Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

dân số việt nam thực trang dân số, phân tích sự biến động dân số quy mô dân số, cơ cấu...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 17 trang )

KÍNH CHÀO
THẦY CÔ
VÀ CÁC BẠN
Đề tài: Báo cáo phân tích biến động dân số VIỆT NAM
trong những năm qua
Quảng Bình,tháng 1 năm 2015
Thực hiện: Nhóm 5
Lớp đại học quản lý tài nguyên và môi trường K55
Võ Thị Thủy
Nguyễn Duy Hùng
Trần Thị Minh Châu
Nguyễn Ngọc Thành
Vũ Thúy Hằng
Trương T.T Hương
Lê Văn ThànhTrần Châu Mỹ
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
ĐẶT VẤN ĐỀ
- KHÁI NIỆM CƠ
BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ
SỰ BIẾN ĐỘNG
-THỰCTRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ PHÂN TÍCH
BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
CÁC GIẢI PHÁP VỀ
ĐIỀU CHỈNH DÂN
SỐ, LAO ĐỘNG
Phần 1: MỞ ĐẦU Phần 2: NỘI DUNG Phần 3: KẾT LUẬN
NỘI DUNG BÁO CÁO
Đặt vấn đề
Phần 1: MỞ ĐẦU


- Việt Nam vẫn đang phải
đối mặt với rất nhiều thách
thức. Đến nay Việt Nam
vẫn là quốc gia “đất chật,
người đông”
- Cần phát triển dân số
sao cho phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển
hiện đại và lâu dài đất
nước Việt Nam ta hiện
nay.
- Biến động dân số là sự gia tăng hoặc giảm về số lượng dân số
của một quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một khoảng thời gian
nhất định.
Phần 2: NỘI DUNG
- Tính đến tháng 11 năm
2013, dân số Việt Nam
chính thức cán mốc 90 triệu
người so với năm 2009 là
85,799 triệu người.Vấn đề
đáng lo ngại là tốc độ “già
hóa” dân số đang diễn ra
quá nhanh.
2.1 Khái niệm
2.2 Thực trạng biến động dân số qua các năm
Ảnh hưởng của yếu tố sinh
đến quá trình dân số
Ảnh hưởng của yếu tố chết
đến quá trình dân số
Ảnh hưởng của di dân đến

biến động dân số
Hình ảnh trẻ em ngày nay
Hình ảnh dân cư đi tắm biển
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dân số
- Với quy mô dân số trên
duới 86,2 triệu người.
- Việt Nam là một trong
những nước đông dân trên
thế giới, chỉ sau Trung
Quốc, Ấn Độ, In donesia,
Mỹ… Nước ta có tỷ lệ tăng
tự nhiện hiện ở mức 1,4%.
Phân tích biến động dân số, cơ cấu dân Việt Nam
- Quy mô dân số Việt Nam
Quy mô
dân số lớn
85.789.573
triệu người
0 giờ ngày 1-4-2009
Đông dân thứ 3
ở Ðông - Nam Á
và đứng thứ 13
trong số những
nước đông dân
nhất thế giới
Đến giữa thế
kỷ 21 dân số
tiếp tục tăng
Dự đoán
Bảng 1: Quy mô dân số Việt Nam không ngừng tăng qua các

thời kỳ
Đơn vị: Triệu người
Năm Dân sô Năm Dân số
1921
15,5
2004 82,1
1931
17,7
2006 84,2
1941
20,9
2007 85,15
1951
23,1
2008 86,7
1965
34,9
2009
84.6
1975
47,6
2010
83.4
1985
59,9
2011
82.9
1995 73,9 2012
85.5
1999 76,3 2013

83.1
2003 81,0 2014
86.2
1921 1931 1941 1951 1965 1975 1985 1999 2003 2004 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
BIỂU ĐỒ DÂN SỐ
Tăng dân số qua các năm trong giai đoạn từ 1921 đến
2014 chia làm 2 giai đoạn biến động:
+Từ năm 1921 đến 2003: dân số tăng 65,5 triệu
người;
+Từ năm 2003 đến 20014: dân số tăng 5,2 triệu người;
- Quy mô dân số Việt Nam qua từng thời kỳ
Cơ cấu dân số Việt Nam
Biểu đồ 1: Tháp dân số Việt Nam năm 1999 Biểu đồ 2: Tháp dân số Việt Nam năm 2004
Tháp dân số
Biểu đồ 3: Tháp dân số Việt Nam năm 2011 Biểu đồ 3: Tháp dân số Việt Nam năm 2013
THÁP DÂN SỐ VÀ DỰ ĐOÁN TRONG TƯƠNG LAI
Biểu đồ 4:Cấu trúc tuổi d/s Việt Nam từ 1975 – 2003
Nguồn: United Nation
Biểu đồ 5: Dự báo tỷ suất phụ thuộc dân số

Nguồn: United Nation
* Thứ nhất, độ tuổi lao động (15-65) mức 70% vào năm 2018. Điều này sẽ
cung cấp một nguồn lao động tiềm năng, góp phần tăng trưởng kinh tế, đồng
thời cũng gia tăng áp lực việc làm trong tương lai.
Thứ hai, tỷ lệ người cao tuổi (trên 65 tuổi) cũng được dự kiến sẽ tăng
từ 5,6% năm 2006 lên khoảng 11% vào năm 2030.
Sự biến đổi cấu trúc tuổi dân số trên đã làm thay đổi đáng kể tỷ suất
phụ thuộc. Như vậy, hiện nay Việt Nam đang trong thời kỳ dân số “vàng” và
thời kỳ này được dự báo xảy ra trong vòng 30 năm, 2010 – 2040
Đánh giá tóm tắt về thời kỳ “vàng” của dân số Việt Nam
2.3 Các giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động ở nước ta
Giải pháp
Tuyên truyền,
vậnđộng,
giáo dục toàn
dân thực hiện
kế hoạch hóa
gia đình
Chính sách về
đô thị hóa
Giải quyết mối
quan hệ dân số
và môi trường
Nâng cao trình độ
văn hoá, khoa học
kĩ thuật, dân trí cho
người lao động
Hợp tác quốc
tế về xuất
khẩu lao động

việc làm
Chính sách
XH về di cư,
phát triển
Giải quyết
việc làm, giảm
thất nghiệp
Mềm mỏng
trong công
tác xử phạt.
Biến động dân số thay đổi rõ rệt qua từng
thời kì “vàng”.
Tỷ suất gia tăng dân số của nước ta khá
cao, tỷ lệ chênh lệch giữa nam và nữ
đang ngày càng lớn
Dân số đang có xu hướng lão hóa
Dân số trong đội ngũ lạo động nhiều nên
nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng
còn thấp so với các nước trong khu vực
Phần 3: KẾT LUẬN
Biến động dân số có ảnh
hưởng rất lớn đến phát triển
KT-XH của đất nước.
Là một nhà quản lý môi trường thì việc quan tâm đến quản lý, biến động
dân số phải được đặt lên hàng đầu nhằm mục đích phát triển bền vững giúp
nước nhà phát triển đi lên.
Sự thiếu hụt nguồn lao động,
bất ổn trong dân cư thời kỳ
“vàng” của dân số nước Việt
Nam.

Vì vậy cần có những chính sách
hợp lý trong kế hoạch hóa gia
đình, việc tuyên tuyền nâng cao
nhận thức hơn nữa.
Có chính sách của nhà nước
về đào tạo tay nghề cho người
lao động và đội ngũ kỹ thuật.
KIẾN NGHỊ
NHÓM 5 XIN CHÂN THÀNH
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE BÀI THUYẾT TRÌNH

×