Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Tiết 86 Thêm trạng ngữ cho câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.16 KB, 12 trang )


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hằng
Sinh viên thực hiện: Ma Thị Liễu
Lớp: ĐH Văn – Địa K45A

1. Thế nào là câu đặc biệt?
2. Tác dụng của câu đặc biệt là (Chọn
phương án đúng)
A. Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc nói đến
trong đoạn
B. Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng
C. Bộc lộ cảm xúc
D. Gọi đáp
E. Cả A, B, C, D đề đúng

Tiết 86 – Tiếng Việt

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ
1. Ví dụ: Xác định trạng ngữ trong câu sau:
a. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày
Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp…
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ
“văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra
được một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người. Cối
xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
b. Bằng chiếc xẻng nhỏ, tôi xúc hết cả đống cát lớn.
c. Vì em học chăm chỉ, nên em được nhiều điểm tốt.
d. Hằng ngày, em đi học bằng xe đạp.
e. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm


rồi lặn xuống nước.

Các trạng ngữ vừa tìm bổ
xung cho câu những nội
dung gì?
Xác định vị trí của các trạng
ngữ trong các ví dụ trên?
* Nhận xét
I. ĐẶC ĐIỂM TRẠNG NGỮ

Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời : Bổ xung
thông tin về nơi chốn, thời gian
Đời đời, kiếp kiếp: Bổ xung thông tin về
thời gian
Từ nghìn đời nay: Bổ xung thông tin về
thời gian
a.
b. Bằng chiếc xẻng nhỏ: Bổ xung thông tin
về phương tiện
c Vì em học chăm chỉ: Bổ xung thông tin về
nguyên nhân
Đứng đầu câu
Đứng ở cuối câu
Đứng ở giữa câu
Đứng ở đầu câu
Đứng ở đầu câu
d.
Hằng ngày: Bổ xung thông tin về thời gian
Đứng ở đầu câu
Bằng xe đạp: Bổ xung thông tin về

phương tiện
Đứng ở cuối câu
e.
Nhanh như cắt: Bổ xung thông tin về
cách thức
Đứng ở đầu câu

Có thể chuyển các trạng ngữ
trong ví dụ (a) sang những vị
trí nào trong câu?

Dưới bóng cây xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam
dựng nhà dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu
đời dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng
khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.
Tre đời đời, kiếp kiếp ăn ở với người.
Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cối xay tre nặng nề quay xay năm thóc từ nghìn đời nay.
Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay xay nắm thóc.

2. Ghi nhớ
I. ĐẶC ĐIỂM TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ được thêm vào trong câu để xác định thời gian, nơi
chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra
sự việc nêu trong câu
b. Vị trí

Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
c. Dấu hiệu nhận biết
Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng
nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết
a. Ý nghĩa

* Ví dụ:
a. Một vài lần, tôi/đề nghị nó đọc to từ này.
b. Tôi/đề nghị nó đọc to từ này một vài lần.
Trạng ngữ CN VN
CN VN
Phụ ngữ
Trong trường hợp trạng ngữ đặt ở cuối câu
thì yêu cầu dùng dấu phẩy phân cách là bắt
buộc, nếu không, nó sẽ được hiểu là phụ
ngữ.

II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Trong các câu sau đây, câu nào có cụm từ mùa xuân
làm trạng ngữ? Những câu còn lại cụm từ mùa xuân đóng vai
trò gì?
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội –
là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong
đêm xanh. (Vũ Bằng)
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.(Vũ Tú Nam)
c. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.(Vũ Bằng)
d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng,
mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu.(Võ Quảng)
(1) (2) (3)
(4)

Chủ ngữ Chủ ngữ Chủ ngữ
Vị ngữ
Trạng ngữ
Phụ ngữ
ĐT
Câu đặc biệt

Bài tập 2: Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho
biết ý nghĩa của nó?
a1. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, như báo trước
mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có
ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp
đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy mùi thơm của
bông lúa non không?
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với
khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta nói trên
đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
TN chỉ cách thức
TN chỉ thời gian
TN chỉ cách thức

×