Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số kinh nghiệm khi dạy văn bản nhật dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.32 KB, 25 trang )

Sơ yếu lý lịch
Họ và tên : Trn Th Thanh Huyn
Sinh ngày 28 tháng 06 năm 1979
Năm vào ngành : 2001
Giáo viên: Trờng THCS Hồng Dơng
Trình độ chuyên môn : ĐHSP - Vn
Bộ môn giảng dạy : Vn 7
Khen thởng :
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2010 - 2011.
- t gii Nhỡ hi thi giỏo viờn gii cp Huyn nm hc 2010 - 2011.
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
1
A. Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Văn học là nhân học. Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và
trong sự phát triển t duy của con ngời.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan
trọng trong việc giáo dục quan điểm t tởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là
môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các
môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và
ngợc lại các môn học khác cũng góp phần giúp học tốt môn văn. Điều đó đặt ra
yêu cầu tăng cờng tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến
thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chơng trình
biên soạn lại SGK các môn học theo t tởng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phơng pháp dạy học.
Đặc biệt, trong chơng trình Ngữ văn THCS đợc xây dựng theo tinh thần
tích hợp. Các văn bản đợc lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tơng ứng với
kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn
học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính t tởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi


THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đa học sinh trở lại
những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi ngời
đều quan tâm đến.
Văn bản nhật dụng trong chơng trình Ngữ văn THCS mang nội dung
gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng trong
xã hội hiện đại, hớng ngời học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá
nhân, cộng đồng đều quan tâm nh môi trờng, dân số, sức khoẻ cộng đồng,
quyền trẻ em Do đó những văn bản này giúp cho ngời dạy dễ dàng đạt đợc
mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị
cho mình phơng pháp dạy học có hiệu quả đối với những văn bản nhật dụng.
2. Cơ sở thực tiễn
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
2
Hiện nay học sinh có xu hớng xem nhẹ học những môn xã hội nói
chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lợng học văn có
chiều hớng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê
vào những môn mang xu hớng thời cuộc nh tiếng Anh, Tin học, Chính vì
thế lại càng đòi hỏi ngời giáo viên đặc biệt là giáo viên Ngữ văn phải tạo đợc
giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi
hỏi ngời giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra đợc những thuận
lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.
Chơng trình SGK THCS đa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản nhật
dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chơng
trình SGK THCS), nhng trớc đó lí luận dạy học cha từng đặt vấn đề phơng pháp
dạy học văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật
dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: chất văn trong văn bản
nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết
minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết
dạy học các loại văn bản này cha cao.

Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chơng trình Ngữ văn thay sách 9 năm,
tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về ph-
ơng pháp và kiến thức, nhất là phơng pháp dạy các văn bản nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một
số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng để góp phần nâng cao hiệu quả
giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn hơn.
II. Mục đích nghiên cứu
Đa ra hớng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phơng pháp dạy
học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đáp ứng
nhu cầu đổi mới chơng trình Ngữ văn THCS hiện nay.
1. Thời gian - địa điểm:
a/ Thời gian: Bắt đầu nghiên cứu tháng 9/ 2013
Hoàn thành tháng 3/ 2014
b/ Địa điểm: Trờng THCS Hồng Dơng- Thanh Oai- Hà Nội.
Đối tợng nghiên cứu : Hc sinh lp 7A trng THCS Hng Dng.
2. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn
- Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên
cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận về phơng pháp dạy học văn bản Nhật dụng.
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
3
-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ
cho việc giảng dạy trong trờng THCS.
B. Phần nội dung
I. Chơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : Dạy học văn bản Ngữ văn THCS
theo đặc trng phơng thức biểu đạt của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra còn
có một số định hớng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.
Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng ngời biên soạn sách đã đa ra
những hớng dẫn về phơng pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phơng pháp chung
không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi chọn đề

tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm t tởng từ các bài viết mà các tác
giả đề cập đồng thời đa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm góp phần làm
cho ngời dạy có sự lựa chọn phơng pháp phù hợp với đối tợng học sinh mà
mình dạy.
Trớc hết khi dạy văn bản nhật dụng giáo viên cần hiểu đúng khái niệm văn
bản Nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể
loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trớc hết là nói đến tính chất
nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối
với cuộc sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại nh: thiên
nhiên, môi trờng, năng lợng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý Văn bản Nhật
dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nh các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con ngời có
trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ
học lên bậc cao hơn. Đó là những ngời có ý thức tự tu dỡng, biết yêu thơng, quý
trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nớc, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hớng tới
những t tởng, tình cảm cao đẹp nh lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự
công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con ngời biết rèn luyện
để có tính tự lập, có t duy sáng tạo, bớc đầu có năng lực cảm thụ các giá trị
chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng
Tiếng Việt nh một công cụ để t duy, giao tiếp. Đó cũng là những ngời có ham
muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
4
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dới nhiều
kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên -
chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hơng, Động Phong Nha),Văn bản biểu
cảm (Bức th của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra), văn bản nghị luận
(Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền
đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa

học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhng cũng có thể
là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)
Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng
hiện đại đợc khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân,
cộng đồng trong mỗi ngời học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã
hội mà chúng ta đang sống.
II.Chơng 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chơng trình SGK, nghiên cứu
về phơng pháp dạy văn bản Nhật dụng
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật
dụng trong trờng THCS .
2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.
a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
6
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên - chứng nhân
lịch sử
- Bức th của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con ngời
- Danh lam thắng cảnh
7
Ngữ văn 7
- Cổng trờng mở ra

- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hơng
- Nhà trờng
- Ngời mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
8
- Thông tin về ngày trái đất năm - Môi trờng
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
5
Ngữ văn 8
2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
-Tệ nạn xã hội
- Dân số
9
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế giới về sự sống
còn, quyền đợc bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới
và bảo vệ bản sắc văn

hoá dân tộc
- Quyền sống của con
ngời
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng đợc phân phối dạy
học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp đợc học, đọc - hiểu ba văn
bản. ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen
thuộc, bức thiết đối với con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự
phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong
các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử là văn bản mở đầu cho cụm bài
văn bản nhật dụng đợc dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long
Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là
nhân chứng đau thơng của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô
lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là
nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các t liệu chính xác về
cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy t của tác giả, cầu
Long Biên đã hiện lên nh một hình tợng sống động và chân thực, vừa gần gũi
vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi ngời đọc Việt Nam thuộc nhiều thế
hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên
của thủ đô đất nớc mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và
quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nớc yêu quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài t liệu với hình ảnh và
cảm xúc của ngời viết, mà nếu nhìn từ góc độ phơng thức biểu đạt thì đó sẽ là
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
6
kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn
học thì đây là bài bút kí.

Bức th của thủ lĩnh da đỏ là bức th của thủ lĩnh Xi-at-tơn trả lời tổng
thống thứ 14 của nớc Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất về
thiên nhiên và môi trờng. Nhìn dới góc độ phơng thức biểu đạt thì đây là văn
bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu
sắc: Con ngời phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trờng
và thiên nhiên nh bảo vệ chính mạng sống của mình.
Động Phong Nha là bài giới thiệu về Đệ nhất kì quan của tỉnh Quảng
Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát
bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp
nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất.Phơng thức biểu đạt
thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp cho bạn đọc
những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tởng tợng và ham
muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nớc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
Cổng trờng mở ralà bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một ngời mẹ
trong đêm chuẩn bị cho con khai trờng để vào lớp Một. Phơng thức biểu đạt của
văn bản này là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Ngời mẹ đã hồi hộp trong cái
đêm trớc ngày con vào lớp một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui
về ngôi trờng thân yêu đã lu giữ bao kỉ niệm thân thơng của đời mẹ, niềm hi
vọng vào con, mái trờng thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tơng lai cho mỗi con
ngời. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
Mẹ tôiđợc trình bày dới dạng một bức th. Từ việc phạm lỗi của đứa con
đối với mẹ mà ngời cha bộc lộ cảm xúc và suy t về tình sâu nghĩa nặng của ng-
ời mẹ. Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phơng thức biểu đạt thì
đây là văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của ngời cha đã hiện lên hình ảnh
một ngời mẹ cao cả và lớn lao. Ngời mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và
đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Ngời mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu

mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh phúc Vì
thế ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng
liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thơng kính trọng đối với cha mẹ. Đó
cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
7
Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn. Thành công của
văn bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phơng thức biểu đạt tự sự với miêu
tả và biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm
của cha mẹ. Nhng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ đợc tâm hồn trong
sáng vị tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình
anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình, truyện Cuộc chia tay của những
con búp bê toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã
hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi ngời.
Ca Huế trên sông Hơnglà văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp
trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế
không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập
của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc
đáo của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hơng, ngời đàn, ngời hát
và nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh
lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu
dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân
trọng cần đợc bảo tồn và phát triển. Từ đó HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân
ca các vùng miền đất nớc và củng cô thêm tình yêu đối với truyền thống văn
hoá dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản thuyết minh trình bày
về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trờng và sức khoẻ con ngời. Đã đến lúc
chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết

thực bảo vệ môi trờng sống của chúng ta bằng cách hởng ứng lời kêu gọi: Một
ngày không dùng bao bì ni lông. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng
của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000.
Ôn dịch, thuốc lá là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những
tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy
thoái đạo đức con ngời. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần
trách nhiệm của ngời viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ
thái độ đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ ôn dịch, và kiến nghị Đã đến
lúc mọi ngời phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc nh: liệt kê, so sánh,
lời văn vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhng dễ hiểu do đợc giải thích cụ
thể, kết hợp trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Tất cả đợc
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
8
viết bằng tri thức và tâm huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm
nên sức thuyết phục của bài văn này.
ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi ngời
về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà
còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang
diễn ra rộng khắp hiện nay.
Bài toán dân số từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang
chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic
sau: Một bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công
bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất => trái đất
lúc đầu chỉ có 2 ngời, nếu loài ngời cũng tăng theo cấp số nhân ấy thì tổng dân
số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015) => nếu cứ để dân số tăng
nh thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và khi đó mỗi ngời chỉ
còn một chỗ ở với diện tích nh một hạt thóc trên trái đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia
tăng dân số của thế giới. Vì thế Bài toán dân số đợc xem là một văn bản nhật

dụng phục vụ cho chủ đề dân số và tơng lai của nhân loại. Bài toán này càng
có ý nghĩa thời sự đối với các nớc chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
Về hình thức, Bài toán dân số là một văn bản nghị luận sử dụng phơng
thức lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhng bài nghị luận xã hội này dễ hiểu bởi
sự đan cài rất tự nhiên của phơng thức tự sự.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
Phong cách Hồ Chí Minh là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu
và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung.
Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp
hài hoà giữa phẩm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần
thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài
hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên đợc thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị luận
khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở nên
sáng rõ cùng tình cảm ngỡng vọng không che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần đợc khai thác đó là: vấn đề quan
hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không
chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thờng xuyên của các thế hệ,
nhất là lớp trẻ nớc ta trong học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ.
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
9
"Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" là bài viết của nhà văn đã từng
đoạt giải Nô- ben văn học (G.Mác-két). ở đây, với hệ thống lập luận sắc sảo,
chứng cớ xác thực, cách so sánh tơng phản đã giúp tác giả luận giải một cách
thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và
tính phi lý của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành động để
ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình,
chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến
tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính

trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi con ngời.
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ
em đợc trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ chức
Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của
cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hạnh của cuộc sống trẻ em
trên thế giới, về khả năng có thể cải thiện đợc cuộc sống của chúng, cùng các
giải pháp cụ thể. Những nội dung này đã đợc luận giải một cách hợp lý hợp tình
theo yêu cầu nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng
thế giới, nhng để dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã trình
bày các quan điểm dới dạng mục và số.
Các nội dung đợc thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và
nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền
đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng nh ý nghĩa lâu
dài của văn bản này.
III. Chơng 3: Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên
cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phơng pháp sau:
Phơng pháp quan sát: hình thức chủ yếu của phơng pháp này là dự giờ đồng
nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những u nhợc điểm trong bài dạy của các
đồng nghiệp .
Phơng pháp so sánh: với phơng pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu kết
quả nghiên cứu.
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
10
Ngoài ra tôi còn sử dụng những phơng pháp hỗ trợ khác nh: đọc tài liệu,
thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng
nghiệp.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn

a/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trờng THCS Hồng Dơng là một trờng có bề dày về truyền thống học tập.
Trờng có đội ngũ giáo viên khá đông, yêu nghề, có năng lực chuyên môn và
dày dặn kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thành phố ở đều
các môn. Tổ Ngữ văn của trờng gồm có 12 đồng chí, trong đó có đồng chí
nhiều năm liền tham gia bồi dng đội tuyển Văn của huyện, đồng chí còn là
thành viên trong tổ bộ môn của phòng nên có dịp giao lu, tập huấn và dự giờ
nhiều ở khắp các trờng trong huyện cũng nh ngoài huyện qua các đợt kiểm tra
cũng nh chấm thi giáo viên giỏi nên đồng chí có rất nhiều kinh nghiệm đó là
đồng chí Nguyễn Khắc Thành - Hiệu trởng. Ngoài ra còn có đồng chí Nguyễn
Khắc Hùng- Tổ trởng tổ Xã hội, ng chớ Lng Th Hu - T phú là những
ngời có chuyên môn sâu và có nhiều kinh nghiệm. Còn lại các đồng chí trong
tổ hầu hết đều là các đồng chí có năng lực, yêu nghề, tâm huyết với nghề. Đó
chính là điều kiện thuận lợi đầu tiên giúp tôi có thể trao đổi khi thực hiện đề tài
này.
Trong những năm gần đây, do không ngừng đổi mới về phơng pháp quản
lí cũng nh giảng dạy nên chất lợng giáo dục và học tập của trờng ngày càng cao
và có uy tín đối với nhân dân trong xã cũng nh trong huyện.
Mục tiêu hiện nay của nhà trờng là đào tạo toàn diện nhằm giúp học sinh
có chất lợng cao về cả văn hoá và đạo đức.
Hàng năm số lợng học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, thành phố của
trờng ngày một gia tăng, luôn nằm trong tốp các trờng dẫn đầu trong toàn
huyện. .Song môn Ngữ văn trong nhng nm gn õy thnh tớch cũn khỏ khiờm
tn, hc sinh cú xu hng hc nghiờng hn sang cỏc mụn t nhiờn. Chớnh vỡ
vy cng ũi hi nhng ngi giỏo viờn dy Ng vn nh chỳng tụi phi
khụng ngng trang b kin thc, tip cn vi phng phỏp lm mi mỡnh
trong tng tit dy trờn lp v ú khụng phi l mt iu d.
Mặc dù trờng thuộc địa bàn nông thôn, dân c sống thuần nông đời sống
còn gặp nhiều khó khăn. Song việc học của các em c gia đình quan tâm rất
chu đáo.

Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
11
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh cha có ý thức tự giác
trong học tập, mải chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hởng đến
chất lợng học tập của các em.
b/ Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một
số thực trạng sau:
+ Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống nh truyện, kí
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phơng diện
của sáng tạo nghệ thuật nh: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà cha chú trọng đến
vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống cho
nên giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức
cơ bản cha đầy đủ.
+ Vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng .
+ Giáo viên cha vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học cũng nh các
biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh.
+ Về phơng tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh
ảnh minh hoạ có một số tiết đã sử dụng CNTT song còn hạn chế. Trong khi đó
có một số văn bản nếu học sinh đợc xem những đoạn băng ghi hình sẽ sinh
động hơn rất nhiều. Ví dụ nh văn bản Động Phong Nha, ca Huế trên sông
Hơng Nhng hầu hết giỏo viờn không chú ý đến vấn đề này.
+ Giáo viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phơng
pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở
mức độ nh thế nào?
Chính vì những lí do trên mà khiến cho giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự
thu hút gây đợc sự chú ý của học sinh.
Kết quả cụ thể trong một giờ dạy văn bản nhật dụng thuộc chơng trình Ngữ
văn 7 m tụi ó thc hin th u nm hc. Sau khi dạy song ở lớp 7A, tôi

có kiểm tra và kết quả cho thấy số bài đạt điểm cao còn rất thấp, trong khi đó
số bài rơi vào điểm thấp lại cao cụ thể nh sau:
Lớp

số
Điểm 9->10 Điểm 7-> 8 Điểm 5->6 Điểm 3-> 4 Điểm 0-> 2
Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số
%
7A 35 0 0 4 11 24 69 6 17 1 3
c/ Đánh giá thực trạng
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
12
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới đợc đa vào giảng dạy, số lợng văn bản không
nhiều nên giáo viên còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về
phơng pháp.
- GV cha có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho
các em bằng hình ảnh rất hạn chế.
- Cha xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.
- Cha có ý thức su tầm t liệu có liên quan đến văn bản nh tranh ảnh, văn
thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú

d/ Đề xuất biện pháp
Trớc những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lợng giờ dạy nh sau:
d1. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi t t-
ởng, tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở rộng
hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời
sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cờng ý thức công dân đối với cộng đồng.
Ví dụ : Với văn bản "Ca Huế trên sông Hơng" trong Ngữ văn 7 thì:
Mục tiêu bài học đợc xác định nh sau
Học sinh hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hơng:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu
diễn và thởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần đợc giữ gìn và
phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng
miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
-Văn bản nhật dụng có thể đợc viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận,
miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
d2. Chuẩn bị
Về kiến thức:
Giáo viên không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà
còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng
nh thu thập các t liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại
chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm
nhạc )
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
13
Ví dụ : Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng, giáo viên còn phải tạo
thêm nguồn t liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các
vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao

cho học sinh su tầm t liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
Về phơng tiện dạy học:
Các phơng tiện dạy học truyền thống nh: SGK, bảng đen, phấn trắng cha
thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. giáo viên có thể
chuẩn bị thêm các t liệu khác nh: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu đợc thu thập,
thiết kế và trình chiếu trên các phơng tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào
hứng hơn trong giờ học.
Ví dụ : Khi thiết kế bài học Động Phong Nha đợc cài đặt thêm các
hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên
nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (nh
động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
- Khi thiết kế bài Ca Huế trên sông Hơng giáo viên cần chuẩn bị đĩa
nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc
sắc trên các miền đất nớc( nh chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội
hơn cho đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại, nhờ đó mà các bài
học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục đợc tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó,
hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
d3. Phơng pháp dạy học
Dạy học phù hợp với phơng thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung t tởng văn bản nếu
không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật
dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích
giao tiếp trong hình thức ấy.
- Ví dụ: Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê đợc tạo theo ph-
ơng thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ đợc tiến hành theo các yếu tố
tự sự đặc trng nh: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật
dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia
đình thời hiện đại .
- Còn khi văn bản đợc tạo lập bằng phơng thức thuyết minh nh Ôn dịch,

thuốc lá thì hoạt động dạy học tơng ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu
nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học nh:
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
14
tiêu đề bài văn (Em hiểu nh thế nào về đầu đề "Ôn dịch ,thuốc lá"? Có thể sửa
nhan đề này thành " Ôn dịch thuốc lá" hoặc " Thuốc lá là một loại ôn dịch" đ-
ợc không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuyết minh ( Đoạn văn
nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? Tác hại này đợc phân
tích trên những chứng cớ nào?Các chứng cớ đợc nêu có đặc điểm gì? Từ đó
cho thấy mức độ tác hại nh thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? ở đây
tri thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)
- Mặc dù các phơng thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là
thuyết minh và nghị luận nhng các văn bản này thờng đan xen các yếu tố của
phơng thức khác nh: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu
tố này.
- Ví dụ: Văn bản thuyết minh Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử có
lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì ngời dạy sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả
và biểu cảm cụ thể nh:
+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?
+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày
đầu năm 1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vợt cầu Long Biên đi kháng chiến- đã
xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ đợc ghi lại nh
thế nào?
+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh nh thế nào?
+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm nh thế nào đối với cây cầu chứng nhân
này?
- Văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình có kết hợp phơng thức
lập luận với biểu cảm thì ngời dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó

tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản: Đấu
tranh cho một thế giới hoà bình
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về "chúng ta"
chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?
Em hiểu thế nào về " bản đồng ca của những ngời đòi hỏi một thế giới không
có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công bằng" ?
-ý tởng của tác giả về việc mở" một nhà băng lu trữ trí nhớ có thể tồn tại đợc
sau thảm hoạ hạt nhân"bao gồm những thông điệp gì ?
- Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
15
- Giáo viên có thể giảng tóm tắt:
- Bản đồng ca đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến
tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những
kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
- Tác giả là ngời yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt
nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
d4. Vận dụng linh hoạt các phơng pháp đặc trng của phân môn văn học
nh: phơng pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng nhất
phơng pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến
khó rồi liên hệ với đời sống.
Ví dụ : Trong bài Ca Huế trên sông Hơng(có thể đặt các câu hỏi: Cách
biểu diễn thởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ miền
Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung
đối với tâm hồn con ngời?)
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phơng
pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ
trong văn chơng, đối tợng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn ch-
ơng. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chơng nh: (Mẹ tôi, Cổng trờng mở

ra, Ca Huế trên sông Hơng, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có
thể sử dụng lời bình giảng nhng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn
bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chơng thẩm mĩ (nh Bài toán dân số,
Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì giáo viên không
thể bình phẩm c những vẻ đẹp hình thức nào cũng nh những nội dung sâu
kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chú ý điều này để tránh sa vào
tình trạng khai thác kĩ lỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và
cập nhật của văn bản Nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn
nữa với đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra không khí giờ học dân
chủ, sôi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh.
Ví dụ : khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng giáo viên có thể cho học sinh
nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các
làn điệu dân ca ba miền. Thi su tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
Kết luận : Nh vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp
ứng mục tiêu bài học, ngời giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
16
học, các cách tổ chức dạy học, các phơng tiện dạy học theo hớng hiện đại hoá:
thu thập, su tầm các nguồn t liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng
đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt
động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy
học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cờng ph-
ơng tiện dạy học điện tử nh máy chiếu để gia tăng lợng thông tin trong bài học,
tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học.
3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực nghiệm có
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ tại lớp 7A trong mt tit
dy vn bn nht dng học kì II năm học 2013-2014


Tit 114 - Vn bn : CA HU TRấN SễNG HNG
- H nh Minh-
I. MC CN T:
- Hiu c v p v ý ngha vn húa, xó hi ca ca Hu. T ú cú thỏi
v hnh ng tớch cc gúp phn bo tn, phỏt trin di sn vn húa dõn tc c
sc v c ỏo ny.
II. TRNG TM KIN THC, K NNG, THI :
1. Kin thc:
- Khỏi nim th loi bỳt kớ.
- Giỏ tr vn húa ngh thut ca ca Hu.
- V p ca con ngi x Hu.
2. K nng:
- c hiu vn bn nht dng vit v di sn vn húa dõn tc.
- Phõn tớch vn bn nht dng, (kiu loi vn bn thuyt minh).
- Tớch hp vi kin thc Tp Lm Vn lm vn thuyt minh
3. Thỏi :
- Bit yờu quý, gi gỡn, bn sc vn húa ca dõn tc.
III. PHNG PHP:
- Vn ỏp kt hp thc hnh, tho lun nhúm.
IV. TIN TRèNH DY HC:
1. n nh :
2. Kim tra bi c :
3. Bi mi : GV gii thiu bi
- Em hiu gỡ v c ụ Hu ? hóy nờu mt vi c im tiờu biu ca x Hu
m em bit ? X Hu vn ni ting vi nhiu c im nh chỳng ta va núi
ti . X Hu cũn ni ting v nhng sn phm vn hoỏ c ỏo , a dng v
phong phỳ m ca Hu l mt trong nhng sn phm y . Hụm nay hc bi vn
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
17
này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm nhiều vẻ đẹp của Xứ Huế qua một đêm ca huế

trên sông Hương .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : GV hướng dẫn đọc
và tìm hiểu chung
- GV: Đọc rồi hướng dẫn cho hs đọc
tiếp Gv đọc sau đó gọi hs đọc tiếp
( yêu cầu chậm rãi rõ ràng , mạch lạc )
- HS : Giải thích từ khó
? Dựa vào chú thích trong sgk em hãy
nêu vài nét về thân thế và sự nghiệp
của Hà Ánh Minh
- HS: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm qua
phần chú thích, GV đặt những câu hỏi
gợi mở để học sinh trả lời.
? Văn bản thuộc kiểu loại gì?
? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Hs: Suy nghĩ trả lời trong phần chú
thích *
? Theo em đây là một tác phẩm ghi
chép sự thật hay là tưởng tượng hư
cấu ? Căn cứ vào đâu để kết luận ?
? Từ đó cho biết các phương thức biểu
đạt chính của văn bản là gì ?
? VB này được chia làm mấy phần ,
nêu nội dung từng phần ?
- GV : Hướng dẫn học sinh cách chia
đoạn.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Tìm hiểu văn bản
Gọi hs đọc phần thứ nhất
? Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ ,

nhưng ở đây tác giả lại chú ý đến sự
nổi tiếng nào của Huế ? Tại sao tác giả
lại quan tâm đến dân ca?
- Hs: Suy nghĩ trả lời.
? Tác giả cho ta thấy dân ca Huế mang
đậm đặc điểm hình thức và nội dung
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Đ ọc – tìm hiểu từ khó :
2. Tác giả- tác phẩm
a. Tác giả : SGK

b. Tác phẩm:

b1. Thể loại
- Bút kí : Thể loại văn học ghi chép lại con
người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu,
nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của
mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.

b2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, thuyết
minh.
3. Bố cục: Chia làm 2 phần.
- P1 : Từ đầu đến lí hoài nam – Huế cái nôi
của dân ca
- P2: Tiếp theo đến hết – những đặc sắc của
Huế
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
1. Huế – cái nôi của dân ca:
- Rất nhiều điệu hò trong lao động sx : Hò
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương

18
nào ? (rất nhiều điệu hò , điệu lí )
? Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ trong
đoạn văn này ?
- Hs: Dùng biện pháp liệt kê kết hợp
với lời giải thích
? Qua đó tác giả chứng minh được
những giá trị nổi bật nào của dân ca
Huế ?
- Hs: Phong phú về làn điệu , sâu sắc
thấm thía về nội dung tình cảm , mang
đậm nét đặc trưng của miền đất và tâm
hồn Huế
? Bên cái nôi dân ca Huế miền Trung ,
em còn biết những vùng dân ca nổi
tiếng nào của nước ta ? Nếu có thể hãy
hát một bài hát dân ca em biết ?
-HS: Dân ca quan họ Bắc Ninh , dân
ca đồng bằng Bắc Bộ …
Gọi hs đọc phần thứ 2
? Tác giả nhận xét gì về sự hình thành
của dân ca Huế ? qua đó cho thấy tính
chất nổi bật nào của Huế ?
- HS: Hình thành từ dòng ca nhạc dân
gian …khí nhạc
- Kết hợp 2 tính cách dân gian
? Có gì đặc sắc trong cách biểu diển ca
Huế trên các phương diện : dàn nhạc ,
nhạc công ?
- Hs: Dàn nhạc gồm đàn tranh , đàn

nguyệt … gõ nhịp
- Nhạc công : Dùng các ngón đàn trau
chuốt …. Đáy hồn người
GV: Cho học sinh xem một vài hình
ảnh về các loại đàn trong dàn nhạc dân
gian và cách ăn mặc của ca công , nhạc
công.
? Nhận xét gì về đặc diểm ngôn ngữ
trong những đoạn văn này ? ( liệt kê)
? Từ đó nét đẹp nào của Huế được
nhấn mạnh ?
- Thanh lịch , tinh tế , Tính dân tộc cao
trong biểu diễn
trên sông , lúc cấy , lúc cày , chăn tằm , trồng
cây
- Nhiều điệu lí : lí hoài nam , lí hoài xuân …
=> Phép liệt kê , thể hiện được sự phong phú
về làn điệu, mang những nét đặc trưng của
miền đất và tâm hồn Huế
2. Đặc sắc của ca Huế:
+ Sự hình thành của ca Huế: Từ dòng ca nhạc
dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhạc trang
trọng uy nghi.
+ Cách biểu diễn :
- Dàn nhạc : Đàn tranh , đàn nguyệt , tì bà ,
đàn bầu …
- Nam mặc áo dài the , quần thụng, đầu đội
khăn xếp , nữ mặc áo dài , khăn đóng
- Nhạc công : dùng nhiều ngón đàn trau chuốt
=> Dùng phép liệt kê , thể hiện sự thanh lịch ,

tinh tế , tính dân tộc cao trong biểu diễn
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
19
? Cách thưởng thức có gì độc đáo ?
- Hs: Trăng lên , gió mơn man …. Rộn
lòng
? Điều đó cho thấy ca Huế nổi bật với
vẻ đẹp nào ?
- cách thưởng thức vừa dân dã , vừa
sang trọng , ca huế đã đạt đến mức
hoàn thiện trong cách thưởng thức
? Khi viết “ Không gian như lắng đọng,
thời gian như ngừng lại. Con gái huế
nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín
đáo, sâu thẳm" , tác giả muốn cảm nhận
sự huyền diệu nào của ca Huế trên sông
Hương ?
GV yêu cầu : Học sinh thảo luận
nhóm.
Thời gian thảo luận 4 phút:
Đại diện nhóm trình bày:
HS:
- Khiến người nghe quên cả không
gian, thời gian, chỉ cảm thấy tình người
- Ca Huế làm giàu tâm hồn con người,
hướng tâm hồn đến những vẻ đẹp của
tình người xứ Huế.
- Ca Huế mãi mãi quyến rũ bởi vẻ đẹp
bí ẩn của nó.
? Qua vb này em hiểu thêm những vẻ

đẹp nào của Huế ?
? Khái quát những giá trị nghệ thuật
đặc sắc mà tác giả đã sử dụng trong văn
bản ?
? Từ giá trị nghệ thuật, văn bản đã thể
hiện nổi bật những nội dung gì?
Trước khi học văn bản Ca Huế trên
sông Hương, em đã biết những gì về xứ
+ Cách thưởng thức : Trên thuyền, giữa dòng
sông đêm trăng gió mát với tâm trạng chờ đợi
rộn lòng => Dân dã và sang trọng
=>Nghe ca Huế là một thú tao nhã.
III. TỔNG KẾT : Ghi nhớ : Sgk/104
1. Nghệ thuật:
- Viết theo thể bút kí.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu
cảm, thấm đẫm chất thơ.
2. Nội dung:
Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông
Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến,
niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc
đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa
dân tộc.
3. Ý nghĩa văn bản
-Huế không chỉ là cái nôi về âm nhạc dân
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
20
Hu ?
Sau khi hc xong, em cũn hiu thờm
v Hu bi nhng nột p no ?

gian v cung ỡnh.
- Qua õm nhc, con ngi Hu cng thờm
thanh lch, tr tỡnh.
- Ngi n thm Hu cng thờm phn hiu
bit vn húa, tr nờn thanh lch, ti tỡnh hn.
IV. CNG C:
Cho hc sinh xem mt on video clip v cnh biu din ca Hu trờn sụng
Hng. Sau ú nờu cm ngh ca em ?
V. DN Dề, HNG DN T HC :
- Hu cú nhng iu dõn ca no ? K tờn cỏc loi nhc c biu din ?
- Nờu ngun gc ca ca Hu
- Su tm mt s ln iu dõn ca trờn khp cỏc vựng min t quc v hóy gii
thiu vi mi ngi bng ting hỏt ca em.
- Hc phn ghi nh .
''Son bi '' c thờm : Quan m Th Kớnh
VI. RT KINH NGHIM:
Giờ dạy thực nghiệm đợc đánh giá nh sau:
+.Ưu điểm:
- Giáo viên chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, su tầm t liệu nh tranh
ảnh, băng đĩa, về phơng tiện dạy học hiện đại nh: máy chiếu đa năng. Chính đồ
dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng
thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.
- Giáo viên sử dụng phơng pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo
luận nhóm khá hiệu quả.
- Học sinh hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.
- Học sinh không chỉ hiểu đợc ý ngha lich s v nét đẹp của văn hoá h
ni mà còn hiểu đợc con ngi H ni trong nhng nm thỏng chin tranh.
Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng, gìn giữ nét đẹp của văn hoá lch s
dân tộc.
+. Nhợc điểm:

Thi gian dnh cho hot ng nhúm cũn ớt cha cú hiu qu.

C. Phần kết luận
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
21
1. Kết luận
Nh vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những giải
pháp tôi đa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện đợc đối với học sinh trờng
THCS Hồng Dơng. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ
học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Gi học trở nên sôi nổi
hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau. Và đặc
biệt là kết quả kiểm tra tiếp thu lĩnh hội kiến thức của học sinh đã tăng lên đáng
kể, cụ thể nh sau:
Lớp

số
Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 -6 Điểm 3 - 4 Điểm 0 - 2
Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số
%
7A 35 3 8,5% 9 26% 21 60% 2 5.5% 0 0


2. Kiến nghị, đề xuất.
Chơng trình thay sách giáo khoa của ngành giáo dục là một sự chuyển
mình rất mạnh mẽ, mang lại những tiến bộ tích cực, thu hút đợc rất nhiều sự
quan tâm của các cấp ngành và nhân dân. Với vai trò là giáo viên trực tiếp
giảng dạy Ngữ văn THCS, tôi xin mạnh dạn có một số kiến nghị, đề xuất:
- Khi dạy môn Ngữ văn, tôi nhận thấy để kích thích sự sáng tạo và thu
hút sự chú ý của học sinh cũng rất cần thiết sử dụng các đồ dùng dạy học nh
tranh ảnh, băng đĩa nhằm phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các văn bản nhật
dụng nói riêng và môn văn nói chung. Nhng trên thực tế đồ dùng dạy học cho
môn Ngữ văn còn qúa ít, điều đó ảnh hởng rất lớn đến kết quả giảng dạy. Vì
vậy tôi rất mong môn Ngữ văn sẽ đợc các cấp quan tâm, bổ sung thêm các đồ
dùng cho giờ dạy.
- Các sáng kiến kinh nghiệm có chất lợng cao, mang tính thực tiễn ở huyện,
tỉnh, thành phố đợc đa về các cơ sở để thảo luận và triển khai thực hiện
nhằm nâng cao hơn nữa tầm hiểu biết kinh nghiệm dạy học của giáo viên.
- Đối với bản thân là giáo viên, tôi rất muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
các phong trào học tập của nhà trờng để có đợc nhiều học sinh giỏi hơn nữa.
- Mặc dù đã rất cố gắng khi thực hiện đề tài, song thời gian nghiên cứu
không nhiều nên không thể tránh khỏi thiếu sót về cấu trúc, ngôn ngữ và kiến
Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
22
thức khoa học. Vì vậy, tôi mong sự quan tâm của các đồng chí, đồng nghiệp
đóng góp ý kiến chân thành để đề tài này của tôi có chất lợng hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XC NHN CA TH TRNG
N V
H Ni, ngy 25 thỏng 03 nm 2014
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca tụi
vit, khụng sao chộp ni dung ca
ngi khỏc.

Tỏc gi
Trn Th Thanh Huyn .
Nhận xét và đánh giá, xếp loại của hội đồng khoa học cơ sở.

























Tỏc gi: Trn Th Thanh Huyn Trng THCS Hng Dng
23
















TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 6, 7, 8, 9(NXBGD – 2003)
2. Sách giáo viên Ngữ văn 6,7,8, 9 - tập1, 2 (NXBGD – 2003)
3. Cuốn sách" Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức
biểu đạt" tác giả Trần Đình Chung.
4. Dạy học ngữ văn 6,7,8,9 theo hướng tích hợp do GS.TS Lê A chủ biên.( nhà
xuất bản ĐHSP Hà Nội )
5. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 Tập II của Nguyễn Văn Đường chủ biên
( NXB - Hà Nội.)
6. Hệ thống câu hỏi Đọc- hiểu văn bản Ngữ văn 7 của Trần Đình Chung chủ
biên. ( Nhà xuất bản giáo dục.)
Mục lục
Stt Nội dung Trang
1 Phần thứ nhất 2
2 A. Mở đầu 2

3 I. Lí do chọn đề tài 2
4 1. Cơ sở lí luận 2
5 2. Cơ sở thực tiễn 2
6 II. Mục đích nghiên cứu 3
7 1. Thời gian địa điểm nghiên cứu 3
8 2. Những đóng góp về măt lí luận, về mặt thực tiễn. 3
9 B. Phần nội dung 4
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
24
10 I. Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
11 II. Chương 2 Nội dung vấn đề nghiên cứu 5
12 1. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
13 2. Các nội dung cụ thể trong đề tài. 5
14 a. Hệ thống văn bản Nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS 5
15 b. Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản Nhật dụng 6
16 III. chương 3. Phương pháp nghiên cứu- kết quả nghiên cứu 10
17 1 Phương pháp nghiên cứu 10
18 2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn 10
19 a. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 10
20 b. Thực trạng 10
21 c. Đánh giá thực trạng 12
22 d. Đề xuất biện pháp 12
23 3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 16
24 C. Phần kết luận 20
25 1. Kết luận 21
26 2. Kiến nghị, đề xuất 21
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
25

×