1000m (ở miền nam)
- Khí hậu:

+ nhiệt đới nền nhiệt cao, mùa hạ nóng nhiệt
độ trung bình tháng> 25ºC.
+ Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi từ khô đến ẩm ướt.
- Có 2 nhóm đất:
+ đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên
+ đất feralit trên đồi núi thấp chiếm 60%.
- Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa
nhiều. Rừng có nhiều tầng, cây lá rộng và
xanh quanh năm. Động vật đa dạng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: gồm
rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng
thưa nhiệt đới khô
+ Các hệ sinh thái rừng trên thổ nhưỡng đặc
biệt như: Rừng thường xanh trên đất đá vôi,
rừng ngập mặn trên đất ngập mặn, rừng chàm
trên đất phèn, xa van cây bụi gai trên đất cát
và đất xám vùng khô hạn.
- Ở độ cao từ 600 - 700m (MB),
miền Nam từ 1000m đến 2600m.
- Khí hậu :
+ mát mẻ không có tháng nào
nhiệt độ trên 25ºC
+ mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng
- Có 2 nhóm đất và 2 hệ sinh thái:
+ độ cao từ 600 - 700m đến 1600
-1700m là đất Feralit có mùn,
chua, tầng mỏng… Rừng cận nhiệt
đới lá rộng và lá kim .Động vật có

các loại chim thú cận nhiệt phương
Bắc, lông dày như gấu, sóc, cầy…
+Trên 1600 - 1700m: nhiệt độ
thấp, quá trình Feralit ngừng trệ
hình thành đất mùn. Rừng sinh
trưởng kém: thực vật thấp nhỏ,
thành phần đơn giản, rêu và địa y
phủ kín thân cây. Trong rừng có
mặt các loại chim di cư thuộc khu
hệ Himalaya.
- Độ cao trên 2600m
- Khí hậu: gần giống khí hậu
ôn đới, quanh năm nhiệt độ
dưới 15ºC, mùa đông xuống
dưới 5ºC
- Nhóm đất : đất mùn thô
- Thực vật là các loài của cây
ôn đới: Đỗ quyên, Linh sam,
Thiết sam.
4. Các miền địa lý tự nhiên:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Phạm vi: dọc tả ngạn s.Hồng & rìa
Tây, TN của ĐB Bắc Bộ.
- Đặc điểm cơ bản :
+ Quan hệ mật thiết với Hoa Nam về
địa chất - kiến tạo.
+ Chịu tác động mạnh nhất của gió
mùa Đông Bắc
- Địa hình:
+ hướng vòng cung của các dãy núi

& thung lũng sông là nét nổi bật, đồi
núi thấp, độ cao trung bình dưới
600m.
+ nhiều núi đá vôi, địa hình Caxtơ
- Phạm vi: dọc theo hữu ngạn sông
Hồng đến Bạch Mã.
- Đặc điểm cơ bản :
+ quan hệ với Vân Nam(T.Quốc) về
cấu trúc địa chất - kiến tạo.
+ Gió mùa Đông Bắc giảm sút về
phía tây và phía nam.
- Địa hình : + núi trung bình và cao
chiếm ưu thế, dốc mạnh.
+ Miền duy nhất có đủ 3 đai cao
+ Có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, lòng chảo thuận lợi để
trồng cây CN, chăn nuôi đại gia súc,
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở
xuống.
- Đặc điểm cơ bản: Cấu trúc địa chất
- địa hình phức tạp, tương phản rõ về
địa hình, khí hậu, thủy văn giữa 2
sườn Đông & Tây
- Địa hình :
+ gồm khối núi cổ, bề mặt sơn
nguyên bóc mòn và các cao nguyên
badan.
+ đồng bằng châu thổ lớn ở Nam
Bộ, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 7

Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
phổ biến
+ hướng nghiêng chung là tây bắc-
đông nam
+ đồng bằng Bắc Bộ mở rộng.
+ Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo,
quần đảo.
- Khoáng sản: giàu khoáng sản,
nhất là: than, sắt, thiếc, đồng. Có bể
Dầu khí sông Hồng trong vịnh BBộ
.
- Khí hậu : Chịu tác động mạnh
nhất của gió mùa Đông Bắc, nên có
mùa đông dài 3 tháng, lạnh, ít mưa.
+ Mùa hạ nóng ,mưa nhiều.
- Khó Khăn: Khí hậu, thuỷ văn thất
thường có nhiều biến động, gây trở
ngại lớn.
nông – lâm kết hợp.
+ Hướng tây bắc- đông nam
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ
ĐB châu thổ sang ĐB ven biển.
+ Bờ biển : từ đèo Ngang đến đèo
Hải Vân có nhiều cồn cát, bãi tắm
đẹp, đầm phá thuận lợi nuôi trồng
thủy sản.
- Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt,
crôm, titan, vật liệu xây dựng, Rừng

còn nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà
Tĩnh.
- Khí hậu : gió mùa ĐB suy yếu và
biến tính.+ tháng lạnh dưới 2 tháng
(ở vùng thấp). + BTBộ hè có gió fơn
TN, bão mạnh, mùa mưa lùi vào
tháng VIII – XII, có lũ tiểu mãn và
tháng 6.
- Khó Khăn: bão, lũ, trượt lở đất,
hạn hán.
Nam Trung Bộ.
- Tài nguyên - Khoáng sản: Vùng
thềm lục địa có nhiều dầu khí, có trữ
lượng lớn, Tây nguyên giàu bôxit.
Rừng giàu có nhất cả nước nhiều
loài động thực vật quí. giàu tôm, cá
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa,
biên độ nhiệt hàng năm nhỏ, khí hậu
có hai mùa mưa khô rõ rệt.
Khó Khăn: xói mòn, rửa trôi ở vùng
đồi núi, Ngập lụt diện rộng ở ĐB,
thiều nước nghiêm trọng vào mùa
khô.
VI. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN

NỘI DUNG ÔN TẬP.
Tài
nguyên
Tình hình tài nguyên Biện pháp bảo vệ
Rừng

+ Bị suy giảm
+ Tổng diện tích rừng tăng
+ Nhưng chất lượng rừng giảm sút: vì rừng
non mới phục hồi và rừng trồng chưa đến
tuổi khai thác (rừng giàu chiếm 70%
dt/1943, hiện nay rừng nghèo và rừng mới
phục hồi chiếm 70% diện tích rừng)
+ Nâng độ che phủ từ 38% lên 45-50%, vùng dốc là 70-
80%.
+ Trong luật bảo vệ và phát triển rừng qui định :
• Đối với rừng phòng hộ: bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện
có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
• Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng
sinh học của các vườn quốc gia, và khu bảo tồn tư nhiên.
• Đối với rừng SX: duy trì phát triển diện tích và
chất lượng, hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất
rừng.
+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho dân.
+ Qui hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng
đến năm 2010.
Đa dạng
sinh học
cao
Suy giảm tính đa dạng sinh học:
+ Do con người làm giảm diện tích rừng tự
nhiên.
+ Do khai thác quá mức & ô nhiễm tài
nguyên dưới nước nhất là cửa sông, ven
biển nên:
* Sản lượng đánh bắt cá, tôm ở vùng biển

Tây Nam giàu có nhất cũng đang giảm sút.
* Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng: cá
mòi, cá cháy và giảm mức độ tập trung: cá
chim, cá gúng, cá hồng…
+ Xây dựng & mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên: từ 87 khu & 7 vườn/1986 sang 65
khu (6 khu dự trữ sinh quyển của TG) & 30 vườn/2007.
+ Ban hành“ Sách đỏ Việt Nam” để bảo vệ nguồn gen có
nguy cơ tuyệt chủng: 360 loài TV & 350 loài ĐV.
+ Qui định khai thác:
* Cấm khai thác gỗ quí, gỗ rừng cấm, rừng non, cấm gây
cháy rừng.
* Cấm bắt động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh cá
và dụng cụ bắt cá non, cấm gây độc hại cho môi trường
nước.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 8
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
Đất
+ Đất có rừng 12,7tr ha & đất nông nghiệp
9,7tr ha chiếm 28,4% tdtn. Bình
quân/người là 0,1 ha.
+ Đất chưa sử dụng: 5,35tr ha (Đbằng chỉ
0,35tr ha, còn lại là đất đồi núi bị thoái hóa
nặng )
+ Khả năng mở rộng đất NN ở đồng bằng
khó, khai hoang đất đồi núi thì cần hết sức
thận trọng
+ Gần đây đẩy mạnh trồng & bảo vệ rừng

nên diện tích đất hoang, đồi trọc giảm
mạnh. Nhưng dtích đất bị suy thoái vẫn
lớn có 9,3tr ha bị đe dọa hoang mạc hóa
(28%dt đất đai)
+ Vùng đồi núi cần áp dụng tổng thể các biện pháp thủy
lợi, canh tác:
* Ruộng bậc thang, đào hổ vẩy cá, trồng theo băng.
* Cải tạo đất hoang bằng nông – lâm kết hợp.
* Bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng, nguồn nước. Thực hiện
nghiêm ngặt về quản lí bảo vệ rừng, định canh, định cư.
+ Đồng bằng:
* Vốn đất ít, cần quản lí chặt và có kế hoạch mở rộng
diện tích
* Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng, canh tác hợp lí.
* Chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, phèn.
Bón phân thích hợp, chống ô nhiễm đất do chất độc hóa
học, thuốc trừ sâu, nước thải CN chứa chất độc chất bẩn
& vi khuẩn
TN
nước
- Phong phú. Chưa khai thác hết tiềm
năng, hiệu quả sử dụng thấp
- Nhiều nơi khai thác quá mức làm lún đất.
- Gần các khu công nghiệp,đô thị, cửa
sông, ven biển dễ bị ô nhiễm
- Lượng nước/người chưa đủ, chưa đảm
bảo vệ sinh.
- Xây đập, hồ chưa nước, cống thoát nước, cấp nước…
- Tăng độ che phủ, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc.
- Phân bố sử dụng hợp lí, có hiệu quả.

- Xử lí thích đáng những cơ sở không thực hiện đúng qui
định .
- Tuyên truyền giáo dục người dân không xả nước bẩn,
rác thải vào sông, hồ.
Khoáng
sản
- Có 3500 mỏ khoáng sản, trữ lượng nhỏ,
phân tán. Nhiều nơi khai thác trái phép,
bừa bãi, gây lãng phí & ô nhiễm môi
trường.
- Quản lí chặt việc khai thác.
- Tránh lãng phí tài nguyên & ô nhiễm từ khâu khai thác,
vận chuyển đến chế biến.
- Xử lí nghiêm những trường hợp vi phạm luật
Du lịch
- Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở
nhiều điểm nên dễ bị suy thoái.
- Bảo tồn, tôn tạo
- Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường du lịch
- Phát triển du lịch sinh thái.
Khí hậu
Sử dụng không đáng kể, không có kế
hoạch.
- Xử lí khí thải CN.
- Trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác hợp lí tiết kiệm
Biển
Sử dụng còn ít, ô nhiễm biển đang có
chiều hướng gia tăng do rác thải, nước thải
từ nhà máy và các khu dân cư, tràn dầu.
- Xử lí nước thải ra biển.

- Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường biển.
VII. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

NỘI DUNG ÔN TẬP.
I. Bảo vệ môi trường
Có 2 vấn đề quan trọng :
- Mất cân bằng sinh thái môi trường:
+ Do diện tích rừng bị thu hẹp.
+ Biểu hiện là sự gia tăng bão lụt, hạn hán, biến đổi thất thường về thời tiết khí hậu…
- Ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất:
+ Đã xảy ra nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu CN, khu vực đông dân, cửa sông ven biển.
+ Nguyên nhân do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, sử dụng phân hóa học thuốc trừ sâu không đúng qui
định…
II. Một số thiên tai và biện pháp phòng chống
1.Bão:
a.Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Là loại thiên tai thường xuyên nhất, gây tác hại nghiêm trọng và trên diện rộng ở nước ta.
- Mùa bão hoạt động ở Việt Nam từ tháng VI đến tháng XI, ba tháng tập trung nhiều bão nhất là 9,10,8. Mùa bão
chậm dần từ bắc vào nam, hoạt động mạnh nhất ở vùng ven biển Trung Bộ.
- Trung bình mỗi năm có từ 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có năm lên đến 8 - 10 cơn.
b.Hậu quả:
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 9
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
- Mưa lớn: lượng mưa do một trận bão gây ra thường đạt 300 - 400mm, có khi đạtới 500 - 600mm
- Gió mạnh, sóng to.
- Kết hợp của các yếu tố trên nên có sức tàn phá cả những công trình kiên cố như nhà , cấu cống…thiệt hại lớn cho
SX nông nghiệp, cơ sở vật chất, và đời sống.
2. Ngập úng, lũ quét và hạn hán:

a. Ngập úng:
- Đồng bằng sông Hồng: do có mưa cường độ lớn, tập trung, mặt đất thấp, xung quanh có đê bao bọc, nhiều ô trũng,
thêm nữa mật độ dân cư cao cũng tăng mức độ ngập úng.
- Đồng bằng sông Cửu Long: ngập úng diễn ra trên diện rộng, không chỉ do mưa mà còn do mực thủy triều cao.Bề
mặt đồng bằng sông Cửu long thấp phẳng hơn đồng bằng sông Hồng nên khả năng tiêu nước kém hơn và còn phụ
thuộc dòng triều. Vì thế, vấn đề tiêu nước chống ngập úng ở đồng bằng sông Cửu Long cần tính đến làm công trình
ngăn mặn.
b. Lũ quét:
- Lũ quét xảy ra ở những thung lũng sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực
vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn.
- Biện pháp chủ yếu là phòng tránh như quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử
dụng đất đai hợp lý, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc đúng đắn.
c. Hạn hán:
- Hạn hán xảy ra khi lượng nước bốc hơi vượt quá lượng mưa thì xuất hiện tình trạng thiếu ẩm.
- Thường xảy ra vào mùa khô ở nước ta, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.
- Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng những công trình thủy lợi hợp lý.
3. Động đất:
- Nước ta nằm gần vành đai động đất Thái Bình Dương ( chiếm gần 80% số trận động đất lớn trên thế giới). Động
đất diễn ra mạnh tại các đứt gãy, Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất.
- Động đất vẫn là thiên tai bất thường, rất khó phòng tránh.
III. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường ( theo SGK )

ĐỊA LÍ DÂN CƯ
VIII. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc.
a. Đông dân :
- VN là nước đông dân trên thế giới: dân số 84.156 nghìn người, năm 2006. Xếp thứ 3 ở ĐNA và thứ 13 Thế giới.
- Ảnh hưởng dân số đông :

+ Có lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Hạn chế: Trong điều kiện nước ta hiện nay thì dân số quá đông là trở ngại cho việc phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống vật chất & tinh thần cho người dân.
b. Nhiều thành phần dân tộc:
- Có 54 dân tộc, người Kinh chiếm 86,2% , dân tộc ít người chỉ chiếm 13,8%.Còn 3,2 tr người sinh sống ở nước
ngoài
- Mặt tích cực: Mỗi dân tộc có nét độc đáo về văn hoá, có truyền thống riêng trong lao động sản xuất sẽ có sức hấp
dẫn đối với du lịch, tạo nên một dân cư năng động.
- Hạn chế: Các dân tộc có trình độ phát triển không đều, ẩn chứa nhiều nguy cơ bất ổn xã hội, phải có chính sách
dân tộc hợp lí, đầu tư hơn nữa.
2. Dân số tăng nhanh – dân số trẻ.
a. Dân số tăng nhanh:
- Bùng nổ dân số vào nửa sau thế kỉ XX.
- Bùng nổ dân số giữa các giai đoạn, các vùng, các dân tộc quy mô khác nhau:
+ GĐ trước 1954 tỉ lệ gia tăng không ổn định, nhìn chung thấp 0,5%/43-51 , cao nhất 3,06%/39-43.
+ 1954-1960 TLGT cao nhất, sau đó giảm nhờ thực hiện chính sách dân số & KHHGĐ, giảm còn chậm.
+ Hiện nay TLGT là 1,32%,với tốc độ này, dân số vẫn tăng hơn 1 triệu người/năm.
- Hạn chế : dân số tăng nhanh đã gây sức ép rất lớn đến:
+ Phát triển kinh tế xã hội.
+ Tài nguyên môi trường bị suy giảm, ô nhiễm.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 10
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Khó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
b. Dân số trẻ:
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi trẻ, có sự biến đổi nhanh:
- Ảnh hưởng :
+ Lực lượng lao động dồi dào chiếm hơn 50% dân số. Mỗi năm tăng thêm 1,15 triệu. Lao động cần cù sáng tạo, nếu
biết sử dụng hợp lí sẽ có ý nghĩa lớn.

+ Nguồn dự trữ lao động lớn.
+ Gây sức ép lên việc giải quyết việc làm.
+ Gánh nặng phụ thuộc lớn.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí.
a. Đặc điểm về phân bố dân cư:
- Mật độ trung bình 254 người/ km
2
( 2005) thuộc loại hàng đầu thế giới.
- Phân bố không đều giữa đồng bằng và miền núi.
+ ĐBSH có mật độ lớn gấp 2,8 lần ĐBSCL Đb chiếm 75% dân số nên mật độ cao ĐBSH 1225ng/km
2
, nhưng ít
tài nguyên.
+ Trung du, miền núi mật độ thấp Tây Bắc 69 ng/km
2
, nhiều tài nguyên quan trọng, thiếu lao động.
- Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn:
+ tỉ lệ dân số thành thị thấp: 26,9%( 2005), đang tăng chậm từ năm 1990-2005 tăng 7,4% trong 15 năm.
+ Nông thôn tỉ lệ dân số lớn 73,1%( 2005), giảm chậm 7,4% trong 15 năm.
b. Hậu quả :
- Sử dụng bất hợp lí nguồn tài nguyên lao động & tài nguyên tự nhiên.
- Chậm quá trình công nghiệp hóa, năng xuất lao động thấp, đời sống khó khăn.
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
- Có các giải pháp kìm chế tốc độ tăng dân số, tuyên truyền chính sách, pháp luật về DSKHHGĐ.
- Chính sách chuyển cư thích hợp.
- Chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị một cách thích hợp.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động:
+ Mở rộng thị trường XKLĐ.
+ Đổi mới mạnh việc đào tạo LĐXK có tay nghề cao, có tác phong CN.
+ Đẩy mạnh phát triển CN ở trung du, miền núi và CN nông thôn.

IX. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

NỘI DUNG ÔN TẬP.
I . Nguồn lao động nước ta rất dồi dào.
1) Tích cực :
- Dân số hoạt động kinh tế đông : 42,53 tr chiếm 51,2% ( 2005)
- Bổ sung khoảng 1 tr lao động /năm
- Cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất tích lũy lâu đời trong nông – lâm - ngư, tiểu thủ công nghiệp.
- Chất lượng người lao động ngày càng cao do giáo dục, văn hóa, y tế phát triển.
+ Lao động đã qua đào tạo chiếm 25% ( 2005)
+ Trong đó : CĐ - ĐH 5,3%
Trung cấp 4,2 %
2) Hạn chế:
- Lao động có trình độ còn ít …
- Phân bố LĐ có trình độ cao không đều.
+ Ở các thành phố, thị xã đồng bằng, qúa đông LĐ có trình độ gây khó khăn khi bố trí, sắp xếp việc làm.
+ Ở nông thôn, đồng bằng, TDMN giàu tài nguyên lại thiếu LĐ.
II. Sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế quốc dân.
1)Theo ngành KT :
- Tích cực: Trong 42,53 tr LĐ ( 2005) đang hoạt động thì :
+ Nông - lâm- ngư giảm
+ CN & xây dựng tăng do có thay đổi
+ Dịch vụ tăng mạnh c/m KH – KT.
- Hạn chế :
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 11
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Chậm chuyển biến.
+ Lao động thủ công, phương tiện thô sơ.

2) Theo thành phần kinh tế .
- Khu vực nhà nước: chiếm tỉ trọng ít . Phù hợp sự chuyển đổi theo cơ chế thị trường.
- KV ngoài quốc doanh : chiếm đa số lao động trong nông – lâm – ngư thu hút ngày càng nhiều vào lĩnh vực CN, kĩ
nghệ cao, xây dựng, dịch vụ.
- Vốn đầu tư nước ngoài : Mới xuất hiện, tăng liên tục.
- Hạn chế :
+ Năng suất lao động xã hội chưa cao, thu nhập thấp làm chậm chuyển biến phân công lao động xã hội.
+ Chưa tận dụng triệt để quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp và xí nghiệp quốc doanh.
III. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết
1) Việc làm là một vấn đề KT-XH gay gắt :
- Mỗi năm tăng thêm hơn 1 tr lao động.
- Tình trạng thiếu việc làm vẫn gay gắt :
Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn
Tỉ lệ thất nghiệp 2,1%, 5,3% 1,1%
thiếu việc làm 8,1% 4,5% 9,3%
2) Hướng giải quyết việc làm:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản .
- Đa dạng hóa sản xuất địa phương, chú ý ngành dịch vụ.
- Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài mở rộng SX hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng lao động.
- Đẩy mạnh XK lao động .
X. ĐÔ THỊ HÓA

NỘI DUNG ÔN TẬP.
a. Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp:
- Thế kỉ thứ III trước công nguyên có đô thị đầu tiên là thành Cổ Loa.
- Thế kỉ thứ XI : mới thêm thành Thăng Long.
- Thế kỉ XVI - XVIII thêm: Phú Xuân, Hội An, Phố Hiến.
- Thời phong kiến đô thị hình thành ở nơi có vị trí thuận lợi và chức năng là hành chính, thương mại, quân sự.

- Thời Pháp thuộc: đến thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp
như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn…
- Sau cách mạng tháng 8 đến 1954 không thay đổi nhiều.
- Từ 1954 - 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng.
+ Miền Nam: “ Đô thị hóa ” là để dồn dân phục vụ chiến tranh.
+ Miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965 - 1972 ĐTH chững lại do chiến tranh phá hoại.
- Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến mạnh, nhưng cơ sở hạ tầng còn thấp.
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng :
- Tỉ lệ dân số đô thị thấp mới chiếm 26,97% ( 2005) dân số .
- Tăng chậm, gần đây tăng nhanh hơn.
c. Trình độ đô thị hoá không đều giữa các vùng.
- Số đô thị TD&MNBB < 3 lần số đô thị ĐNB .
- Số dân/ 1 đô thị chệch lệch lớn: ĐNB cao nhất 139 nghìn dân/đô thị ; TMNBB 13 nghìn dân/đô thị.
- Số thành phố rất ít, chủ yếu là thị trấn.
2. Mạng lưới đô thị của nước ta.
- Phân làm 6 loại đô thị dựa vào: số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân hoạt động phi nông nghiệp…
- Có 2 đô thị đặc biệt (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh)
- Có 5 đô thị trực thuộc trực Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
3. Ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Đô thị hoá tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế & phát triển KTXH. Đóng góp của đô thị trong GDP/
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 12
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
2005:
+ Chiếm 70,4% GDP cả nước.
+ 84% GDP của CN-XD
+ 87% GDP dịch vụ.
+ 80% ngân sách.
- ĐTH có ảnh hưởng đến sự phát triển các địa phương, các vùng & khai thác tài nguyên, môi trường vì các đô thị là:

+ Các thị trường tiêu thụ lớn
+ Sử dụng LĐ có chuyên môn, kĩ thuật
+ Có cơ sở VCKT hiện đại
+ Thu hút vốn đầu tư trong & ngoài nước.
+ Tạo ra động lực cho sự tăng trưởng & phát triển KT.
- Tạo ra nhiều việc làm & thu nhập cho người LĐ.
- Quá trình đô thị hoá dễ nẩy sinh tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thất nghiệp, ANTT…cần khắc phục.
B. ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1.Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ( GDP).
a. Tầm quan trọng:
- Tăng trưởng GDP là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong phát triển KT nước ta vì:
Việt Nam So ĐNÁ
11
Ch.Á
47
T.g
177
+ Quy mô nền KT nhỏ, GDP chỉ đạt
53.114,6 tr USD ( 2005)
6 21 58
+ dân số lại đông nên GDP/ng thấp
đạt : 639,1 USD ( 2005)
7 39 146
- Vì vậy tăng trưởng GDP với tốc độ cao và bền vững là để:
+ Tránh tụt hậu xa hơn về kinh tế.
+ Tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu, chống lạm phát, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…
b. Tình hình tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước Từ 1990 đến 2005:

- GDP tăng liên tục, bình quân hơn 7,2%/năm.
- 8.4 %( 2005) đứng đầu ĐNÁ, có tốc độ cao của châu Á
- Cuối thế kỉ 20 khủng hoảng tài chính khu vực, nhiều nước tăng trưởng âm, VN vẫn duy trì được tốc độ khá cao.
- Những thành tựu KT góp phần đảm bảo tăng trưởng là :
+ Phát triển nông nghiệp: an toàn lương thực được khẳng định, đã trở thành nước XK gạo hàng đầu thế giới. Chăn
nuôi phát triển với tốc độ nhanh.
+ CN đi dần vào ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 14%/ 1991-2005. Sản phẩm CN phục vụ SX & tiêu
dùng tăng cả về số và chất, sức cạnh tranh của SP được nâng lên.
c. Những hạn chế.
- Phát triển theo chiều rộng, tăng số lượng nhưng chậm chuyển biến về chất, chưa đảm bảo phát triển bền vững.
- Hiệu quả còn thấp, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
a. Về cơ cấu nền kinh tế:
- Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực:
+ Tăng tỉ trọng khu vực II hiện nay đang chiếm tỉ trong cao nhất là 41%.
+ Giảm tỉ trọng khu vực I còn 21% ( 2005).
+ Khu vực III tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định.
+ Cơ cấu kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng công ngiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ chuyển dịch còn chậm
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
- Trong nội bộ từng ngành:
+ Nội bộ khu vực I:
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 13
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
* Theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp từ 83,4%/1990 xuống 71,5% ( 2005), tăng tỉ trọng ngành thủy sản
tăng tương ứng từ 8,7% lên 24,8%.
* Trong nông nghiệp, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng.
+ Trong khu vực II:
* Công nghiệp chế biến có tỉ trọng tăng, công nghiệp khai thác có tỉ trọng giảm.

* Cơ cấu sản phẩm tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các
loại sản phẩm có chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
+ Trong khu vực III:
* Tăng trưởng một số mặt, nhất là liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế & phát triển đô thị.
* Nhiều loại dịch vụ mới ra đời: viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn.
* Đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế.
b. Về cơ cấu thành phần kinh tế: phù hợp với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì đổi mới.
- Khu vực kinh tế nhà nước giảm tỉ trọng vẫn giữ vai trò chỉ đạo.
- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng: thành phần kinh tế tư nhân cá thể có xu hướng tăng tỉ trọng.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mới xuất hiện, tăng nhanh về tỉ trọng.
c. Về cơ cấu lãnh thổ kinh tế:
- Đã hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế điển hình là vùng ĐNB phát triển CN mạnh nhất chiểm 55,6%
giá trị CN cả nước.
- Đã hình thành các vùng chuyên canh : điển hình là ĐBCL chiếm 40,7 % giá trị SX nông, lâm, thủy sản cả nước.
- Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn
- Trên phạm vi cả nước, đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA

NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Nước ta có nền nông nghiệp nhiệt đới.
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa rõ rệt, ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.
- Chế độ nhiệt, ẩm dồi dào cho phép trồng trọt quanh năm, áp dụng các công thức luân canh, xen canh, tăng vụ.
- Mùa đông lạnh cho phép phát triển các cây trồng, vật nuôi cận nhiệt và ôn đới.
- Sự phân hóa của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh
tác khác nhau giữa các vùng: trung du, miền núi thế mạnh là cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc, ở đồng bằng thế

mạnh là cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thủy sản.
- Hạn chế: tính chất nhiệt đới gió mùa làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của nông nghiệp, việc phòng chống
thiên tai, dịch bệnh luôn là nhiệm vụ quan trọng.
b. Nước ta khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới:
- Các tập đoàn cây trồng, vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.
- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống ngắn ngày chống chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch
trước mùa bão, lụt hay hạn hán.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và
bảo quản nông sản. Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu là một phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh
của nông nghiệp nhiệt đới.
2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt
đới: Tồn tại song song 2 hình thức SXNN cổ truyền và NN hàng hóa, đang chuyển biến theo tích cực….
Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hiện đại
- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, dùng sức
người.
- Năng suất lao động thấp.
- Sản xuất tự cấp tự túc, đa canh là chính.
- Người sản xuất quan tâm nhiều đến sản lượng
- Sản xuất quy mô lớn, sử dụng nhiều máy móc.
- Năng suất lao động cao.
- Sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa. Liên kết nông - công
nghiệp.
- Không chỉ tạo ra nhiều nông sản, mà quan tâm nhiều đến lợi
nhuận trên diện tích đất nông nghiệp.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 14
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
 NỘI DUNG ÔN TẬP.

1. Ngành trồng trọt:
- Chiếm 75 % giá trị SX nông nghiệp.
- Trồng cây lương thực chiếm tỉ trọng lớn 59,2% ( 2005), xu hướng giảm tỉ trọng.
- Các loại cây con lại chiếm tỉ trọng nhỏ trong đó:
+ Loại cây tăng tỉ trọng là : cây rau đậu tăng ít 1,3 % & cây công nghiệp tăng nhiều 10,2 % ( 1990 so với 2005)
+ Loại cây giảm tỉ trọng là : cây ăn quả giảm 2,8 %, cây khác giảm 0,8 % .
a. Sản xuất lương thực:
- Vai trò: có tầm quan trọng đặc biệt, đảm bảo lương thực cho hơn 80 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và
nguồn hàng cho xuất khẩu. Còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện phát triển:
+ Thuận lợi: điều kiện tự nhiên, đất, nước, khí hậu cho phép sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái
nông nghiệp.
+ Hạn chế: thiên tai, sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa, nhiều năm diễn ra trên diện rộng.
- Tình hình SXLT:
+ Diện tích trồng lúa đã tăng mạnh từ 5,6 triệu ha /1980, tăng lên 7,3 triệu ha/ 2005.
+ Cơ cấu mùa vụ thay đổi phù hợp với từng địa phương.
+ Do áp dụng thâm canh, sử dụng giống mới nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là vụ đông xuân.
+ Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn ( 1980) lên 19,2 triệu tấn ( 1990) và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu
tấn.Bình quân lương thực đầu người đạt hơn 470 kg/năm.
+ Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, khoảng 3 - 4 triệu tấn/năm.
+ Các loại màu lương thực đã trở thành các cây hàng hóa.
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, chiếm trên 50% diện tích và trên 50% sản
lượng lúa cả nước.
c.Sản xuất cây công nghiệp và ăn quả:
- Điều kiện thuận lợi: khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất thích hợp ới nhiều loại cây công nghiệp, có thể
phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung, nguồn lao động dồi dào, đã có mạng lưới các cơ sở chế biến cây
công nghiệp.
+ Khó khăn: thị trường thế giới về sản phẩm cây công nghiệp có nhiều biến động, hàng của ta chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường khó tính.
- Đặc điểm:

* Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du, cây hàng năm phân bố ở đồng bằng, vùng đất
phù sa cổ trung du. Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây trồng cận nhiệt.
* Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa và chè.
+ Cà phê: đứng thứ 2 thế giới về sản xuất cà phê, nhiều nhất ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ…
+ Cao su: chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên…
+ Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung…
+ Điều: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ.
+ Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Chè: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên ( Lâm Đồng).
* Cây công nghiệp hàng năm chiếm 36% diện tích phân bố ở đồng bằng, đất phù sa cổ ở trung du: mía, lạc, đậu
tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá.
• Mía ở ĐBCL, ĐNB, Duyên hải miền Trung.
• Lạc ở ĐB Thanh - Nghệ - Tĩnh, ĐNB, Đắk Lắk.
• Đậu tương : Trung du miền núi Bắc Bộ, Đắk Lắk, Đồng Tháp.
• Đay : ĐBSH.
• Cói: ven biển Ninh Bình, Thanh Hoá.
* Cây ăn quả: Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, TD MNBB, …
2. Ngành chăn nuôi:
- Đặc điểm :
+ Chiếm tỉ trọng thấp, đang tăng vững chắc.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 15
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Đang tiến mạnh lên SX hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp .
+ Sản phẩm không qua giết mổ ngày càng chiếm tỉ trọng cao.
- Điều kiện SX :
+ Thức ăn cho chăn nuôi bảo đảm hơn : hoa màu, đồng cỏ, phụ phẩm, thức ăn được chế biến.
+ Dịch vụ thú y, giống tiến bộ và phát triển rộng .
+ Hạn chế :

• Giống năng suất còn thấp, chất lượng chưa cao.
• Dịch bệnh de doạ hàng năm.
• Hiệu quả chưa cao và chưa ổn định.
- Sản phẩm chủ yếu :
+ Đàn lợn : 27 triệu con, cung cấp 3/4 nguồn thịt.
+ Đàn gia cầm : 250 triệu ( 2003), dịch cúm giảm còn 220 triệu con ( 2005)
+ Phân bố chính ĐBSH, ĐBSCL.
III. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Ngành thủy sản
a. Những thuận lợi, khó khăn để phát triển:
- Bờ biển: 3260 km nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi triều, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản
nước lợ.
+ Các hải đảo và rạn đá, tập trung nhiều hải sản có giá trị.
+ Các đảo và vũng, vịnh ven bờ tạo điều kiện hình thành những bãi cá đẻ.
-Vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km
2
có nhiều ngư trường lớn, 4 ngư trường trọng điểm là:
• Cà Mau - Kiên Giang
• Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu
• Hải Phòng - Quảng Ninh
• Quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa.
- Có thể khai thác 1,9 tr tấn năm/4 triệu tấn trữ lượng.
- Sinh vật biển phong phú: 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể, 100 loài tôm, 600 loài rong
biển… Nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
- Điều kiện phát triển ngành thủy sản nước ngọt:
+ Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng.
+ Hơn 850.000 ha đã khai thác để nuôi thủy sản nước ngọt ( tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu chiếm 45%)
- Có truyền thống kinh nghiệm trong nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
- Tàu thuyền, ngư cụ, chế biến, dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển hơn.

- Thị trường ngày càng tăng cả trong lẫn ngoài nước
- Chính sách khuyến nông, khuyến ngư của Nhà nước.
- Khó khăn:
+ Từ 9-10 cơn bão/năm và 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc.
+ Phương tiện đánh bắt chậm đổi mới, cảng cá chưa đáp ứng.
+ Nguồn lợi thuỷ sản đang bị suy thoái do một số vùng ven biển bị ô nhiễm.
b. Sự phát triển và phân bố:
- Sản lượng thuỷ sản đạt 3,4 tr tấn( 2005)
- Bình quân đầu người đạt trên 42 kg/năm.
- Tỉ trọng nuôi trồng tăng trong cơ cấu sản lượng và giá trị XK.
- Khai thác thủy sản :
+ Sản lượng hải sản: 1,791 tr tấn/05 >2,7 lần năm 1990 trong đó cá 1,367 triệu tấn.
+ Khai thác nội địa khoảng 0,2 tr tấn.
+ Các tỉnh ven biển đều đẩy mạnh đánh bắt.
+ Các tỉnh DHNTB và NB nghề cá có vai trò lớn (ĐBSCL: 0,86 triệu tấn)
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 16
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ 5 Tỉnh dẫn đầu về sản lượng, chiếm 50% SL cả nước là : Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu , Bình Định, Bình Thuận
, Cà Mau.
- Nuôi trồng ngày càng có vai trò quan trọng.
+ Có gần 1 tr ha nuôi thủy sản (ĐBCL chiếm 70%)
+ Nuôi trồng nhiều lọai, đặc biệt là nuôi cá và tôm:
• Nuôi tôm chuyển từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, thâm canh CN, ĐBCL là vùng nuôi lớn nhất: nổi
bật là Cà Mau , Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang.
• Nuôi cá nước ngọt cũng phát triển nhất là ĐBCL & ĐBSH. Sản lượng 179 nghìn tấn. Tỉnh An Giang nổi
tiếng về nuôi cá ba sa.
- Trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
2. Ngành lâm nghiệp.

a. Có vai trò quan trọng về kinh tế và môi trường:
- Cung cấp gỗ, lâm sản cho các ngành.
- Với ¾ dt là đồi núi lại mưa nhiều nên việc giữ đất, giữ nước ngầm, điều hoà dòng chảy, bảo vệ đa dạng sinh học,
- Bờ biển dài nên rừng còn ngăn gió bão, ngăn sự di chuyển cồn cát …
- Rừng có mặt khắp nơi có liên quan đến tất cả các vùng.
c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp.
- Năm 2005 khai thác 2703 nghìn m
3
gỗ các loại.
- 2 nhà máy giấy lớn: Bãi Bằng (Phú Thọ ), Tân Mai (Đồng Nai).
- Chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ phát triển ở nhiều nơi.
IV. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
. NỘI DUNG ÔN TẬP.
2. Các vùng nông nghiệp của nước ta. Có thể chia làm 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến: (SGK trang
107,108.
3. Những thay đổi trong phân hoá lãnh thổ nông nghiệp.
a. Trong các năm qua thay đổi theo hai xu hướng:
- Tăng cường CMH sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh qui mô lớn: đặc biệt mạnh ở Tây Nguyên, ĐNB,
ĐBCL đây là những vùng có tiềm năng để SX NN hàng hóa. Như vậy điều kiện KT-XH thuận lợi đang giúp các
vùng khai thác có hiệu quả hơn điều kiện tự nhiên.
- Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá nông thôn. Cho phép sử dụng tốt nguồn lao động và điều kiện tự
nhiên, tạo thêm việc làm và nông sản hàng hóa, cũng giảm thiểu rủi do thị trường. Làm tăng cường thêm sự phân
hóa lãnh thổ NN.
b. Kinh tế trang trại phát triển, góp phần thúc đẩy nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn.
- Năm 2006 cả nước có 113.730 trang trại nhiều nhất là ĐBCL , ĐNB TDMNBB ít nhất .
- Có 6 loại trang trại :
+ Nuôi thuỷ sản nhiều nhất 30,1%.
+ Tiếp đến là trồng cây hàng năm
+ Trồng cây lâu năm
+ Chăn nuôi

+ Lâm nghiệp
+ Kinh doanh tổng hợp.
V. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành.
- KN: Là tỉ trọng giá trị SX của từng ngành ( nhóm) trong hệ thống các ngành công nghiệp .
- Cơ cấu ngành CN khá đa dạng: 29 ngành, chia làm 3 nhóm
+ Nhóm CN khai thác có 4 ngành
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 17
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Nhóm CN chế biến có 23 ngành
+ Nhóm SX, phân phối điện, khí đốt, nước có 2 ngành
- Nổi lên một số ngành trọng điểm :
+ Khái niệm : Là những ngành có thế mạnh lâu dài, hiệu quả cao về KT-XH, có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển các ngành kinh tế khác.
+ Đó là : năng lượng, chế biến LT - TP, dệt - may, hoá chất - phân bón - cao su, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện
tử
- Sự chuyển dịch cơ cấu nhằm thích nghi với tình hình mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Hướng hoàn thiện cơ cấu ngành CN:
+ Xây dựng cơ cấu công nghiệp tương đối linh hoạt để thích nghi với cơ chế thị trường và tình hình thực tế trong
nước, khu vực & thế giới.
+ Đẩy mạnh các ngành chế biến nông – lâm – thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác và hóa dầu, khí; CN
điện năng đi trước một bước. Các ngành khác điều chỉnh theo nhu cầu.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm.
2 Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ.
a. Công nghiệp nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ: Công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- Ở Bắc Bộ, ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung cao nhất nước. Từ Hà Nội công nghiệp toả ra
6 hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch.

+ Hải Phòng - Hạ Long – Cẩm Phả (vật liệu xây dựng, cơ khí, năng lượng).
+ Đáp Cầu - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, hóa chất).
+ Đông Anh - Thái Nguyên (luyện kim, cơ khí).
+ Việt trì - Lâm Thao - Phú Thọ (hóa chất, dệt, giấy)
+ Hoà Bình – Sơn La (thủy điện).
+ Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá (dệt, may, VLXD).
- Ở Nam Bộ: Hình thành dải công nghiệp với những trung tâm lớn như Thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất về giá trị
SXCN, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
- Ở Duyên hải Miền Trung: Mức độ tập trung thấp hơn, có các trung tâm Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang.
- Khu vực còn lại CN phát triển chậm, phân tán, rời rạc
b. Nguyên nhân: Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố :
- Khu vực tập trung CN gắn với các mặt : tài nguyên thiên nhiên, dân cư lao động, thị trường và cơ sở hạ tầng,
VTĐL.
- Khu vực CN chưa phát triển là do thiếu sự đồng bộ các yếu tố.
3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế.
- Công nghiệp nước ta có nhiều thành phần tham gia:
+ Khu vực nhà nước gồm: trung ương, địa phương
+ Khu vực ngoài quốc doanh (tập thể, cá thể, tư nhân, hỗn hợp)
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xu hướng chung hiện nay là giảm tỉ trọng khu vực quốc doanh, tăng tỉ trọng khu vực ngoài quốc doanh đặt biệt là
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tỉ trọng của các khu vực hiện nay là 25,1%, 31,2% và 43,7% (2005).
VI. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
Khái niệm CNTĐ : Là ngành có thế mạnh lâu dài, có hiệu quả cao về KT-XH, có tác động mạnh đến các ngành
kinh tế khác.
1. Công nghiệp năng lượng .
Gồm 2 phân ngành :
- Khai thác nguyên, nhiên liệu: than, dầu khí, phóng xạ .
- Sản xuất điện năng: Thủy điện, nhiệt điện, đ khác

a. CN khai thác nguyên, nhiên liệu .
- CN khai thác than
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 18
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Than đá phân bố: Quảng Ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn.
+ Than nâu ở ĐBSH, hàng chục tỉ tấn, sâu khai thác khó .
+ Than bùn phân bố : U Minh, nhiều nơi khác.
+ Sản lượng : 34 tr tấn, tăng liên tục.
- Khai thác dầu khí
+ Phân bố ở thềm lục địa, 2 bể trầm tích có trữ lượng lớn là Cửu Long và Nam Côn Sơn .
+ Trữ lượng: vài tỉ tấn dầu, hàng trăm tỉ m
3
khí.
+ Sản lượng : 18,5 tr tấn( 2005) (mới khai thác 1986).
+ Hóa dầu : đang xây dựng NM lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi), công suất 6,5 tr tấn/năm.
+ Khí đốt:
* Dẫn khí từ mỏ Bạch Hổ về nhiệt điện Bà Rịa. Dự án đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về nhiệt điện Phú Mĩ.
b. CN Điện lực.
- Đặc điểm chung :
+ Có nhiều tiềm năng để phát triển .
+ Sản lượng tăng từ 5,2 tỉ KWh (1985) lên 52,1 tỉ KWh ( 2005)
+ Cơ cấu : 1991-1996 thủy điện chiếm70% sản lượng. Từ 2005 nhiệt điện, tuốc bin khí, diezen… chiếm 70%.
+ Tải điện : Đường dây 550 KV từ Hòa Bình - Phú Lâm 1488km.
- Thủy điện
+ Tiềm năng :
- Khoảng 30 tr KW
* Hệ thống sông Hồng chiếm 37 %
* Hệ thống sông Đồng Nai 19 %.

+ Nhà máy có công suất ( CS ) lớn :
* Thác Bà ( sông Chảy, CS 110MW)
* Hoà Bình (sông Đà, CS 1900MW),
* Đa Nhim ( sông Đồng Nai, CS 165 MW)
* Yaly ( Xê-Xan,CS 720MW),
* Hàm Thuận – Đa Mi ( sông La Ngà, CS 472 MW)
* Trị An : ( sông Đồng Nai, CS 400MW)
* Thác Mơ ( sông Bé,CS 150 MW).
+ Đang xây dựng nhiều nhà máy quan trọng
• Tuyên Quang ( sông Gâm, CS 313 MW),
• Sơn La ( sông Đà, CS 2400 MW),
• Bản Mai ( sông Cả, CS 480 MW),
• A - Vương ( sông Thu Bồn, CS 300 MW),
• Thượng Kon Tum ( Xê-Xan, CS 260 MW),
• Xê-Xan 4 ( Xê-Xan, Gia Lai, 366MW)
- Nhiệt điện : Các nhà máy ở Miền Bắc thường chạy bằng than , các nhà máy ở miền Nam chạy bằng dầu và khí
đốt.
+ Chạy bằng than có:
* Phả Lại I ( Hải Dương, 440 MW)
* Uông Bí ( Quảng Ninh, 150MW)
* Ninh Bình ( Ninh Bình, 110MW).
+ Chạy bằng dầu có các nhà máy:
* Hiệp Phước ( Tp. HCM, 375MW)
* Thủ Đức ( Tp. HCM, 165MW).
+ Chạy bằng khí đốt có nhà máy:
* Phú Mĩ I ( Bà Rịa-Vũng Tàu, 1090MW)
* Bà Rịa ( Bà Rịa-Vũng Tàu,328 MW).
2. CN chế biến lương thưc , thực phẩm.
- Cơ cấu đa dạng, nguyên liệu tại chỗ phong phú, thị trường rộng.
- Gồm 3 phân ngành : học theo bảng tóm tắt

+ CB sản phẩm trồng trọt
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 19
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ CBSP chăn nuôi
+ CB thủy , hải sản
VII. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
- Khái niệm : Là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất CN trên một lãnh thổ nhất định để sử
dụng hợp lí các nguồn lực, nhằm đạt hiệu quả cao về KT-XH và môi trường.
- Vai trò :
+ Đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới KTXH.
+ Là công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp CNH, HĐH.
3. Các hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
a. Điểm công nghiệp.
- Là khu dân cư có một hoặc hai xí nghiệp công nghiệp.
- Nước ta có nhiều điểm công nghiệp, các điểm đơn lẻ thường ở miền núi vùng Tây Bắc, Tây Nguyên
b. Khu công nghiệp.
- Còn gọi là khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hình thành từ thập niên 90 thế kỉ 20.
- Là khu vực có ranh giới cụ thể trong đó có nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp và các dịch vụ hổ trợ. Có ban
quản lí riêng, có qui chế ưu đãi…
- Các khu công nghiệp phân bố không đều trên lãnh thổ, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và
Duyên hải miền Trung.
- Đến tháng 8/2007 có 90 KCN đã hoạt động và 60 KCN đang xây dựng.
c. Trung tâm công nghiệp.
- Là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn.
- Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp thuộc nhiều ngành trong đó có một số ngành chuyên môn hoá và các ngành bổ
trợ.

- Các trung tâm công nghiệp có thể chia làm 3 nhóm dựa vào vai trò trong phân công lao động theo lãnh thổ.
+ Trung tâm có ý nghiã quốc gia: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…
+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nam Định, Nha Trang…
d. Vùng công nghiệp.
- Phạm vi lãnh thổ rộng, ranh giới không chặt chẽ.
- Cả nước có 6 vùng:
+ Vùng 1: Các tỉnh TDMN Bắc Bộ trừ tỉnh Quảng Ninh.
+ Vùng 2: Các tỉnh đồng bằng sông Hồng cộng thêm tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.
+ Vùng 5: ĐNBộ cộng thêm Bình Thuận và Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
VIII. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGHÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Mạng lưới giao thông vận tải.
a. Đường ô tô.
- Được mở rộng và hiện đại hoá, về cơ bản đã phủ kín các vùng . Tổng chiều dài đường 137.359 km, phương tiện
đã được hiện đại, khối lượng hành khách và hàng hoá vận chuyển là 1094,4 triệu lượt người và 212.263,3 nghìn tấn.
- Các tuyến đường chính là:
+ Quốc lộ 1A từ cửa khẩu Hữu Nghị đến Cà Mau dài 2300km.
+ Đường Hồ Chí Minh (đang xây dựng).
+ Quốc lộ 5: Hà Nội đi Hải Phòng.
+ Quốc lộ 14:duyên hải miền Trung - Tây Nguyên – ĐNB.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 20
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Quốc lộ 51: Tp. Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu.

- Đang hội nhập vào đường bộ khu vực và quốc tế.
b. Đường sắt.
- Tổng chiều dài là 3143 km với 261 ga, trong đó có 2632 km chính tuyến.
- Các tuyến đường chính là:
+ Đường sắt Thống Nhất: 1726 km, Hà Nội - HồChí Minh.
+ Đường Hà Nội đi Lạng Sơn.
+ Đường Hà Nội đi Lào Cai.
+ Đường Hà Nội đi Hải Phòng.
+ Đường Hà Nội đi Thái Nguyên.
c. Đường sông.
- Chiều dài 11.000 km với 30 cảng chính.
- Các tuyến chính tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
d. Đường biển.
- Có trên 70 cảng biển trong đó có nhiều cảng quốc tế và cảng nước sâu. Khối lượng hàng hoá vận chuyển là:
33.118 nghìn tấn.
- Các cảng biển lớn là: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, Sài Gòn.
e. Đường hàng không.
- Là ngành còn non trẻ nhưng phát triển nhanh vượt bậc. Các phương tiện đã được hiện đại hoá.
- Có 19 sân bay trong đó có 5 sân bay quốc tế là: Nội Bài, Cát Bi, Phú Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất.
g. Đường ống.
- Tổng chiều dài đường ống khoảng 1200 km.
- Ba tuyến đường quan trọng nhất là tuyến dẫn khí đốt từ mỏ Bạch Hổ (bể trầm tích Cửu Long) và 2 mỏ khí đốt Lan
Đỏ và Lan Tây (bể trầm tích Nam Côn Sơn) vào Vũng Tàu và tuyến dẫn xăng dầu từ Bãi Cháy (B 12) vào các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng.
3. Thông tin liên lạc.
- Trong những năm qua thông tin liên lạc là ngành có tốc độ phát triển nhanh vượt bậc. Đến năm 2005 cả nước có
15. 845,000 thuê bao điện thoại.
- Mạng lưới thông tin liên lạc khá đa dạng bao gồm 3 mạng chính:
+ Mạng điện thoại gồm: mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.
+ Mạng phi thoại gồm nhiều loại hình:

* Mạng Fax.
* Mạng truyền trang báo.
+ Mạng truyền dẫn gồm:
* Mạng dây trần.
* Mạng truyền dẫn viba.
* Mạng truyền dẫn cáp quang.
* Mạng viễn thông quốc tế
IX. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Thương mại.
a. Nội thương.
- Sau đổi mới hình thành một thị trường thống nhất, hàng hoá đa dạng, phong phú.
- Thu hút sự tham gia của nhiều thành phấn KT:
+ Khu vực ngoài nhà nước tập trung chủ yếu . Tỉ trọng tăng 6,4%
+ Khu vực nhà nước tỉ trọng thấp, có xu hướng giảm (9,1% năm 1995 đến 2005).
+ Khu vực vốn đầu tư nước ngoài: mới xuất hiện, tăng 2,3%
b. Ngoại thương.
- Đặc điểm:
+ Sau đổi mới: thị trường buôn bán đã được mở rộng theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 21
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Là thành viên của WTO.
+ Hiện nước ta có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
+ Chủ yếu là nhập siêu, về bản chất đã khác, năm 1992 lần đầu tiên xuất siêu.
* Xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục.
- Hàng xuất khẩu ngày càng phong phú: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng

nông lâm thuỷ sản .
- Tỉ trọng hàng gia công lớn : dệt may 90%, dày dép 60%.
- Thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc.
* Nhập khẩu:
- Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh, phản ánh sự phục hồi SX và tiêu dùng.
- Hàng NK chính là tư liệu sản xuất, ngliệu, ít hàng tiêu dùng .
- Thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước châu Á - TBD, EU.
2. Du lịch .
a. Tài nguyên du lịch
- Khái niệm: là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo, có thể sử dụng
nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành điểm du lich, khu du lịch hấp dẫn du khách.
- Theo sơ đồ : SGK
b. Tình hình phát triển du lịch và các trung tâm du lịch chủ yếu
- Có quá trình hoạt động từ thập niên 60 của thế kỉ XX, nhưng thực sự phát triển từ đầu thập kỉ 90 nhờ chính sách
Đổi mới của Tổng công ty du lịch Việt Nam.
- Chia làm 3 vùng du lịch:
+ Vùng du lịch Bắc Bộ.
+ vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
+ Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các trung tâm du lịch lớn nhất: Hà Nội, Huế - Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh và một số trung tâm quan trọng khác
như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang , Đà Lạt, Cần Thơ
C. ĐỊA LÝ CÁC VÙNG KINH TẾ
I. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
I. Khái quát chung
- Diện tích 101nghìn km
2
chiếm 30,5% diện tích cả nước.
- Dân số 12 triệu người/2006 chiếm 14,2% dân số cả nước.

- Gồm hai tiểu vùng:
+ Đông Bắc có 11 tỉnh :
+ Tây Bắc có 4 tỉnh :
- Tiếp giáp: Trung Quốc, Thượng Lào, ĐBSH, BTB  Có vị trí địa lí đặc biệt. Đang đầu tư về giao thông để tiện
việc giao lưu & xây dựng kinh tế mở.
II. Thế mạnh về khai thác chế biến khoáng sản và thuỷ điện.
1) Khoáng sản đa dạng và phong phú bậc nhất nước ta.
- Giàu TNKS nhất: than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng
- Đông Bắc có:
+ Than: Quảng Ninh: 30 tr tấn/năm.Để XK và cung cấp cho nhiệt điện Uông Bí CS 150 MW, UBí mở rộng 300 MW,
Cao Ngạn 116 MW (Thái Nguyên), Na Dương (Lạng Sơn) 110MW.
+ Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang.
+ Thiếc: Cao Bằng. 1000 tấn/năm
+ Apatít: Lào Cai. 600.000 tấn/ năm, để SX phân lân.
+ Chì - kẽm: chợ Điền (Bắc Kạn)
+ Đồng - vàng: Lào Cai
- Tây Bắc có : Đồng - Niken: Sơn La, Đất hiếm: Lai Châu.
- Tiềm năng thủy điện lớn : Hệ thống sông Hồng chiếm 37% trữ năng toàn quốc, khoảng 11 nghìn MW.
2) Tiềm năng thủy điện lớn : CS 11 nghìn MW(37% cả nước), riêng sông Đà 6000 MW.
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 22
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
- Có 2 nhà máy đã xây dựng:
+ Thác Bà (Sông Chảy) 110 MW
+ Hoà Bình (Sông Đà) 1920 MW
- Có 2 nhà máy đang xây dựng, nhiều nhà máy nhỏ:
+ Tuyên Quang (Sông Gâm) 342 MW
+ Sơn La (Sông Đà) 2400 MW.
- Phát triển thuỷ điện tạo động lực cho sự phát triển KTXH của vùng, nhất là khai thác và chế biến KS. Nhưng cần

chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.
III. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới, cận nhiệt.
1) Điều kiện:
- Đất feralít trên đá phiến, đá vôi , đất phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc theo thung lũng sông và các cánh đồng
thung lũng núi.
- Khí hậu có mùa đông lạnh, ảnh hưởng của núi cao, nên có thế mạnh về cây CN cận nhiệt & ôn đới. Dân cư có
kinh nghiệm SX .
2)Sản phẩm
- Vùng chè lớn nhất cả nước : nổi tiếng Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ.
- Cây dược liệu ( tam thất, đỗ trọng, hồi, thảo quả…) . trên dãy HLS, các núi biên giới.
- Cây ăn quả ôn đới : ở các tỉnh biên giới.
- Rau ôn đới, giống rau, hoa xuất khẩu ở Sapa.
3)Cần lưu ý
- Khả năng mở rộng diện tích và năng suất còn rất lớn.
- Nhưng khó khăn do rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước về mùa đông, thiếu cơ sở chế biến nông sản.
- SXNN hàng hoá, sẽ hạn chế du canh, du cư.
IV. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
1) Điều kiện:
- Khí hậu mát mẻ, có nhiều đồng cỏ ( ở độ cao 700m trở lên).
- Có nhiều hoa màu, lương thực bảo đảm.
2) Vật nuôi:
- Điều kiện: nhiều đồng cỏ, tuy không lớn ở độ cao 600 - 700m.
- Trâu: 1,7 triệu. (50% cả nước) có khả năng chịu rét tốt.
- Bò : 900.000 (16% cả nước), bò sữa ở CN Mộc Châu, trâu bò thịt ở nhiều nơi.
- Lợn: 5,8 tr (21% cả nước) ( 2005) nhờ giải quyết tốt lương thực.
3) Biện pháp:
- Qui hoạch, cải tạo đồng cỏ. Phát triển giao thông.
V/ Thế mạnh về kinh tế biển.
1) Điều kiện
- Bờ biển dài 200km. Vùng biển giàu tiềm năng.

- Cảng nước sâu.
- Tài nguyên du lịch nhiều.
2) Các ngành KT biển:
- Đang phát triển mạnh đánh bắt xa bờ & nuôi trồng
- Cảng nước sâu Cái Lân được nâng cấp tạo đà hình thành KCN Cái Lân.
- Du lịch biển đảo đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế.
II. VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
I. Khái quát chung
- Diện tích : 15.000 km
2
chiếm 4,5 % diện tích cả nước.
- Dân số : 18,2 tr người (2006) chiếm 21,6% cả nước
- Gồm : 10 tỉnh, thành đọc Atlat (Hà Tây đã nhập vào Hà Nội)
- Tiếp giáp : TDMNBB, BTB và Vịnh Bắc Bộ  thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá với các vùng trong
cả nước và các nước bạn trên Thế giới. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
II. Các thế mạnh và hạn chế của vùng
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 23
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
a. Tài nguyên thiên nhiên :
- Đất nông nghiệp chiếm 51%, là tài nguyên có giá trị hàng đầu, với 70 % đất NN có độ phì cao và trung bình.
- Nước phong phú nhờ sông Hồng & Thái Bình; nước ngầm, nước khoáng, nước nóng
- Bờ biển dài 400 km: làm muối, thủy sản, du lịch, giao thông vận tải.
- Khoáng sản ít : đá vôi, sét, cao lanh, than nâu và khí tự nhiên.
b. Kinh tế - xã hội :
- Dân cư – lao động cũng là thế mạnh: lao động dồi dào, có kinh nghiệm và đứng đầu về chất lượng lao động tập
trung ở các đô thị.

- CSHT tốt nhất cả nước : qlộ , đường sắt, thủy, hàng không, điện nước được đảm bảo.
- CS VCKT ngày càng hoàn thiện: thủy lợi, trại bảo vệ cây con, các nhà máy, xí nghiệp có năng lực.
- Thế mạnh khác: Thị trường, lịch sử khai thác, di tích, lễ hội, làng nghề, trường đại học, học viện, đứng đầu về
mạng lưới đô thị với 2 trung tâm KT-XH lớn nhất nước là Hà Nội và Hải Phòng.
c. Các hạn chế:
- Dân số đông nhất nước, mật độ 1225ng/km
2
/2006 gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước là khó khăn lớn cho pt
KT-XH, giải quyết việc làm.
- Nhiều thiên tai bão, lụt, hạn hán…,
- Thiếu nguyên liệu phát triển CN, phải nhập nguyên liệu.
- Một số tài nguyên bị khai thác quá mức đang bị suy thoái ( đất, nước trên mặt…)
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.
III. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính
a. Thực trạng
- Đang chuyển dịch theo xu hướng tích cực .
- Sự chuyển dịch diễn ra còn chậm, nhiều tỉnh nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng cao (50 % GDP,70-80% lao động )
b. Định hướng
- Giảm tỉ trọng KV1, tăng tỉ trọng KV2 & KV3 trên cơ sở có tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao gắn với việc
giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường . Phấn đấu năm 2010 tỉ trọng các KV là : 20%, 34%, 46%.
- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành , trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa CN chế biến, các ngành CN khác và
dịch vụ gắn với phát triển nông nghiệp hàng hóa.
+ KV1 : giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản; trong ngành trồng trọt thì giảm tỉ
trọng cây lương thực và tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả .
+ KV2 : chuyển dịch gắn với hình thành ngành CN trọng điểm ( chế biến lương thực - thực phẩm , dệt may, giày da,
VLXD, cơ khí, kĩ thuật điện điện tử ) để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của vùng.
+ KV3 : có thế mạnh về du lịch đặc biệt Hà Nội, Hải Phòng, tương lai du lịch sẽ có vị trí cao trong nền KT, tài
chính, ngân hàng, giáo dục phát triển mạnh góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.
III. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ



. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Khái quát chung
- Diện tích: 51,5 nghìn km
2
chiếm 15,6% diện tích cả nước.
- Dân số: 10,6 triệu người/2006 chiếm 12,7% dân số cả nước.


- Gồm: 6 tỉnh ( Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế)
- Tiếp giáp: ĐBSH, TDMNBB, Lào và biển Đông  thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá với các vùng
trong cả nước và các quốc gia khác bằng đường bộ và đường biển.
2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp.
- Diện tích rừng là 2,46 triệu ha, độ che phủ là 47,8%. Trong rừng có nhiều gỗ quý ( lim, kiền kiền, săn lẻ, lát
hoa…) và lâm sản, chim thú quý. Còn một số cánh rừng nguyên sinh ở sát biên giới Lào Việt.
- Rừng SX chiếm 34% diện tích, 50 % diện tích là rừng phòng hộ, 16 % là rừng đặc dụng.
- Việc trồng và bảo vệ rừng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vùng: bảo vệ gien, điều hòa nước sông hạn chế
lũ quét, chắn gió bão, cát bay…
b. Khai thác tổng hợp thế mạnh Nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển.
- Vùng đồi trước núi có thế mạnh để chăn nuôi gia súc lớn, trồng CN nghiệp lâu năm:
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 24
Trường THPT Nguyễn Trãi

Đề cương ôn tập TN Địa lý 12 - 2013
+ Đàn trâu 750 nghìn con (25% cả nước), đàn bò 1,1 triệu con (20% cả nước).
+ Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Chè (ở Tây Nghệ An), Cà phê (tây Nghệ An,
Quảng Trị), Cao su, tiêu ( Quảng Trị, Quảng Bình).
- Vùng đồng bằng với đất cát pha có thể phát triển cây lúa, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Vùng chuyên canh lúa ở Thanh Hóa, Nghệ An. Bình quân lương thực đạt 348 kg/ người.

+ Cây công nghiệp ngắn ngày có mía, thuốc lá, lạc, đậu tương.
c. Ngư nghiệp.
- Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá, Nghệ An có nghề cá phát triển 1 vùng.
- Phương tiện đánh bắt còn thô sơ nên năng suất kém, nguồn lợi thủy sản bị suy giảm.
- Hiện nuôi thủy sản nước lợ, mặn đang làm thay đổi cơ cấu KT nông thôn ven biển.
3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và xây dựng các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa:
- Các ngành công nghiệp trọng điểm:
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: dựa trên thế mạnh về nguyên liệu. Trong vùng đã có một số nhà máy xi
măng lớn: Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai ( Nghệ An).
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: với việc khai thác sắt ( Hà Tĩnh), thiếc ( Nghệ An), Crômít ( Thanh Hóa)…
+Cơ sở năng lượng của vùng còn yếu nên được giải quyết theo hướng đưa điện từ Hòa Bình vào bằng đường dây
500Kv, xây dựng nhà máy thủy điện Bản Vẽ ( Sông Cả, Nghệ An, 320MW), thuỷ điện Cửa Đạt (97 MW, sông
Chu, Thanh Hoá), Rào Quán (64 MW, sông Rào Quán, Quảng Trị).
+ Các ngành chế biến N-L-TS, sản xuất hàng tiêu dùng được phát triển nhiều nơi.
- Các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa: Thanh Hóa - Bỉm Sơn, Vinh, Huế là các trung tâm công nghiệp lớn
của vùng với các hướng chuyên môn hóa khác nhau.
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
- Quốc lộ 1A, đường sắt Thống nhất giúp tăng cường giao lưu với 2 đầu đặc biệt với việc xây hầm đèo Ngang và
hầm đèo Hải Vân.
- Các tuyến đông tây như quốc lộ 7,8,9 và đường HCM tạo điều kiện phát triển kinh tế vùng phía tây và mở rộng
quan hệ với các nước.
- Mở hàng loạt cửa khẩu để tăng cường giao lưu, Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng nhất.
- Các cảng biển nhất là các cảng nước sâu ( Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây), các sân bay Vinh, Đồng Hới, Phú
Bài tạo điều kiện để thu hút du lịch, đầu tư cho vùng.
IV. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

. NỘI DUNG ÔN TẬP.
1. Khái quát chung
- Diện tích: 44.400 km

2
chiếm 13,4% diện tích cả nước.
- Dân số 8,9 triệu người (2006), chiếm 10,5% dân số cả nước.
- Gồm 8 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình
Thuận).
- Tiếp giáp: BTB, Lào, Tây Nguyên, ĐNB và biển Đông  thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá với các
vùng trong cả nước và các quốc gia khác bằng đường bộ và đường biển.
2.Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển
a. Nghề cá:
- Biển miền Trung có nhiều bãi cá, tôm và các hải sản khác, bãi cá lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ.
- Năm 2005, sản lượng thủy sản 624 nghìn tấn, trong đó sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn.
- Hoạt động chế biến hải sản đa dạng (mắm Phan Thiết, Nha Trang…)
GV soạn: Minh Phương Lưu hành Nội bộ 25

×