Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

THỰC TRẠNG VIỆC làm, THU NHẬP của LAO ĐỘNG nữ TRÊN địa bàn xã ĐÔNG HOÀNG, HUYỀN TIỀN hải, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.59 KB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM, THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG HOÀNG,
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
Tên sinh viên : NGUYỄN XUÂN LUẬN
Chuyên ngành đào tạo : PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Lớp : K56 - PTNTB
Niên khóa : 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn : CN. NGUYỄN ANH ĐỨC
HÀ NỘI - 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Xuân Luận
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi
xin chân thành cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến CN. Nguyễn Anh Đức , người
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.


Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
khóa luận này.
Xin cảm ơn tập thể UBND và người dân các xóm trong xã Đông Hoàng ,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
tài liệu để nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã cùng chia sẻ những
khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu để hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể, người
thân và bạn bè đã dành cho tôi!
Hà Nội, tháng 12, năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Xuân Luận
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng việc làm, thu nhập của lao động nữ
trên địa bàn xã Đông Hoàng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” được nghiên
cứu nhằm thực hiện các mục tiêu: (1) Đánh giá thực trạng việc làm và thu
nhập của lao động nữ trên địa bàn xã Đông Hoàng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình; (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao
động nữ trên địa bàn xã; (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện điều
kiện làm việc và nâng cao thu nhập của lao động nữ trên địa bàn xã Đông
Hoàng trong thời gian tới. Bằng cách sử dụng bộ công cụ PRA để tiếp cận với
nhóm cán bộ địa phương, thảo luận nhóm lao động nữ và phỏng vấn trực tiếp
40 hộ bằng bảng câu hỏi đã soạn sẵn theo cách chọn ngẫu nhiên. Xử lý số liệu
bằng phần mềm Microsofl Excel 2007 với các phương pháp thống kê mô tả,
phân tổ thống kê, so sánh và hoạch toán kinh tế để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nữ trên địa bàn xã.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Hoạt động sản xuất của xã nghiên
cứu rất đa dạng thuộc cả hai lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, chất

lượng lao động khá cao, tuy nhiên hoạt động nông nghiệp vẫn là chủ đạo,.
Lĩnh vực phi nông nghiệp vẫn còn ít lao động nữ tham gia. Lao động nữ hoạt
động nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng có nhiều lao động nữ tham gia
vào nhóm kiêm nông nghiệp và phi nông nghiệp. Lao động nữ tương đối vất
vả trong công viêc khi sự đảm nhận công việc lớn, thời gian lao động nhiều
trong khi thu nhập thấp; (2) Các yếu tố cơ cấu ngành nghề, quan niệm xã hội,
độ tuổi, các nguồn lực nông hộ, trình độ văn hóa và chính sách của Nhà nước
là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của lao động nữ;
(3) Để cải thiện điều kiện việc làm và nâng cao thu nhập các cấp chính quyền
và lao động nữ cần quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển ngành
nghề dịch vụ, mở rộng thị trường, thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất, tiến
hành kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng lao động.
iii
MỤC LỤC
20. Luật Minh Khuê (2004). Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao
động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách, 83
Truy cập ngày 07/08/2014 tại />binh-dang-gioi-ve-thu-nhap-cua-nguoi-lao-dong-o-viet-nam-va-mot-so-
goi-y-giai-phap-chinh-sach.aspx 83
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Chỉ số Phát triển con người Khu Vực Đông Nam Á 18
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của xã Đông Hoàng giai đoạn 2011-2013 28
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Đông Hoàng (2011- 2013)
30
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Đông Hoàng giai đoạn 2011
-2013 36
Bảng 4.1 Phân loại theo thu nhập của hộ 42
Bảng 4.2 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại xã Đông Hoàng 44
Bảng 4.3 Cơ cấu lao động nông hộ phân theo lĩnh vực tham gia 46
50

Bảng 4.5 Thời gian làm việc bình quân trong ngày của lao động nữ và lao
động nam 56
Bảng 4.6 Thời gian làm việc bình quân trong ngày của một lao động nữ57
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc trong
ngày của lao động nữ 62
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của sự bất bình đẳng giới đến sự phân công công
việc đối với lao động 64
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của bất bình đẳng giới đến thời gian và thu nhập
của lao động nữ 65
Bảng 4.11 Kết quả thảo luận nhóm về thời gian lao động ước tính trong
ngày ứng với nhóm tuổi 66
Bảng 5.1 Nguyện vọng của lao động nữ trong xã 78
20. Luật Minh Khuê (2004). Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao
động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách, 83
v
Truy cập ngày 07/08/2014 tại />binh-dang-gioi-ve-thu-nhap-cua-nguoi-lao-dong-o-viet-nam-va-mot-so-
goi-y-giai-phap-chinh-sach.aspx 83
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu lao động phân theo nhóm tuổi 48
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu lao động phân theo trình độ văn hóa chuyên môn 50
20. Luật Minh Khuê (2004). Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao
động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách, 83
Truy cập ngày 07/08/2014 tại />binh-dang-gioi-ve-thu-nhap-cua-nguoi-lao-dong-o-viet-nam-va-mot-so-
goi-y-giai-phap-chinh-sach.aspx 83
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CC : Cơ cấu
CEDAW : Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức

phân biệt đối xử chống lại phụ nữ
DS : Dân số
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
KHHGD : Kế hoạch hóa gia đình
LHQ : Liên hợp quốc
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
SL : Số lượng
UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNBD : Ủy ban nhân dân
TS : Tiến sĩ
viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một nguồn lực quan trọng của sự phát triển, đó là yếu tố
đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là
một bộ phận của dân số, đối tượng chính được thừa hưởng lợi ích của chính
sự phát triển ấy. Phát triển kinh tế là quá trình gia tăng về quy mô, sản lượng
từ đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội mà mục tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho con người. Lao động với tư cách là một trong bốn yếu
tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất , bởi vì tất
cả của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó
lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Chính vì thế Đảng và
Nhà nước ta luôn quan niệm trong bối cảnh kinh tế thị trường chiến lược
nguồn nhân lực là hết sức quan trọng.
Là một bộ phận không thể thiếu của lực lượng lao động, lao động nữ
ngày càng chiếm một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa của đất nước. Tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế như: dệt
may, cơ khí, xây dựng, điện tử, thủy sản… hàng năm lực lượng lao động nữ
tạo ra hàng ngàn tỷ đồng đóng góp vào ngân sách Nhà nước và cũng có rất

nhiều phụ nữ giữ những chức vụ cao trong bộ máy chính quyền.
Đông Hoàng là một xã ven biển thuộc khu đông của huyện Tiền Hải,
phía bắc giáp xã Đông Xuyên, phía nam giáp xã Đông Minh, phía đông giáp
biển, phía tây giáp xã Đông Trung. Với điều kiện đất đai màu mỡ, sông ngòi
nhiều, lại giáp biển nên có điều kiện hết sức thuận lợi trong sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản. Trong một vài năm trở lại đây ngành công
nghiệp và dịch vụ được chính quyền địa phương đặc biệt chú trọng nên đã tạo
cho địa phương sự đa dạng về thành phần kinh tế và tạo thêm hàng trăm công
1
ăn việc làm mỗi năm đưa địa phương từ một xã khó khăn trở thành xã có nền
kinh tế vững mạnh. Góp phần vào thành công đó không thể thiếu sự đóng góp
rất lớn của lao động nữ. Tuy nhiên khi tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh lao động nữ lại phải chịu rất thiệt thòi. Lao động nữ phải làm việc
trong điều kiện không đảm bảo, thời gian lao động nhiều, công việc hết sức
vất vả và nặng nhọc mà thường không hề có một trang thiết bị bảo hộ nào.
Không những thế lao động nữ lại không được đưa ra những quyết định của
mình trong hoạt động sản xuất. Họ bị coi là không biết gì, chỉ được tham gia
vào việc chân tay và buộc phải nghe theo quyết định của phái mạnh. Đây là
một vấn đề đáng báo động và cần giải quyết kịp thời. Nhận thấy tầm quan
trọng của vấn đề này, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng việc làm, thu nhập của lao động nữ trên địa bàn xã Đông Hoàng,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nữ,
từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu
nhập của lao động nữ trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nữ trên địa bàn
xã Đông Hoàng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
nữ trên địa bàn xã Đông Hoàng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao
thu nhập của lao động nữ trên địa bàn xã Đông Hoàng trong thời gian tới.
2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến việc làm và thu nhập của lao động nữ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu việc làm và thu nhập của lao động nữ trên
địa bàn xã Đông Hoàng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi địa bàn xã Đông Hoàng,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 – 2013. Số liệu điều tra
được thực hiện trong năm 2014. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2014
đến tháng 11 năm 2014.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nữ trên địa bàn xã Đông
Hoàng diễn ra như thế nào?
2. Người lao động nữ gặp phải những vấn đề gì trong tham gia các hoạt
động kinh tế?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nữ
trên địa bàn xã Đông Hoàng?
4. Những giải pháp nào cần đề xuất để nhằm cải thiện điều kiện làm việc và
nâng cao thu nhập của lao động nữ trên địa bàn xã Đông Hoàng trong thời gian tới?
3

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về viêc làm
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm
những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống
sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá
trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.
Theo Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012 đã định nghĩa: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”, tức danh từ
“việc làm” bao gồm một phạm vi rất rộng: từ những công việc được thực hiện
trong các nhà máy, công sở đến các hoạt động hợp pháp tại khu vực phi chính
quy (vốn trước đây không được coi là việc làm), các công việc nội trợ và
chăm sóc con cái trong gia đình đều được coi là việc làm.
Còn theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì việc làm (tiếng Anh là
job, career) hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực hiện để
đổi lấy việc thanh toán, thường là nghề nghiệp của một người. Một người
thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một nhân viên, người tình
nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán. Thời hạn cho một công việc có thể nằm
trong khoảng từ một giờ (trong trường hợp các công việc lặt vặt) hoặc cả đời
(trong trường hợp của các thẩm phán). Nếu một người được đào tạo cho một
loại công việc nhất định, họ có thể có một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt các
công việc của một người trong cả cuộc đời là sự nghiệp của họ. Một công
việc phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có mục tiêu, kết quả, có nguồn
lực.
4
Với quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Người có việc làm
là người làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị
pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng

thời đóng góp một phần cho xã hội.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người
lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá
trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc
phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo
dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho người lao động bước vào
cuộc đời lao động, đến tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với những giá
trị lao động mà mình tạo ra.
Tạo ra việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất
nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho
người lao động và duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp.
Người có việc làm:
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế:
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật.
- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công hay lợi
nhuận trong các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình nhưng
không được trả công cho công việc đó.
- Đã có công việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không
làm việc và sẽ trở lại làm việc ngay sau thời gian nghỉ việc.
5
Người thất nghiệp:
Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng chưa có
việc làm, đang có nhu cầu việc làm nhưng chưa tìm được việc làm (theo định
nghĩa Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam).
Đối lập với việc làm, thật nghiệp là một tình trong có tính tự nhiên của

nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về thất nghiệp.
Theo quan niệm của tổ chức lao động thế giới (ILO): Thất nghiệp là
tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn tìm việc
làm, nhưng không tìm được việc ở mức thịnh hành. Giả quyết việc làm đang
là một vấn đề bức xúc trong chính sách việc làm của mỗi quốc gia.
Ở nước ta trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường thật
nghiệp sẽ là điều khó tranh phải. Giải quyết tình trạng thất nghiệp và tránh
cho người lao động khỏi thất nghiệp, tạo chỗ làm việc mới đang là những vấn
đề cần giải quyết.
2.1.1.2 Khái niệm thu nhập
Theo Kho dữ liệu mức sống hộ gia đình của Tổng cục thống kê cập
nhật năm 2012 thì:
Thu nhập của hộ: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền
sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được
trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương;
- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí và thuế sản xuất);
- Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp như ngành công
nghiệp, ngành thương mại và dịch vụ (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu từ cho biếu, mừng, lãi
tiết kiệm,…
6
- Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ,
bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh.
2.1.1.3 Các khái niệm liên quan đến lao động
Lao động: được Ph.Ăngghen định nghĩa: “Lao động là điều kiện cơ bản
đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, đến một mức và trên một ý nghĩa

nào đó chúng ta phải nói rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân con người
(Chu Thanh Hưởng & ctv, 2004).
Theo Bộ luật Lao động năm 1994, lao động là hoạt động quan trọng
nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước.
Lực lượng lao động: là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa
có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc (Wattpad, 2012).
Lao động nông thôn: Theo Đồng Văn Tuấn (2004), lao động nông thôn
là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
nông thôn. Lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của
lao động.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
7
2.1.2 Vai trò và đặc điểm của lao động nữ khu vực nông thôn.
2.1.2.1 Vai trò của lao động nữ
Phụ nữ nông thôn là những người sinh sống và làm việc ở khu vực
nông thôn. Trong cơ cấu dân số, trên 70% dân số Việt Nam sống ở nông thôn.
Phụ nữ nông thôn là một cộng đồng người phong phú, đa dạng gồm những
dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau và sinh sống ở những
vùng nông thôn khác nhau. Họ hoạt động ở mọi ngành nghề - kể cả những
ngành nghề nặng nhọc và độc hại. Theo số liệu từ Báo cáo điều tra lao động
việc làm của Tổng cục thống kê năm 2013, trong tổng lực lượng lao động nữ
có 68% là hoạt động trong nông nghiệp và được đánh giá làm ra 60% sản

phẩm nông nghiệp. Phụ nữ nông thôn là một trong hai chủ thể kinh tế quan
trọng nhất mang lại thu nhập cho các hộ gia đình.
Hiện nay, có rất nhiều gánh nặng đang chồng chất lên vai người phụ
nữ. Phụ nữ nông thôn thường phải lao động quá sức, không có thời gian nghỉ
ngơi để phục hồi sức lao động làm ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe. Phụ
nữ ít có điều kiện học tập, giao lưu, thụ hưởng các giá trị văn hóa tinh thần,
trình độ văn hóa vốn đã thấp lại không có điều kiện bổ sung, nâng cao. Khi
sức khỏe người phụ nữ nông thôn bị suy kiệt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện chức năng sinh sản và nuôi con của chính họ,…
Phụ nữ hầu như phải đảm nhiệm toàn bộ công việc nội trợ gia đình,
nuôi con cái và chăn sóc người già, ốm ở gia đình; là lực lượng chủ yếu trong
các lĩnh vực hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, tuyên truyền, lãnh đạo và quản
lý cộng đồng; phụ nữ nông thôn vừa đóng vai trò xây dựng, đào tạo nguồn
nhân lực mới vừa là nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào quá trình biến đổi
cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm, cơ cấu ngành nghề và cơ cấu kinh tế - xã
hội nông thôn.
Phụ nữ nông thôn nói chung và lao động nữ nông thôn nói riêng đang có
vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn.
8
Biến đổi của lao động nữ nông thôn đang diễn ra theo 3 xu hướng cơ bản
là: thứ nhất, nâng cao chất lượng lao động nữ nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động của thời kỳ mới; thứ hai, từng bước chuyển dần từ lao động nông
nghiệp sang lao động công nghiệp, thương mại và dịch vụ; thứ ba, chủ động, tích
cực tham gia vào thị trường lao đông quốc tế (cả trong và ngoài nước).
2.1.2.2 Đặc điểm lao động của phụ nữ nông thôn
Các nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ nông thôn nước ta có một số
đặc điểm sau: là lực lượng đông đảo nhất trong cơ cấu dân cư, cơ cấu lao
động ở nông thôn; là nạn nhân của những hủ tục, tập quán truyền thống lạc
hậu, của tệ phân biệt đối xử trọng nam – khinh nữ; là người gánh chịu nặng
nề nhất những mất mát, tai họa do hậu quả của các cuộc chiến tranh mấy chục

năm qua; vừa là người sản xuất nuôi sống gia đình, vừa là người nội rợ trong
gia đình, vừa là người tham gia các hoạt động quản lý, hoạt động cộng đồng;
là người sinh đẻ chăm sóc con cái, người già, người ốm trong gia đình; trình
độ học vấn thấp, sự hiểu biết về kinh tế - xã hội hạn chế, ít có điều kiện tiếp
cận và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, khoa học và công nghệ; ít có
điều kiện thụ hưởng các giá trị văn hóa tinh thần; bất bình đẳng với nam giới
trong việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển kinh tế gia đình,
cũng không phải là người quyết định các vấn đề quan trong trong gia đình.
Lao động nữ nông thôn là dạng lao động đa năng (có thể đồng thời làm
tốt ở nhiều lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, nội trợ, nuôi dạy con, chăm sóc
người già, người ốm, tham gia quản lý, lãnh đạo xã hội và cộng đồng,…); có
mặt ở mọi loại hình lao động trong đời sống xã hội nông thôn; lao động nữ
vượt trội về sự dẻo dai, bền bỉ, chăm chỉ, cần cù, kiên nhẫn; nhiều sáng tạo,
năng động, khéo léo và luôn tuân thủ, phục tùng các nguyên tắc, các quy định
của người sử dụng lao động và của đặc trưng ngành nghề; phù hợp với những
việc làm ổn định, có thu nhập chắc chắn, đều đặn,
9
Lao động nữ nông thôn có nhiều bất lợi không chỉ so với lao động nam
giới mà cả lao động nữ ở các khu đô thị, các vùng công nghiệp. Mặc dù đối
với lao động nữ thời gian lao động kéo dài, cường độ lao động cao, môi
trường lao động ô nhiễm, môi trường văn hóa thấp kém, nhưng nhìn chung
thu nhập của họ thường thấp, không ổn định, bị phân biệt đối xử, chịu nhiều
áp lực và thường không được bảo hiểm. Hơn thế trong điều kiện mở của và
hội nhập, do tính chất thường phải gắn liền với gia đình của lao động nữ nông
thôn nên hộ đã bỏ lỡ nhiều cơ hội và thời điểm tìm kiếm việc làm có thu nhập
cao hơn ở các đô thị hay các thị trường lao động quốc tế.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động nữ
2.1.3.1 Dân số
Dân số là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội, khả
năng tìm kiếm việc làm của lao động nữ. Trong một nền kinh tế thị trường biến

đổi liên tục và phức tạp luôn cần một lực lượng lao động để vận hành và điều
khiển các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, nhu cầu về lao động
trong thị trường lại có giới hạn chính vì thế sự biến đổi về quy mô, cơ cấu dân
số sẽ đóng vai trò quyết định đến khả năng có việc làm của lao động, đặc biệt
là lao động nữ. Khi quy mô, cơ cấu dân số tăng đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều
người đi tìm kiếm việc làm hơn khiến sự cạnh tranh trong vấn đề tìm kiếm việc
làm trở lên gay gắt và khắc nghiệt. Ngược lại, vì một lý do nào đó khiến cho
quy mô dân số giảm trong khi nhu cầu về lao động hoạt động trong các ngành
kinh tế không giảm thì cơ hội tìm kiếm và có việc làm sẽ tăng lên.
2.1.3.2 Nhu cầu lao động của thị trường
Để cho nền kinh tế khổng lồ có thể hoạt động thì lao động là yếu tố
không thể thiếu. Khi mà nền kinh tế phát triển, nhu cầu về các loại mặt hàng
của thị trường tăng lên và người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền ra mua chúng thì
các nhà đầu tư sẽ chi ra nguồn vốn của mình để mở rộng sản xuất, xây dựng
nhà xưởng, công ty, lúc này sẽ làm cho nhu cầu về lao động của thị trường
10
tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc cơ hội có việc làm của lao động sẽ
tăng lên và ngược lại. Khi thị trường bị trì trệ, hàng hóa không được tiêu thụ
sẽ khiến cho các công ty rơi vào cảnh nợ nần và phá sản. Để khắc phục tình
trạng này các công ty, các nhà đầu tư buộc phải cắt giảm sản xuất đồng nghĩa
với việc nhu cầu về lao động sẽ giảm và người tìm kiếm việc làm sẽ khó có
khả năng tìm kiếm được một công việc cho bản thân.
2.1.3.3 Định kiến của xã hội
Những quan niệm bất bình đẳng giới hay những định kiến xã hội về giới
đang là những cản trở đối với sự phát triển cân bằng giới, quan hệ bình đẳng
nam nữ. Đó là những quan niệm phong kiến từ hàng ngàn năm trước đây về
địa vị, giá trị của phụ nữ trong gia đình cũng như xã hội.
Theo quan niệm phong kiến, nam giới có quyền tham gia việc ngoài xã
hội, thực hiện chức năng sản xuất, gánh vác trách nhiệm và quản lý xã hội,
còn phụ nữ trông nom việc nhà, con cái. Nam giới có toàn quyền chỉ huy định

đoạt mọi việc lớn trong gia đình, nữ giới thừa hành, phục vụ chồng con.
Người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào nam giới, không có bất kỳ quyền định
đoạt gì kể cả đối với bản thân. Đặc biệt đối với các nước Châu Á, có quan
niệm trọng nam khinh nữ: nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô, điều đó thể hiện
sự đề cao tuyệt đối giá trị của nam giới đồng thời phủ nhận hoàn toàn giá trị
nữ giới. Chính vì thế phụ nữ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tìm cho
mình công việc phù hợp với bản thân.
2.1.3.4 Các yếu tố về con người
Các yếu tố về con người bao gồm: sức khỏe, trình độ học vấn, độ tuổi và
giới tính. Hiển nhiên các yếu tố về con người sẽ đóng vai trò quan trọng trong
khả năng có việc làm của lao động. Đối với mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực
kinh tế đều yêu cầu người lao động đáp ứng được các chỉ tiêu đề ra để có
năng suất lao động lớn nhất. Khi mà một người xin việc có sức khỏe tốt, trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn cao, ở trong độ tuổi phù hợp lại có trách
11
nhiệm trong công việc thì họ sẽ có rất nhiều khả năng tìm kiếm được việc làm
cho bản thân. Tuy nhiên nếu không thể đáp ứng được các yêu cầu về con
người thì người tím kiếm việc làm sẽ rất khó tìm được công việc.
2.1.3.5 Kênh thông tin về việc làm
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm đó là kênh
thông tin về việc làm. Hiện nay để tìm kiến hay tạo cho mình cơ hội để có
việc làm thì sự hiểu biết, sự nhạy bén về công việc, các mối quan hệ sẽ tạo
cho người tìm kiếm việc làm một lợi thế trong quá trình đi xin việc. Khi càng
có nhiều kênh thông tin về việc làm đồng nghĩa người xin việc sẽ nắm bắt
được yêu cầu của nơi tuyển dụng, tính chất công việc, từ đó sẽ có nhiều kinh
nhiệm hơn khi xin việc.
2.1.3.6 Các chính sách về lao động và việc làm của nhà nước
Đối với mỗi quốc gia không thể tránh khỏi được vấn đề thất nghiệp, đặc
biệt là với những nước đang phát triển. Khi mà quy mô dân số quá lớn sẽ làm
cho tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, các vấn đề về xã hội, y tế, giáo dục cũng sẽ rất

phức tạp. Lúc này Nhà nước sẽ đưa ra những văn bản, chính sách nhằm tạo
công ăn việc làm cho người thất nghiệp và người tìm kiếm việc làm chính vì
thế mà cơ hội có việc làm của lao động sẽ tăng lên.
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động nữ
2.1.4.1 Nghề nghiệp và việc làm
Nghề nghiệp và việc làm có ảnh hưởng lớn nhất đến thu nhập của người lao
động. Với mỗi nghề, mỗi công việc mà lại có những tính chất, những đặc thừ
công việc và mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Ứng với nó mà mức đãi ngộ cho
hay tiền lương dành cho mỗi nghê, mỗi công việc là không giống nhau. Đối với
những công việc, nghề bán thời gian, không yêu cầu quá cao về trình độ hoặc
mức độ độc hại trong công việc là không lớn thì mức tiền lương và sự đãi ngộ sẽ
thấp hơn so với những công việc, những nghề đòi hỏi sự chuyên sâu, trình độ
cao hay môi trường làm việc độc hại tốn nhiều sức lực và trí tuệ.
12
2.1.4.2 Vấn đề về giới
Vấn đề về giới luôn là vấn đề hết sức nóng bỏng hiện nay. Khi mà tư
tưởng trọng nam khinh nữ vẫn tồn lại thì đi cùng với nó là một loạt các hệ
lụy, một trong số đó là bất bình đẳng trong thu nhập. Trong cùng một ngành
nghề, cùng một công việc mức lương hay thu nhập của phụ nữ luôn thấp hơn
so với nam giới. Mặc dù nữ giới cũng có thời gian làm việc và thành qủa lao
động tương đương với nam giới
2.1.3.3 Trình độ
Trình độ ở đây có thể kể đến trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn.
Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự
nhiên và xã hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao.
Người có trình độ văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong
quá trình làm việc họ không những vận dụng chính xác mà còn linh hoạt và
sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất.
Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên

môn nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên
môn nhất định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo
nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được
rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với
năng suất lao động của con người. Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và
vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề
càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút
ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hoá và chuyên môn
của người lao động không chỉ giúp cho người lao động thực hiện công việc
nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc. Điều này sẽ
khiến năng cao vai trò của người lao động trong công việc được nâng lên và
ứng với nó sẽ là mức đã ngộ cao hơn hay mức thu nhập lớn hơn và ngược lại.
13
2.1.3.4 Độ tuổi
Độ tuổi cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
lao động nữ. Tùy vào tính chất, đặc thù công việc mà lại yêu cầu một độ tuổi
nhất định và có mức đãi ngộ nhất định. Nói cách khác độ tuổi sẽ quyết định
đến khả năng có việc làm và mức lương được hưởng từ công việc đó. Theo bộ
luật lao động thì tuổi lao động là từ 15 – đến 55 tuổi đố với nữ và từ 15 đến
60 tuổi đối với nam dĩ nhiên điều này sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập
của người lao động.
2.1.3.5 Các chính sách của Nhà nước
Thu nhập của lao động, nhất là lao động nữ chịu nhiều ảnh hưởng từ
chính sách của Nhà nước. Dựa vào những biến động và phát triển của nền
kinh tế mà nhà nước sẽ có những điều chỉnh nhất định về mức lương tối thiểu
dành cho công việc của người lao động.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì: Lương tối thiểu là một mức
lương thấp nhất theo quy định của Luật lao động do Quốc hội Việt Nam ban

hành. Đó là số tiền trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong xã
hội với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua
đào tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động,
đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở
để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp
lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật. Từ ngày 1
tháng 7 năm 2013, mức lương tối thiểu là 1.150.000 đồng/tháng.
Từ những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập đến lao động nữ có
thể thấy việc làm và thu nhập có mối liên quan chặt chẽ đến nhau. Việc làm sẽ
quyết định đến thu nhập và thu nhập sẽ có tác động ngược lại đến sự ra quyết
định trong việc lựa chọn công việc. Thiếu đi việc làm hoặc thu nhập sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến đơi sống của người lao động và nhất là với lao động nữ.
14
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Khái quát về việc làm, thu nhập của lao động nữ trên thế giới
Theo CEDAW, hiện nay chưa có một nước nào thực hiện tất cả các điều
khoản của Công ước một cách hoàn hảo. Bằng chứng phổ biến nhất là ở tất cả
các nước dù đang phát triển hay phát triển, phụ nữ phải làm nhiều giờ hơn nam
giới. Gánh nặng mà phụ nữ phải chịu trung bình từ các nước đang phát triển là
53% và các nước công nghiệp phát triển là 51%, song chỉ có một nửa tổng số
thời gian lao động của nam giới và nữ giới là thuộc về kinh tế . Nửa kia là lao
động trong gia đình hoặc các hoạt động cộng đồng mà trong đó hoạt động nội trợ
thường phụ nữ phải đảm nhiệm. Theo tính toán của các nước công nghiệp phát
triển có khoảng 2/3 lao động phát triển được trả công, còn khoảng 1/3 lao động
nam giới không được trả công. Đối với phụ nữ thì ngược lại, 2/3 lao động không
được trả công. Trong các nước phát triển hơn 3/4 nam giới là lao động trong thị
trường vì thế họ có thu nhập cao và có những đóng góp đáng kể. Trong khi đó
phần lớn phụ nữ là lao động không được trả công không được nhìn nhận hoặc
được coi là ít giá trị. Hơn nữa, lao động nam giới mang tính hợp tác cao hơn, lao
động phụ nữ được coi là độc diễn với những công việc nội trợ hay chăm sóc con

cái. Thu nhập của phụ nữ tính theo lương cũng chi đạt được khoảng 3/4 của nam
giới. Số lượng phụ nữ tham gia lãnh đạo cũng rất thấp so với nam giới. Họ chỉ
chiếm khoảng 10% số ghế tại nghị viện và 6% trong chính phủ. Ở các nước đang
phát triển, phụ nữ chỉ chiếm dưới 7% trong số các nhà quản lí. Ở các nước khá
giàu như Hàn Quốc, Singapore, Hy lạp và rất giàu như Kuwait, phụ nữ chỉ
chiếm dưới 5% số ghế trong Nghị viện. Theo nhận định của LHQ trong thập kỉ
Phụ nữ 1975-1985 thì Phụ nữ chiếm hơn 1/2 dân số thế giới; lao động 2/3 thời
gian lao động của thế giới; sản xuất hơn 1/2 sản lượng nông nghiệp của thế giới;
chiếm 2/3 lực lượng mù chữ của thế giới; làm chủ 1/10 tài sản của thế giới. Lao
động hằng năm của Phụ nữ bị bỏ quên không được tính công là 11 tỷ USD.
15

×