Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.03 KB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI XÃ NHẬT TÂN, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
Tên sinh viên : NGUYỄN THỊ XOAN
Chuyên ngành đào tạo : PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Lớp : K56 - PTNTC
Niên khóa : 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : CN. NGUYỄN THANH PHONG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Xoan
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi
xin chân thành cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến CN. Nguyễn Thanh Phong,
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành


khóa luận này.
Xin cảm ơn tập thể UBND và người dân các xóm trong xã Nhật Tân, huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu
để nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã cùng chia sẻ những
khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu để hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể, người
thân và bạn bè đã dành cho tôi!
Hà Nội, tháng 12, năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Xoan
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Môi trường có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
con người. Vì vậy việc bảo vệ môi trường là điều rất cần thiết và cấp bách. Ngày
nay, việc phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số đã làm cho chất lượng môi
trường bị đe dọa. Nước ta đang trong giai đoạn CNH – HĐH đã và đang đạt được
rất nhiều thành tựu về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, tuy nhiên vấn đề về ô
nhiễm môi trường ở nước ta khá phổ biến, trong đó việc ô nhiễm rác thải sinh hoạt
tại các đô thị và các vùng nông thôn đang diễn ra rất báo động. Trong khi đó việc
quản lý rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt ở nước ta còn rất nhiều hạn chế.
Việc ô nhiễm rác thải đang có xu hướng xảy ra trên địa bàn xã Nhật Tân,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam vì vậy tôi tiến hành đề tài nghiên cứu đề tài “Thực
trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam”. Tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý rác thải, đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý RTSH trên địa bàn xã Nhật Tân. Qua việc đánh giá thực trạng và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong việc quản lý RTSH, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường và nâng cao công tác quản lý RTSH trên địa bàn xã
trong thời gian tới.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong để tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: điều tra phỏng vấn, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
phân tích so sánh, phương pháp thiết kế thang đo.
Bằng cách sử dụng các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về rác thải và thực trạng
quản lý rác thải trên địa bàn xã Nhật Tân. Đề tài đã thu được những kết quả sau:
1. Về thực trạng phát sinh RTSH trên địa bàn xã
- Trên địa bàn xã có rất nhiều nguồn phát sinh rác thải, nhưng nguồn phát sinh
rác thải sinh hoạt của xã chủ yếu là rác thải từ các hộ gia đình. Thành phần chủ yếu
trong RTSH của xã là chất hữu cơ, các chất vô cơ như chai, lọ nhựa, gạch đá, mùn, túi
nilon… trong đó rác thải là các chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 67,8%).
iii
2. Công tác quản lý RTSH trên địa bàn xã Nhật Tân bao gồm các hoạt động sau:
- Hệ thống quản lý RTSH trên địa bàn xã được thể hiện như sau: UBND
huyện và phòng TNMT huyện Kim Bảng có trách nhiệm quản lý chung toàn huyện,
UBND xã Nhật Tân cùng với ban Địa chính và hợp tác xã quản lý hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải trong xã.
- Hoạt động quy hoạch quản lý rác thải trên địa bàn xã vẫn chưa được thực
hiện, việc quy hoạch trạm trung chuyển rác thải ngay cạnh khu dân cư và gần
đường đi của xã là chưa hợp lý vì điều này gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người
xung quanh khu vực tập kết rác thải.
- Hoạt động lưu trữ và phân loại rác thải: hầu hết các gia đình trong xã đều
lưu trữ rác thải để thu gom, vật dụng để lưu trữu rác thải của các gia đình rất phong
phú như thùng xốp, thùng nhựa, túi nilon, bao tải những vật dụng này rất đơn giản
và dễ kiếm tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo vệ sinh. Việc phân loại rác thải trên địa bàn
xã chưa được thực hiện, chỉ có một số gia đình điều tra là tự giác thực hiện việc
phân loại rác thải ngay tại gia đình.
- Hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải: hoạt động thu gom rác thải của
nhân viên thu gom trên địa bàn xã diễn ra tương đối tốt, người thu gom nhiệt tình có
trách nhiệm với công việc được người dân trong xã đánh giá cao. Tuy nhiên, hoạt
động vận chuyển rác thải của xã còn gặp nhiều khó khăn do thiếu trang thiết bị vận

chuyển và phương tiện thu gom rác thải chuyên dụng.
- Hoạt động xử lý rác thải tại xã hiện được thực hiện chủ yếu là đem rác đi
đến nhà máy để xử lý, chỉ còn lại khoảng 11% lượng rác thải được chôn lấp. tuy
nhiên hình thức chôn lấp rác thải chưa hợp vệ sinh.
- Nguồn lực trong hoạt động quản lý: nguồn nhân lực , vật lực và tài chính
của xã còn rất hạn chế. Ở xã cán bộ quản lý chỉ có người kiêm nhiệm chứ chưa có
cán bộ chuyên trách về môi trường, đội ngũ nhân viên thu gom rác thải tại các xóm
trong xã hầu hết là người trung và lớn tuổi, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu suất
của việc thu gom. Nguồn thu và chi ngân sách dành cho hoạt động quản lý RTSH
tại xã chủ yếu là từ người dân đóng góp nên việc đầu tư trang thiết bị, vật tư cho
hoạt động thu và vận chuyển rác thải tại xã còn rất eo hẹp. Việc cấp đồ bảo hộ lao
động cho người thu gom rác thải chưa được thực hiện, điều này thể hiện việc xã
thiếu quan tâm đến sức khỏe của người thu gom.
iv
- Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về BVMT tại xã đã được thực
hiện nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, việc tuyên truyền hướng dẫn về phân
loại rác thải tại xã chưa được thực hiện.
3. Các yếu tố ảnh đến công tác quản lý RTSH tại xã Nhật Tân
- Cơ chế chính sách, các công cụ pháp lý đối với hoạt động quản lý rác thải
tại xã vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ. Việc đưa ra các quy đinh, hình
thức xử phạt đối với các trường hợp vi phạm quy định về BVMT vẫn chỉ dừng ở
mức nhắc nhở chưa có xử phạt.
- Chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý và hoạt động thu gom
rác thải tại xã vẫn còn nhiều hạn chế như: ở xã hiện vẫn chưa có cán bộ chuyên
trách về môi trường mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm, đội ngũ nhân viên thu gom chủ
yếu là những người lớn tuổi.
- Nguồn lực vật chất và tài chính cho hoạt động quản lý rác thải còn thiếu và
hạn chế rất nhiều.
- Ý thức tham gia của người dân và cộng đồng chưa được tích cực.
4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải

trên địa bàn xã Nhật Tân bao gồm những giải pháp sau:
- Giải pháp về chính sách: xã cần có những quy định cụ thể đối với việc thu
gom và xử lý rác thải tại địa phương.
- Giải pháp về về đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý và hoạt động thu gom
rác thải. Đào tạo chuyên môn và kỹ thuật cho cán bộ quản lý để nâng cao năng lực
và trình độ cho người quản lý. Có những chính sách sách khuyến khích, động viên
những người trẻ tuổi tham gia vào hoạt động thu gom.
- Giải pháp về kỹ thuật: đầu tư, trang bị các phương tiện vận chuyển và thu
gom chuyên dụng dùng trong thu gom và vận chuyển rác thải để hoạt động thu gom
đạt hiêu quả cao hơn. Xã cần đầu tư thêm những thùng rác công cộng đặt ở nhiều vị
trí khác nhau nhằm tránh tình trạng vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng.
- Giải pháp về tài chính: xã cần cân đối các khoản thu và chi đối với hoạt
động quản lý rác thải, điều chỉnh lại mức phí thu gom cho phù hợp với từng đối
tượng. Huy động các nguồn đầu tư cho quản lý rác thải từ người dân, các tổ chức ,
doanh nghiệp trên địa bàn.
v
- Đề xuất phương án thu gom, phân loại và giảm thiểu RTSH tại nguồn: xã
cần đưa ra các quy định về phân loại rác thải đối với các hộ gia đình và nhân viên
thu gom. Có hình thức khen thưởng đối với những người thực hiện tốt và xử phạt
nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
- Tuyên truyền, vận động người dân tham gia phân loại rác thải tại nguồn
bằng cách mở các lớp tuyên truyền tập huấn về bảo vệ môi trường và phân loại rác
thải cho người dân.
vi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH – HDH
RTSH
TTCN

TNMT
UBND
VSMT
SL
Diễn giải nội dung
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Rác thải sinh hoạt
Tiểu thủ công nghiệp
Tài nguyên môi trường
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Số lượng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải rắn 4
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Nhật Tân năm 2013 37
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng một số công trình công cộng của xã Nhật Tân 38
Bảng 3.3: Tổng hợp dự báo dân số qua các năm 39
Bảng 3.4: Nguồn thu thập thông tin 42
Bảng 4.1 Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã 45
Bảng 4.2: Số lượng bãi tập kết rác thải của xã 51
Bảng 4.3 : Vật dụng chứa rác của các hộ được điều tra 53
Bảng 4.4 : Hình thức xử lý rác thải của các hộ được điều tra 55
Bảng 4.5: Phương tiện vận chuyển rác thải của xã 58
Bảng 4.6 : Số lượng và tuổi của người thu gom ở 15 xóm của xã 60
Bảng 4.7: Cơ cấu nhân viên vệ sinh của xã theo giới tính 60
Bảng 4.10 : Trang thiết bị phục vụ cho việc thu gom 62
Bảng 4.11: Mức độ tham gia các hoạt động tuyên truyền và hội thảo… về môi trường của
người dân 68
viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn 10
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn tại Singapore 23
Hình 4.1 : Hệ thống quản lý thu gom RTSH của xã Nhật Tân 49
ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Thành phần RTSH chủ yếu trong gia đình các hộ được điều tra 46
(Nguồn: Số liệu điều tra tháng 8/2014) 46
Biểu đồ 4.2: Nhận thức và ứng xử của người dân đối với việc phân loại RTSH 54
Đồ thị 4.3: Đánh giá của người dân về thái độ của tổ thu gom 56
Đồ thị 4.4: Đánh giá của người dân về công tác thu gom rác thải tại địa phương 57
Đồ thị 4.5: Đánh giá của người dân về mức phí thu gom 64
Biểu đồ 4.6 : Đánh giá của công nhân về việc quản lý rác thải ở địa phương 66
Biểu đồ 4.7: Mức độ tuyên truyền của xã về phân loại RTSH tại gia đình 67
x
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Ý kiến của người dân về bãi tập trung rác thải của xã 50
Hộp 4.2: Ý kiến về nguồn nhân lực quản lý 59
Hộp 4.3: Ý kiến của cán bộ phụ trách môi trường xã 61
Hộp 4.4: Ý kiến của người dân về mức phí thu gom 65
xi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
con người. Vì vậy việc bảo vệ môi trường là điều rất cần thiết và cấp bách. Ngày
nay, việc phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số đã làm chất lượng môi trường
bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp bảo vệ môi
trường một cách cụ thể và kịp thời. Vì vậy việc bảo vệ môi trường không chỉ là
trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của tất cả mọi người.
Nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH đã đạt được rất nhiều thành tựu

trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội nhưng vấn đề ô nhiễm môi trường ở nước ta
đang diễn ra rất phổ biến do việc tăng dân số, quá trình đô thị hóa ồ ạt đã thải ra môi
trường một lượng lớn các, rác thải, chất thải, nước thải chưa qua xử lý. Trong đó
phải kể đến là một lượng lớn rác thải sinh hoạt của các khu dân cư, khu đô thị,
không chỉ ở các thành phố lớn mà ngay cả các vùng nông thôn tình trạng ô nhiễm
rác thải sinh hoạt cũng rất báo động. Trong khi đó việc xử lý và thu gom rác thải
sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn cả về trang thiết bị cũng như phương pháp quản lý.
Xã Nhật Tân là một xã của huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam với diện tích đất
khiêm tốn nhưng dân cư lại tập trung đông, các hoạt động thương mại dịch vụ phát
triển mạnh. Những năm gần đây có sự xuất hiện của cụm tiểu thủ công nghiệp, khu
công nghiệp Đồng Văn và sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn đã cải thiện
tích cực làm thay đổi cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng
kèm theo những hạn chế đó là lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã
ngày càng tăng gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan và ảnh hưởng không tốt đến
sức khoẻ của người dân. Tuy nhiên công tác vệ sinh môi trường và quản lý rác thải
sinh hoạt tại xã còn nhiều hạn chế, tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải ở xã
ngày đang có xu hướng càng nghiêm trọng do chưa có sự quản lý chặt chẽ của
chính quyền địa phương cũng như hạn chế về năng lực quản lý và ý thức của người
dân trong việc bảo vệ môi trường còn chưa cao. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến
hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Nhật Tân,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”.
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn
xã Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao năng lực quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về rác thải sinh hoạt

và quản lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Nhật Tân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và nâng cao công tác quản lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn xã Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý
RTSH trên địa bàn xã Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về không gian: xã Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu thu thập từ năm 2012 -2014
+ Đề tài tập trung xử lý số liệu năm 2014.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
- Khái niệm chất thải
Theo điều 2 Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2005: Chất thải là vật chất ở thể
rắn, lỏng, khí mùi hoặc các dạng khác được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc các hoạt động khác của con người.
Theo Nguyễn Xuân Nguyên, 2004: Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong
quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng,
khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các loại
phương tiện giao thông, chất thải là kim loại hóa chất và từ các vật liệu khác.
- Khái niệm rác thải sinh hoạt

Theo Trần Sỹ Kiên và Mai Sỹ Tuấn (2007): Rác thải sinh hoạt (hay chất thải
rắn sinh hoạt) là chất thải do con người thải ra khi sử dụng những sản phẩm trực
tiếp từ thiên nhiên hoặc qua chế biến xử lý của con người từ các khu dân cư và nó
được phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người.
Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự (2010): Rác thải sinh hoạt
là các chất thải có liên quan đến hoạt động hàng ngày của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ
thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, giấy vụn, đồ sành
sứ, thủy tinh, gạch, ngói vỡ, chất dẻo, chất hữu cơ.
Từ hai quan điểm trên có thể thấy: Rác thải sinh hoạt là các chất thải được
phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người, nguồn phát sinh chủ yếu là từ các
khu dân cư, chợ, trường học,… và thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ.
- Khái niệm quản lý rác thải sinh hoạt
Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn:
Quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, lưu trữ thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng , tái chế và xử lý rác thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại của rác thải đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng.
3
+ Quy hoạch quản lý chất thải rắn: là công tác điều tra, khảo sát, dự báo
nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các
điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải
rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và
nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn.
+ Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại đóng gói và lưu trữ tạm
thời rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận.
+ Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đến
cơ sở xử lý.

+ Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
+ Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh, các thành phần và phân loại rác thải sinh hoạt
2.1.2.1 Nguồn gốc phát sinh rác thải
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế-xã hội, sự thay đổi trong tiêu dùng của người dân trong các đô
thị và các vùng nông thôn. Các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải sinh hoạt bao gồm:
- Từ các khu dân cư
- Từ các cơ quan, trường học, công trình công cộng, khu vui chơi giải trí, chợ
- Từ các hoạt động công nghiệp
- Từ các hoạt động nông nghiệp
- Từ các hoạt động xây dựng
Bảng 2.1: Nguồn gốc các loại chất thải rắn
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, Thực phẩm dư thừa, giấy,
4
chung cư. cao su, nhựa thủy tinh,
thiếc nhôm.
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ, các
trạm sửa chữa và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất nguy hại.
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện,
văn phòng, công sở nhà

nước.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, kim loại, thủy tinh,
chất thải nguy hại.
Công trình xây dựng và
phá hủy
Khu nhà xây dựng mới,
sửa chữa, nâng cấp và mở
rộng.
Gạch, bê tông, thép, gỗ
thạch cao, bụi….
Khu công cộng Đường phố, công viên,
khu vui chơi giải trí, bãi
tắm.
Rác vườn, cành cây cắt
tỉa, chất thải chung tại các
khu vui chơi giả trí.
Nhà máy xử lý chất thải
đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp,
nước thải và các quá trình
xử lý chất thải công
nghiệp khác.
Bùn, tro.
Công nghiệp Công nghiệp xây dựng,
chế tạo, công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ,
hóa chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình chế
biến công nghiệp, phế

liệu
Nông nghiệp Đồng cỏ, ruộng đồng,
vườn cây ăn quả.
Thực phẩm bị thối rữa,
sản phẩm nông nghiệp
thừa, rơm rạ, chất độc
hại.
(Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2004)
2.1.2.2 Các thành phần của rác thải
Thành phần lý, hóa học của rác thải rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện
địa phương, vùng miền, tính chất tiêu dùng, điều kiện kinh tế xã hội của vùng đó.
Thành phần của rác thải bao gồm:
- Thành phần cơ học: một trong những điểm rõ nhất thấy ở rác thải sinh hoạt đó
là thành phần các chất hữu cơ có trong đó, số lượng này thường thấy rất cao,
5
khoảng 55-65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt, các cấu tử phi hữu cơ (như
kim loại, thủy tinh, rác thải xây dựng) chiếm khoảng 12-15%, phần còn lại là các
cấu tử khác. Cơ cấu thành phần rác thải sinh hoạt không phải là các thành phần bất
biến mà nó luôn biến động theo các tháng trong năm và luôn thay đổi theo mức
sống của cộng đồng. Thành phần cơ học của rác thải bao gồm các chất:
+ Các chất dễ bị phân hủy sinh học: các thực phẩm thừa, cọng rau, lá rau, lá cây,
xác động vật, các loại vỏ hoa quả.
+ Các chất thải khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi bóng, các loại
chai, vỏ nhựa
+ Các chất hòa tân không bị phân hủy sinh học: kim loại, thủy tinh, mảnh sành
sứ, gạch ngói, đá, vôi vữa, vỏ sò, vỏ ốc.
6
Bảng 2.2: Định nghĩa các thành phần lý học của chất thải
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1.Chất cháy được

Giấy Các chất liệu làm từ giấy và
bột giấy.
Các túi giấy, các mảnh bìa,
giấy vệ sinh.
Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon.
Thực phẩm Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
Các cọng rau, vỏ quả, thân
cây.
Gỗ, củi, rơm, rạ Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre,
rơm.
Đồ dung bằng gỗ như bàn
ghế, thoang giường, đồ chơi.
Chất dẻo Các sản phẩm và vật liệu
được chế tạo từ chất dẻo.
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai
lọ.
Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo và
cao su.
Giầy, ví, băng cao su.
2.Chất không cháy được
Các kim loại sắt Các sản vật và vật liệu được
chế tạo từ sắt.
Vỏ hộp sắt, lõi dây điện,
dao,…
Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam
châm hút.
Vỏ hộp nhôm, bao gói, đồ

đựng.
Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh.
Chai lọ đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn, chai làm
bằng thủy tinh.
Đá và sành sứ Bất kỳ các loại vật liệu
không cháy khác ngoài kim
loại và thủy tinh.
Vỏ trai, ốc, xương, gạch, đá,
gốm.
3.Các chất hỗn hợp Tất cả các loại vật liệu khác
không phân loại ở bảng
này.
Đá cuội, cát, đất, sỏi…
(Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2004)
7
2.1.2.3 Đặc điểm của rác thải sinh hoạt
RTSH có 3 đặc điểm chính, có sự biến thiên lớn và ảnh hưởng đến các biện
pháp quản lý rác thải.
• Khối lượng rác thải
Khối lượng rác thải trung bình ở các nước công nghiệp phát triển >0,8
kg/người mỗi ngày. Ở các nước đang phát triển khoảng 0,6-0,8 kg/người mỗi ngày.
Do tốc độ phát sinh RTSH trên bình quân đầu người của dân cư đô thị nước ta
tương đối cao, tỷ trọng của đất gạch cát có lẫn trong RTSH lớn nên khối lượng
RTSH của các khu đô thị nước ta hiện nay khoảng 0,5-0,7 kg/người mỗi ngày.
(Nguyễn Đức Hiển, 2002)
• Tỷ trọng và độ ẩm
Tỷ trọng của RTSH phụ thuộc vào thành phần rác thải sinh hoạt và độ ẩm rác
thải, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thu gom vận chuyển. Ở các nước

công nghiệp phát triển, tỷ trọng rác thải sinh hoạt thấp, dao động trong khoảng 100-
150 kg/m
3
do thành phần giấy, bao bì, vỏ hộp chiếm tỷ lệ lớn. Ở các nước trong khu
vực Đông Nam Á tỷ trọng của RTSH khoảng 470 kg/m
3
. (Nguyễn Đức Hiển, 2002)
• Thành phần rác thải
Thành phần RTSH ở nước ta rất đa dạng, đặc trưng theo từng khu vực đô thị,
thành phố cụ thể và phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, trình độ văn hóa và tốc độ
phát triển,…Nhưng chúng có một số đặc điểm giống nhau: Độ ẩm cao, có lẫn nhiều
đất, đá, gạch, cát, thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao 50,7-62,22%.
(Nguyễn Đức Hiển, 2002).
Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế ngày càng cao làm
cho cuộc sống dân cư cải thiện. Nguồn thực phẩm qua sơ chế sẽ tăng lên dẫn đến
xuất hiện ngày càng nhiều rác thải là các loại giấy, chất dẻo, thủy tinh, kim loại…
2.1.2.4 Phân loại rác thải
Rác thải sinh hoạt phát sinh mọi lúc, mọi nơi từ các khu dân cư, từ các hộ gia
đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi
giải trí, trường học.
- Dựa vào tính chất, có thể phân loại rác thải thành 2 loại: rác hữu cơ dễ phân
hủy và rác thải khó phân hủy:
8
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy trong
môi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác
động vật, thức ăn thừa…
+ Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong môi
trường tự nhiên rất lâu như: vải vụn, bao tải, vỏ, chai nhựa, lốp xe, giấy kẹo, giầy
da, xốp Rác thải khó phân hủy được chia làm hai loại là rác có thể tái chế và rác
không tái chế đươc. Rác tái chế là các loại rác có thể sử dụng lại nhiều lần hoặc chế

biến lại như: giấy, bìa cát tông, kim loại, các loại vỏ chai nhựa,…Còn lại các loại
rác không tái chế sẽ bị loại bỏ. Việc tận dụng và sử dụng lại những loại rác thải còn
khả năng tái chế cũng là một trong những biện pháp góp phần giảm thiểu lượng rác
thải khó phân hủy thải ra môi trường.
- Dựa vào nguồn gốc tạo thành
+ Từ các khu dân cư
+ Từ các công sở trường học, công trình công cộng
+ Từ các dịch vụ đô thị
+ Từ các hoạt động công nghiệp
+ Từ các hoạt động nông nghiệp
9
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
- Phân loại rác thải theo thành phần
+ Rác thảỉ hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa,
rau củ quả, chất thải từ các khu chăn nuôi giết mổ….Đây là những chất dễ phân hủy
có thể tân dụng để ủ làm phân hữu cơ, phân xanh dùng trong nông nghiệp.
+ Rác thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu
xây dựng như gạch, vữa, sành sứ,….
+ Rác thải vô cơ có thể tái chế: bao gồm các loại bìa giấy, chai, lọ nhựa, giấy
bóng, cao su,… Đây là nguồn rác thải có thể tái sử dụng lại được.
+ Rác thải nguy hại: là rác thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn,dễ lây nhiễm như các chất thải y tế (bông gạc, bơm kim
tiêm,…), chất thải từ công nghiệp hóa chất, vỏ, chai đựng thuốc trừ sâu.
10
2.1.3 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và đời sống con người
Ở nước ta, hoạt động phân loại rác thải tại nguồn chưa được phát triển rộng
rãi, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn phương
tiện thu gom chất thải rắn đều không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ
sinh môi trường. Các điểm tập kết rác thải sinh hoạt (điểm hẹn, trạm trung chuyển)

chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, gây mất vệ sinh. Tại nhiều khu vực , hệ
thống vận chuyển chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển rác thải hàng ngày, gây
tình trạng tồn đọng rác thải trong khu dân cư. Nhìn chung hầu hết các giai đoạn
trong quản lý chất thải rắn từ khâu thu gom vận chuyển đến khâu xử lý đều gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của người. Vì vậy công việc quản lý
rác thải đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của ô
nhiễm rác thải đối với con người và môi trường.
2.1.3.1 Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường
 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ. Dưới tác
động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật làm cho các chất hữu cơ bị phân hủy và
sản sinh ra các chất khí (CH
4
– 63,8% , CO
2
– 33,6% và một số chất khí khác).
Trong đó, CH
4
và CO
2
chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 – 19%),
đặc biệt từ các bãi rác bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
Khối lượng chất khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ
không khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí hát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng
khí phát thải trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính
30% các chất khi phát sinh trong quá trình phân hủy rác có thể thoát lên trên mặt đất
mà không cần một sự tác động nào.
Khi vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn sẽ phát sinh mùi do quá trình phân
hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá
trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải rắn: Amoni có mùi khai, phân có mùi

hôi, Hydrosunfur có mùi trứng thối, sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, mecaptan
hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Phenol mùi ốc đặc trưng.
11
Bên cạnh hoạt động chôn lấp chất thải rắn, việc xử lý chất thải rắn bằng biện
pháp tiêu hủy cùng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt
rác sẽ làm sinh khói, tro, bụi và các mùi khó chịu. Chất thải rắn có thể bao gồm các
hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nito, khi đốt lên làm phát thải một lượng không
nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác
không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí sinh không đảm bảo, khiến cho chất thải
rắn không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các chất khí CO, oxit nito, dioxin và
furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng
và hợp chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát
tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng
vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều
chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên mặt hạt bụi phát
tán vào không khí. (Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011).
Như đã phân tích ở trên ta thấy ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
không khí là rất nghiêm trọng vì vậy cần có biện pháp phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn có hiệu quả hơn để hạn chế tác động không tốt của nó
đến môi trường không khí.
 Ảnh hưởng đến môi trường nước
Chất thải rắn không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông hồ, ao gây ô
nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp
xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân
hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nước mặt bị suy thoái. Chất thải rắn phân hủy và các chất ô nhiễm khác
biến đổi màu của nước thành màu đen, mùi khó chịu.
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống đường
ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa rác để xử lý trước khi thải ra môi
trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng

đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được
thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện
của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nước đáng kể.
12
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô
nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân sức vật, các thức ăn thừa…; chất độc
hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không
được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường
nước nghiêm trọng. Dưới đây là một số dẫn chứng minh họa của các địa phương:
- Tỉnh Quảng Trị: bãi rác ngày càng cao lên, tràn ra cả đường đi, bốc lên mùi
hôi rất khó chịu đối với các gia đình sống trên khu phố 1 và 2A, phường 1, thị xã
Quảng Trị. Những ngày mưa, nước từ bãi rác không thấm được xuống đất đã tràn
về các khu dân cư, chảy xuống hồ Tích Tường, nơi có nguồn nước cung cấp phục
vụ đời sống sinh hoạt của người dân thị xã.
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: bãi rác Đa Phước, mặc dù sử dụng công nghệ
chống thấm hiện đại nhưng vẫn là nguồn gây ô nhiễm rạch Ráng, rạch Bún Seo và
rạch Ngã Cậy. Nước trong rạch chuyển sang màu xanh, đục và hôi, mùi hôi và ruồi
muỗi gây ảnh hưởng trên phạm vi rộng nhất vào những ngày mưa. Tôm cá cũng
không thể sống được vì nước quá ô nhiễm.
 Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải rắn được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm
tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây
cáp… trong đất rất khó phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như
chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi… thường có nhiều trong các bãi khai thác mỏ, các khu
công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể người theo
chuỗi thức ăn và nước uống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh, không có hệ
thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ rác thải dễ dàng xâm
nhập gây ô nhiễm môi trường đất, là nguyên nhân gây bệnh cho con người, đặc biệt
là những người dân sống gần khu chôn lấp rác thải.

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, người dân thay vì dùng các loại túi giấy,
các loại lá để gói đồ mà thay vào đó là việc sử dụng các loại túi bóng và túi nilon vì
tính bền và sự tiện lợi của nó, nhưng chúng ta không thể ngờ được tác hại khôn
lường của loại túi này đối với môi trường đất, nó có thể tồn tại nhiều năm trong đất
13

×