Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN DI TRUYỀN LAI một, HAI cặp TÍNH TRẠNG TRONG môn SINH học 9 ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.11 KB, 26 trang )

Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. TÊN ĐỀ TÀI:
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN DI TRUYỀN LAI MỘT, HAI
CẶP TÍNH TRẠNG TRONG MÔN SINH HỌC 9 Ở TRƯỜNG THCS”
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Khác với chương trình Sinh học ở các lớp 6, 7, 8. Sinh học 9 không
còn là môn học đòi hỏi phải thuộc bài nữa mà học sinh đã bắt đầu làm quen
với một số bài toán di truyền, sinh thái đơn giản. Các bài toán này sẽ là nền
tảng cho các em bước vào học chương trình Sinh học cấp III, đặc biệt là lớp
11, 12. Nhưng để có được điều này thì đòi hỏi học sinh phải nắm vững
những kiến thức cơ bản về di truyền, biến dị, sinh vật và môi trường.
Học tốt môn Sinh học 9 là học sinh biết vận dụng những kiến thức lý
thuyết, các khái niệm, các quy luật để giải các bài tập di truyền lai một, hai
cặp tính trạng, giải thích được một số hiện tượng đơn giản trong thực tiễn
của cuộc sống Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy khi làm bài tập lai
một, hai cặp tính các em học sinh thường lúng túng trong việc xác định tính
trội lặn, xác định kiểu gen của bố mẹ, cách viết giao tử, lập tỉ lệ kiểu gen, tỉ
lệ kiểu hình, chưa biết cách vận dụng phương pháp giải cho phù hợp với
từng dạng bài toán lai … Vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi đã suy nghĩ
rất nhiều là làm sao cho học sinh sau khi học những kiến thức lí thuyết, các
định luật di truyền có thể dễ dàng vận dụng nó vào giải bài toán lai. Do đó
việc đưa ra “Phương pháp giải toán lai một, hai cặp tính trạng ở môn
Sinh học 9 ở trường THCS” là vấn đề cần được giáo viên và học sinh
quan tâm.


Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
1
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


I. Đ Ặ C ĐI Ể M TÌNH HÌNH:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của ban giám
hiệu nhà trường.
- Được sự góp ý chân thành của các anh chị đồng nghiệp trong tổ
chuyên môn.
- Bản thân luôn cố gắng chịu khó tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Được sự quan tâm của phụ huynh học sinh đối với việc học của con
em mình.
- Cùng với các phương tiện hiện đại các em được tiếp cận, làm quen với
nhiều kiến hình thức, phương pháp học tập khác nhau. Ở trường, thầy cô
luôn tận tâm nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
2. Khó khăn:
- Bản thân là giáo viên trẻ nên chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy do đó cần phải học hỏi nhiều hơn nữa từ những
đồng nghiệp đi trước.
- Đối với môn Sinh học 9 là một môn học có nhiều kiến thức mới. Các
em phải sử dụng rất nhiều những kiến thức lí thuyết, sự phân tích, suy luận
logic của bản thân để giải bài toán lai, bài toán liên quan tới vật chất di
truyền như ADN, NST , nên các em không tránh khỏi những bỡ ngỡ trong
quá trình học tập và đối với học sinh yếu kém lại càng gặp nhiều khó khăn
hơn.
- Trong quá trình giải toán các em còn hấp tấp, đọc đề qua loa, khả năng
phân tích, tổng hợp đề còn hạn chế. Các em chưa có thói quen định hướng
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
2
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
cách giải trước khi giải. Một số em ý thức học tập chưa cao, có tình trạng
học chống đối, qua loa.

- Trình độ học sinh trong lớp không đều cũng là một trở ngại lớn cho
giáo viên trong quá trình giảng dạy.
II. CẤU TRÚC – NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9
Theo chương trình của trường phổ thông, bộ môn Sinh học được dạy
2tiết/ tuần bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Cơ sở vật chất, cơ chế, quy luật củ hiện tượng di truyền và biến dị.
- Mối quan hệ giữa di truyền học với con người và những ứng dụng
của nó trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, y học, chọn giống.
- Mối quan hệ giữa cá thể và môi trường thông qua sự tương tác giữa
các nhân tố sinh thái và sinh vật.
- Các khái niệm, đặc điểm, tính chất của quần thể, quần xã, hệ sinh thái.
Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái.
- Những tác động tích cực và tiêu cực của con người đưa đến sự suy
thoái môi trường, từ đó ý thức được trách nhiệm của mọi người và bản thân
đối với việc bảo vệ môi trường.
III. THỰC TRẠNG
Trong quá trình giảng dạy Sinh học 9, tôi nhận thấy khả năng giải toán
lai một, hai cặp tính trạng của học sinh còn hạn chế, các em thường mắc
những lỗi sau:
- Không nắm vững các kiến thức lí thuyết, khái niệm, định luật cơ bản.
- Một số học sinh đọc đề bài vội vàng, hấp tấp.
- Không định hướng được cách giải.
- Số khác biết cách làm nhưng lại mắc một số lỗi sau: Xác định tính trội
lặn; xác định kiểu gen, kiểu hình của P; xác định kiếu gen của giao tử; tỉ lệ
kiểu gen, kiểu hình còn lúng túng.
Sau khi dạy xong chương I: Các thí nghiệm của Menđen tôi đã tiến hành
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
3
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
khảo sát khả năng giải toán lai một, hai cặp tính trạng của học sinh thông

qua bài trắc nghiệm và kết quả thu được như sau :
Điểm Số học sinh Tỉ lệ phần trăm
Điểm từ 8 trở lên 19 11.17%
Điểm từ 6.5 – dưới 8 24 14.11%
Điểm từ 5 – dưới 6.5 46 27.05%
Từ điểm 5 trở xuống 81 47.67%
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Yêu cầu:
a. Yêu cầu đối với học sinh:
Học sinh phải nắm chắc các kiến thức, khái niệm, định luật cơ bản của
di truyền học như:
1. Kiểu gen: là tổ hợp các gen trong tế bào của cơ thể. Mỗi gen nằm trên
một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương
đồng khác nhau.
2. Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Mỗi tính trạng
do một gen quy định
3. Thể đồng hợp: Chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau. Ví dụ
như AA; aa
4. Thể dị hợp: là kiểu gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau. Ví dụ như Aa
5. Tính trạng trội: là tính trạng giống bố hoặc mẹ và biểu hiện ngay ở F1
nếu P thuần chủng.
6. Tính trạng lặn: là tính trạng tới F2 mới biểu hiện.
7. Tính trạng trung gian: là tính trạng cũng biểu hiện ở F1 nhưng khác
với tính trạng của bố hoặc của mẹ.
8. Đồng tính: là hiện tượng các cá thể ở đời con có sự đồng nhất về kiểu
hình.
9. Phân tính: là hiện tượng các cá thể ở đời con có sự xuất hiện của nhiều
kiểu hình khác nhau.
10. Phép lai trội hoàn toàn:
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang

4
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
- Kiểu hình F1 đồng tính mang tính trạng trội một bên của bố hoặc mẹ.
- Kiểu hình ở F2 có sự phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn.
11. Phép lai trội không hoàn toàn:
- Kiểu hình ở F1 đồng tính mang tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.
- Kiểu hình ở F2 phân li theo tỉ lệ 1 trội : 2 trung gian: 1 lặn.
12. Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội chưa biết
kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Kết quả:
- 100% các thể mang tính trạng trội => kiểu gen của cá thể mang tính
trạng trội là đồng hợp
- 1 trội: 1 lặn => kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là dị hợp
13. Xác định các quy luật di truyền
Khi giải một bài toán lai thì việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn
đề rất quan trọng.
- Đối với phép lai một hoặc hai cặp tính trạng thì ta dựa vào kết quả tỉ
lệ kiểu hình ở thấ hệ F1 hoặc F2 để xác định: Ví dụ như:
+ Tỉ lệ 3: 1 là quy luật di truyền trội hoàn toàn
+ Tỉ kệ 1: 2: 1 là quy luật di truyền trội không hoàn toàn
+ Tỉ lệ 1: 1 là kết quả của phép lai phân tích…
14. Đồng thời qua các thí nghiệm của Men đen học sinh phải rút ra
được những kiến thức cơ bản như:
- Kiểu hình trội có thể có một trong trong hai kiểu gen là AA hoặc Aa,
muốn xác định kiểu hình trội có kiểu gen AA hay Aa thì phải thực hiện
phép lai phân tích.
- Kiểu hình lặn bao giờ cũng có kiểu gen là thể đồng hợp các gen lặn ví
dụ như aa, aabb.
15. Một số công thức tổng quát học sinh phải nắm được từ các thí
nghiệm của Menđen:
Số cặp

gen dị
Số loại
giao tử
Số tổ
hợp
Số loại
kiểu
Tỉ lệ
kiểu
Số loại
kiểu
Tỉ lệ phân li
kiểu gen
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
5
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
hợp đời con hình hình gen
1
2
3

n
2
1
2
2
2
3

2

n
4
1
4
2
4
3

4
n
(3+1)
1
(3+1)
2
(3+1)
3

(3+1)
n
2
1
2
2
2
3

2
n
3
1

3
2
3
3

3
n
(1 + 2 + 1)
1
(1 + 2 + 1)
2
(1 + 2 + 1)
3

(1 + 2 + 1)
n
Bên cạnh đó, trước khi giải toán lai một, hai cặp tính trạng thì học sinh
phải đọc kĩ đề bài cần nắm được những dữ kiện, yêu cần cần tìm của đề
bài. Từ đó có những định hướng bước đầu cho việc giải toán. Một yêu cầu
khác rất cần thiết đòi hỏi ở các em đó là sự tỉ mỉ, chu đáo. Sau khi giải
xong các em phải nên kiểm tra xem bài toán mình giải đã phù hợp với yêu
cầu bài toán chưa.
b. Yêu cầu đối với giáo viên:
- Nắm được lực học của học sinh lớp mình dạy.
- Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Hệ thống lại những kiến thức lí thuyết quan trọng, cơ bản của bài học
thông qua việc kiểm tra bài cũ hoặc trong tiết ôn tập để học sinh dễ dàng
ghi nhớ.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên định hướng cho học sinh cách
học, cách làm một bài toán di truyền một cách tỉ mỉ.

2. Phương pháp
Các bài tập thuộc quy luật của Menđen thì nhiều nhưng chủ yếu vẫn xoay
quanh lai một cặp tính trạng rồi từ đó phát triển và làm quen với bài toán
lai hai cặp tính trạng trở lên. Nếu hiểu được nguyên tắc, phương pháp làm
bài thì mọi chuyện sẽ rất dễ dàng với học sinh.
Để có thể giải bài toán một cách nhanh chóng và chính xác điều quan
trọng nhất là học sinh phải đọc kĩ đề bài. Nắm rõ các dữ kiện và yêu cầu
của bài toán: Bài toán cho biết cái gì? Phải làm gì? Bài toán đã cho thuộc
dạng nào? Cách làm? Tùy theo dữ kiện bài toán mà học sinh có thể áp dụng
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
6
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
phương pháp thích hợp để làm. Vậy có cách nào để học sinh nhận dạng bài
toán lai một cách nhanh chóng? Thông thường thì ta sẽ dựa vào dữ kiện của
bài toán để xác định:
- Dạng 1 (bài toán thuận): Là dạng bài toán biết tính trội, tính lặn, kiểu
hình của bố mẹ là (P). Từ đó tìm kiểu gen, kiểu hình của con lai (F) .
- Dạng 2 (bài toán nghịch) : Biết số lượng hoặc tỉ lệ kiểu hình ở đời con
F1, F2. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của P.
Mặc dù các bài toán lai được phân chia thành 2 dạng nhưng việc giải toán
đều được tiến hành theo 4 bước:
- Bước 1: Xác định tính trội lặn.
- Bước 2: Quy ước gen.
- Bước 3: Xác định kiểu gen, kiểu hình của P.
- Bước 4: Viết sơ đồ lai, kết quả.
Tuy nhiên giáo viên phải lưu ý với học sinh rằng không phải bài toán lai
nào cũng được giải theo cách này. Vì có những bài toán lai hai cặp tính
trạng kết quả đời con F1, F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1: 1, 3: 1, 1: 2: 1 rất giống
với kết quả của phép lai một cặp tính trạng thì bài toán được giải theo một
hướng khác chứ không thể áp dụng cách giải giống như trên được.

* Cách làm cụ thể trong từng bước ở bài toán lai một, hai cặp tính
trạng:
a. Bước 1: Xác định tính trội – lặn.
Đa số các bài toán di truyền lai một, hai cặp tính trạng trong giả thiết đều
cho biết trước tính trội, lặn nhưng một số bài thì không. Do đó để xác định
được tính trạng trội, lặn học sinh phải căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con.
- Nếu đời F1 đồng tính có kiểu hình giống bố hoặc mẹ thì tính trạng đó là
tính trạng trội.
- Nếu đời F1 đồng tính mà có kiểu hình khác bố hoặc mẹ thì đó là tính
trạng trung gian.
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
7
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
- Nếu kết quả phép lai phân tính theo tỉ lệ 3: 1 thì tỉ lệ 3 là tính trạng trội,
tỉ lệ 1 là tính trạng lặn.
- Nếu đời con có kiểu hình phần tính theo tỉ lệ 1: 2: 1 thì tỉ lệ 1 là tính
trạng trội, tỉ lệ 2 là tính trạng trung gian, tỉ lệ 1 còn lại là tính trạng lặn.
Đối với phép lai hai cặp tính trạng để xác định tính trội, lặn thì cách làm
giống như lai một tính trạng. Nhưng khác một chút là ta phải phân tích
riêng từng cặp tính trạng. Từ đó xác định tính trội, lặn của từng cặp tính
trạng.
b. Bước 2 : Quy ước gen
- Với phép lai trội hoàn toàn:
+ Tính trạng trội được quy ước là một chữ cái in hoa, ví dụ gen A: hoa đỏ
+ Tính trạng lặn được quy ước là một chữ cái thường, ví dụ gen a: hoa
trắng
- Với phép lai trội không hoàn toàn thì mỗi tính trạng tương ứng với một
kiểu gen nên:
+ Tính trạng trội được quy ước là 2 chữ cái in hoa. Ví dụ: gen AA quy
định hoa đỏ

+ Tính trạng trung gian được quy ước là một chữ cái in hoa và một chữ
cái in thường. Ví dụ: gen Aa quy định hoa hồng.
+ Tính trạng lặn được quy ước là 2 chữ cái thường. Ví dụ: gen aa quy
định hoa trắng.
c. Bước 3: Xác định kiểu gen, kiểu hình của P
- Đối với bài toán thuận (dạng 1): Để xác định kiểu gen của P một cách
chính xác thì học sinh phải căn cứ vào kiểu hình của P đã cho ở đề bài kết
hợp với phần quy ước gen.
- Đối với với bài toán nghịch (dạng 2): Học sinh phải căn cứ vào tỷ lệ
kiểu hình ở đời con F1 hoặc F2 từ đó suy luận ngược để tìm ra kiểu gen của
P.
Sơ đồ minh họa cách tìm kiểu gen của P dựa vào kiểu hình của F1, F2.
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
8
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
Kiểu hình : P F1 F2

Kiểu gen : P F1
- Với phép lai một cặp tính trạng:
+ Nếu F1 đồng tính thì P thuần chủng có kiểu gen đồng hợp P: AA x aa
+ Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1: 1 thì P có kiểu gen là Aa x aa ( Đây là kết
quả phép lai phân tích).
+ Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 3: 1 thì P có kiểu gen là Aa x Aa.
+ Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1: 2: 1 thì P có kiểu gen là Aa x Aa (phép
lai trội không hoàn toàn).
+ Nếu F2 phân tính theo tỉ lệ 1: 2: 1 thì F1 dị hợp 1 cặp gen Aa x Aa và
P có kiểu gen là AA x aa. (phép lai trội không hoàn toàn).
+ Nếu F2 phân tính theo tỉ lệ 3: 1 thì F1 dị hợp 1 cặp gen Aa x Aa và P
có kiểu gen là: AA x aa.
- Với phép lai hai cặp tính trạng:

+ Nếu F
1
phân tính theo tỉ lệ 1: 1: 1: 1 = (1: 1).(1: 1) thì P có kiểu gen là :
AaBb x aabb hoặc Aabb x aaBb.
+ Nếu F
1
đồng tính thì P thuần chủng có kiểu gen P: AABB x aabb hoặc
P: AAbb x aaBB.
+ Nếu F
1
phân tính theo tỉ lệ 9: 3: 3: 1 = (3: 1) (3: 1) thì P

dị hợp về 2 cặp
gen. aaBb x AaBb.
+ Nếu F
2
phân tính theo tỉ lệ 9: 3: 3: 1 = (3: 1) (3: 1) thì F
1
dị hợp về 2 cặp
gen AaBb và P thuần chủng về 2 cặp tính trạng có kiểu gen là P: AABB x
aabb hoặc cũng có thể là P: AAbb x aaBB.
+ Nếu F
2
phân tính theo tỉ lệ 3: 3: 1: 1 = (3: 1).(1: 1) thì kiểu gen của
P : AaBb x Aabb.
Ngoài cách làm ở trên thì ta cũng có thể tìm kiểu gen của P dựa vào
việc phân tích riêng từng cặp tính trạng từ đó xác định kiểu gen của từng
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
9
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm

cặp tính trạng. Sau đó là xét chung 2 cặp tính trạng để xác định kiểu gen
của P. Ví dụ cặp tính trạng thứ nhất phân li theo tỉ lệ 3:1 => kiểu gen của P
là Aax Aa, cặp tính trạng thứ 2 có tỉ lệ 3:1 => kiểu gen của P là Bb xBb.
Gộp 2 cặp tính trạng lại ta sẽ có kiểu gen của P là AaBb x AaBb
Hoặc cũng có thể xác định kiểu gen của P thông qua số tổ hợp giao tử
được tạo ra từ F1 hoặc F2. Ví dụ F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là : 9: 3: 3: 1
= 16 kiểu tổ hợp = 4 giao tử x 4 giao tử => P phải có kiểu gen là AaBb x
AaBb.
d. Bước 4: Viết sơ đồ lai, kết quả
- Xác định kiểu gen của giao tử.
Đa số học sinh đều lúng túng và khó khăn khi xác định kiểu gen của giao
tử. Để khắc phục thì giáo viên có thể cho học sinh ghi nhớ một cách tổng
quát như sau:
- Cá thể có kiểu gen đồng hợp sẽ chỉ cho một loại giao tử, ví dụ:
+ Kiểu gen đồng hợp AA hoặc aa cho 1 loại giao tử là A hoặc a
+ Kiểu gen đồng hợp AABB hoặc aabb cho 1 loại giao tử là AB hoặc ab
+ Kiểu gen Aabb hoặc aaBB cho 1 loại giao tử là Ab hoặc aB
- Cá thể dị hợp 1 cặp gen sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau, ví dụ:
+ Kiểu gen dị hợp Aa cho 2 loại giao tử là 1A ; 1a.
+ Kiểu gen Bb cho 2 loại giao tử là B, b
- Khi P có hai cặp gen dị hợp trở lên học sinh xác định thành phần kiểu gen
của giao tử bằng cách ghi theo cách nhân đại số hoặc sơ đồ cành cây. Và có
thể sử dụng công thức tổng quát: số lượng giao tử tạo thành = 2
n
kiểu với
tỉ lệ bằng nhau. Trong đó n là số cặp gen dị hợp có trong kiểu gen.
* Sử dụng phép nhân đại số:
- Cá thể có kiểu gen AaBb khi giảm phân tạo ra 2
2
= 4 kiểu giao tử với tỉ lệ

bằng nhau theo sơ đồ sau:
(A + a).(B + b) = AB + Ab + aB + ab
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
10
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
- Cá thể có kiểu gen AabbDd, khi giảm phân tạo ra 2
2
= 4 kiểu giao tử với
tỉ lệ bằng nhau theo sơ đồ sau:
(A + a).(b).(D + d) → AbD + Abd + abD + abd
- Cá thể có kiểu gen aaBbDd , khi giảm phân tạo ra 2
2
= 4 kiểu giao tử với
tỉ lệ bằng nhau theo sơ đồ sau
(a).(B + b).(D + d) → aBD + aBd + abD + abd
* Sơ đồ cành cây (sơ đồ Auerbac)
- Cá thể có kiểu gen AaBb khi giảm phân tạo ra 2
2
= 4 kiểu giao tử với tỉ lệ
bằng nhau theo sơ đồ sau:
A B
(a) b Cho ra các loại giao tử là: AB: Ab : aB: ab
- Cá thể có kiểu gen AabbDd , khi giảm phân tạo ra 2
2
= 4 kiểu giao tử với
tỉ lệ bằng nhau theo sơ đồ sau:
A b D
(a) d Cho ra các loại giao tử là: AbD: Abd : abD: abd
- Cá thể có kiểu gen AaBbDDee , khi giảm phân tạo ra 2
2

= 4 kiểu giao tử,
tỉ lệ bằng nhau theo sơ đồ sau
D e Kiểu gen AaBBDdee cho
A B 4 loại giao tử là
(a) d e ABDe; Abde ; aBDe và abde
- Xác định thành phần kiểu gen của thế hệ con:
Để xác định kiểu gen của thế hệ con ta lấy mỗi loại giao tử của bố tổ hợp
tự do với các loại giao tử của mẹ.
Ví dụ: P : Aa x Aa
G: A ; a A ; a
F2: 1 AA 1Aa 1Aa 1aa
- Đối với phép lai có nhiều loại giao tử để xác định kiểu gen của F1 hoặc
F2 để dễ dàng thì học sinh nên kẻ khung Pennet
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
11
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
- Xác định tỉ lệ kiểu gen của các thế hệ con cần sử dụng công thức:
(1: 2: 1)
n
trong đó n là số cặp gen dị hợp.
- Xác định tỉ lệ kiểu hình:
Sử dụng công thức (3: 1)
n
trong đó n là số cặp gen dị hợp. Hoặc có thể lấy
tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng nhân với nhau
3. Một số ví dụ minh họa:
Bài tập 1: (Dạng 1: tìm kiểu gen, kiểu hình của con lai (F) và lập sơ đồ
lai).
Cho đậu thân cao lai với đậu thân thấp, biết rằng tính trạng chiều cao do
một gen quy định. F

1
thu được toàn đậu thân cao.
a. Cho F
1
tự thụ phấn, xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F
1
và F
2
.
b. Đem đậu thân cao ở F1 lai phân tích kết quả như thế nào?
Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài
toán thuộc dạng nào? Cách giải? (Giáo viên có thể hướng dẫn khi cần
thiết).
Giải
- Xác định tính trội – lặn. Ở đây bài toán không cho biết tính trội lặn do đó
học sinh phải dựa vào kiểu hình của F1.
Theo đề bài F1 thu được toàn cây cao nên cây cao là tính trạng trội, cây
thấp là tính trạng lặn.
- Quy ước gen: Do đây là phép lai trội hoàn toàn nên chỉ cần quy ước
Gen A: thân cao Gen a: thân thấp
- Xác định kiểu gen của P. Học sinh dựa vào kiểu hình của P đậu thân cao x
đậu thân thấp và F1 đồng tính cây cao nên suy ra được kiểu gen của P phải
thuần chủng có kiểu gen đồng hợp. P: Đậu thân cao ( AA) x Đậu thân
thấp ( aa)
- Sơ đồ lai, kết quả
P: AA (Thân cao) x aa (Thân thấp)
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
12
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
G: A a

F1: Aa
Kết quả: TLKG: 100% Aa
TLKH: 100% thân cao
F1xF1: Aa (Thânh cao) x Aa (Thân cao)
G: A ; a A ; a
F2: 1AA ; 2Aa ; 1aa
Kết quả: TLKG: 3A- ; 1aa
TLKH: 3 thân cao: 1 thân thấp
b. Ở đây học sinh phải hiểu đem F1 lai phân tích thì F1 lai với kiểu gen
nào. Giáo viên có thể định hướng cho học sinh nhớ lại khái niệm phép lai
phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen
với cá thể mang tính trạng lặn. Vậy F1 có kiểu gen Aa sẽ đem lai với cá thể
mang tính trạng lặn aa (thân thấp).
Sơ đồ lai: F
1
Aa (thân cao) x aa (thân thấp).
G : 1A ; 1a 1 a
F2: 1Aa : 1aa
Kết quả: TLKG : 1Aa : 1aa
TLKH: 1 thân cao : 1 thân thấp.
Bài tập 2: (Dạng 1: Tìm kiểu gen, kiểu hình của con lai F1 hoặc F2).
Ở cây cà chua, tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả bầu dục. Muốn
ngay ở F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 17 quả tròn: 18 quả bầu dục thì bố mẹ
phải có kiểu gen như thế nào?
Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài
toán thuộc dạng nào? Cách giải? (Giáo viên hướng dẫn khi cần thiết).
Giải
- Xác định tính trội lặn:
Theo đề bài tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả bầu dục
- Quy ước gen:

Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
13
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
Gen A: quả tròn Gen a: quả bầu dục
- Xác định kiểu gen của P:
Theo giả thiết F1 có tỉ lệ kiểu hình 17 quả tròn: 18 quả bầu dục ≈ 1:1. Đây
là kết quả của phép lai phân tích => Kiểu gen của P sẽ là Aa ( quả tròn) x
aa ( quả bầu dục).
- Sơ đồ lai, kết quả:
P: Aa ( quả tròn) x aa ( quả bầu dục).
G: A ; a a
F1: 1AA ; 1aa
Kết quả: TLKG: 1AA ; 1aa
TLKH: quả tròn : 1 quả bầu dục.
Bài tập 3: (Dạng 1: Tìm kiểu gen, kiểu hình của con lai F1 hoặc F2).
Cho 2 chuột thuần chủng lông đen, dài giao phối với chuột lông trắng ngắn.
F1 : thu được 100% chuột lông đen, ngắn. Sau đó lấy F1 giao phối với
nhau
a. Xác định kết quả ở F2
b. Lai phân tích chuột F1. Xác định kết quả ở đời con.
Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài
toán thuộc dạng nào? Cách giải?(Giáo viên hướng dẫn khi cần thiết).
Giải:
- Xác định tính trội – lặn:
Do đề bài không cho biết tính trội lặn nên học sinh phải dựa vào kết quả
F1: Vì F1 thu được 100% chuột lông đen, ngắn nên chuột lông đen trội
hoàn toàn so với chuột lông trắng, chột lộng ngắn trội hoàn toàn so với
chuột lông dài.
- Quy ước gen.
Gen A: lông đen gen a: lông trắng

Gen B: lông ngắn gen b: lông dài
- Xác định kiểu gen của P:
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
14
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
Theo đề bài chuột lông đen, dài thuần chủng có kiểu gen là AAbb giao
phối với chuột lông trắng, ngắn thuần chủng có kiểu gen là aaBB => P:
AAbb x aaBB
- Sơ đồ lai, kết quả.
P: AAbb (lông đen, dài) x aaBB (lông trắng, ngắn)
G: Ab aB
F1: AaBb
Kết quả: TLKG: 100% AaBb
TLKH: 100% chuột lông đen, ngắn.
F1x F1: AaBb x AaBb
G: AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB; ab
F2:
AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ab AaBb Aabb aaBb aabb
Kết quả: TLKG: 9A-B- ; 3A-bb ; 3aaB- ; 1aabb
TLKH: 9 đen - ngắn ; 3 đen - dài; 3 trắng – ngắn; 1 trắng – dài.
Bài tập 4: (Dạng 2: Tìm kiểu gen, kiểu hình của P).
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ, a quy định quả quả tròn, b quy định quả
vàng; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục. Khi cho lai hai giống
cà chua quả đỏ, dạng bầu dục và cà chua quả vàng, dạng tròn với nhau
được F1 đều cho cà chua quả đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2
có 901cây quả đỏ, tròn; 299cây quả đỏ, bầu dục ; 301 cây quà vàng, tròn;

103 cây quả vàng, bầu dục. Hãy xác định kiểu gen của P phù hợp với phép
lai trên.
Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài
toán thuộc dạng nào? Cách giải? (Giáo viên hướng dẫn khi cần thiết).
Giải
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
15
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
- Xác định tính trội lặn:
Ở bài này không cho biết tính trội - lặn nên ta căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình ở
F2 bằng cách xét riêng rẽ từng cặp tính trạng.
+ Xét tính trạng màu sắc quả:
Quả đỏ: quả vàng = (901 + 299) : (301 + 103) = 1200 : 404 ≈ 3 : 1
=> quả đỏ là tính trạng trội, quả vàng là tính trạng lặn
+ Xét tính trạng hình dạng quả:
Quả tròn: quả bầu dục = (901 + 301) : (299 + 103) = 1202 : 402 ≈ 3 : 1
=> quả tròn là tính trạng trội, quả bầu dục là tính trạng lặn
- Quy ước gen:
Gen A: quả đỏ gen a: quả vàng
Gen B: quả tròn gen b: quả bầu dục
- Xác định kiểu gen của P
Vì F1 đồng tính và F2 có tỉ lệ 901: 299: 301: 103 ≈ 9:3:3:1 = (3:1). (3:1).
Nên P thuần chủng có kiểu gen đồng hợp cà chua quả đỏ, dạng bầu dục có
kiểu gen là AAbb và cà chua quả vàng, dạng tròn có kiểu gen là aaBB.
P: AAbb x aaBB
- Sơ đồ lai, kết quả ;
P: AAbb x aaBB
G: Ab aB
F1: AaBb
Kết quả: TLKG: 100% AaBb

TLKH: 100% quả đỏ, dạng tròn
F1xF1: AaBb x AaBb
G: Ab; Ab; aB; ab Ab; Ab; aB; ab
F2:
AB Ab aB ab
AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab AABb AAbb AaBb Aabb
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
16
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
ab AaBb Aabb aaBb aabb
Kết quả: TLKG: 9A-B- ; 3A-bb ; 3aaB- ; 1aabb
TLKH: 9 đỏ, tròn; 3 đỏ, bầu dục; 3 vàng, tròn; 1 vàng, bầu dục.
Bài tập 5 : (Dạng 2: Tìm kiểu gen, kiểu hình của P).
Đem giao phối thỏ lông xù tai thẳng với thỏ lông xù tai cụp ở F1 thu được
tỉ lệ kiểu hình là 3: 3: 1: 1. Cho biết lông xù, tai thẳng là trội hoàn toàn so
với lông trơn, tai cụp.
a. Xác định kiểu gen của P.
b. Lai phân tích lông xù tai thẳng ở P. Xác định kết quả thu được ở F1?
Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài
toán thuộc dạng nào? Cách giải?(Giáo viên hướng dẫn khi cần thiết).
Giải
- Xác định tính trôi lặn.
Theo đề bài: Lông xù, tai thẳng là trội hoàn toàn so với lông trơn, tai cụp.
- Quy ước gen:
Gen A: lông xù gen D: tai thẳng
Gen a: lông trơn gen d: tai cụp
- Xác định kiểu gen của P:
F1 thu được tỉ lệ 3: 3: 1: 1= 8 kiểu tổ hợp = 2 loại giao tử x 4 loại giao tử.

+ Muốn có 2 loại giao tử thì thỏ lông xù, tai cụp phải có kiểu gen là Aadd.
+ Muốn có 4 loại giao tử thì thỏ lông xù, tai thẳng phải có kiểu gen AaDd.
Vậy kiểu gen của P: AaDd x Aadd.
- Sơ đồ lai, kết quả:
P: AaDd (lông xù, tai thẳng) x Aadd (lông xù, tai cụp)
G: AD; Ad; aD; ad Ad, ad
F1:
AD Ad aD ad
Ad AADd AAdd AaDd Aadd
ad AaDd Aadd aaDd aadd
Kết quả:
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
17
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
TLKG: 3 A - D - ; 3A- dd; 1aaDd; 1aadd
TLKH: 3 lông xù, tai thẳng; 3 lông xù tai cụp;
1 lông trơn, tai thẳng; 1 lông trơn, tai cụp
b. Xác định kiểu gen của P
Dựa vào câu a ở trên học sinh xác định được:
+ Thỏ lông xù, tai cụp ở P có kiểu gen AaDd đem lai phân tích tức là đem
lai với cá thể có kiểu gen aabb (lông trơn, tai thẳng).
=> kiểu gen của P: AaDd (lông xù, tai cụp) x aadd (lông trơn, tai cụp)
- Sơ đồ lai, kết quả:
P: AaDd (lông xù, tai cụp) x aadd (lông trơn, tai cụp)
G: AD; Ad; aD; ad ad
F1: AaDd ; Aadd ; aaDd ; aadd
Kết quả:
TLKG: 1AaDd ; 1Aadd ; 1aaDd ; 1aadd
TLKH: 1 lông xù, tai thẳng; 1 lông xù, tai cụp;
1 lông trơn, tai thẳng; 1 lông trơn, tai cụp.

V. KẾT QUẢ:
Trong quá trình nghiên cứu, áp dụng đề tài tôi nhận thấy tiết học đạt
hiệu quả cao, khả năng phân tích, lập luận để giải bài toán di truyền lai một,
hai cặp tính trạng của học sinh tiến bộ rõ rệt. Điều đáng mừng là các em
không chỉ tiến bộ về mặt giải toán mà còn tiến bộ rõ trong ý thức học tập.
Và kết quả thống kê cụ thể như sau:
Điểm Số học sinh Tỉ lệ phần trăm
Điểm từ 8 trở lên 27 15.88 %
Điểm từ 6.5 – dưới 8 35 20.59 %
Điểm từ 5 – dưới 6.5 57 33.53 %
Từ điểm 5 trở xuống 51 30.00 %
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
18
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm

C. KẾT LUẬN CHUNG
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Môn Sinh học 9 đòi hỏi học sinh khả năng phân tích, suy luận và tổng
hợp cao vì thế trong quá trình giảng dạy tôi luôn cố gắng cải tiến phương
pháp giảng dạy sao cho học sinh hứng thú, nắm vững kiến thức một cách
nhanh nhất, dễ hiểu nhất. Để học sinh làm tốt các dạng bài tập về lai 1 cặp,
lai 2 cặp tính trạng thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách xác định
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
19
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
các quy luật di truyền, cách tìm kiểu gen của giao tử, tìm kiểu gen của P từ
tỉ lệ kiểu hình của các thế hệ con lai (F1 hoặc F2) bằng cách suy luận
ngược, Khi giải bài tập về các qui luật di truyền của Men Đen thì học sinh
cần đọc kĩ nội dung đầu bài để biết bài toán đã cho cái gì? Cần tìm cái gì?
Bài toán thuộc dạng nào? Cách giải như thế nào? Trong quá trình giảng

dạy, các câu hỏi gợi ý của giáo viên là rất cần thiết, nó giúp học sinh tháo
gỡ từng mắt xích, từng lúng túng và thắc mắc nhỏ khi tiến hành giải một
bài toán lai một, hai cặp tính trạng. Thông qua đó, học sinh biết cách suy
luận, phân tích logic sao cho phù hợp với dữ kiện của từng bài.
Bên cạnh đó giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở học sinh tính cẩn
thận, tỉ mỉ. Đồng thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót của học sinh ngay từ
khi bắt đầu giải toán.
Do đặc thù của môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các kiến
thức Sinh học 9 mang tính khái quát, trừu tượng khá cao. Mặt khác trình độ
học sinh trong một lớp thường không đều nhau nên giáo viên phải có
phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh. Nhưng để đạt được hiệu quả cao nhất thì học sinh
phải có sự nỗ lực, cần mẫn, có nhu cầu, động lực lĩnh hội kiến thức.

II. KẾT LUẬN
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi rút ra được trong quá trình
giảng dạy môn Sinh học 9. Khi áp dụng những kinh nghiệm này vào quá
trình giảng dạy thì thấy khả năng phân tích, lập luận của các em có sự nâng
lên rõ rệt. Các em biết căn cứ vào dữ kiện của bài toán để phân tích, lập
luận từ đó định hướng giải cho dạng bài tập lai một, hai cặp tính trạng. Tuy
nhiên do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Bản thân tôi rất mong được đón nhận sự đóng góp ý kiến
chân thành của các quý đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
20
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
Bình An, ngày 14 tháng 02 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Hoàng Sơn
PHIẾU ĐIỀU TRA

KHẢ NĂNG GIẢI TOÁN LAI MỘT, HAI CẶP TÍNH TRẠNG
MÔN SINH HỌC 9 Ở TRƯỜNG THCS BÌNH AN
( Đánh dấu X vào câu trả lời đúng )
Câu 1: Tính trạng trội là tính trạng
a. Biểu hiện ở F1 d. Biểu hiện ở F1 có kiểu hình giống bố mẹ
b. Biểu hiện ở F2 c. Biểu hiện ở F1 nhưng có kiểu hình khác bố mẹ
Câu 2: Khi kết quả phép lai thu được có kiểu hình đồng loạt giống nhau thì:
a. P có kiểu gen dị hợp b. P có kiểu gen đồng hợp.
Câu 3: Trong các phép lai sau phép lai nào là phép lai phân tích?
a. Aa x aa b. Aa x AA c. Aa x Aa d. Aa x AA
Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
21
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
Câu 4: Khi cho cây hoa đỏ có kiểu gen Aa x hoa trắng có kiểu gen aa.
Thì tỉ lệ kiểu hình của F1 là:
a. 1: 1 b. 1: 2: 1 c. 3: 1 d. 9: 3: 3: 1
Câu 5: Nếu kết quả phép lai có tỉ lệ kiểu hình là 1: 2: 1 thì tuân theo quy luật di
truyền nào?
a. Trội hoàn toàn b. Trội không hoàn toàn.
Câu 6: Đời con F1 có kết quả là 48 hoa đỏ: 17 hoa trắng. Vậy tính trạng nào là
tính trạng trội, tính trạng nào là lặn?
a. Hoa đỏ là trội và hoa trắng là tính trạng lặn
b. Hoa đỏ là lặn và hoa trắng là tính trạng trội.
c. Hoa đỏ trội không hoàn toàn so với hoa trắng
Câu 7: Kiểu gen Aa cho bao nhiêu giao tử?
a. 2 loại giao tử b. 1 loại giao tử c. 3 loại giao tử
Câu 8: Kiểu gen AaBb sẽ cho ra mấy loại gia tử:
a. Aa: aB: Bb: Ab b. AB: Ab: aB: ab c. A:a: B: b d. AA: aa: BB: bb
Câu 9: Khi cho cá thể có kiểu gen AaBb với cá thể có kiểu gen AaBb thì tỉ lệ kiểu
gen ở F1 sẽ là:

a. 3: 3: 1: 1 b. 1: 1: 1: 1 c. 9:3:3:1 d. 3: 6: 3: 1: 2: 1
Câu 10: Điền vào chỗ trống
Kiểu gen dị hợp là……………………… ………………………
Kiểu gen đồng hợp là
P thuẩn chủng có kiểu gen:
ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN





Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
22
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm















ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT

TRƯỜNG THCS BÌNH AN





Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
23
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
















ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
PHÒNG GD – ĐT DĨ AN






Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang
24
Trường THCS Bình An Sáng kiến kinh nghiệm
























Thực hiện: GV Nguyễn Hoàng Sơn Trang

25

×