Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tăng cường xử lý nợ xấu tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy VFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 6
7
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 5
1.1.1.1. Khái niệm Công ty Tài chính 5
1.1.1.2. Vai trò của Công ty Tài chính 6
1.1.1.3. Phân biệt Công ty Tài chính với Ngân hàng thương mại (NHTM) 6
1.1.1.4. Một số hoạt động chính của Công ty Tài chính 7
1.1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 8
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tín dụng 8
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Công ty tài chính 10
1.1.2.3. Rủi ro tín dụng 10
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH 14
1.2.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT NỢ XẤU 14
1.2.2. PHÂN LOẠI NỢ XẤU 14
1.2.3. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU 15
1.2.3.1. Đối với các TCTD nói chung và Công ty Tài chính nói riêng 16
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế 16
1.3. XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI
CHÍNH 17
1.3.1. QUAN ĐIỂM VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU 17
1.3.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU 17
1.3.2.1. Truy cứu trách nhiệm và yêu cầu bồi thường với cán bộ tín dụng 17
1.3.2.2. Tổ chức, cơ cấu lại nợ 18
1.3.2.3. Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh 19


1.3.2.4. Chứng khoán hóa nợ xấu 20
1.3.2.5. Mua bán nợ 21
1.3.2.6. Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro 22
1.3.2.7. Sử dụng các biện pháp pháp lý 22
1.2.3.8. Sự trợ giúp của Chính phủ 22
1.3.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU 23
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 23
1.3.3.2. Nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 26
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ, NGÀNH ĐÓNG TÀU VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 26
2.2. KHẢI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY 27
2.2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 27
2.2.1.1. Lịch sử hình thành: 27
2.2.1.2. Mô hình và cơ cấu tổ chức 28
2.2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 30
2.2.2.1. Một số hoạt động chính tại VFC 30
2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung 34
2.2.2.3. Đánh giá về khó khăn, tồn tại chung trong hoạt động của VFC 35
2.3. HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH
MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 35
2.3.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 35
2.3.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và nghiệp vụ 35
2.3.1.2. Chính sách tín dụng trong những năm gần đây 37
2.3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động tín dụng trong những năm gần đây 38
2.3.1. THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 43

2.3.1.1. Diễn biến nợ xấu những năm gần đây 43
2.3.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu 47
2.3.2. HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH
MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 52
2.3.2.1. Khung điều chỉnh hoạt động xử lý nợ xấu tại VFC 52
2.3.2.2. Các biện pháp xử lý nợ tại VFC 58
2.3.2.3. Một số sự vụ xử lý nợ điển hình tại VFC 67
2.3.2.4. Kết quả thu hồi từ xử lý nợ tại VFC 70
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 72
2.3.1. THÀNH TỰU 72
2.3.1.1. Mô hình quản lý hoạt động xử lý nợ xấu dần dần được xây dựng phù hợp
hơn với đặc thù VFC 72
2.3.1.2. Cách thức hoạt động chuyên nghiệp, bài bản hơn 73
2.3.2. HẠN CHẾ & NGUYÊN NHÂN 73
2.3.2.1. Hạn chế 73
2.3.2.2. Nguyên nhân 75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 87
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY 87
3.1.1.1. Cơ sở cho định hướng 87
3.1.1.2. Định hướng tái cơ cấu VFC 90
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH CHO HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU
91
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU 92
3.2.1. ĐA DẠNG HÓA PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ NỢ 92
3.2.1.1. Bán nợ cho Công ty quản lý và khai thác tài sản Việt Nam VAMC 93
3.2.1.2. Bán nợ các khoản vay của khách hàng trong ngành cho thành viên trong

Tổng Công ty 95
3.2.2. ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU VFC 97
3.2.3. CÓ CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ PHÙ HỢP 97
3.2.4. PHÁT TRIỂN, NÂNG CẤP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 100
3.2.5. BỔ SUNG, HOÀN THIỆN BỘ QUY ĐỊNH NỘI BỘ LIÊN QUAN TỚI
HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ 101
3.2.6. ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ LẠI CÁC KHOẢN VAY 102
3.3. KIẾN NGHỊ 102
3.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY SBIC 102
3.3.4. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ BỘ
TÀI CHÍNH 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD
CTTC
NHTM
TNHH
MTV
CP
VFC
SBIC
NHNN
TSBĐ
TSTC
DPRR
TPQT
HM
UT
: Tổ chức tín dụng

: Công ty Tài chính
: Ngân hàng thương mại
: Trách nhiệm hữu hạn
: Một thành viên
: Cổ phần
: Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy
: Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy
: Ngân hàng Nhà nước
: Tài sản bảo đảm
: Tài sản thế chấp
: Dự phòng rủi ro
: Trái phiếu quốc tế
: Hạn mức
: Ủy thác
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1. PHÂN LOẠI NỢ XẤU THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI
ĐỊNH TÍNH & ĐỊNH LƯỢNG 14
BẢNG 2.1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH ĐẾN 31/07/2013 31
BẢNG 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VFC QUA CÁC NĂM33
BẢNG 2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA VFC TỪ 2010 ĐẾN
31/12/2013 34
BẢNG 2.4. NGUỒN VỐN VÀ CÁC QUỸ CỦA VFC TỪ 2010 ĐẾN 31/12/2013
34
BẢNG 2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NỘI BẢNG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY 39
BẢNG 2.6. BẢNG PHÂN LOẠI NỢ ĐẾN 31/12/2013 ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN
VAY NỘI BẢNG 40
BẢNG 2.7. TỶ LỆ NỢ XẤU CÁC KHOẢN VAY HẠCH TOÁN NỘI BẢNG
QUA CÁC THỜI ĐIỂM 43
BẢNG 2.8. CƠ CẤU NỢ XẤU NỘI BẢNG THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH

HÀNG 45
BẢNG 2.9. GIÁ TRỊ QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN
CHO VAY NỘI BẢNG 45
BẢNG 2.10. KẾT QUẢ THU HỒI TỪ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ GIAI ĐOẠN
8/2011 – 8/2013 71
BẢNG 3.1. CÁC KHOẢN NỢ XẤU TẠI VFC ĐỦ TIÊU CHUẨN BÁN CHO
VAMC TÍNH TỚI THÁNG 9/2013 94
SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VFC 29
SƠ ĐỒ 2.2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ VFC 37
SƠ ĐỒ 2.3. QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH 38
SƠ ĐỒ 2.4. TIẾN TRÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 8/2011 – 8/2013 TẠI
VFC 54
SƠ ĐỒ 2.5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN XỬ LÝ NỢ TỪ 9/2013 ĐẾN NAY 56
ĐỒ THỊ 2.1. BIẾN ĐỘNG DƯ NỢ CÁC KHOẢN CHO VAY THEO HỢP
ĐỒNG ỦY THÁC CHỈ ĐỊNH 41
ĐỒ THỊ 2.2. CƠ CẤU DƯ NỢ XẤU NỘI BẢNG THEO NHÓM NỢ QUA
CÁC NĂM 44
ĐỒ THỊ 2.3. DỰ PHÒNG RỦI RO TRÍCH LẬP CHO CÁC KHOẢN VAY
NỘI BẢNG CUỐI CÁC NĂM 46

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chịu tác động tiêu cực và kinh
tế vĩ mô có nhiều yếu tố không thuận lợi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Theo đó, tái cơ cấu nền kinh tế là một trong 3
nhóm nhiệm vụ - mục tiêu quan trọng, được ưu tiên trong kế hoạch 5 năm 2011-
2015, cũng là nhiệm vụ, giải pháp cấp bách cần phải triển khai. Nằm trong nội dung
tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu hoạt động ngân hàng và các tổ chức tài chính là một
trong những kế hoạch quan trọng bởi những hậu quả mà nợ xấu tại các tổ chức tín

dụng (TCTD) gây ra.
Nợ xấu tăng cao và kéo dài sẽ gây ra những hậu quả không chỉ tầm vi mô và
còn cả nền kinh tế. Đó là các vấn đề gia tăng dự phòng rủi ro, giảm lợi nhuận, rủi ro
thanh khoản đối với các TCTD; vấn đề về tính thanh khoản, ứ đọng vốn, giảm hiệu
quả của các chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.
Bên cạnh vấn đề phòng ngừa nợ xấu thì xử lý nợ xấu trở thành một mục tiêu
trọng tâm trong quá trình tái cấu trúc kinh tế nói chung và tái cấu trúc ngành tài
chính – ngân hàng nói riêng. Giải quyết nợ xấu nhanh sẽ cải thiện được năng lực tài
chính của các TCTD, hoạt động tín dụng được lành mạnh hóa, theo đó việc điều
hành chính sách tiền tệ của Nhà nước mới hiệu quả.
Về phía Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên
(MTV) Công nghiệp tàu thủy (VFC), hiện là TCTD có tổng dư nợ trên 27.000 tỷ
đồng, một con số khiêm tốn bên cạnh những TCTD khác nhưng lại có tỷ lệ nợ xấu
trên 98% tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – Phòng Kế hoạch-Đầu
tư). Đây là vấn đề nhức nhối, gây đau đầu cho lãnh đạo Công ty và Tổng Công ty
Công nghiệp tàu thủy (SBIC) mà tại đó VFC là đơn vị thành viên.
Trên lộ trình tái cơ cấu Công ty nằm trong tổng thể Đề án tái cấu trúc Tập
đoàn nay là Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy được Thủ tướng phê duyệt tháng
1
11/2010, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của VFC trong thời kỳ này là thu
hồi, xử lý nợ xấu. Sau hơn 2 năm triển khai thực hiện, hoạt động xử lý nợ đã bộc lộ
nhiều vướng mắc, nhiều điểm hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Tăng cường xử lý nợ xấu tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu
thủy - VFC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ các nội dung của công tác xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín
dụng từ đó áp dụng phân tích thực trạng của hoạt động xử lý nợ xấu tại VFC và
đánh giá những thành tựu, những hạn chế tồn tại và những nguyên nhân dẫn tới
những hạn chế tồn tại này để đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc thù hoạt

động của VFC.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xử lý nợ xấu
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp
tàu thủy (VFC)
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động xử lý nợ xấu tại VFC từ
năm 2010 đến nay.
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động
xử lý nợ xấu của VFC thông qua số liệu, thông tin và tình hình khảo sát trong thời
gian từ 2010 đến nay và kiến nghị cho thời gian sắp tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Về phương pháp
Tác giả đã sử dụng các phương pháp khái quát, trừu trượng hóa, diễn dịch,
quy nạp, phân tích, hệ thống hóa, quan sát, phân tích, so sánh, mô hình hóa, … Các
2
phương pháp đó được thể hiện xuyên suốt trong luận văn từ Chương 1 đến Chương
3, cụ thể như sau:
- Trong Chương 1, thông qua các phương pháp trên, tác giả đã hệ thống hóa
khái niệm, lý thuyết tổng quan về nợ xấu và hoạt động xử lý nợ xấu và đặc biệt,
phân biệt được các giải pháp ngăn ngừa hình thành nợ xấu với biện pháp xử lý nợ
xấu.
- Tiếp tục tại Chương 2, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu để tìm
hiểu thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu, tiến hành nghiên cứu các vấn đề như: Mô
hình, cơ chế và quy trình xử lý nợ xấu tại VFC; Các kết quả đạt được của hoạt động
xử lý nợ xấu tại VFC so sánh với kế hoạch của hoạt động xử lý nợ xấu đã được đề
ra tại VFC, nhìn nhận những hạn chế tồn tại còn chưa khắc phục được và nguyên
nhân của những yếu kém trong hoạt động xử lý nợ xấu.
- Và cuối cùng, trong Chương 3, các biện pháp được vận dụng nhằm đưa ra
định hướng, giải pháp cải thiện tình hình hoạt động xử lý nợ trên cơ sở các tìm hiểu

về: Các vấn đề bất hợp lý, chưa phù hợp, gây khó khan trong công tác xử lý nợ; Các
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xử lý nợ: chủ quan & khách quan; Trên cơ sở các
nguyên nhân các điểm hạn chế, đưa ra giải pháp cốt lõi dài hạn và giải pháp tình thế
phù hợp.
4.2. Các dữ liệu thu thập
 Thông tin bên ngoài
- Nội dung lý luận cơ bản về nợ xấu, hoạt động xử lý nợ xấu, vấn đề về tiêu
chí đưa ra nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động xử lý nợ xấu, các nhân tố ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động xử lý nợ xấu.
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới các thủ tục, công việc liên
quan tới xử lý nợ xấu: phát mại tài sản, thanh lý tài sản bảo đảm (TSBĐ), kiện tụng,
trọng tài kinh tế, …
 Thông tin nội bộ
3
- Tài liệu giới thiệu về Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu
thủy, về hoạt động xử lý nợ xấu tại VFC.
- Thông tin về định hướng, kế hoạch trong tương lai nhằm đẩy mạnh, củng
cố hiệu quả hoạt động.
- Thông tin về thực trạng của hoạt động này tại VFC
- Số liệu cụ thể: số lượng khách hàng & dư nợ xấu đang được tiến hành xử lý
nợ, số vụ việc thành công, chi phí và giá trị thu hồi.
4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Dữ liệu thứ cấp:
Thu thập các tài liệu bên ngoài thông qua sách báo, tạp chí, các đề tài nghiên
cứu liên quan trên các kênh thư viện, internet.
 Dữ liệu sơ cấp:
- Số liệu nội bộ được thu thập qua các báo cáo kết quả hoạt động định kỳ
hoặc bất thường tại VFC do phòng Xử lý nợ cung cấp
- Phỏng vấn các cán bộ xử lý nợ tại VFC và các TCTD dưới dạng các câu
hỏi đóng và mở

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 – Những vấn đề lý luận cơ bản về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của Công ty Tài chính
Chương 2 – Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại Công ty Tài chính TNHH
MTV Công nghiệp tàu thủy
Chương 3 - Giải pháp tăng cường xử lý nợ xấu tại Công ty Tài chính TNHH
MTV Công nghiệp tàu thủy
4
Chương 1. NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính
1.1.1. Khái quát về Công ty Tài chính
1.1.1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
Công ty tài chính trước hết là một tổ chức tài chính phi ngân hàng. Nói nó là
một tổ chức tài chính nghĩa là nó cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng nhưng
“phi ngân hàng” bởi lẽ về mặt pháp lý tổ chức này không được coi là một ngân
hàng. Giống như nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng khác, một trong những thể
hiện của tính pháp lý này là Công ty tài chính hoạt động mà không có giấy phép
ngân hàng. Bên cạnh đó, các tổ chức tài chính phí ngân hàng thường bị hạn chế
nhận tiền gửi từ công chúng. Mặc dù vậy, tại nhiều quốc gia trên Thế giới, hoạt
động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng nói chung và Công ty tài chính nói
riêng vẫn chịu sự ràng buộc bao trùm bởi luật về hoạt động ngân hàng.
Trong hầu hết các tài liệu học thuật của Việt Nam, Công ty Tài chính
(CTTC) được khái niệm hóa là “một tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân hàng cung
cấp hầu hết các dịch vụ ngân hàng trừ dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi của các
cá nhân và tổ chức”.
Tuy nhiên, trên thực tế, chiểu theo Điều 2 – Nghị định số 79/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 về Tổ chức & hoạt động của Công ty Tài chính có quy định:

“Công ty Tài chính là loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn
tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch
vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới 1 năm.”
5
Và trong giới hạn luận văn này, Công ty tài chính được hiểu theo quy định
của văn bản pháp luật Việt Nam như trên. Theo đó, dấu hiệu để nhận biết một tổ
chức tín dụng đang hoạt động dưới mô hình công ty tài chính bao gồm:
- Là một tổ chức tín dụng
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng trừ dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi
dưới 1 năm
1.1.1.2. Vai trò của Công ty Tài chính
- Mang những vai trò nhất định của một tổ chức trung gian tài chinh, CTTC
là 1 kênh dẫn vốn, là cầu nối giữa “người có vốn” và “người cần vốn” và cùng với
các tổ chức tài chính khác giúp khơi thông dòng vốn trong nền kinh tế. Là một
trung gian tài chính, CTTC với các nghiệp vụ của mình giữ vai trò chuyển đổi thời
gian đáo hạn của các công cụ tài chính, giảm rủi ro đến mức thấp nhất thông qua
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí hợp đồng
và chi phí thông tư.
- Cùng với các TCTD khác, CTTC là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, tăng cường áp lực cạnh tranh với
các ngân hàng cũng như các TCTD phi ngân hàng khác. Từ đó, tạo đà nâng cao
chất lượng dịch vụ, mở rộng phạm vi lựa chọn dịch vụ của khách hàng.
1.1.1.3. Phân biệt Công ty Tài chính với Ngân hàng thương mại (NHTM)
Sự khác biệt giữa CTTC và NHTM thể hiện ở các điểm sau:
- Quy trình trung gian tài chính của các CTTC được mô tả một cách dễ hiểu
là chia nhỏ những khoản đầu tư, theo đó CTTC huy động những khoản tiền lớn ở
các kỳ trung và dài hạn nhưng lại thường tiến hành cho vay những khoản nhỏ. Đây

là một quá trình gần như đảo ngược với quá trình của NHTM khi mà các ngân hàng
huy động các món tiền gửi với số lượng tiền nhỏ và sau đó sẽ cho vay hoặc đầu tư
với giá trị lớn.
- Xét về hoạt động cụ thể, là một tổ chức phi ngân hàng, CTTC thực hiện
hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng trừ một số hoạt động, cụ thể:
6
+ Không nhận tiền gửi (tại Việt Nam, ko nhận tiền gửi không kỳ hạn, chỉ
được nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm). Thông thường, các CTTC huy động vốn
dưới hình thức vay nợ dài hạn.
+ Không cung cấp các dịch vụ thanh toán như các ngân hàng, không sử dụng
vốn vay của dân làm phương tiện thanh toán.
- Sự khác nhau một cách tương đối về mức độ kiểm soát của Ngân hàng
trung ương (ở Việt Nam là NHNN) đối với hoạt động nghiệp vụ. Do đặc thù hoạt
động nên CTTC không bị điều hành chặt chẽ bởi NHTW như các NHTM. Ví dụ tại
Việt Nam theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12, Điều 128 quy định “giới hạn cấp
tín dụng” nói rằng: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM nhưng với CTTC là 25%, tổng mức dư
nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá
25% vốn tự có của NHTM nhưng với CTTC lên tới 50%. Hay như tại Mỹ, Chính
phủ điều hành và quy định về quy mô số tiền mà CTTC có thể cho khách hàng vay
tiêu dùng cá nhân vay cũng như thời hạn cho vay nhưng họ không bị hạn chế về
việc lập chi nhánh, quy định về tài sản phải giữ hay quy định làm thế nào để huy
động vốn (hạn chế về phương pháp huy động vốn). Đây cũng là điều kiện tốt giúp
các CTTC phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
- Khác nhau về hình thức tổ chức và cách thức thành lập. Thông thường, ở
các nước, Tập đoàn kinh tế khi đã phát triển đủ lớn mạnh thường hình thành cho
mình một CTTC. Từ đó, thấy rõ vai trò vô cùng quan trọng đối với các CTTC này
là một kênh thu xếp & quản lý vốn cho các Tập đoàn kinh tế lớn trong nước. Cũng
theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 của Việt Nam, NHTM chỉ thành lập dưới
dạng công ty cổ phần trong khi CTTC có thể thành lập dưới dạng công ty trách

nhiệm hữu hạn (TNHH). Theo đó, cũng nhiều Tập đoàn kinh tế đã có những CTTC
của riêng mình.
1.1.1.4. Một số hoạt động chính của Công ty Tài chính
Như đã nêu tại khái niệm, vì là CTTC là một tổ chức tài chính/tín dụng phi
ngân hàng nên các sản phẩm mà CTTC có thể cung cấp bị hạn chế. Các sản phẩm
ngân hàng mà CTTC cung cấp phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. Tại New
7
Zealand, bất kỳ công ty nào cũng có thể tham gia kinh doanh ngân hàng, ngoại trừ
việc các công ty này không được phép sử dụng cụm từ “ngân hàng” trong tên
thương hiệu và theo đó, một công ty chỉ có thể được coi và được gọi là ngân hàng
nếu đăng ký như vậy tại ngân hàng trung ương của New Zealand.
Xét tại Việt Nam, CTTC là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu thường xuyên bao gồm:
- Huy động vốn với các hình thức chính: Tiền gửi kỳ hạn dài trên 1 năm của
các tổ chức; Phát hành giấy tờ có giá; Vay các TCTD; Nhận ủy thác;…
- Tín dụng với các hoạt động chính gồm: Cho vay (chủ yếu là các món nhỏ
và dài hạn); Bảo lãnh; Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá; Thuê và
cho thuê; …
- Hoạt động khác như: Tư vấn tài chính; Góp vốn, mua cổ phần; Đầu tư dự
án; Kinh doanh vàng bạc, đá quý; …
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tín dụng
“Tín dụng” được hiểu để chỉ sự vay mượn nhưng khác biệt với việc vay
mượn thông thường ở chỗ sự vay mượn ấy có kèm theo lợi ích đối với người cho
vay. Bởi là sự vay mượn nên “giao kèo” giữa 2 bên người cho vay và người đi vay
chỉ mang tính chất tạm thời và có thời hạn kết thúc. Theo đó, “tài sản” mà người đi
vay đang tạm thời sử dụng sẽ phải hoàn trả về cho người cho vay trước thời hạn của
giao kèo. Bên cho vay luôn đòi hỏi một mức lợi tức nhất định (cũng có thể không)
cho việc tạm thời nhường quyền sử dụng “tài sản” của mình cho bên đi vay. Gọi là
“tài sản” nhưng không nhất thiết thứ đem cho vay thực sự thuộc sở hữu của người

cho vay khi người cho vay có thể cũng đang đi vay ở người khác. Và dù vay mượn
trong bao lâu, giá trị vay mượn và lợi tức mang lại như thế nào thi quyền sở hữu đối
với thứ cho vay cũng không thay đổi trừ phi có thỏa thuận khác.
Như vậy, một cách khái quát hóa, tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ,
từ người sở hữu hoặc sử dụng trước đó gọi chung là người cho vay sang người sử
dụng sau đó gọi chung là người đi vay và cuối cùng quyền sử dụng ấy sẽ được hoàn
8
trả lại người cho vay với một lượng giá trị không thấp hơn và thường sẽ là cao hơn
ban đầu.
Khái niệm tín dụng này được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời
- Sự chênh lệch xuất hiện giữa giá trị thu về từ người sử dụng và giá trị cho
vay mượn ban đầu của người chủ sở hữu chính là lợi tức của người cấp tín dụng.
Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt trên.
Theo Khoản 14 - Điều 14, Luật các TCTD số 47/2010/QH12, hoạt động cấp
tín dụng được định nghĩa là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, với định nghĩa này, thứ
được vay và cho vay trong hoạt động tín dụng đã được cụ thể hóa là “một khoản
tiền” hoặc “cam kết sử dụng mọt khoản tiền”.
Một thỏa thuận tín dụng thông thường dưới hình thức cho vay sẽ luôn phải
xác định các yếu tố:
- Số tiền cho vay chính là lượng giá trị được đem chuyển giao quyền sử dụng
- Thời hạn cho vay là thời hạn kết thúc sự chuyển giao quyền sử dụng
- Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm trên số tiền cho vay của lợi tức thu về của
người cho vay khi hết thời hạn cho vay Lãi suất này thường tính theo thời hạn 1 năm.

- Bên cạnh đó có thể xác định các yếu tố: hình thức bảo dảm tiền vay, mục
đích sử dụng tiền vay, kỳ trả nợ gốc, trả nợ lãi…
Sẽ rất khó hình dung được một nền kinh tế nhất là nền kinh tế hiện đại mà
không có hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng đóng vai trò giúp đáp ứng nhu cầu
vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển
kinh tế, thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, đây là công cụ tài trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tác động
9
đến việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển
các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Công ty tài chính
Thứ nhất, giống như NHTM và các TCTD khác, trong hoạt động tín dụng,
CTTC thực hiện cho vay lượng giá trị dưới hình thức chính là tiền tệ với các
nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng cam kết.
Thứ hai, về đặc điểm nguồn huy động để cho vay của CTTC. Do đặc thù
hoạt động của CTTC tại Việt Nam không nhận tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ
hạn dưới 1 năm, đồng thời với việc thành lập của nhiều CTTC với mục đích quản lý
vốn cho các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty mà nguồn tiền sử dụng đẻ cho vay
mang tính ổn định cao hơn so với các ngân hàng. Các nguồn đó bao gồm: tiền gửi
kỳ hạn trên 1 năm, vốn tự có và các nguồn ủy thác dài hạn của Tập đoàn / Tổng
công ty mẹ với giá trị lớn.
Tiếp đến, về thời hạn các khoản vay, cũng từ cơ sở “đầu vào” dài hạn mà các
khoản “đầu ra” của các CTTC hướng tới cho vay các dự án trung dài hạn nhiều hơn.
Thứ tư, về đối tượng khách hàng, do mục tiêu thành lập là quản lý vốn cho
các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty mà lĩnh vực cho vay của các CTTC trực
thuộc các Tập đoàn kinh tế / Tổng công ty này bị kiểm soát, giới hạn nhất định.
Khách hàng chủ yếu của các CTTC này là các đơn vị trong ngành nghề hoạt động
hoặc công ty thành viên của Tập đoàn kinh tế / Tổng công ty mẹ.
1.1.2.3. Rủi ro tín dụng
a. Rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của các
TCTD nói chung và của CTTC nói riêng. Nó là hoạt động sinh lời lớn nhất, có tác
động lớn nhất đến kết quả kinh doanh nhưng cũng hàm chứa rủi ro cao nhất cho các
TCTD.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho TCTD
do khách hàng vay không trả nợ đúng theo cam kết về thời hạn, gốc và lãi tiền vay.
10
Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, TCTD không thể dự kiến hết những
rủi ro có thể xảy ra với khoản cho vay đặc biệt là cho rằng khoản vay đó sẽ gây tổn
thất cho TCTD. Thực tế cho thấy trong quá trình quản trị hoạt động của TCTD, tỷ
lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến
lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất xảy ra nằm dưới mức dự kiến, TCTD
coi đó là một thành công trong quản lý.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất mà công tác quản lý và phòng
ngừa luôn rất khó khăn, gây đau đầu cho nhà quản lý cũng như cán bộ nghiệp vụ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: xuất phát từ phía đơn vị cấp tín dụng
như trình độ chuyên môn hạn chế, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thấp; xuất phát
từ phía người vay như thái độ bất hợp tác cố tình không trả nợ theo đúng cam kết,
hoạt động kinh doanh gặp khó khan hoặc thất bại, …; hoặc đến từ những nguyên
nhân bất khả kháng như sự thiếu “thông thoáng” của môi trường pháp lý, những
biến động bất lợi của nền kinh tế, thiên tai, …. Tất cả các nguyên nhân đó sẽ cùng
đến hoặc một cách đơn lẻ gây tác động khiến người vay mất khả năng trả nợ.
CTTC là tổ chức trung gian tài chính thường xuyên cấp tín dụng trung dài
hạn. Tuy là những món vay nhỏ so với nguồn huy động đầu vào nhưng với thời hạn
dài, thường là cấp tín dụng cho các dự án, nguy cơ xảy ra rủi ro đối với khoản vay
cũng tăng dần theo thời gian với những diễn biến không lường trước.
Với mục đích quản lý chất lượng tín dụng nói chung, quản trị rủi ro tín dụng
nói riêng, các TCTD đưa ra những chỉ tiêu hoặc dấu hiệu chính phản ánh rủi ro tín
dụng, thường bao gồm: nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, nợ xấu hay
nợ khó đòi và tỷ lệ nợ xấu/nợ khó đòi trên tổng dư nợ, nợ có vấn đề, tính đa dạng

hóa của TSBĐ, … Đây là những chỉ tiêu quan trọng thường được đưa vào báo cáo
tín dụng và kế hoạch tín dụng từng thời kỳ của các TCTD. Để đánh giá chất lượng
tín dụng theo giác độ rủi ro trên từng khoản vay, TCTD sẽ đi sâu phân tích tình
hình tài chính và phương án vay vốn của khách hàng, đánh giá về phương pháp bảo
đảm tiền vay, kiểm tra & xem xét mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng với TCTD
(trước đây và hiện thời) hay với các tổ chức khác, nhận diện và đánh giá môi trường
hoạt động & ngành nghề của khách hàng, … Các TCTD trong đó có CTTC đặc biệt
11
thường xuyên tiến hành phân loại nợ dựa trên đánh giá yếu tố rủi ro đối với các
khoản vay.
b. Phân loại nợ và trích lập rủi ro tín dụng
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, các TCTD
phải thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để
bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ của TCTD.
Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể chỉ tính theo
dư nợ gốc của khách hàng và được hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Dự
phòng cụ thể là loại dự phòng được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản
nợ mà hiện nay các TCTD đang thực hiện và được quy định rõ hơn theo Quyết định
493. Ngoài ra, dự phòng chung cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0.75% tổng
giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo cách phân loại tại Quyết định 493.
Về phân loại nợ, có 2 phương pháp phân loại: Phương pháp “định lượng” và
Phương pháp “định tính”.
Theo phương pháp định tính, số ngày nợ bị chuyển thành nợ quá hạn là cơ
sở phân loại nợ thành 05 nhóm:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai
như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Phương pháp định lượng căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
chính sách dự phòng rủi ro của TCTD được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao
gồm:
12
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm nợ được đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn
Cho dù được phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4 và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.
Công thức tính số tiền dự phòng: R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do QĐ 493
quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm)
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ
và tỷ lệ trích lập dự phòng mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ).
Bất luận khoản nợ đang được xếp ở nhóm nào, nếu giá trị TSBĐ sau khi được tính

theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì số tiền dự phòng cũng bằng
không. Theo đó, TCTD trên thực tế không phải trích lập dự phòng cho khoản nợ đó.
Dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá
sản hoặc chết hoặc mất tích. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các
khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực
hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát
mại TSBĐ để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù đắp thì
mới sử dụng dự phòng chung.
13
1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Công ty tài chính
1.2.1. Khái niệm, bản chất nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn hoặc
không và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều
này thường xảy ra khi các khách nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Trên thực tế, theo Quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước, một khách hàng có thể xin cấp tín dụng thành nhiều món tại cùng
một TCTD. Khi 1 trong các khoản tín dụng của khách hàng bị quá hạn và nhảy
nhóm nợ thì tất cả các khoản tín dụng còn lại dù còn trong hạn cũng sẽ chuyển sang
nhóm nợ cao nhất.
Nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (1) quá hạn gốc hoặc/và
lãi trên 90 ngày và (2) khả năng trả nợ nghi ngờ. Điều này có nghĩa là “về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng
có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không
thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Đối với các TCTD mà cụ thể là CTTC, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng
vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được đầy đủ do doanh
nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,

1.2.2. Phân loại nợ xấu
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước
như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Bảng 1.1. Phân loại nợ xấu theo phương pháp phân loại định tính & định lượng
Nợ xấu Định lượng Định tính Tỷ lệ trích lập
DPRR cụ thể
Nhóm 3 – Nợ Quá hạn từ 90 ngày Được đánh giá là 20%
14
Nợ xấu Định lượng Định tính Tỷ lệ trích lập
DPRR cụ thể
dưới tiêu chuẩn đến 180 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn dưới 90 ngày
không có khả năng
thu hồi gốc và lãi khi
đến hạn
Nhóm 4 – Nợ
nghi ngờ
Quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày
Được đánh giá là có
khả năng tổn thất cao
50%
Nhóm 5 – Nợ có
khả năng mất vốn
Quá hạn trên 360 ngày

và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên
180 ngày và nợ khoanh
chờ Chính phủ xử lý
Được đánh giá là
không còn khả năng
thu hồi, mất vốn
100%
1.2.3. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là hệ quả không mong muốn nhưng tất yếu của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo, gây nên sự đổ vỡ lòng tin giữa chủ nợ và khách nợ. Nợ xấu luôn
song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối tương quan giữa lợi nhuận kỳ vọng và
rủi ro. Ngay trong cách xác định lãi suất cho vay của các TCTD, chi phí dự phòng
rủi ro là 1 yếu tố không thể bỏ qua để tính lãi suất này. Vì vậy khi chấp thuận cho
vay thì TCTD đã phải xác định nguy cơ phát sinh nợ xấu. Vấn đề ở chỗ cần xác
định xem tỷ lệ nợ xấu thế nào là phù hợp, tỷ lệ nào là cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của TCTD. Yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu được đưa ra vì khi nợ xấu ở mức
độ cao sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với TCTD và nếu xảy ra ở trên
diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho nền kinh tế.
Các tác động của nợ xấu đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
15
1.2.3.1. Đối với các TCTD nói chung và Công ty Tài chính nói riêng
- Giảm lợi nhuận: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp có thể dẫn tổ chức cho vay
là TCTD trong đó có CTTC đi đến tình trạng thua lỗ. Trong trưởng hợp thua lỗ
không xảy ra thì do nợ xấu phát sinh, các khoản chi phí cũng sẽ tăng lên đáng kể
bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập DPRR và
các chi phí khác liên quan. Việc gia tăng các khoản chi phí khiên cho lợi nhuận của
CTTC bị sụt giảm, thấp hơn so với dự tính ban đầu.
- Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán: Do không thu hồi được các khoản cho
vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn, nói cách khác là dòng tiền bị

đóng băng và ứ đọng vốn bị chiếm dụng. Trong khi đó, CTTC vẫn phải có trách
nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi, các nghĩa vụ trả nợ khác, điều này sẽ
khiến ngân hàng phải đối mắt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Với tỷ lệ nợ
xấu ở mức cao còn có thể dẫn dến sự phá sản của các TCTD.
- Giảm uy tín: Khi một TCTD có mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì
TCTD đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không
một ai muốn gửi tiền vào một TCTD mà TCTD đó có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt
quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất thoát
vốn. Thông tin về việc một TCTD có mức rủi ro cao thường được báo chí nêu lên
và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho uy tín của TCTD trên thị
trường bị giảm mạnh gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh với các TCTD
khác.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Tác động của nợ xấu là tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ khăng khít
giữa 3 thực thể: TCTD – khách hàng – nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh
tế. Nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác đáp ứng vốn, khả năng cung
ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách
hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền
16
kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ động, sản
xuất kinh doanh đình trệ.
1.3. Xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Công ty tài chính
1.3.1. Quan điểm về xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là một trong hai nội dung cơ bản quan trọng của hoạt động
quản trị nợ xấu tại các TCTD bao gồm: (1) phòng ngừa, hạn chế nợ xấu và (2) xử lý
nợ xấu.
Xử lý nợ xấu là việc sử dụng các công cụ, nghiệp vụ ngân hàng nhằm thu hồi
tối đa giá trị khoản nợ xấu, giảm bớt và tối thiểu hóa thiệt hại từ khoản nợ xấu này
cho TCTD cấp vốn. Đây là công việc khắc phục những hậu quả thiệt hại cho

TCTDtiến hành khi nợ xấu đã phát sinh. Công tác xử lý nợ xấu có nội dung rất đa
dạng, phức tạp trong thực tế, thường kéo dài và chịu nhiều sự chi phối của các yếu
tố khách quan và chủ quan.
1.3.2. Nội dung hoạt động xử lý nợ xấu
1.3.2.1. Truy cứu trách nhiệm và yêu cầu bồi thường với cán bộ tín dụng
Đánh giá thấy những khoản nợ bị “xấu hóa” do nguyên nhân chủ quan từ
phía nhân viên tín dụng, biện pháp quy trách nhiệm đòi nợ cho cán bộ đó là tiên
quyết áp dụng. Thậm chí trên thực tế, các TCTD nói chung luôn áp chỉ tiêu về chất
lượng tín dụng đối với cán bộ quản lý trực tiếp nhằm tăng hiệu quả thu hồi nợ, kiểm
soát rủi ro trong hoạt động.
Trong trường hợp không thể thu hồi được nợ đặc biệt là nợ xấu, cán bộ làm
sai quy định sẽ phải bồi thường cho công ty và còn nhận thêm các hình thức kỷ luật
khác. Với những trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, CTTC có thể áp dụng các
biện pháp mạnh tay hơn như đuổi việc, kiện ra tòa… Đây là biện pháp vừa có tính
hiệu quả cao trong việc thu nợ, vừa có tác dụng giáo dục đối với cán bộ, nhân viên.
Một cơ chế thưởng phạt rõ ràng luôn là cần thiết giúp phát huy tính trách nhiệm,
động lực sáng tạo trong công việc của người lao động nói chung và cán bộ tín dụng
nói riêng.
17
1.3.2.2. Tổ chức, cơ cấu lại nợ
Khi khoản vay của khách hàng bị xếp vào nhóm nợ xấu không có nghĩa là
TCTD sẽ dừng việc đòi nợ. Đặc biệt với CTTC tập trung cho vay các khoản trung
dài hạn thì thời hạn các khoản vay thường kéo dài và đôi khi vì những lý do khách
quan hoặc chủ quan mà khách hàng tạm thời không trả nợ đúng theo phân kỳ trả nợ
như cam kết với CTTC dẫn đến quá hạn. Công tác tổ chức đòi nợ là không thể bỏ
qua đối với các khoản vay dù đang trong hạn hay quá hạn và khó đòi đặc biệt đối
với những khoản nợ mà CTTC đánh giá là có khả năng thu hồi.
Trên cơ sở làm việc với khách hàng, song song với việc tổ chức đòi nợ,
CTTC có thể đưa ra 1 số phương án hỗ trợ khách hàng như:
- Gia hạn nợ: đây là phương án có lợi cho cả khách hàng và CTTC. Khách

hàng có thể được san sẻ bớt áp lực trả nợ để tiếp tục kinh doanh còn CTTC thì giảm
được nợ quá hạn. Tuy nhiên, thời hạn này bị giới hạn bởi thời hạn cho phép vay của
TCTD.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ thông qua việc hoãn (hoặc/và) giảm khối lương nợ
gốc phải thanh toán của kỳ hạn nợ, nhưng không được giảm tổng số nợ phải trả.
- CTTC có thể xem xét cấp thêm tín dụng cho khách hàng vượt qua thời kỳ
khó khăn, tạo khả năng thu hồi được khoản nợ trước đó. Đây không phải là biện
pháp được khuyến khích vì nó mang tính mạo hiểm cao và dễ là chiếc áo ngụy
trang cho việc đảo nợ.
- Khuyến khích khách hàng trả nợ bằng phương án miễn hoặc giảm lãi vay,
không tính lãi phạt trên nợ gốc phát sinh. Đây là biện pháp áp dụng đối với các
khách hàng thực sự có thiện chí trả nợ, có thái độ hợp tác.
- Các phương án trên không thể tách rời các biện pháp tái cơ cấu tài chính
doanh nghiệp của khách hàng bởi vì giải quyết tình trạng nợ xấu để nợ của khách
hàng bớt xấu hoặc đưa khách hàng ra khỏi tình trạng nợ xấu nghĩa là phải tái cơ cấu
tài chính của khách hàng. Đối với doanh nghiệp, đây chính là quá trình đẩy lùi tình
trạng mất khả năng thanh toán, thiết lập lại cấu trúc vốn vững mạnh, cải thiện dòng
tiền, xác lập những đối tác chiến lược, những mối quan hệ lâu dài, là điều kiện tiên
quyết cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh.
Về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
18

×