Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

de cuong on tap ngu van 10,11 ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.01 KB, 37 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II
KHỐI 10
I/ CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1: Thơ văn Nguyễn Trãi có những giá trị gì về nội dung và nghệ
thuật?
+ Giá trị nội dung:
- Nêu cao chủ nghĩa yêu nước: ca ngợi cuộc chiến đấu vì độc lập dân
tộc, vì đạo lí chính nghĩa.
- Thể hiện tinh thần nhân đạo: quan niệm sức mạnh vô địch là bắt
nguồn từ “chí nhân”, “đại nghĩa”. Từ nhân dân.
+ Giá trị nghệ thuật:
- Thể loại:tạo ra những áng văn chính luận xuất sắc, mở đường cho
thơ Nôm Đường luật phát triển thành một thể thơ dân tộc.
- Ngôn ngữ: đưa ngôn ngữ tiếng Việt thành ngôn ngữ văn học giàu đẹp.
Câu 2:Trong tác phẩm “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân
Nhân Trung khẳng định vài trò của người hiền tài như thế nào?
- Hiền tài là người tài cao, có đạo đức tốt, được mọi người tín nhiệm suy
tôn.
- Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh của đất nước, góp phần
làm nên sự sống cón của quốc gia và xã hội.

Câu 3: Em hãy nêu ý nghĩa của hồi trống trong văn bản “Hồi trống Cổ
Thành” trích Tam quốc diễn nghĩa?
- Hồi trống gợi không khí chiến trận, tạo đỉnh điểm cho xung đột đầy
kịch tính của đoạn trích.
- Hồi trống thách thức khí phác của các bậc trượng phu: Trương Phi nóng
lòng, quyết liệt làm rõ trắng đen; Quan công lập tức hành động để tỏ rõ lòng
trung thành, tự minh oan cho mình.
- Hồi trống đoàn tụ anh em: Quan Công, Trương Phi đã vượt qua hồi
trống thử thách để đoàn tụ trong tình anh em thắm thiết.
Câu 4: Nêu những yếu tố kết tinh nên thiên tài Nguyễn Du?


- Thời đại: Đó là một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến
tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc
sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm.
- Quê hương và gia đình: Quê hương núi Hồng sông Lam cùng với
truyền thống gia đình khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên
thiên tài Nguyễn Du.
- Bản thân cuộc đời gió bụi, phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan
trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn
học có một không hai: Truyện Kiều.
Câu 5: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích trong
tác phẩm nào, tác giả là ai? Cho biết nội dung đoạn trích?
- Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích trong tác
phẩm “ Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn.
- Đoạn trích viết về tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống
cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin
tức, không rõ ngày trở về.

II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đề 1: Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành chỉ thị số 56/2007/CT-
BGDĐT, về tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá
trong ngành giáo dục.
Là một học sinh em hãy nêu suy nghĩ của mình về những tác hại
của thuốc lá đối với cuộc sống của chúng ta.
Gợi ý
Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: những tác hại của thuốc lá đối với cuộc
sống của chúng ta.
Thân bài
- Tìm hiểu thuốc lá và những tác hại của nó
Thuốc lá là gì?Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già,

có hàm lượng Nicotin cao. Loại thực vật gây nghiện này có nguồn gốc từ
Nam Mỹ.
- Thực trạng học sinh với việc sử dụng thuốc lá:
+ Do thói quen đua đòi tập hút thử và nghiện
+ Chứng tỏ bản lĩnh của “con trai”, chứng tỏ mình là người lớn!
tử cộng lại!
- Những tác hại
+ Bệnh lý như: viêm mũi, họng mạn tính, ung thư phế quản, viêm
phổi, bệnh xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, ung thư môi, …
+ Ảnh hưởng kinh tế gia đình, kinh tế đất nước, tài nguyên môi trường
bị huỷ hoại: nhiều vụ cháy rừng do khách tham quan hút thuốc và tàn thuốc
gây ra, …
+ Tác hại của những người hút thuốc lá thụ động: những người mẫn
cảm nhiễm khói thuốc lá sinh ra những bệnh lý về tai – mũi – họng,
nhức đầu, chóng mặt, khói thói lá gây ô nhiễm không khí, … ngột ngạt, mệt
mỏi, … giảm hiệu suất tiếp thu bài giảng,
- Biện pháp khắc phục
+ Đây là một chủ trương đúng đắn của Bộ Giáo dục – Đào tạo
cần được thực hiện triệt để ở các cơ sở giáo dục, trong đó bổn phận và trách
nhiệm của học sinh chúng ta đóng vai trò không nhỏ.
+ Những việc làm thiết thực của chính mình: tự giác chấp hành việc
không sử dụng thuốc lá, (nếu có nghiện thì tích cực cai nghiện, quyết tâm từ
bỏ thuốc lá), vận động khuyên bảo bạn bè, người thân thực hiện “nói không”
với khói thuốc! Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, …
+ Cấm hút thuốc với những hiệu quả tích cực của nó: nhằm bảo
vệ sức khoẻ, tiết kiệm được tiền bạc, dành đầu tư cho học tập, ngăn chặn hút
thuốc còn nhằm hướng đến lối sống văn minh lịch sự chốn đông người.
Kết bài
Bài học cho bản thân, người thân và những người chung quanh nên
từ bỏ thói quen có hại về nhiều mặt: hút thuốc lá!


Đề 2: Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý
kiến của anh (chị) về câu nói sau: Tình thương là hạnh phúc của con
người.
Gợi ý:
Mở bài -
Bắt đầu bằng một câu chuyện bạn gặp trên đường phố (hành động không
đẹp của một cô cậu thanh niên đối với người già) - Nhìn cảnh ấy tôi chợt hỏi
phải chăng các bạn ấy không biết “Tình thương là hạnh phúc của con
người”.
Thân bài
- Thế nào là tình thương? Tình thương là tình cảm cao quý nhất giữa con
người với con người trong cuộc sống. Là sự bảo ban, chăm sóc khen ngợi
kịp thời; là sự sẻ chia động viên giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn. Tình
thương phải bắt đầu từ trái tim chứ không phải là sự thương hại, sự thương
hại không bắt nguồn tự sự yêu mến mà nó nảy sinh từ cái nhìn của một
người có thế đứng cao hơn.
- Biểu hiện
+ Đã là con người ai cũng muốn được yêu thương, để được sống vui vẻ,
hạnh phúc, có nghị lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc đời. Yêu
thương sẽ giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống.
+ Không chỉ được người khác yêu thương mà còn cần phải biết yêu
thương người khác, nếu bản thân không dành tình yêu thương cho mọi người
thì cũng sẽ khó nhận được tình yêu thương lâu dài từ người khác.
+ Yêu thương và được yêu thương dường như là tất cả ý nghĩa của cuộc
sống. Con người sẽ cảm thấy mình là người có ích khi đem lại niềm vui và
hạnh phúc cho mọi người.
+ Bác Hồ của chúng ta đã dành cả tình yêu thương bao la của mình cho
nhân loại, điều ấy được nhà thơ Tố Hữu viết: Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình cho hết thảy

Như dòng sông chảy nặng phù sa
+ Chúng ta luôn nhận được tình yêu thương từ cha, mẹ, thầy cô ngược lại
chúng ta cần đáp lại tình yêu thương ấy bằng chính những lời nói lễ phép,
những hành động có ý nghĩa nhất là trong học tập
+ Tấm gương Nguyễn Hữu Ân Ý 3: phê phán những người sống thiếu tình
thương. VD : Có một bộ phận các cá nhân ngày nay đang quay lưng lại với
những người mang di chứng chất độc màu da cam…
- Tình yêu thương là tình cảm hồn nhiên, nguyên thủy nhất của con người.
Tình cảm ấy là cội nguồn cho mọi lẽ sống. Nhờ nó nhân loại vượt qua được
những định kiến xấu xa trên đời, để con người thực sự “người” hơn
Kết bài
M. Gorki nói “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi thiếu tình
thương”. Đừng bao giờ biến trái tim mình trở thành một Bắc cực thứ 2, tình
yêu thương luôn có trong mỗi con người, mỗi người cần có ý thức vun đắp
và phát huy trong những tình huống cụ thể. Tình yêu thương chỉ có giá trị
trong hành động, chỉ khi ấy con người mới thực sự hạnh phúc và xã hội,
cuộc sống của mỗi cá nhân sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
Đề 3: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh
thần của con người, nhà văn M.Go-rơ- ki viết: “Sách mở rộng trước
mắt tôi những chân trời mới”
Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
Gợi ý:
Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về vai trò tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống
con người.
- Trích dẫn câu nói của M- Go - rơ - ki
Thân bài:
a) Vai trò, tầm quan trọng của sách
- Giải thích : Sách là gì?
+ Là 1 trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi

phương diện
+ Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến
nay trên mọi phương diện
+ Từ cổ xưa, khi con người chưa chế tạo ra giấy, những kiến thức của con
người được ghi lại trên những tấm da cừu, được khắc trên thẻ tre và cả trên
mai rùa. Cho đến khi con người phát minh ra giấy thì mới đc ghi lại thành
sách
- Sách là những tài liệu vô cùng quan trọng đánh dấu lịch sử tiến bộ phát
triển của loài người qua hàng nghìn năm lịch sử, cụ thể là: theo tính toán
mới khoảng 500 năm trở lại đây, ngành in của thế giới đã cuất bản đến 300
triệu đầu sách, 600 triệu trang in.
+ Là sản phẩm tinh thần của tài năng, mọi ngành mọi phương diện: sách văn
học, sách lsử, sách địa lí,triết học
+ Sách khoa học kĩ thuật
-> chiếm khối lượng lớn trong đời sống tinh thần con người, là món ăn tinh
thần của nhân loại hàng bao nhiêu thế kỉ nay. Nhờ sách, con người tiếp tục
phát huy những thành tựu đã đạt được và đưa ra những phát kiến mới.
b) Giải thích và chứng minh: sách là nguồn kiến thức
- Giải thích tại sao sách lại là nguồn kiến thức?
+ Con người trải qua ngàn năm lịch sử, nếu ko có sách thì làm sao ghi nhận
được những kiến thức mà con người đã đạt được, đã ghi ra, chỉ có sách mới
ghi lại được những thành tựu, nền văn minh con con người, thế hệ đi trước
+ Sách là kết tinh trí tuệ, là nguoopfn kiến thực bao la và mênh mông của
con người, mở rộng tầm hiểu biết cho thế hệ sau.
- Chứng minh: sách là nguồn kiến thức?
+ Với tuổi học sinh: sách cung cấp kiến thức toàn diện về mọi môn học:
toán, lí, hóa, sinh, sử, địa
- Là nguồn kiến thức đối với cá nhân nói chung
- Thu lượm nhiều kiến thức từ sách để làm giàu đời sống, tâm hồn mỗi con
người: sách văn học nghệ thuật: tp nổi tiếng thế giới,

- Sách khoa học kĩ thuật: gthích hiện tượng tự nhiên (tại sao có thủy triều )
- Tư tưởng con người tiến bộ ntn? từ duy tâm -> duy vật là gì? Sách về lsử
giúp ta biết được quá trình hình thành của loài người từ sơ khai -> hưng
thịnh ntn?
c) Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách
- Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo những sách có nội
dung tốt
- Học điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế.
Kết bài: Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. Nên đọc sách.
Đề 4: Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đa chỉ rõ: “ Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó”
Theo em nên hiểu và vận dụng lời dạy đó của Người như thế nào
Gợi ý:
*Mở bài
+ Giới thiệu lời dạy của Bác.
+ Khẳng định đây là bài học quý giá và có ý nghĩa sâu sắc với việc rèn
luyện, tu dưỡng của từng cá nhân.
+ Chúng ta cần tiếp thu học hỏi lời dạy của Bác.
*Thân bài :
- Giải thích cách hiểu lời dạy của Bác:
Giải thích khái niệm tài và đức.
+ Tài là gì?
+ Đức là gì?
- Đức và tài có quan hệ khăng khít với nhau.
+ Có tài mà không có đức là người vô dụng.
+ Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
- Đức và tài có quan hệ khăng khít với nhau.
- Liên hệ bản thân
Ý nghĩa lời dạy của Bác: Là kim chỉ nam giúp chúng ta xác định hướng

đi đúng đắn trong việc rèn luyện, tu dưỡng nhân cách của mình
* Kết bài:
+ Khẳng định: mỗi một người muốn trở thành công dân tốt có ích cho xã hội
cần có đủ đức và tài.
+ Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện để có đủ cả tài và đức.
Đề 5: Trong lớp em có một số bạn gặp khó khăn trong đời sống nên
chểnh mảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ “ cái khó bó
cái khôn” để tự biện hộ. Theo em nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này
như thế nào?
Gợi ý:

*Mở bài :
-Lời mở đầu : Dẫn ý,dẫn câu tục ngữ.
-Giá trị của câu tục ngữ.
*Thân bài :
-Giải thích câu tục ngữ :Cái khó,bó,cái khôn.
-Rút ra bài học : Trong cuộc sống,khó khăn hạn chế năng lực sáng tạo của
con người.
- Câu tục ngữ trên có mặt đúng,mặt sai :
+Mặt đúng : Nói đến sự phát triển chủ quan,chịu sự tác động của hoàn
cảnh khách quan.
+Mặt sai : Còn phiến diện,chưa đánh giá đúng vai trò,nỗ lực của hoàn cảnh
khách quan.
- Bài học rút ra cho bản thân : Khi tính toán công việc gì,phải
có kế hoạch,trong hoàn cảnh nào cũng phải vượt lên khó khăn bằng tất
cả nỗ lực của bản thân.
*Kết bài : Khó khăn chính là môi trường để ta rèn luyện,giúp ta thành công
trong cuộc sống



III. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
1. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ”
2. Đoạn trích “Trao duyên”
3. Đoạn trích “Chí khí anh hùng”
4. Tác phẩm “ Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên”
5. Đoạn trích ( đoạn 2) trong tác phẩm Đại cáo
bình Ngô
Đề 1 : Phân tích diễn biến tâm trạng, tình cảnh của người chinh phụ
trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (trích Chinh
phụ ngâm) của tác giả Đặng Trần Côn.
Dàn ý cơ bản:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích.
- Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra).
Thân bài:
Tâm trạng của người chinh phụ đã sống dậy một cách tài tình qua nghệ
thuật thể hiện của tác giả:
• Đoạn 1: Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ.
(Dạo hiên vắng…bóng người khá thương)
+ Nỗi cô đơn được thể hiện qua hành động lặp đi lặp lại của người chinh
phụ : Nhớ chồng, mong ngóng, hết đứng lại ngồi, hết đi ngoài hiên rồi lại
vào trong phòng, cuốn rèm lên để trông tin chim thước báo rồi lại rủ rèm
xuống mà “ngoài rèm thước chẳng mách tin”.Sự lặp lại của hành động diễn
tả thời gian trôi đi triền miên, nhàm chán…
+ Nỗi cô đơn còn được thể hiện qua sự lặp lại đều đặn của thời gian chờ
đợi: ngày đằng đẵng, tối buồn buồn, đêm gà gáy, ngày bóng hòe. Tất cả trôi
đi đơn điệu trong vòng tròn của sự thương nhớ, chờ đợi.
+ Đặc biệt nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và

ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là “Một mình mình biết, một mình mình
hay”.Nghệ thuật khắc họa nội tâm qua ngoại cảnh cũng là một thế mạnh của
Chinh phụ ngâm. Người chinh phụ đối diện với ngọn đèn khi đêm tối cô
quạnh và khát khao sự đồng cảm chia sẻ. Đèn đã cạn, ngọn đèn đã thành hoa
lửa mà vẫn vò võ một bóng người in hình vào bức rèm kia. Nàng muốn giãi
bày tâm sự,nàng tin rằng chỉ có đèn biết tâm trạng của mình.Nhưng rồi nàng
lại phủ nhận, đèn có biết cũng như không biết, bởi đèn làm sao chia sẻ được
tấm lòng này. Do vậy nỗi đau trong lòng chỉ riêng mình thiếp chịu.(liên hệ
tâm trạng Thúy Kiều tong đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều”.
• Đoạn 2: Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên.
(Gà eo óc…phím loan ngại chùng)
+ Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người
chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc
giờ “đằng đẵng như niên”.Nỗi nhớ nhung làm cảm giác thời gian trở nên lê
thê vô cùng tận. Nỗi cô đơn còn được thể hiện qua sự lặp lại đều đặn của
thời gian chờ đợi: ngày đằng đẵng, tối buồn buồn, đêm gà gáy, ngày bóng
hòe. Tất cả trôi đi đơn điệu trong vòng tròn của sự thương nhớ, chờ đợi.
+ Nội tâm của người chinh phụ còn được thể hiện qua những hành động
gắng gượng thoát khỏi sự bủa vây của cảm giác cô đơn: “Hương gượng
đốt…ngại chùng”.
Nàng cố gắng quay trở về với nếp cũ duy trì một đời sống bình thường: đốt
hương, soi gương, đánh đàn, nhưng việc gì cũng chỉ là “gượng”. Sầu chẳng
những không giải tỏa được mà còn nặng nề hơn. Mọi cố gắng đều không thể
xóa được sự chi phối của nỗi nhớ. Tất cả đều chỉ có một mối quan tâm, lo
lắng duy nhất hướng về người chinh phu và khao khát tình vợ chồng sum
họp như loan phượng có đôi, như sắt cầm réo rắt.
• Đoạn 3:Tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu
(Lòng này gửi gió đông…mưa phun)
+ Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng –gửi lòng mình đến
non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Những điệp từ vừa biểu đạt

không gian, vừa biểu đạt thời gian, vừa mênh mang không gì đo đếm được
của nỗi nhớ trong lòng người chinh phụ (thăm thẳm, đau đáu, thiết tha).
+ Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian là
quá lớn. Nỗi nhớ tràn ra không gian, rồi lại lặn vào nội tâm, cuối cùng để lại
một cảm giác đau đớn.
=> Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật,
ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ…đoạn trích đã ghi lại nỗi cô đơn
buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa ; đề cao hạnh phúc
lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.
Kết bài:
-Khả năng dồi dào của thể thơ lục bát, đặc biệt khả năng thể hiện một
cách sâu sắc và tinh tế tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Qua việc cực tả nỗi buồn đau, thất vọng của người chinh phụ trong
cảnh chờ đợi vô vọng, tác giả nói lên nỗi oán ghét chiến tranh phi nghĩa,
khao khát hạnh phúc lứa đôi.

Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong đoạn
trích “Trao duyên”.
Dàn ý cơ bản:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích.
- Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra).
Thân bài:
• Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim
Trọng.
( “Cậy em em có chịu lời…phím đàn với mảnh hương nguyền ngày
xưa”)
+Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy,
thưa). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để
nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.

+Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh,
nhanh tan vỡ.
Cách nói của Kiều thể hiện sự thông minh khôn khéo, qua đó thể hiện
tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du.
+Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm
huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của
Kiều trong thời khắc đoạn trường này: Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động
và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình.
• Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ thiếp đã phụ chàng từ đây)
+ Dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc
thoại nội tâm đầy đau đớn,Kiều hướng về người yêu với tất cả tình yêu
thương và mong nhớ.
+Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ;
từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối
tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.
=>Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn
ngữ độc thoại sinh động, đoạn trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách
Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan vỡ và sự hy sinh đến
quên mình vì hạnh phúc của người thân.
Kết bài:
-Tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc khám phá và thể hiện quy luật
nội tâm sâu sắc của con người.
-Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao
đẹp của Thúy Kiều, qua đó thấy được cái nhìn hiện thực và nhân đạo của
Nguyễn Du.

Đề 3: Phân tích khát vọng và lí tưởng anh hùng của Từ Hải trong đoạn
trích “Chí khí anh hùng”trích “Truyện Kiêu” của Nguyễn Du (Sách
giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2).

Dàn ý cơ bản:
Mở bài :
- Giới thiệu về sự sáng tạo của N.Du qua Truyện Kiều( sáng tạo về mặt nội
dung / nghệ thuật)
- Vị trí và chủ đề đoạn trích.
Thân bài:
- Từ Hải là người có chí lớn, có khát vọng , khát khao được vẫy vùng,
tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn
cản nổi:
“Nửa năm……………………thẳng rong”:
+ “Trượng phu”:chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng. N.Du gọi
Từ Hải là bậc trượng phu với hàm nghĩa khâm phục ,ca ngợi.
+ “thoắt”: nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ: cách nghĩ, cách xử sự
của Từ Hải cũng khác thường và dứt khoát.
+ “động lòng bốn phương”: chí làm trai “ nam, bắc, đông, tây”…tung
hoành thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng người anh hùng thời trung đại, không
bị ràng buộc bởi vợ con gia đình, muốn tung hoành trong không gian rộng
lớn, quyết mưu cầu sự nghiệp phi thường. “Trông vời………….thẳng
rong.”.Từ Hải muốn một thân xây dựng cơ đồ.
-> Hình ảnh Từ Hải được đặt trong không gian vũ trụ, trời đất -> người
vũ trụ =>Từ Hải là người anh hùng.
- Lí tưởng anh hùng của Từ Hải:
+ Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao
cả.
+ Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên
trên tình cảm thông thường để sánh với người anh hùng
“Từ rằng……………….thường tình”.
+ Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công “Bao giờ
……………………….nghi gia”.
+ Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công. “Đành lòng………………

vội gì”.
+ “Quyết lời…….đi”:thái độ cử chỉ dứt khoát, không chần chừ, do dự,
không để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước.
+ “Gió mây………khơi”: hình ảnh “chim bằng”lướt theo gió mây trên biển
khơi bát ngát là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng lí tưởng cao
đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ. Đó chính là ước mơ của
N.Du- ước mơ con người và công lí gửi vào nhân vật lãng mạn Từ Hải.
=>Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng bằng bút pháp ước
lệ và cảm hứng vũ trụ; trong đó, hai phương diện ước lệ và cảm hứng
vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau.
Kết bài:
- Lí tưởng của anh hùng Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du
- Suy nghĩ của bản thân về nhân vật, tác phẩm.
Đề 4 : Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức
phán sự đền Tản Viên( trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.(5đ)
Dàn ý cơ bản:
MB: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm Truyền kì mạn lục và chuyện
chức phán sự đền Tản Viên.(1đ)
TB: Triển khai (3đ)
• Tử Văn là người cương trực, yêu chính nghĩa: Ngô Tử Văn là
người rất khảng khái, “ thấy sự tà gian thì không thể chịu được” nên
đã đốt đền, trừ hại cho dân; sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản
Viên để thực hiện công lí.
• Tử Văn là người dũng cảm, kiên cường: không run sợ trước hồn ma
tướng giặc họ Thôi; chàng vạch mặt hung thần; cãi lại quỷ và tên
hung thần, dùng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường để tâu trình
Diêm Vương,…
• Tử Văn là người giàu tinh thần dân tộc: Đấu tranh đến cùng để diệt
trừ hồn ma tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho
Thổ thần nước Việt.

↔ Chiến thắng Ngô Tử Văn – một kẻ sĩ nước Việt- là sự khẳng định
chân lí chính sẽ thắng tà và thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết
tâm đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa.
KB: (1đ) Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, nêu ngụ ý
của tác phẩm( vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc;
phơi bày thực trạng bất công , thối nát của xã hội dương thời và nhắn nhủ
phải đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí).
Đề 5 : Phân tích đoạn 2 trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn
trãi để thấy rõ tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta.(5đ)
Dàn ý cơ bản:
MB: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô và nội dung
đoạn trích.(1đ)
TB: Triển khai (3đ)
Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic:
• Tác giả chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh
+ Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh ( việc nhà Hồ
cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa,
mượn gió bẻ măng)
+ Âm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu.
• Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của
giặc Minh
+ Thu thuế khóa nặng nề.
+ Vơ vét sản vật, bắt chim trả
+ Ép người làm những việc nguy hiểm ( dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm
vàng,…).
• Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc.
+ Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát
người dân vô tội ( nướng dân đen, vùi con đỏ,…)
+ Hủy hoại cả môi trường sống ( Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ)
↔ Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh

KB (1đ): Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích,
nêu chủ đề của đoạn trích.







Đề cương ôn tập môn ngữ văn 11
I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1: Nhận xét về cái “ ngông” của Tản Đà qua bài Hầu Trời?
Trả lời:
“ Ngông” trong nghiên cứu văn học thường được dùng để chỉ một kiêu ứng
xử xã hội và nghệ thuật khác với thói thường của những nhà văn, nhà thơ có
cá tính. Tản Đà không phải là người duy nhất có cá tính “ ngông”. Trước
ông, những người như Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát đều “
ngông”.Trong bài Hầu Trời, cái “ ngông” của Tản Đà đã được bộc lộ qua
các chi tiết:
- Nhà thơ tự cho mình văn hay đến mức trời phải tán dương: “ Trời lại
phê cho: “ Văn thật tuyệt” – Văn trần được thế chắc có ít”. Qua lời khen của
trời ta thấy được thái độ tự đắc của thi sĩ. Tản Đà cho rằng không ai đáng là
kẻ tri âm với mình ngoài trời và các chư tiên, kẻ mắt trần chưa chắc đã nhận
ra được cái đặc sắc trong thơ văn ông.
- Tản Đà tự xưng tên tuổi và thân thế bằng lời kể khách quan và hóm
hỉnh: “ Dạ, bẩm lạy Trời con xin thưa - Con tên Khắc Hiếu
họ là Nguyễn – Quê ở Á châu về Địa cầu – Sông Đà núi Tản nước Nam
Việt”. Điều đó chứng tỏ Tản Đà rất ý thức về tài năng thơ và táo bạo dám
đường hoàng bộc lô bản ngã “ cái tôi” của một Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu.
- Tản Đà tự xem mình bị trời đày xuống hạ giới vì tội ngông và cũng

là để làm một sứ mệnh hết sức trọng đại: “ Trời định sai con một việc này –
Là việc “ thiên lương “ của nhân loại,”. Đièu đó chứng tỏ Tản Đà là người
lãng mạn nhưng vẫn ý thức về trách nhiệm với cuộc đời. Đây cũng là một
cách tự khẳng định tài năng và cả nhân cách của mình.
- Giọng kể chuyện của tác giả rất đa dạng, hóm hỉnh và có phần ngông
nghênh, tự đắc.
Câu 2: Trình bày những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ cho bài
thơ Lưu biệt khi xuất dương.
Trả lời:
Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ Lưu biệt khi xuất
dương:
• Khát vọng hào hùng, mãnh liệt của người chí sĩ yêu nước.
• Tư thế kì vĩ của người chiến sĩ sánh ngang tầm vũ trụ.
• Lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ nhục – vinh gắn liền với sự
tồn vong của tổ quốc.
• Tư tưởng đổi mới táo bạo, đi tiên phong
• Khí phách ngang tàng, đối đầu với mọi thử thách.
• Giọng thơ tâm huyết sâu lắng mà sôi sục, hào hùng

Câu 3: Trình bày những nét mới về nội dung và những nét truyền thống
về đặc điểm nghệ thuật của các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của
Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà?
Trả lời:
• Những nét mới về nội dung của hai bài thơ:
+ Lưu biệt khi xuất dương: Là vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng,tự tin kiêu hãnh
và khát vọng cháy bỏng nơi tâm hồn nhà cách mạng Phan Bội Châu trong
buổi ra đi tìm đường cứu nước qua một giọng thơ trữ tình – chính trị đầy tâm
huyết sôi sục, đầ sức lôi cuối,
+ Hầu trời: Là vẻ đẹp mới mẻ của cái tôi cá nhân mà thi sĩ muốn thể
hiện, một cái tôi ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng thơ, về giá trị đích

thực của mình và khao khát khẳng định mình giữa cuộc đời.
• Nét truyền thống về hình thức nghệ thuật của hai bài thơ.
+ Lưu biệt khi xuất dương: Là thể thơ Đường luật thát ngôn bát cú và lại
được viết bằng chữ Hán ; hình ảnh bể Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc
đẹp kì vĩ nhưng vẫn mang phảng phất nét ước lệ cổ xưa.
+ Hầu trời: Nhìn chung dù đã có dấu hiệu đổi mới nhưng hình thức thơ
Tản Đà nói chung, bài thơ Hầu trời nói riêng chưa mới ở thể thơ thất ngôn
trường thiên, ở ngôn từ, và ở hệ thống hình ảnh nghệ thuật…
Câu4: Phân tích ý nghĩa tư tưởng - nghệ thuật của biểu tượng “cái
bao”; từ đó khái quát chủ đề tư tưởng truyện ngắn “Người trong bao”
của nhà văn Sê-khôp?
Đáp án: Hình ảnh cái bao là một trong những sáng tạo độc đáo của tác giả.
Nó có thể gợi ra cho người đọc những ý nghĩa sau:
* Ý nghĩa tư tưởng - nghệ thuật của biểu tượng cái bao (1đ)
- Nghĩa hẹp (nghĩa gốc): Vật dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hóa,
… hình túi hoặc hình hộp,…
- Nghĩa rộng (chuyển): Lối sống và tính cách của Bê-li-cốp.
- Nghĩa biểu trưng: Kiểu người trong bao, lối sống trong bao - một kiểu
người, một lối sống không chỉ đã và đang tồn tại ở nước Nga cuối thể kỉ
XIX đầu thế kỉ XX mà còn có ý nghĩa phổ quát sâu rộng hơn nhiều. Cả xã
hội Nga, cả nước Nga thời điểm đó, phải chăng cũng là một “cái bao”
khổng lồ trói buộc, tù hãm, vây bủa, ngăn chặn sự tự do của con người?
* Chủ đề tư tưởng của truyện (1đ)
- Lên án, phê phán mạnh mẽ kiểu người trong bao, lối sống trong bao
và tác hại của nó đối với hiện tại và tương lai của nước Nga.
- Bức thiết cảnh báo và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi cuộc sống,
cách sống, không thể sống tầm thường, hèn nhát, ích kỉ và hủ lậu mãi như
thế!
Câu 5: Bức thông điệp mà Victo Huy-go muốn gửi tới bạn đọc qua đoạn
trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” là gì?

Đáp án : Qua câu chuyện đầy kịch tính với những hình tượng tương phản,
Victo Huy-go muốn gửi đến bạn đọc thông điệp:
- Lòng nhân ái rất cần thiết trong cuộc sống, nhất là khi con người rơi vào
những tình thế khó khăn. Trong bất công và tuyệt vọng, con người chân
chính vẫn có thể bằng ánh sáng và tình thương đẩy lùi bóng tối của cường
quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai. (1.5đ)
- Giải quyết những bất công, bạo lực và ngang trái, cứu vớt con người
khỏi bàn tay của loài “quỷ dữ”, “ác thú” bằng pháp tình thương có thể chỉ là
giấc mơ trong thế giới lí tưởng của Vic-to Huy-go, song điều này đã bồi đắp
cho con người một tình cảm và lí tưởng đẹp đẽ, cao thượng, không thể
thiếu. Trong cuộc sống hiện nay, giải pháp tình thương rất cần thiết, không
thể thiếu song người ta không thể thay đổi xã hội duy chỉ bằng trái tim.
(0.5đ)
Câu 6: Bài thơ “Tôi yêu em” gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì về tâm hồn
Puskin và về tình yêu?
Đáp án:
- “Tôi yêu em” thấm đượm nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu
đơn phương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha và cao thượng. (1đ)
- Với Puskin tình yêu phải là sự tự nguyện từ hai phía; phải xuất phát
từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt và vị tha; trong tình yêu
phải có sự tôn trọng lẫn nhau; ghen tuông chỉ dẫn con người đến mù quáng,
thấp hèn.(1đ)

II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đề 1: Bệnh thành tích gây tác hại không nhỏ cho xã hội ta hiện nay. Ý
kiến của anh, chị về vấn đề này
Gợi ý :
Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và tác hại của bệnh thành tích.
Thân bài:

- Thế nào là bệnh thành tích? Theo nghĩa Từ điển tiếng Việt, bệnh thành tích
là những biểu hiện chạy theo thành tích bằng bất cứ giá nào, nhằm hướng tới
mục đích: được cấp trên khen thưởng, được đề bạt vào chức vị cao hơn, …
- Biều hiện của bệnh thành tích.
- Hậu quả nặng nề do căn bệnh này gây ra:
+ Tạo nên sự giả tạo về kiến thức, sự giả tạo nói chung đã đáng lên án,
giả tạo về kiến thức tác hại với xã hội càng khôn lường, những người đầy đủ
bằng cấp nhưng không đủ năng lực chuyên môn vẫn được cử giữ nhiều địa
vị cao trong xã hội, tác hại họ gây ra vô cùng nghiêm trọng, …
+ Gây mất niềm tin, xói mòn niềm tin trong nhân dân, …
+ Làm cho con người dễ dàng tự mãn, kiêu ngạo, hợm hĩnh, khoe khang
nhưng thực chất là một bộ não rỗng tuếch, …
- Biện pháp khắc phục: Kiên quyết chống lại những hành động gian lận, tiêu
cực để đạt những thành tích ảo, bản thân gương mẫu, tuyền truyền, giúp đỡ,
cương quyết với cả người thân, bạn bè tránh xa căn bệnh nguy hiểm này, …
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề
Rút ra bài học cho bản thân: học thật chiếm lĩnh tri thức thật lập thân, lập
nghiệp, giúp đời, …

Đề 2: Viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh, chị về hiện tượng
đối phó, quay cóp bài trong giờ kiểm tra ở học sinh trung học phổ thông
hiện nay
Gợi ý
Mở bài:
Nêu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
- Biểu hiện: Những hiện tượng của đối phó, quay cóp bài: mở sách, viết sẵn
công thức lên mặt bàn, chuẩn bị “phao” là các bài giải sẵn, xem bài của bạn,
chia bài học và trao đổi bằng hình thức đọc bài cho nhau (theo những câu đã

được phân công trong nhóm), …
- Tác hại: Kiến thức ảo, chỉ được những con điểm ảo (nếu không bị thầy
cô phát hiện), còn nếu bị phát hiện sẽ chịu ky luật  Mất niềm tin, mất uy
tín và danh dự, …
- Biện pháp khắc phục: Kiên quyết chống lại những hành vi tiêu cực, dù đó
là bạn bè thân của mình, bởi cái quan trọng là giúp bạn có kiến thức thật để
vững tin chứ không phải đối phó lại bằng những con điểm vô giá trị.
Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân: Điều chỉnh thái độ và
hành vi học tập của bản thân: chăm chú nghe giảng, chăm làm bài tập thực
hành, học bài, tham khảo tài liệu, …

Đề 3: Trình bày quan điểm bản thân về tính trung thực trong phẩm
chất của con người Việt Nam.
Gợi ý
Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận
Thân bài
a. Giải thích
- Thế nào là tính trung thực? Những biểu hiện của nó trong đời sống
hàng ngày
- Bên cạnh đức tính trung thực là sự gian ngoa, xảo trá, lọc lừa, …
b. Bình luận
- Tốt, xấu, trung thực, giả dối là hai mặt của hiện thực đời sống cùng
song song tồn tại, …
- Trung thực là đức tính tốt góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của
người Việt
- Ngày nay, tính trung thực nhiều lúc bị “lung lay” bởi nền kinh
tế thị trường với những biểu hiện tiêu cực trong kinh doanh, trong các văn
hóa, thậm chí cả trong giáo dục, …
Kết bài: Cần phải trau dồi, giữ vững niềm tin, hình thành đức tính trung

thực đặc biệt là lứa tuổi HS. Kiên quyết lên án sự gian lận, giả trá diễn ra
dưới nhiều hình thức, làm cho xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ hơn, …
Đề 4: Anh chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về hiện tượng
nghiện Internet của HS hiện nay
Gợi ý
Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận
Thân bài
- Giải thích thế nào là nghiện Internet
- Phân tích những mặt tích cực và hạn chế của việc sử dụng
Internet
+ Tích cực: Đây là phát minh vĩ đại, khẳng định nền văn minh của
loài người.
Cung cấp thông tin nhanh chóng, đa dạng, bổ ích, nếu biết sử dụng đúng
mức nó là loại hình giải trí lành mạnh, phục vụ có hiểu quả cho đời sống
tinh thần của con người.
+ Hạn chế: Lẫn vào trong những cái hay, cái tốt Internet cũng chứa
đựng những hiểm họa: sản phẩm văn hóa đồi trụy, bạo lực, thậm chí phản
động, phản văn hóa, đánh vào dục vọng và bản năng thấp hèn của con người,
…, kích thích sự tò mò của tuổi mới lớn, …
- Thực trạng
+ Chơi game / - Chat/ - Xem ảnh nóng, văn hóa phẩm khiêu dâm, …
+ Tung lên mạng những clip không lành mạnh.
- Nguyên nhân
+ Cha mẹ chỉ lo làm kinh tế, không quan tâm nhiều đến con cái, đặc
biệt ở lứa tuổi nhạy cảm trước nhiều vấn đề mà các em muốn “khám phá”,
cha mẹ chỉ cho tiền con cái chứ quan tâm đến chi tiêu của các em, …
+ Gia đình chưa phối hợp tốt với gia đình để giáo dục con em, nhiều
phụ huynh quan niệm: giao con cho nhà trường!
+ Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn các cơ sở cho
thuê những dịch vụ Internet không lành mạnh.

+ Bản thân HS thiếu ý thức trong học tập, lập trường không vững
vàng dễ bị kẻ xấu và cái thấp hèn lôi kéo, quyến rũ.
- Hậu quả
+ Có hại cho sức khỏe
+ Học tập sa sút
+ Tốn kém tiền của của cha mẹ.
+ Hành động sai trái, phạm pháp, trộm cắp, cướp giật, thậm chí gây
ra nhiều tác hại đau lòng: ám ảnh từ các game bạo lực, clip đồi trụy, …
- Giải pháp
- Về phía các cơ quan chức năng, quản lý văn hóa, truyền thông
- Gia đình
- Nhà trường
- Bản thân HS nên làm gì? Hành động như thế nào? (chú ý tránh viết
khuôn sáo)
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nêu ra bài học

Đề 5: Giải pháp của bạn để môi trường sống của chúng ta ngày càng
xanh, sạch, đẹp
Gợi ý
Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
- Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở nước ta ngày càng nghiêm
trọng (môi trường nước, không khí, đất, …). Nêu dẫn chứng cụ thể làm rõ
tình trạng ô nhiễm đó.
- Nguyên nhân:
- Những giải pháp làm cho môi trường sống của chúng ta ngày càng xanh,
sạch, đẹp. (trọng tâm).
+ Bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng đẻ cân bằng sinh thái, điều hoà khí
hậu, …
+ Mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường sống: không xả rác bừa

bãi, không vứt xác động vật chết, rác thải vứt xuống sông, suối …
làm ô nhiễm nguồn nước, …
+ Nhà nước cần xử lý nghiêm trọng hợp các khu công nghiệp thải
nguồn nước ô nhiễm ra sông (như nhà máy Vedan làm ô nhiễm nghiêm
trọng sông Thị Vãi), hồ, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, …
+ Là học sinh, nên có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi trường học: tham gia
trồng cây xanh; tuyên truyền cho mọi người thấy tầm quan trọng của việc
làm cho môi trường sống của chúng ta ngày càng trong lành.
Kết bài: Khẳng định việc làm cho môi trường sống ngày càng xanh, sạch,
đẹp là góp phần đem lại lợi ích chung cho cuộc sống của con người.
III: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5 điểm)
1.Vội vàng (Xuân Diệu)
2.Tràng Giang (Huy Cận)
3.Chiều tối - Mộ (Hồ Chí Minh)
4.Từ ấy (TốHữu).
VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU)
1. Các dạng đề thi : Phân tích một bài thơ cụ thể; một đoạn thơ, khổ thơ;
một khía cạnh của bài thơ v.v… (HS có thể tham khảo một số dạng đề dưới
đây)
Đề 1: Một quan niệm mới về tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu trong đoạn
thơ sau:
“Tôi muốn tắt nắng đi

×