GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
AGRIBANK HảI PHÒNG
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Agribank Hải Phòng trong thời gian
tới
3.1.1. Định hướng chung
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, Agribank Hải Phòng đã từng bước hiện
đại hoá hoạt động ngân hàng, đổi mới, cải tổ mô hình, bộ máy tổ chức, thay đổi về
cơ chế quản lý điều hành, chế độ đãi ngộ, đặc biệt về mặt công nghệ, trong đó lấy
công nghệ thông tin làm nền tảng đột phá ... cho đến nay đã có những bước phát
triển vượt bậc, đảm bảo có thể hội nhập vào hệ thống tài chính quốc tế.
Với phương châm: Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng, tầm nhìn
của Agribank Hải Phòng đến năm 2015 sẽ trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng
hàng đầu ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trong đó thị trường chủ lực và truyền
thống là các hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn, khách hàng xuất nhập khẩu có
ngoại tệ, khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoạt động tín dụng được xác định vẫn là lĩnh vực quan trọng trong nhiều
năm tới, hướng tới thực hiện cho vay có chất lượng, đảm bảo an toàn và bền vững.
Thực hiện định hướng chung của Agribank Hải Phòng về hoạt động tín dụng
trong những năm tiếp theo đến 2015, trên cơ sở nghiên cứu thực tế thị trường địa
bàn Hải Phòng, Agibank Hải Phòng đề ra những định hướng cho hoạt động cho
vay của chi nhánh, cụ thể:
- Mở rộng thị trường hoạt động cho vay tới mọi lĩnh vực thuộc mọi thành
phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tập trung phục vụ tốt các khách hàng truyền thống, khai thác tối đa nhu cầu
dịch vụ của nhóm khách hàng này.
- Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cho vay theo hướng: Nâng cao tỷ lệ
cho vay có tài sản đảm bảo, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh,
có uy tín.
- Triển khai có hiệu quả một số sản phẩm cho vay hiện chi nhánh chưa thực
hiện như chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức
thấu chi….
- Tiếp tục tham gia đồng tài trợ và uỷ thác cho vay đối với các dự án lớn.
- Công tác quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề
kinh doanh, từng vùng, từng loại hình sản phẩm.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải
ngân và thu nợ. Tập trung xử lý các khoản nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ đã
được xử lý bằng quỹ DPRR hiện đang theo dõi tại ngoại bảng.
3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể
Với định hướng hoạt động cho vay nêu trên, chi nhánh đã đề ra một số chỉ
tiêu cụ thể đối với hoạt động cho vay như sau:
- Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân: tối tiểu từ 20% trở lên
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân : tối đa 18%/năm
- Tốc độ tăng trưởng dịch vụ : tối thiểu 20%/năm
- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn/tổng dư nợ : Tối đa 30%
- Dư nợ có TSBĐ : Trên 90%
- Khống chế tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ : < 2%
- Số lượng khách hàng vay vốn tăng tối thiểu : 15%
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Agribank Hải Phòng
3.2.1. Đảm bảo chất lượng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
Như đã trình bày, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc phân loại nợ và xác định nợ xấu. Để đảm bảo quản lý nợ xấu có hiệu quả,
ngân hàng phải thực hiện ngay từ đầu việc xác định nợ xấu một cách chuẩn xác.
Một vấn đề cần giải quyết đối với công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội
bộ trong điều kiện hiện nay là mức độ chuẩn xác của các thông tin đầu vào. Định
kỳ hàng quý, ngân hàng cần cung cấp cho cán bộ tín dụng các báo cáo phân tích
tổng thể những ngành chiếm tỷ trọng tài trợ lớn như ngành đóng tàu, ngành thép,
ngành du lịch, vận tải hàng hóa đường bộ, đường biển, giúp cho việc nhận định
những tác động từ phía nền kinh tế vĩ mô được chuẩn xác hơn.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần có quy định cụ thể về chế tài xử phạt đối với
những trường hợp cố tình đưa thông tin sai lệch vào hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ. Tăng cường giám sát chất lượng chấm điểm xếp hạng tín dụng của cán bộ
tín dụng bằng việc thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đồng thời và/hoặc đột
xuất kiểm tra trực tiếp mức độ xác thực của thông tin thông qua tiếp xúc, trao đổi
với khách hàng do một cơ quan độc lập thực hiện.
3.2.2. Nâng cao trình độ và vai trò của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng
Để phát huy hơn nữa vai trò của Phòng Tín dụng trong quản lý rủi ro tín
dụng, ngân hàng cần tiêu chuẩn hóa đội ngũ quản lý rủi ro tín dụng. Theo đó, cần
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức và
khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Ngân hàng có thể
xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý rủi ro tín dụng như trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh lựa chọn nhân sự tốt cho bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng, việc đào tạo nâng cao trình độ cũng cần được tiến hành
thường xuyên và đồng bộ. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ có thể được tiến
hành theo một số hình thức như:
+ Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, các buổi hội thảo nhằm trao đổi thông tin,
kinh nghiệm, quan điểm rủi ro, cách thức tiếp cận và xử lý thông tin hiệu quả.
+ Luân chuyển vị trí công tác: phải được thực hiện thường xuyên và trên phạm vi
toàn hệ thống Agribank Hải Phòng. Theo đó, thực hiện điều chuyển cán bộ quản lý
rủi ro tín dụng sang làm việc tại các địa bàn khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định và ngược lại. Điều này sẽ giúp cho cán bộ quản lý rủi ro tín dụng tích lũy
được kinh nghiệm thực tế, ngoài ra việc trao đổi thông tin giữa bộ phận quản lý rủi
ro và bộ phận tín dụng cũng sẽ được nhìn nhận trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
+ Có chính sách cụ thể khuyến khích cũng như quy định đối với những cán bộ tham
gia các chương trình học tập, nâng cao kiến thức chuyên môn nằm ngoài chương
trình đào tạo của ngân hàng. Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên
môn, kiến thức của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó lựa chọn, thay thế
nhân sự cho phù hợp.
Bổ sung nhân sự có trình độ chuyên môn về xử lý, thu hồi nợ xấu cho Phòng
Tín dụng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nợ xấu. Trên cơ sở nhân sự của bộ
phận xử lý nợ xấu, phòng Tín dụng sẽ chủ động hơn trong việc lên kế hoạch, trực
tiếp triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, với sự tham
gia đồng thời xử lý nợ xấu của Phòng Tín dụng sẽ nâng cao hơn trách nhiệm cũng
như hiệu quả thu hồi nợ của cán bộ tín dụng.
Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự
liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các
bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng, kiểm soát tín dụng, giúp cho bộ
phận quản lý rủi ro tín dụng có thể phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn cũng
như đưa ra kế hoạch xử lý nợ xấu phù hợp.
3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin nợ xấu
Ngày nay, với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin, việc lưu trữ, cập
nhật thông tin về khách hàng, khoản vay có thể được thực hiện trên phạm vi toàn
hệ thống Agribank Việt nam. Với tính ưu việt đó, Khối quản trị rủi ro cần xây
dựng hệ thống dữ liệu về các khoản nợ xấu đã phát sinh cũng như đang tồn tại trên
toàn hệ thống Agribank Việt Nam. Dữ liệu được lưu trữ bên cạnh những thông tin
chi tiết về khách hàng, khoản vay còn cần được bổ sung các thông tin khác có liên
quan về quá trình xử lý nợ xấu đã thực hiện, nhận định đánh giá của cán bộ tín
dụng trong quá trình xử lý nợ tại từng thời điểm, những vấn đề lưu ý khác liên
quan đến tính đặc thù và mối quan hệ với các bên liên quan…Đối tượng sử dụng,
khai thác các thông tin này sẽ được phân cấp theo từng User truy nhập, đảm bảo
tính bảo mật, theo đúng phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm.
Với việc thiết lập hệ thống dữ liệu về nợ xấu sẽ giúp cho công tác tiếp nhận
lại các khoản nợ xấu cũng như công tác kiểm tra, giám sát quá trình xử lý nợ xấu
được thuận tiện, cán bộ quản lý các cấp có thể theo dõi thường xuyên và đưa ra
những điều chỉnh kịp thời, đảm bảo công tác xử lý nợ xấu thực hiện có hiệu quả và
khách quan. Ngoài ra, với việc thực hiện đồng thời của bộ phận xử lý nợ thuộc
Phòng Tín dụng như đã nêu trên sẽ giúp tăng cường tính khách quan trong xử lý nợ
xấu.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo tính tuân thủ
Thực hiện triển khai mô hình theo nguyên tắc Basel, theo đó việc kiểm tra giám
sát khoản vay do bộ phận quản lý nợ - Hỗ trợ tín dụng thực hiện, tách biệt hoàn toàn chức
năng bán hàng của cán bộ tín dụng với chức năng kiểm soát.
Ngoài ra, cần tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ. Sử dụng phối hợp giữa phương pháp kiểm tra trực tiếp và giám sát
gián tiếp thông qua đánh giá các chỉ tiêu hoạt động.
Định kỳ và/hoặc đột xuất cần thực hiện kiểm tra toàn bộ hoạt động cho vay,
ngoài ra có thể thực hiện kiểm tra theo từng chương trình, sản phẩm cụ thể như
kiểm tra các khoản cho vay hỗ trợ lãi suất, các khoản cho vay cầm cố hàng tồn
kho, các khoản nợ xấu...Cần phối hợp chặt chẽ với kiểm toán trong công tác kiểm
tra, kịp thời phát hiện những sai phạm và hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Công
tác kiểm tra có thể do Khối kiểm soát nội bộ hoặc cũng có thể do Phòng Tín dụng
tại chi nhánh thực hiện.
Kịp thời công khai kết quả kiểm tra trên toàn hệ thống Agribank Hải Phòng,
đảm bảo tính công khai, minh bạch, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ giữa các
chi nhánh, điểm giao dịch.