Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Vai trò của EU trên lĩnh vực hoạt động thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.17 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG EU
1.1. VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu (European Union – EU) hiện có 15 nước thành viên,
gồm: Pháp, Đức, Italy, Bỉ, Hà Lan, Lúc Xăm Bua, Anh, Ai Len, Đan Mạch, Hy Lạp,
Tây Ban Nha, BồĐào Nha, Áo, ThuỵĐiển, Phần Lan. Tổng diện tích các nước EU
là 3,3 triệu km, tổng số dân khoảng 400 triệu người, tổng GDP khoảng 8.000 tỷ
USD. Trụ sở của EU được đặt tại Bruxelles (thủđô Bỉ). EU được quản lý bởi một
loạt các thể chế chung ( Nghị Viện, Hội đồng, Uỷ Ban, v.v…).
Bước khởi đầu của quá trình thành lập Liên minh Châu Âu là ngày
18/04/1951, Bỉ, Pháp, Italy, Hà Lan, Lúc Xăm Bua và CHLB Đức (tức Tây Đức) kí
Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu (CESC), nhằm tạo ra một
thị trường chung cho than, thép, quặng, sắt. Tiếp đó, ngày 25/07/1957, các nước
CESC kí Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC), nhằm thiết
lập một thị trường chung về công – nông nghiệp, rồi thành lập Cộng đồng Năng
lượng Nguyên tử Châu Âu (CEEA) nhằm kiểm soát và phối hợp việc sử dụng năng
lượng và nghiên cứu nguyên tử. Từ ngày 1/7/1967, các cơ quan điều hành của
CESC, EEC, CEEA đã hợp nhất vàđược gọi chung là Cộng đồng Châu Âu ( EC ).
Tháng 12/1991, tại Maastrict (Hà Lan), nguyên thủ quốc gia các nước EC đã
quyết định và ngày 7/2/1992 đã kí Hiệp ước Liên minh Châu Âu , thường được gọi
là Hiệp ước Maastricht, đổi tên EC thành Liên minh Châu Âu ( EU ). Ngày
10/11/1993, Liên minh Châu Âu chính thức được thành lập.
Về Liên minh kinh tế, các nước EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao lưu
vốn trong các nước thành viên, thành lập Viện tiền tệ Châu Âu năm 1945, thành lập
1
Đặng Bích Diệp
1
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng Trung Ương Châu Âu năm 1998, và từ ngày 1/1/1999, đồng euro đã


chính thức trở thành đồng tiền chung cho 11 nước trong 15 nước thuộc EU. Khoảng
đầu năm 2002, đồng tiền chung Châu Âu EURO mới chính thức được đưa vào lưu
hành, thay thế cho các đồng tiền quốc gia các nước thành viên, với ýđồ xoá bỏ vị
tríđộc tôn của đồng USD trên thị trường thế giới. Khi Hiệp ước mở rộng EU có hiệu
lực (1/5/2004), EU sẽ trở thành khu vực kinh tế lớn trên thế giới với 25 nước thành
viên (10 ứng cử viên mới: Síp, Cộng hoà Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Litva,
Manta, Ba Lan, Slovalia, Slovennia), có tổng số dân lên tới gần 500 triệu người.
1.1.2. Vai trò của EU trên lĩnh vực hoạt động thương mại quốc tế
Sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hoá và những bước tiến tới một
Liên minh Chính trịđã vàđang đem lại cho Liên minh Châu Âu một sức mạnh kinh
tế và chính trị to lớn trên thế giới.
Với khoảng 380 triệu người tiêu dùng và tổng giá trị GDP đạt 8.458 tỷ USD
năm 1999, đạt 7.837 tỷ USD vào năm 2000, EU đã tạo ra một thị trường quan trọng
của thế giới, đẩy mạnh thương mại giữa 15 nước thành viên và phụ thuộc nhiều vào
thương mại quốc tế. Tuy chỉ chiếm 6% dân số thế giới nhưng EU đã chiếm tới 1/5
trị giá thương mại toàn cầu. Hiện nay, EU là khối thương mại mở lớn nhất thế giới
và là thành viên chủ chốt của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), chiếm khoảng
40% tổng kim ngạch thương mại toàn cầu (gồm cả kim ngạch xuất nhập khẩu)
Bảng: Tỷ lệ thị phần của EU trong mậu dịch thế giới.
(% xuất nhập khẩu)
1980 1985 1990 2000
Xuất khẩu
EU
Mỹ
Châu á - TBD
36,5
11,6
14,5
35,9
11,8

21,2
41,0
11,8
22,2
44,9
9,8
31,9
Nhập khẩu
EU
Mỹ
39,7
13,2
35,1
19,1
41,0
15,0
49,2
10,3
2
Đặng Bích Diệp
2
Luận văn tốt nghiệp
Châu á - TBD 8,0 11,6 13,7 35,1
Nguồn: WB, World Development Repot, 2000
Qua các việc làm thiết thực, EU đã có những đóng góp không nhỏđối với
việc phát triển thương mại thế giới. Khối lượng thương mại ngày càng tăng lên
đáng kể nhờ vào việc tiếp tục loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU tăng lên hàng năm (năm 1998: 1.463,13
tỷ USD; năm 1999: 1,532,37 tỷ USD; năm 2000: 1.572,51 tỷ USD).
Kim ngạch nhập khẩu của EU năm 2000 là 757,852 tỷ USD trong đó 59,1%

là buôn bán trong nội bộ EU và 40,9% là từ các nước ngoài EU. Giá trị nhập khẩu
vào EU tăng trung bình 4%/năm, trong đó nhập khẩu từ Mỹ và Trung Quốc chiếm
khoảng 50%.
Kim ngạch xuất khẩu của EU năm 2000 đạt 814,658 tỷ USD gồm xuất khẩu
giữa các nước thành viên với nhau chiếm 61,8%, phần còn lại là xuất khẩu ra bên
ngoài.
Từ những số liệu phân tích trên, chúng ta nhận thấy EU chiếm một tỷ trọng
lớn trong thương mại toàn cầu và có vai trò nổi bật trong Tổ chức Thương mại thế
giới, bất kì một sự suy giảm nào của nền kinh tế EU đều ảnh hưởng xấu đến hoạt
động thương mại toàn cầu.
1.2. ĐẶCĐIỂMCỦATHỊTRƯỜNG EU
1.2.1. Tập quán, thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối
 Tập quán và thị hiếu tiêu dùng
EU gồm 15 thị trường quốc gia, nhưng 15 nước thành viên đều là những
quốc gia nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên cũng có những điểm tương đồng về
kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước thành viên
kháđồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có sở thích và thói quen tiêu dùng
khá thống nhất như: ưa chuộng hàng có nguồn gốc tự nhiên, lành mạnh. Mức sống
của người dân EU rất cao nên vấn đề là chất lượng, mẫu mã, chủng loại chứ không
3
Đặng Bích Diệp
3
Luận văn tốt nghiệp
phải là giá cả. Người dân EU chấp nhận giá cao khi hàng đạt yêu cầu thị hiếu và
chất lượng theo ý của họ. Xu hướng tiêu dùng của người dân EU ngày nay đã thay
đổi từ hàng bền trước đây nay sang hàng sử dụng ngắn ngày, không thích sử dụng
đồ nhựa mà thích dùng đồ gỗ, thích ăn thuỷ hải sản hơn ăn thịt, yêu cầu về mẫu mốt
và kiểu dáng hàng hoá là những sản phẩm có chu kì sống ngắn hơn, giá rẻ hơn và
phương thức dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên, người tiêu dùng EU yêu cầu rất khắt khe
về chất lượng vàđộ an toàn của sản phẩm nói chung, còn riêng đối với thực phẩm

thì chất lượng và vệ sinh là hàng đầu.
Thị trường EU về cơ bản cũng giống như một thị trường quốc gia, do vậy có
3 nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao,
chiếm gần 20% dân số của EU, dùng hàng có chất lượng tốt nhất và giá cả cũng đắt
nhất hoặc những mặt hàng hiếm vàđộc đáo; (2) Nhóm có khả năng thanh toán ở
mức trung bình, chiếm 68% dân số của EU, sử dụng hàng có chất lượng kém hơn
một chút so với nhóm 1 và giá cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng thanh toán ở
mức thấp, chiếm hơn 10% dân số của EU, tiêu dùng những loại hàng hoá có chất
lượng và giá cảđều thấp hơn so với hàng của nhóm 2.. Đối tượng tiêu dùng hàng
Việt Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng
Trung Quốc và hàng của các nước ASEAN khác ( Thái Lan, Indonesia,
Malaysia,v.v…).
Để xuất khẩu được hàng hoá vào thị trường EU, các doanh nghiệp Việt Nam
không những phải nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng vàđảm bảo sản
phẩm có sức cạnh tranh về chất lượng cũng như giá cả, mà còn phải thông thạo
kênh phân phối và hệ thống pháp luật của EU, nắm được hệ thống quản lý xuất
nhập khẩu.
 Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU về cơ bản cũng giống như hệ thống phân phối của
một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống
4
Đặng Bích Diệp
4
Luận văn tốt nghiệp
phân phối này là các Công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị, các
công ty bán lẻđộc lập, v.v…
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là
các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ
thống các cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng cho hệ

thống bán lẻ của tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược
lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá
cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ
của tập đoàn khác và các công ty bán lẻđộc lập.
Rất ít trường hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻđộc lập mua hàng
trực tiếp từ nhà xuất khẩu nước ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà bán buôn
và bán lẻ trên thị trường EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ
tín dụng và mua cổ phần của nhau. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một chuỗi
mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong hợp đồng
được giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành lên một tổ hợp rất chặt chẽ và có
nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận được hệ thống phân phối này không phải là việc dễđối
với các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, có thể tiếp cận với nhà nhập
khẩu EU bằng hai cách: thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp
( tìm các nhà nhập khẩu này qua các Thương vụ của Việt Nam tại EU, phái đoàn
EC tại Hà Nội, các Đại sứ quán của các nước EU tại Việt Nam ); thứ hai, những
doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên doanh với các Công
ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.
1.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng EU
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU làquyền lợi của người tiêu dùng rất
được bảo vệ, khác hẳn với thị trường của các nước đang phát triển. Đểđảm bảo
5
Đặng Bích Diệp
5
Luận văn tốt nghiệp
quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản
xuất và có hệ thống báo động giữa các nước thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm
tra các sản phẩm ở biên giới. Các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho giới tiêu
dùng sẽđưa ra các quy chếđịnh chuẩn Quốc gia hoặc Châu Âu. Hiện nay ở EU có 3
tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu vềĐịnh chuẩn, Uỷ ban Châu Âu vềĐịnh

chuẩn điện tử, Viện Định chuẩn Viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có
thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải bảo đảm an toàn chung của EU,
các luật vàđịnh chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm
được sản xuất ra từ các nước có những điều kiện sản xuất chưa đạt được mức an
toàn ngang với tiêu chuẩn của EU.
1.2.3. Chính sách thương mại chung của EU
EU ngày nay được xem như là một đại quốc gia ở Châu Âu. Bởi vậy,chính
sách thương mại chung của EU cũng giống như chính sách thương mại của một
quốc gia. Nó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách ngoại thương.
 Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thương mại nội khối tập chung vào việc xây dựng và vận hành
thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia,
biên giới hải quan (xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự do lưu thông
hàng hoá, sức lao động, dịch vụ, và vốn; vàđiều hoà các chính sách kinh tế và xã
hội của các nước thành viên.
 Chính sách ngoại thương
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thương đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Nóđãđem lại sự tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các ngành
sản xuất, nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng và rất nhiều ngành khác. Tất cả các nước
thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước
ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu ( EC) là người đại diện duy nhất cho Liên Minh trong
6
Đặng Bích Diệp
6
Luận văn tốt nghiệp
việc đàm phán, kí kết các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh
vực này.
Chính sách thương mại của EU gồm: chính sách thương mại tự trị
(Autonomous Commercial) và chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định
(Treaty based Commercial policy), được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:

không phân biệt đối xử, minh bạch, cóđi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện
pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hàng rào kỹ thuật,
chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Tự do thương mại thực hiện bằng việc
giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch, chống hàng giả, áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan
phổ cập (GSP).
1.2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh Châu Âu có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị
trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai. Hàng năm, EU nhập
khẩu một khối lượng lớn hàng hoá từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch nhập
khẩu không ngừng gia tăng, từ 622,48 tỷ USD năm 1997, lên tới 757,85 tỷ USD
vào năm 2000, tăng trung bình 6,79%/năm ( xem bảng 2).
Bảng 2: KIMNGẠCHXUẤTNHẬPKHẨUCỦA EU
Đơn vị: Tỷ USD
1997 1998 1999 2000
Kim ngạch xuất khẩu 680,93 794,87 793,87 814,66
Kim ngạch nhập khẩu 622,48 713,25 738,5 757,85
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.303,41 1.436,12 1.532,37 1.572,51
Trị giá xuất siêu 58,45 36,62 55,37 56,81
Tỷ trọng của xuất khẩu trong tổng
kim ngạch XNK (%)
52,24 51,25 51,80 51,80
Tỷ trọng của nhập khẩu trong tổng
kim ngạch XNK (%)
47,76 48,75 48,20 48,20
Nguồn:
7
Đặng Bích Diệp
7
Luận văn tốt nghiệp
Kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng 48,22% trong tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu của EU hàng năm. Kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh, nhưng tỷ trọng
trong tổng kim ngạch ngoại thương lại có xu hướng chững lại và giảm nhẹ, năm
1997 là 47,67%, năm 1998 lên đến 48,75%, năm 1999 giảm xuống 48,20% và năm
2000 là 48,20%.
Các mặt hàng nhập khẩu chính của EU là máy móc, thiết bị, chè, cà phê, gia
vị, thuỷ sản, nhiên liệu, hàng dệt may,v.v…
Cơ cấu hàng nhập khẩu của EU: sản phẩm thô chiếm 29,74% tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng năm, sản phẩm chế tạo chiếm 67,19%, các sản phẩm khác chiếm
gần 3,07%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU phải kểđến là hàng nông sản
chiếm 11,79%, khoáng sản chiếm khoảng 17,33%, máy móc chiếm 24,27%, thiết bị
vận tải chiếm trên 8,19%, hoá chất chiếm gần 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác
chiếm trên 27,11% ( trong đó hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất: 8,32% ) ( xem
phụ lục 1 ).
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của EU: Mỹ chiếm 19,65% tổng kim
ngạch nhập khẩu, Nhật Bản chiếm 9,75%, Trung Quốc chiếm 5,02%, khối NAFTA
chiếm 22,15%, khối ASEAN chiếm 6,5%, khối OPEC chiếm 7,75%, v.v… Các số
liệu thống kê cho thấy nhập khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển vào EU
đang gia tăng và có chiều hướng nhập nhiều hàng chế tạo. EU nhập khẩu các mặt
hàng nông sản, khoáng sản, thuỷ hải sản, giày dép và hàng dệt may chủ yếu từ các
nước đang phát triển; còn nhập khẩu máy móc thiết bị từ các nước phát triển ( xem
phụ lục 2).
1.3. THUẬNLỢIVÀKHÓKHĂNCỦACÁCDOANHNGHIỆP VIỆT
NAMKHIXUẤTKHẨUHÀNGHOÁSANGTHỊTRƯỜNG EU
1.3.1. Những thuận lợi
Liên minh Châu Âu là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế
giới hiện nay. Đây cũng là một khu vực phát triển kinh tếổn định và cóđồng tiền
8
Đặng Bích Diệp
8
Luận văn tốt nghiệp

riêng khá vững chắc. Việt Nam thâm nhập thị trường này sẽ không gặp sự chao đảo
như vào Nhật Bản năm 1997-2000.
Khung pháp lý về thị trường đãđược mở do đã kíđược các Hiệp định, Thoả
thuận thương mại về hàng giầy dép, dệt may, thuỷ sản, v.v… là những hàng xuất
khẩu chủ yếu có kim ngạch lớn, chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
EU là một trong những thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới, có nhu cầu rất đa
dạng và phong phú về hàng hoá, nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta là rất lớn và kháổn định như: giày dép, dệt may,
thuỷ hải sản, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Do vậy, Đẩy mạnh xuất khẩu sang
khu vực này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ cóđược sự tăng trưởng ổn định về kim
ngạch, nâng cao được trình độ và tay nghề của người lao động, mặt khác còn thay
đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam đang dần hoàn thiện. Dự
thảo GSP mới được Hội đồng Châu Âu phê duyệt áp dụng từ 1/1/2002 đến
31/12/2004 quy định sẽ giảm 3,5% thuế theo giá trị hoặc giảm 30% thuếđặc thù.
Việc này sẽ làm giảm hoặc tăng thuế so với GSP cũ tuỳ loại hàng. Nhưng nhìn
chung thuế GSP mới giảm so với GSP cũ. Việc EU đưa ra các tiêu chí về chỉ số
phát triển thực chất làđể loại những nhóm hàng, những nước đãđạt trình độ phát
triển khá ra khỏi GSP để tạo sự công bằng hơn trong thương mại.Với Việt Nam, chỉ
có hai nhóm hàng tôm và cá trị giá khoảng 60 triệu USD, chiếm khoảng 4% giá trị
kim ngạch xuất khẩu bị tăng thuế gấp đôi. Các nhóm hàng xuất khẩu quan trọng
khác như giày dép, hàng may mặc, nông sản, thủ công mỹ nghệ trị giá khoảng 4 tỷ
USD chiếm 90% trị giá xuất khẩu sẽ có thuế bằng hoặc thấp hơn GSP cũ. Như vậy,
nhìn tổng thể GSP mới có lợi.
Khi xuất khẩu hàng hoá sang bất cứ nước thành viên nào trong khối chỉ cần
tuân theo chính sách thương mại chung và thanh toán bằng đồng EU ( EU –11);
9
Đặng Bích Diệp
9
Luận văn tốt nghiệp

không phức tạp như trước đây là phải tính giá hàng theo 11 đồng tiền bản địa và
biểu thuế nhập khẩu, quy chế nhập khẩu rất khác nhau.
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, cần thị trường xuất khẩu,
trong khi đó EU có thể tiêu thụ khối lượng lớn háng của Việt Nam. EU lại có công
nghệ cao, có thể hỗ trợ vốn đầu tư công nghệ. Do đó, thị trường EU là môi trường
lý tưởng cho các nhà xuất khẩu Việt Nam thể hiện sức mạnh của mình.
1.3.2. Những khó khăn
Cho dù cơ hội xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp Việt Nam
là rất lớn, nhưng để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này thì các nhà xuất khẩu
Việt Nam cũng sẽ gặp phải những thách thức và khó khăn khi xuất khẩu sang thị
trường EU.
EU là một thị trường bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế ( rào cản
kỹ thuật ) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của ta muốn vào được thị trường
này thì phải vượt qua rào cản kỹ thuật của EU. Rào cản kỹ thuật chính là qui chế
nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU, được
cụ thể hoáở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh
thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và
tiêu chuẩn về lao động.
Việc tự do hoá về thương mại vàđầu tư trên thế giới cũng như những cải cách
về chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của EU đang có xu hướng ngày
càng được lới lỏng. Do đó, cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng gay gắt nhất
là khi Trung Quốc đã gia nhập tổ chức WTO. Thị trường EU cóđặc tính cạnh tranh
mạnh mẽ như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo ra lợi thế cạnh tranh
hơn so với các đối thủ khác. Có nghĩa là chất lượng sản phẩm phải liên tục được cải
thiện, mẫu mã và kiểu dáng phải được đổi mới nhanh hơn trước đây. Chu trình sống
của một sản phẩm sẽ ngắn hơn. giá sản phẩm rẻ hơn, phương thức dịch vụ tốt hơn.
Các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể dựa vào chi phí lao động thấp để cạnh tranh.
10
Đặng Bích Diệp
10

Luận văn tốt nghiệp
Kênh phân phối EU rất phức tạp, muốn tiếp cận được kênh phân phối EU,
các doanh nghiệp phải nắm được đặc điểm của kênh phân phối để từđó có những
biện pháp cụ thể xâm nhập vào. Nhiều khi hàng xuất khẩu Việt Nam thâm nhập
vào thị trường EU chỉ theo một kênh phân phối, việc này đã hạn chế khả năng đẩy
mạnh xuất khẩu, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá bán của các doanh nghiệp.
Việt Nam có vị trí rất quan trọng trong chính sách thương mại của EU, nhưng
chưa là thành viên của WTO nên không được đối sử như là thành viên của tổ chức
này. Việc mở cửa thị trường EU luôn gắn liền với việc mở cửa thị trường Việt Nam,
do đó thì khả năng mở thêm thị trường EU là rất khó.
Tóm lại, tự do thương mại, toàn cầu hoá là cơ hội và thách thức đối với tất
cả các nước. Với Việt Nam, vấn đề này còn rất mới cả về nhận thức và hành động.
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUHÀNGHOÁ VIỆT
NAMVÀOTHỊTRƯỜNG EU
11
Đặng Bích Diệp
11
Luận văn tốt nghiệp
2.1. MỐIQUANHỆTHƯƠNGMẠICỦA VIỆT NAMVỚI EU SAUKHI VIỆT
NAMTHỐNGNHẤTĐẤTNƯỚC
Sau năm 1975, mối quan hệ giữa nước Việt Nam thống nhất và Cộng đồng
Châu Âu (EC) dần được thiết lập. Trong giai đoạn 1975-1978, viện trợ kinh tế của
EC dành cho Việt Nam là 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu
USD. Quan hệ Việt Nam – EC đang có những tiến triển thuận lợi thì xảy ra sự kiện
Cămpuchia vào năm 1979. Chính vì vậy, nóđã bị gián đoạn trong một thời gian.
Nhưng kể từ cuối năm 1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam.
Đặc biệt ngày 22/10/1990, Hội nghị ngoại trưởng EU đã thoả thuận về việc thiết lập
quan hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp đại sứ. Đây là một sự kiện hết sức quan
trọng, đánh dấu một bước chuyển mới trong quan hệ EU – Việt Nam.

Cùng với hoạt động viện trợ nhân đạo, một số nước thành viên EC đã có
quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia và
Anh. Cũng từđó sự hợp tác của EU với Việt Nam không ngừng được mở rộng trên
cả quy mô lẫn hình thức như quan hệ hợp tác, đầu tư, thương mại…
Từ năm 1995, năm Việt Nam ký Hiệp định Hợp tác với EU mởđầu cho một
thời kì phát triển mới của quan hệ hợp tác song phương, hai bên dành cho nhau quy
chếđãi ngộ tối hệ quốc, mở cửa cho hàng của các bên vào thị trường, qui ước hàng
xuất xứ từ Việt Nam được hưởng qui chế thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP), Việt
Nam đã có xuất siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn. Kim ngạch xuất nhập khẩu
hai chiều không ngừng tăng lên hàng năm, trung bình 37,6%/năm thời kì 1990-
2000. Năm 1998, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với EU đạt trên 4 tỷ
USD; năm 1999 đạt 4,5 tỷ USD; năm 2000 đạt gần 5 tỷ USD; năm 2001 đã vượt
hơn 5 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU là giày dép, hàng
may mặc, cà phê, hải sản, gạo, cao su, than đá, hạt điều, rau quả. Các mặt hàng này
chiếm từ 72% - 76% xuất khẩu của Việt Nam vào EU, trong đó lớm nhất là giày
12
Đặng Bích Diệp
12
Luận văn tốt nghiệp
dép chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, may mặc (25%), cà phê, hải sản. Ngoài
ra còn có hàng thủ công mỹ nghệ, nhất làđồ gỗ, hàng gốm sứ.
2.2. THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGXUẤTKHẨUHÀNGHOÁ VIỆT
NAMVÀOTHỊTRƯỜNGEU
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Hiện nay, EU là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt
Nam, là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ hai sau ASEAN. Từ năm 1995, năm
Việt Nam kí Hiệp định Hợp tác với EU mởđầu cho một kì phát triển mới của quan
hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã có xuất siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn.
Điều này có thể thấy rõ qua các số liệu ở bảng 3.

Bảng 3: KIMNGẠCHXUẤTNHẬPKHẨU VIỆT NAM – EU (1995 – 2001)
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Kim ngạch XK của
Việt Nam sang EU
Kim ngạch NK của
Việt Nam từ EU
Kim ngạch XNK Trị giá
Xuất siêu
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
Trị giá Tốc độ
tăng (%)
1995 720 87,6 664,0 39,32 1384 63,7 56,0
1996 900,5 25,07 1142,5 72,06 2043 44,5 - 242
1997 1614,7 79,31 1312,6 14,89 2927,3 44,1 302,1
1998 2079,0 28,81 1255,2 - 4,37 3335,1 17,1 824,7
1999 2515,3 20,19 1062,9 - 15,32 3562,9 3,7 1452,4
2000 2845,1 23,80 1260,1 18,55 3897 13,9 1585
2001 3002,6 24,52 1269,0 0,71 4271,6 19,63 1733,6
Nguồn: Niên giám Thống kê 2001 - NXB Thống kê.
Rõ ràng là quy mô buôn bán không ngừng gia tăng. Tốc độ tăng trưởng
thương mại bình quân giữa Việt Nam và EU là 29,52%/năm, tăng trưởng xuất khẩu
là 41,32%/năm và tăng trưởng nhập khẩu là 29,52%/năm. Thực tế cho thấy, thị
trường EU đã chấp nhận hàng hoá của Việt Nam và triển vọng sẽ còn tăng nhanh
hơn nữa.
13
Đặng Bích Diệp

13
Luận văn tốt nghiệp
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU phát triển mạnh cả về lượng và chất. Cơ
cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh.
Bảng 4: KIMNGẠCHXUẤTKHẨUCỦA VIỆT NAMSANG EU (1997 – 2001)
Đơn vị tính: triệu USD
1997 1998 1999 2000 2001
Tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam (1)
9185 9360 11541,4 14482,7 15027,0
Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang EU (2)
1614,7 2079,0 2515,3 2845,1 3002,6
Tỷ trọng (2) trong (1) (%) 17,58 22,22 21,79 19,64 19,98
Tổng kim ngạch nhập khẩu
của EU (3)
622489 713252 738505 757852 764936
Tỷ trọng (2) trong (3) (%) O,26 0,29 0,34 0,38 0,39
Tốc độ tăng hàng năm
của (2) (%)
79,31 28,81 20,19 23,08 19,63
Nguồn: Niên giám thống kê 2001 - NXB Thống kê
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang EU tăng với tốc độ bình quân khá cao khoảng 41,32% vào thời điểm sau
khi kí Hiệp định Khung về hợp tác (1995-2001). Kết quảđạt được đã chứng tỏ EU
làđối tác hỗ trợ rất lớn cho những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện tình
trạng thâm hụt cán cân thương mại trong thời gian dài. Năm 2001, xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường EU chiếm tỷ trọng 19,98% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.
Mặt khác, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU trong tổng kim ngạch

nhập khẩu của EU đang tăng. Cụ thể, năm 1997 là 0,26%; năm 1998 là 0,29%; năm
1999 tăng lên đến 0,34%; năm 2000 tăng lên 0,38%; năm 2001 tăng lên 0,39% .
Qua bảng trên ta thấy giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng nhưng tốc
độ tăng không ổn định và lên xuống thất thường, (năm 1998 tăng 28,81% so với
năm 1997; năm 1999 tăng 20,19% so với năm 1998; năm 2000 tăng 23,80% so với
14
Đặng Bích Diệp
14
Luận văn tốt nghiệp
năm 1999; năm 2001 chỉ tăng lên 19,63% so với năm 2000). Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do giá của một số mặt hàng trên thế giới giảm nhiều (điển hình là
cà phê) và thị trường tất cả các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đều
đang gặp trở ngại trên thị trường EU do quy chế quản lý nhập khẩu của EU gây ra.
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU đối với các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của ta là rất lớn và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này
tăng nhanh, thế nhưng tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU là
không đáng kể, chừng 0,34%. Vấn đề có thể lý giải một phần ở chỗ chất lượng hàng
xuất khẩu của Việt Nam chưa được ổn định vàđôi khi không đáp ứng được yêu cầu
của bạn hàng EU, như hàng vẫn còn lẫn tạp chất, điều kiện chế biến thuỷ sản chưa
đáp ứng qui định của EU, các vết bẩn trên sản phẩm hàng dệt. Ngoài ra, còn nhiều
trường hợp hàng xuất khẩu của Việt Nam không đảm bảo đúng các quy định trong
hợp đồng về quy cách kĩ thuật, số lượng và thời gian giao hàng. Do vậy, làm giảm
đáng kể mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Kể từ năm 1995, EU gồm 15 nước và cả 15 thành viên EU đều có quan hệ
buôn bán với Việt Nam tuy mức độ có khác nhau. Việt Nam có 15 thị trường xuất
khẩu trong khối EU và tỷ trọng của từng thị trường trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang EU cũng rất khác nhau.
Bảng 5: KIMNGẠCHXUẤTKHẨUCỦA VIỆT NAMSANG EU
( Phân theo nước)
Đơn vị: triệu USD

Số
TT
Tên nước 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1 Đức 218,0 228,0 411,4 552,5 654,3 730,3 721,8
2 Anh 74,6 125,1 265,2 335,8 421,2 479,4 511,6
3 Pháp 169,1 145,0 238,1 297,3 354,9 380,1 467,5
4 Hà Lan 79,7 147,4 266,8 304,1 342,9 391,0 364,5
5 Bỉ 34,6 61,3 124,9 212,3 306,7 311,9 341,2
6 Italia 57,1 49,8 118,2 144,5 159,4 218,0 237,9
7 Tây Ban Nha 46,7 62,8 70,3 85,6 108,0 137,3 158,5
15
Đặng Bích Diệp
15
Luận văn tốt nghiệp
8 Thụy Điển 4,7 31,8 47,1 58,5 45,2 55,1 53,2
9 Đan Mạch 12,8 23,7 33,2 43,3 43,7 58,4 49,7
10 Phần Lan 4,9 10,1 13,4 19,2 21,9 26,7 27,1
11 Áo 9,3 5,6 11,4 8,4 34,9 23,7 28,9
12 Hy Lạp 1,6 2,1 5,7 7,1 6,8 11,2 14,3
13 BồĐào Nha 3,8 4,1 4,2 4,4 5,2 9,6 11,4
14 Ai len 2,8 3,1 3,3 3,9 6,9 8,2 9,2
15 Lucxămbua 0,3 0,6 1,5 2,1 3,3 4,2 5,8
Tổng 720 900,5 1614,7 2079 2515,3 2845,1 3002,6
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001- NXB Thống kê
Qua số liệu ở bảng trên ta nhận thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
sang các nước trong khối EU đều tăng hàng năm. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam trong khối EU làĐức, chiếm 24,04% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam với EU năm 2001, Anh (17,04%), Pháp (15,57%), Hà Lan (12,13%), Bỉ
(11,36%), Italia (7,9%), Tây Ban Nha (5,3%), Thụy Điển (1,8%), Đan Mạch
(1,6%), Áo (0,96%), Phần Lan (0,9%), Hy Lạp (0,47%), BồĐào Nha (0,4%), Ai

Len (0,3%) và Lúcxămbua (0,2%).
2.2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU là giày dép, hàng dệt
may, cà phê, sản phẩm bằng da thuộc, đồ gỗ gia dụng, đồ chơi trẻ em và các dụng
cụ thể thao, đồ gốm sứ, máy móc thiết bịđiện và thuỷ hải sản. Chín mặt hàng này
thường chiếm khoảng 75% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU. Kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng này không ngừng tăng lên ( xem phụ lục3).
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong thời gian gần đây có một vài
thay đổi: xuất hiện mặt hàng chế biến sâu ( hàng điện tử, điện máy ). Tỷ lệ hàng chế
biến sâu ngày càng tăng, đặc biệt các mặt hàng điện tử mới xuất hiện vài năm gần
đây nhưng đến năm 1999 đãđạt kim ngạch khích lệ ( khoảng 60 triệu USD ). Tỷ
trọng hàng xuất khẩu qua chế biến tăng lên chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất
khẩu Việt Nam - EU và tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm xuống 30%, tuy nhiên
cho tới nay Việt Nam vẫn chưa có nhiều mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu và tinh.
16
Đặng Bích Diệp
16

×