Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

tập đoàn đa quốc gia ABB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.67 KB, 70 trang )

BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
MỤC LỤC
III) Các năng lực cốt lõi tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty..........................................38
1) Khả năng cải tiến: 40
2) Khả năng quản trị thương hiệu: 40
3) Khả năng kiểm soát công nghệ: 41
1. Chiến lược R&D: 47
2. Chiến lược sản xuất: 47
3. Chiến lược bán hàng: 48
a) Điểm mạnh của ABB................................................................................................................67
b) Điểm yếu của ABB....................................................................................................................67
NHÓM: ABB Group Trang:1
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
1. Giới thiệu về công ty:
Tiền thân của tập đoàn đa quốc gia ABB là 2 công ty ASEA và Brown, Boveri & Cie
(BBC)
a. Công ty ASEA:
ASEA là công ty Elektriska Aktiebolaget được thành lập năm 1883 ở Stockholm (Thụy
Điển) chuyên về công nghệ truyền tải dòng điện một chiều, sau đó phát triển sang cả chế
tạo động cơ điện, tàu điện và xe lửa.
Năm 1950, công ty đã đầu tư vào lĩnh vực năng lượng hạt nhân
Năm 1968, chế tạo máy tuốc - bin cho các nhà máy điện hạt nhân.
Ngày 15/2/1953, công ty công bố thành tựu chế tạo ra kim cương. Những dấu mốc quan
trọng trong lịch sử tập đoàn chỉ có vậy. Nhưng trên thực tế, tập đoàn này có ảnh hưởng lớn
nhất và quyết định nhất tới lịch sử phát triển của toàn ngành công nghiệp kỹ thuật điện ở
Thụy Điển. ASEA được coi như biểu tượng của Thụy Điển ở nước ngoài.
b. Công ty BBC:
Brown, Boveri & Cie viết tắt là BBC được Charles Eugene Lancelot Brown và Walter
Boveri thành lập ở Baden (Thụy Sỹ) vào năm 1891 chuyên về động cơ điện, tuốc bin điện,


thiết bị điện cho đầu tàu xe lửa.
Brown và Boveri đều là trưởng phòng trong xí nghiệp chế tạo máy Oerlikon (MFO), rủ
nhau ra lập công ty riêng. Không đầy 10 năm sau BBC của hai ông đã phát triển thành một
NHÓM: ABB Group Trang:2
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
trong những công ty hàng đầu cả Thụy Sỹ và thế giới trên lĩnh vực kỹ thuật điện, đủ để
mua lại chính xí nghiệp MFO.
Giống như ASEA, thế mạnh của BBC là cải tiến và phát minh sáng chế. Năm 1893,
BBC xây dựng nhà máy nhiệt điện cho điện xoay chiều đầu tiên ở châu Âu – mà lại ở Đức
chứ không phải ở Thụy Sỹ - hay chế tạo đầu tàu xe lửa chạy bằng nhiệt điện đầu tiên, tiền
thân của loại đầu tàu chạy bằng động cơ điện thông dụng bây giờ, rồi phải kể đến tuốc bin
chạy bằng khí đốt đầu tiên. Ngay từ đầu thế kỷ 20, BBC đã là tập đoàn lớn nhất trong
ngành công nghiệp chế tạo máy của Thụy Sỹ và ngang ngửa với tập đoàn Siemens lừng
danh của Đức.
c. Tập đoàn ABB:
Công ty trách nhiệm hữu hạn ASEA AB của Vasteras - Thụy Điển và BBC Brown
Boveri của Baden - Thụy Sĩ, công bố kế hoạch hợp nhất với nhau thành công ty trách
nhiệm hữu hạn ABB Asea Brown Boveri vào tháng 8 năm 1987, trụ sở chính đặt tại
Zurich, Thụy sĩ. Mỗi công ty nắm giữ 50% trong cổ phần trong công ty mới.
 ABB chính thức đi vào hoạt động vào ngày 05/1/1988 với trụ sở đặt tại
Zurich_Thụy Sĩ.
 Tập đoàn ABB (Thụy Sỹ) hiện là một trong những nhà cung cấp hàng đầu thế
giới về các sản phẩm kỹ thuật điện và tự động hóa trong lĩnh vực công nghiệp và
phục vụ công cộng
 ABB chú trọng phục vụ các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng từ công
nghiệp năng lượng, dầu khí, hóa chất, dược phẩm, giấy và bột giấy, điện tử bán
dẫn cho đến sản xuất xe hơi, ngành nước, các tòa nhà… Hiện nay, ABB hoạt
động trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 120 000 nhân viên. Tổng
doanh thu năm 2008 là 34,91 tỷ USD với lợi nhuận đạt 3,118 tỷ USD.
2. Các giai đoạn phát triển :

a. Giai đoạn (1988-1994): thực hiện những cuộc thu mua lớn và mở rộng phạm vi
hoạt động.
NHÓM: ABB Group Trang:3
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
 Năm 1988: khoảng 15 vụ mua lại đã được thực hiện, trong đó có tập đoàn quản
lý môi trường Flakt AB của Thụy Điển, công ty chế tạo đầu máy xe lửa Scandia-
Rander A/S của Đan Mạch.
Năm 1989: Trong tháng 12, ABB hoàn tất mua lại việc truyền tải điện trên toàn thế giới
và hoạt động điều hành phân phối của công ty Westinghouse Electric của Mỹ. Cũng trong
tháng 12 này, ABB nhất trí mua lại Stamford, công ty hàng đầu trên lĩnh vực hệ thống điện
của Mỹ . Tổng cộng ABB đã mua khoảng 40 công ty trong năm 1989.
Năm 1990: ABB bắt đầu chiến lược mở rộng thị trường ở Trung và Đông Âu đồng thời
cũng chuẩn bị cho việc mở rộng vào thị trường Châu Á. Tỷ lệ thu hồi chậm lại ở Mỹ và
Tây Âu, nơi việc củng cố và chuyển dịch cơ cấu được bắt đầu.
Năm 1991: Tiếp tục đầu tư ở Trung và Đông Âu, tính cho đến cuối năm thì ABB đã sử
dụng khoảng 100.000 nhân công. Việc tái cơ cấu mở rộng khiến công ty có thể đáp ứng
được những nhu cầu của nền kinh tế suy thoái ở Bắc Mỹ và một số vùng ở Châu Âu. Chi
phí giành cho việc nghiên cứu và phát triển tăng 20%.
Năm 1992: Kiểm soát nền kinh thế suy thoái được đẩy mạnh và tổng số nhân công
giảm 14.000 người. Số nhân công tại Trung và Đông Âu tăng lên đến 20,000 người tại 30
công ty. Tại Châu Á, hơn 20 đơn vị sản xuất và dịch vụ đã được thành lập thông qua liên
doanh, mua lại và đầu tư vào các khu đất chưa xây dựng.
Năm 1993: Tập đoàn tiếp tục chiến lược mở rộng ở Châu Âu (bao gồm cả Sô Viết cũ),
Mỹ, và Châu Á Thái Bình Dương. ABB giới thiệu công nghệ tua- bin khí GT24/GT/26 mở
ra cơ hội mới cho những tuabin khí mang lại hiệu quả cao với lượng khí thải thấp trên thị
trường thế giới.
NHÓM: ABB Group Trang:4
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Năm 1994: Ở Tây Âu và Bắc Mỹ, công ty tập trung vào dịch vụ đang phát triển nhanh
và các thị trường bổ sung, trong khi nhu cầu cơ sở hạ tầng mới ngày càng tăng trong các thị

trường mới nổi. Ở Châu Á, ABB có 30.000 nhân công và 100 nhà máy, trung tâm kỹ thuật,
trung tâm dịch vụ và trung tâm tiếp thị.
b. Giai đoạn (1995-2002): tham gia thị trường công nghiệp tự động
Năm 1995: ABB tiếp tục mở rộng ở Châu Á, Trung và Đông Âu thông qua tăng trưởng
nội bộ, thu mua và liên doanh. ABB công bố sự hợp nhất của phân ngành giao thông vận
tải liên doanh cổ phần 50-50 với Daimler-BenzAG của Đức.
Năm 1996: Ngày 01/01/1996 ABB được chọn là công ty tốt nhất Châu Âu trong trong
lĩnh vực điều khiển công nghệ mới. Nhu cầu ở các thị trường mới nổi tiếp tục thúc đẩy
tăng trưởng. Số lao động ở những quốc gia này tăng 10.000 người, trong khi đó sự tinh
giảm biên chế tiếp tục giảm ở Tây Âu và Bắc Mỹ. ABB hoàn thành việc sát nhập hội đồng
công ty mẹ vào Hội đồng quản trị tập đoàn ABB
Năm 1997: ABB tiếp tục giảm số lao động việc làm ở Tây Âu nhưng lại tuyển thêm
công nhân cho những thị trường mới nổi ở Trung và Đông Âu. Số lượng công nhân làm
thuê cũng tăng trong các ngành kinh tế đang phát triển chẳng hạn như khí đốt , dầu mỏ, hóa
dầu và các lĩnh vực liên quan đến tự động hóa.
Năm 1998: ABB đã đạt được một số bước tiến đáng kể trong năm 1998 để tự khẳng
định sự phát triển của mình, Với việc giành được chu trình tự động hóa quá trình sản xuất
Elsag Bailey, ABB trở thành tập đoàn đi đầu trong thị trường công nghiệp tự động hóa
toàn cầu.
Năm 2000: ABB mở một trung tâm công nghệ thông tin và tự động hóa ở Singapore,
một phần trong chiến lược mở rộng vị thế của mình trong một thị trường lớn và phát triển
nhanh về công nghệ tự động hóa công nghiệp.
NHÓM: ABB Group Trang:5
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Năm 2002: Tuy ABB là một hãng lớn về tự động hóa và kỹ thuật điện nhưng họ đã tiến
tới bờ vực phá sản vào cuối năm 2002. Nguyên nhân là do ABB có nhiều đơn vị khác nhau
và mỗi đơn vị đều có động cơ và mục tiêu lợi nhuận khác nhau. Chính vì vậy, các quyết
định dự thầu cho những dự án lớn liên quan tới nhiều đơn vị thường bị trì hoãn và dẫn tới
thất bại trong việc cạnh tranh.
Khi nhậm chức, vị CEO mới của ABB là Jurgen Dormann đã phân tích những thất bại

trong việc ra quyết định, và bằng cách củng cố và tập trung vào nguyên nhân lời lỗ,
Dormann nghiên cứu tình trạng chồng chéo giữa các đơn vị. Việc tái tổ chức thành công và
ABB đã phục hồi được khả năng dự thầu nhanh chóng, đồng thời cạnh tranh mạnh mẽ.
c. Giai đoạn (2003-nay): phát triển mạnh mẽ
Năm 2004: ABB đưa ra Hệ thống tự động hóa được mở rộng cung cấp một hệ thống tự
động hóa quá trình đã được lắp đặt tại hàng ngàn nhà máy lớn và vừa trong các lĩnh vực
dầu và khí đốt, hóa chất, bột giấy và giấy, khai thác mỏ và các ngành khoa học đời sống
cung cấp sự cải tiến năng suất liên tục.
Năm 2005: ABB cung cấp điện thông qua một sự liên kết Dòng điện một chiều (DC)
xuất phát từ đất liền đến trạm khai thác khí đốt ở Biển Bắc dài 70 Km, giúp tránh thải khí
hàng năm 230.000 tấn CO2 và 230 tấn NO.
Năm 2007: ABB đạt được doanh thu là 1.390.000.000$ tăng 89% so với một năm trước
đó 735.000.000 $
Năm 2008: NorNed là dây cáp ngầm dưới biển HVDC dài nhất trên thế giới, dài 580
km nối giữa Na Uy và Hà Lan với năng suất 700 MW.
NHÓM: ABB Group Trang:6
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Năm 2010: ABB kết nối nhà máy thủy năng Xiangjiaba ở phía tây nam Trung Quốc đến
Thượng Hải dài khoảng 2000 Km với dòng điện một chiều siêu cao áp (UHVDC) có công
suất ±800 KW và cường độ 7.200 MW.
3. Lĩnh vực hoạt động :
ABB hoạt động trên 5 lĩnh vực
Thiết bị điện (thiết bị điện cao thế và trung thế, máy biến thế …)
Hệ thống điện (hệ thống phân phối và truyền tải điện, quản lý lưới điện, trạm điện và tự
động hóa nhà máy điện).
Thiết bị tự động hóa (sản phẩm hạ thế, PLC, thiết bị điều khiển, động cơ và truyền
động, thiết bị đo lường phân tích).
Quy trình tự động hóa (giải pháp tích hợp trong các ngành công nghiệp).
Rôbốt công nghiệp (rôbốt, các môđun làm việc, phần mềm và giải pháp).
BẢNG DOANH THU VỀ TỪNG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA ABBGROUP

2009
NHÓM: ABB Group Trang:7
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
4. Thị trường hoạt động:
Bắc Âu: Na Uy, Đan Mạch, Thụy Điển, Phần Lan, …
Trung Âu: Áo, Bỉ, Ba Lan, Đức, Hugari, Thụy Sĩ, Slovakia….
Địa Trung Hải: Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Hy lạp,Thổ nhĩ kỳ, An-giê-ri,….
Bắc Mỹ: Mỹ, Canada, Mexico, …
Nam Mỹ: Bolivia, Venezuela, Brazil, Chile,….
Trung Đông và Châu Phi: Ai Cập, Liberia, Nigeria,…
Bắc Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ,…
Nam Á: Việt Nam, Singapo, Thái Lan, Australia,….
DOANH THU ABB GROUP TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG
Các thị trường
(Triệu USD)
% thay đổi
2009 2008 2007 2009/2008 2008/2007
Châu Âu 11.983 16.633 15.655 -28% 6%
Châu Mỹ 5.996 7.235 6.013 -17% 20%
Châu Á 8.197 10.242 9.186 -20% 11%
NHÓM: ABB Group Trang:8
31 tháng 12,2009
(Triệu USD)
% THAY ĐỔI
2009 % 2008 2007 2009/2008 2008/2007
Thiết bị điện 8.226 30,24 7.977 6.932 3% 15%
Hệ thống điện 9.675 35.57 7.704 8.209 26% -6%
Thiết bị tự động hóa 3557 13,076 3.863 3.490 -8% 11%
Quy trình tự động
hóa

5.412 19,896 6.111 5.951 -11% 3%
Rôbốt công nghiệp 331 1,216 545 529 -39% 3%
Các lĩnh vực 27.201 100 26.200 25.111 4% 4%
Phát sinh (2.430) (2.396) (2.396) (2.396) (2.396)
TỔNG 24.771 23.837 22.715 4% 5%
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Trung Đông và Châu Phi 4.793 4.172 3.494 15% 19%
Tổng 30.969 38.282 34.348 -19% 11%
II. Sứ mệnh, Viễn cảnh:
1. Tuyên bố Sứ mệnh, viễn cảnh (nguyên văn)
a. ABB's mission
Improve performance: ABB helps customers improve their operating performance, grid
reliability and productivity whilst saving energy and lowering environmental impact.
Drive innovation: Innovation and quality are key characteristics of our product, systems
and service offering.
Attract talent: ABB is committed to attracting and retaining dedicated and skilled
people and offering employees an attractive, global work environment.
Act responsibly: Sustainability, lowering environmental impact and business ethics are
at the core of our market offering and our own operations.
b. ABB's vision

As one of the world’s leading engineering companies, we help our customers to use
electrical power efficiently, to increase industrial productivity and to lower environmental
impact in a sustainable way. Power and productivity for a better world.
NHÓM: ABB Group Trang:9
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
2. Tuyên bố Sứ mệnh, Viễn cảnh (dịch)
a. Sứ mệnh:
Cải thiện hiệu suất: ABB giúp khách hàng cải thiện hiệu suất hoạt động của họ, độ tin
cậy mạng lưới điện và năng suất trong khi tiết kiệm năng lượng và hạ thấp tác động vào

môi trường.
Nổ lực cải tiến: cải tiến và chất lượng là những đặc điểm then chốt ở sản phẩm, các hệ
thống và cung cấp dịch vụ của chúng tôi.
Thu hút nhân tài: ABB cam kết thu hút và giữ lại những con người tận tụy và khéo léo
và cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc hấp dẫn và toàn cầu.
Hành động một cách có trách nhiệm: tính bền vững, giảm tác động vào môi trường, đạo
đức kinh doanh là điều cốt lõi vào sự cống hiến cho thị trường và các hoạt động của chính
chúng tôi.
b. Viễn cảnh:
Là một trong những công ty kỹ thuật hàng đầu thế giới, chúng tôi giúp các khách hàng
sử dụng điện năng hiệu quả, nhằm tăng năng suất công nghiệp và giảm tác động môi
trường trong một cách thức bền vững.
“Năng lượng và năng suất cho một thế giới tốt đẹp hơn”.
3. Phân tích nội dung, ý nghĩa:
NHÓM: ABB Group Trang:10
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
a. Viễn cảnh:
 Hoạt động kinh doanh của chúng tôi là gì?
Là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm kỹ thuật điện và tự động hóa trong lĩnh
vực công nghiệp và phục vụ công cộng.
 ABB mang đến điều gì?
Chúng tôi phụ thuộc vào nhân viên của chúng tôi để thực hiện kinh doanh với tính liêm
chính và tuân thủ đầy đủ các quy định, luật pháp địa phương và các chính sách của chính
công ty chúng tôi. Khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, nhân viên của ABB có quyền hy
vọng rằng chúng tôi tiến hành kinh doanh của chúng tôi một cách đúng đắn và chuyên
nghiệp. Chúng tôi mong muốn tạo ra giá trị cho các bên liên quan của chúng tôi bằng cách
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhân viên của chúng tôi và các cộng đồng nơi chúng tôi
thực hiện kinh doanh.
• Đối với khách hàng: Chúng tôi cố gắng nhằm giúp khách hàng của chúng tôi thành
công" là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của ABB. Chúng tôi tập trung vào thiết

lập các tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi, đáp ứng các
cam kết cung cấp cho khách hàng của chúng mình và giá trị cống hiến cho doanh nghiệp
của họ.
• Đối với nhân viên: Chúng tôi phụ thuộc vào nhân viên của chúng tôi để thực hiện
kinh doanh với tính liêm chính. Chúng tôi luôn quan tâm đến nhu cầu của nhân viên và
đánh giá họ một cách khách quan nhất. Sức khỏe và an toàn là một phần trong cam kết của
ABB. ABB đang phấn đấu để cải thiện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn
(OHS), tạo môi trường lầm việc an toàn và thân thiện. Thực hiện các chương trình các
chương trình đào tạo chuyên sâu.
• Đối với xã hội: Các chính sách môi trường là một phần của cam kết của ABB trong
tính bền vững và được vào trong các chiến lược của chúng tôi, các qui trình và vào việc
kinh doanh mỗi ngày của chúng tôi.
NHÓM: ABB Group Trang:11
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Chúng tôi cố gắng để giảm tác động vào môi trường. Chúng tôi đóng góp vào hiệu quả
sinh thái và quản lý môi trường tại cộng đồng và các quốc gia nơi chúng tôi hoạt động. Các
hoạt động kinh doanh của chúng tôi cung cấp các hệ thống năng lượng, các sản phẩm, dịch
vụ , cho phép khách hàng của chúng tôi sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên một
cách hiệu quả.
Hoạt động của chúng tôi thân thiện môi trường bằng cách áp dụng hệ thống quản lý
môi trường, chẳng hạn như ISO 14001, trong tất cả các hoạt động của chúng ta và cam kết
cải tiến liên tục, tuân thủ pháp luật và đào tạo nâng cao nhận thức của nhân viên, trong tất
cả các hoạt động của chúng tôi trên toàn thế giới.
b. Viễn cảnh:
 Tư tưởng cốt lõi:
• Giá trị cốt lõi:
Chúng tôi xác định đáp ứng các tiêu chuẩn cao về đạo đức trong việc thực hiện hoạt
động của chúng tôi ở mọi cấp của tổ chức và tại mỗi nơi mà trong đó chúng ta hoạt động.
Chúng tôi muốn đạt được thành công xây dựng trên các nguyên tắc tôn trọng, trách nhiệm
và quyết tâm

Chìa khóa thành công nằm ở chỗ chúng tôi hiểu và áp dụng tốt các nguyên tắc kinh
doanh như thế nào- thể hiện trách nhiệm cá nhân, nghề nghiệp và trách nhiệm của từng
người trong tổ chức, thể hiện sự tôn trọng đối với những quan điểm và những nhu cầu của
người khác và áp dụng quyết định được chia sẻ của chúng tôi để chiến thắng.

Trách nhiệm với tôn trọng và quyết tâm làm cho công ty có thể nuôi dưỡng những sức
mạnh truyền thống của mình-lãnh đạo công nghê, tinh thần tuyên phong, khả năng có ở
khắp mọi nơi trong nhà. Đó là tài sản của chúng tôi và là tương lai của chúng tôi.
NHÓM: ABB Group Trang:12
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
 Quyết tâm:
Mặc dù thương hiệu có chút thay đổi, tinh thần đổi mới của các công ty và nhân viên
vẫn là giá trị cốt lõi của ABB. Biết đổi mới cho khách hàng, Hiệu quả cho tổ chức và mang
lại giá trị cho chính mình.
 Tôn trọng:
Cung cấp cơ hội bình đẳng cho tất cả nhân viên và không phân biệt đối xử trong quá
trình tuyển dụng, bồi thường, chương trình đào tạo, chế độ hưu dựa trên nguồn gốc dân
tộc và quốc gia, giai cấp, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, tuổi tác, chính trị.Sự tôn trọng đối
với những quan điểm và những nhu cầu của người khác
Chúng tôi đang tập trung vào phát triển quản lý của lãnh đạo nữ của chúng tôi như là
một phần trong cam kết của công ty để nắm lấy sự đa dạng và nâng cao số lượng phụ nữ ở
các vị trí lãnh đạo.
 Trách nhiệm:
ABB cam kết duy trì các quyền lợi cao cho nhân viên, lợi ích cho xã hội và môi
trường, các tiêu chuẩn về đạo đức và quản lí đối với lợi ích của tất cả các bên hữu quan.
ABB tìm cách nâng cao chất lượng cuộc sống tại các cộng đồng nơi mà nó hoạt động.
Chịu trách nhiệm đạo đức để thực hiện những gì chúng tôi nói chúng tôi sẽ làm.
• Mục đích cốt lõi:
Chúng tôi giúp các khách hàng sử dụng điện năng hiệu quả, nhằm tăng năng suất công
nghiệp và giảm tác động môi trường trong một cách thức bền vững.

NHÓM: ABB Group Trang:13
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
 Hình dung tương lai:
Tạo ra một thế giới tốt đẹp với việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả.
 Kết luận:
ABB là tập đoàn hàng đầu thế giới trong việc cung cấp các sản phẩm kỹ thuật điện và
tự động hóa trong lĩnh vực công nghiệp và phục vụ công cộng. Tập đoàn luôn giữ trong tổ
chức các giá trị bền vững: trách nhiệm, tôn trọng đối với cá nhân, xã hội nơi công ty hoạt
động, quyết tâm cải tiến tạo ra những sản phẩm chất lượng_trong hoạt động kinh doanh
của mình.
• ĐỊNH NGHĨA NGÀNH CÔNG NGHIỆP ROBOT
- Ngành công nghiệp chế tạo robot là ngành sản xuất ra những cơ cấu, máy móc bắt
chước, mô phỏng các hoạt động cơ bắp của con người hay thực hiện một số thao tác sản
xuất được điều khiển tự động. Nó liên quan đến việc ứng dụng các kỹ thuật cơ khí hiện
đại, kỹ thuật điều khiển và kỹ thuật máy tính vào việc vận hành và điều khiển quá trình sản
xuất ra robot.
- Công nghiệp robot là ngành công nghiệp thế hệ mới và có giá trị gia tăng cao. Thị
trường robot tăng trưởng trung bình khoảng 10% hàng năm trong thập kỷ qua và dự kiến sẽ
đạt giá trị 1,4 nghìn tỷ USD vào năm 2020, vượt qua cả thị trường công nghệ sinh học.
- ABB group hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp robot công nghiệp. Robot
công nghiệp không phải là hình ảnh những người máy biết nghe biết nói như người làm
việc trong nhà hoặc công xưởng, hay hình ảnh những người máy trong những bộ phim
khoa học viễn tưởng, mà đây là hình ảnh của hàng trăm, nghìn cánh tay máy với sáu bậc tự
do vươn ra như những cánh tay người khổng lồ làm thay con người.
- Trong công nghiệp Robot có ba hướng ứng dụng chủ yếu là: Thay thế con người làm
việc ở những nơi nguy hiểm, độc hại. Cơ khí hoá các công việc nặng nhọc, phục vụ máy
móc và làm những công việc đơn điệu, buồn tẻ. Tự động từng phần hoặc toàn phần quá
NHÓM: ABB Group Trang:14
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
trình sản xuất....Ngoài ra Robot còn được ứng dụng rộng rãi trong khai thác biển, lắp đặt

đường dây, thiết bị dưới đáy biển.
B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH:
I. Môi trường vĩ mô:
Các yếu tố của môi trường sẽ có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động kinh
doanh của 1 công ty. Phân tích các yếu tố về công nghệ, kinh tế, văn hóa và toàn cầu đối
với ngành chế tạo Robot trong lĩnh vực sản xuất robot công nghiệp tại Châu Âu từ năm
1991- 2010.
1. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ là nhân tố chính thúc đẩy sự thành công trong lĩnh vực robot
công nghiệp. Đó là sự phát triển của những công nghệ mới mang tính đột phá và ảnh
hưởng sâu sắc đến toàn xã hội. Có thể kể ra những thay đổi môi trường công nghê tiêu biểu
như sau:
- Từ những năm thập niên 90, nhất là vào những năm đầu thế kỷ 21, do áp dụng rộng
rãi các tiến bộ kỹ thuật về vi xử lý và công nghệ thông tin, số lượng robot đã gia tăng với
nhiều tính năng vượt bậc. Giờ đây, robot đã trở thành thiết bị tự động quan trọng trong
những ứng dụng công nghiệp, y học, đời sống, quân sự, không gian…".
Robot đã góp phần không nhỏ trong việc tích hợp công nghệ mới, tăng hiệu suất hoạt
động, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… (Theo
tài liệu của Fanuc - Nhật Bản, năng suất làm việc của robot lớn hơn người lao động 3 lần).
Nó đang ngày càng trở thành thiết bị tự động hoá không thể thiếu của hệ thống sản xuất
linh hoạt.
2. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bất ổn sẽ gây nhiều tác động trái chiều lên hoạt động của Công ty
- Cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 đã ngăn xu hướng triển khai tự động hoá
trên toàn thế giới. Hầu hết ngành công nghiệp của các quốc gia châu Mỹ và châu Âu đều bị
NHÓM: ABB Group Trang:15
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
ảnh hưởng mạnh bởi suy thoái kinh tế năm 2007 và sự sụp đổ tài chính mùa thu năm 2008.
Vì thế, số lượng robot được ứng dụng trong các ngành công nghiệp như kim loại, máy móc
công nghiệp, công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm, thực phẩm và nước giải khát công

nghiệp và ngành công nghiệp điện tử ngành công nghiệp ô tô, cao su và nhựa công
nghiệp… đều giảm.
- Đến năm 2009, hậu quả suy giảm kinh tế vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp robot, khiến doanh thu robot trên thế giới sụt giảm khoảng 40%. Trong đó, châu Á
và châu Mỹ giảm 40%, châu Âu giảm 36%.
- Tuy nhiên, theo dự báo của Hiệp hội robot quốc tế VFR, sự sụt giảm doanh thu robot
2009 chính là dấu hiệu khởi đầu khả năng phục hồi của ngành công nghiệp robot. Thị
trường robot sẽ “nhộn nhịp” trở lại vào khoảng giữa năm 2010 đến năm 2012 với mức tăng
khoảng 15% mỗi năm. Nhưng do sự phục hồi kinh tế trên toàn thế giới diễn biến chậm, nên
ngành công nghiệp robot sẽ phải mất nhiều năm mới có thể đạt được mức thành công của
năm 2005, 2007 và nửa đầu năm 2008.
3. Môi trường văn hóa-xã hội
Một nhân tố thứ 2 không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến ngành robot công
nghiệp, đó là môi trường văn hóa. Nổi bật nhất là thái độ của xã hội về vấn đề sức khỏe và
an toàn đối với người lao động.
Người Thụy Sĩ rất coi trọng chất lượng cuộc sống: một môi trường làm việc tốt, thời
gian làm việc linh hoạt, thời gian cho gia đình, nhiều thời gian tự do hơn và sự độc lập.
Môi trường làm việc tốt (mà ở đây là đối với người lao động) đang đặt ra đòi hỏi cần
phải ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh tật do nghề nghiệp vất vả và nguy hiểm mang lại,
cũng như giảm bớt các điều kiện làm việc không thuận lợi. Để đạt được điều đó, các công
ty đứng trước sức ép phải tăng cường sử dụng robot công nghiệp.Điều này đem lại lợi thế
cho các công ty trong ngành sản xuất robot công nghiệp khi quy mô của thị trường sẽ nhờ
đó mà tăng cao.
3. Môi trường toàn cầu:
- Xu hướng toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các công ty tham gia mạnh hơn vào nền kinh tế thế
giới, các công ty có thể đưa dòng sản phẩm robot của mình đến tất cả các nước có nhu cầu
sử dụng, hơn nữa việc các quốc gia khác tham gia vào WTO sẽ giúp các dòng sản phẩm
NHÓM: ABB Group Trang:16
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
này được lắp đặt, sử dụng dễ dàng hơn tại nhiều quốc gia, đồng thời giúp các công ty có cơ

hội thâm nhập vào thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng như châu Á, châu Mỹ.
- Khi quá trình toàn cầu hoá đang tăng tốc, ngành robot ngày càng có vai trò sống còn để
đảm bảo cho ngành công nghiệp và các nhiệm vụ sản xuất, robot là yếu tố then chốt, đem
tới cho các nhà sản xuất cơ hội tiếp tục sản xuất. Hiện nay và hơn bao giờ hết, nhu cầu duy
trì cạnh tranh là động lực quyết định đầu tư cho ngành robot.
4. Kết luận:
Đối với mọi doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường là khác nhau.
Nhận định đúng các yếu tố ảnh hưởng giúp công ty nhận biết được mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đó đến hoạt động của công ty. Đối với ABB các yếu tố công nghệ, kinh tế, văn
hóa, toàn cầu là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhận diện
được sự thay đổi giúp công ty nhận diện được cơ hội và đe dọa cảu môi trường.
II. Phân tích ngành:
1. Phân tích tính hấp dẫn của ngành:
• Theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
a. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
- Sự trung thành của nhãn hiệu:
Đối với những Doanh nghiệp đang và sẽ sử dụng Robot Công nghiệp trong dây chuyền
hoạt động của mình thì đa số đều quan tâm tới những Công ty có Thương hiệu và có lịch
sử lâu đời. Do đó các Công ty có kinh nghiệm lâu năm sẽ tạo ra vị trí vững chắc trong tâm
trí của khách hàng.
- Chi phí chuyển đổi: cao
Khi các Công ty muốn chuyển đổi từ Thương hiệu robot này sang Thương hiệu khác thì
đầu tiên một yếu tố khiến các doanh nghiệp sử dụng phải cân nhắc kỹ lưỡng đó là mức giá
bán của Robot. Thứ hai, họ sẽ tốn rất nhiều thời gian, chi phí lắp đặt, vận hành và cả đào
tạo đội ngũ nhân viên để sử dụng nó.
NHÓM: ABB Group Trang:17
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
Vậy với những yếu tố sự trung thành của khách hàng với sản phẩm, chi phí chuyển
đổi cao đã làm cho rào cản thâm nhập ngành cao. Đây là cơ hội cho các công ty trong
ngành.

b. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Xem xét thông qua 3 yếu tố:
- Cấu trúc cạnh tranh:
Trên thị trường sản xuất robot công nghiệp hiện nay, mặc dù có rất nhiều công ty tham
gia trong lĩnh vực này nhưng vẫn thấy được sự phân biệt thành hai nhóm lớn: những công
ty có bề dày và những công ty mới gia nhập. Các công ty lớn có ưu thế trên thị trường nhờ
vào những uy tín, chất lượng và nguồn nhân tạo sự khác biệt, trong khi đó các công nhỏ
vẫn còn khó khăn trong việc định vị trên thị trường. Do đó, ngành chế tạo robot công
nghiệp là một ngành tập trung.
- Các điều kiện nhu cầu:
Xã hội càng phát triển và chất lượng giáo dục càng được nâng cao thì công nghệ càng
được cải tiến và trở nên tinh vi hơn. Việc sử dụng robot sẽ giúp con người tập trung vào
những công việc đòi hỏi tính sáng tạo và chất lượng cao, trong khi robot dễ dàng gánh vác
thay con người những công việc nguy hiểm, nặng nhọc, lặp đi lặp lại, giảm bớt và ngăn
ngừa tai nạn lao động hoặc bệnh tật do những công việc đi kèm với môi trường làm việc
không thuận lợi. Robot sẽ hỗ trợ phát triển những ngành công nghiệp mới và góp phần bảo
tồn các nguồn tài nguyên và năng lượng. Robot cũng đang có mặt trong nhiều lĩnh vực và
dần dần đi vào cuộc sống.
Theo Hiệp hội robot quốc tế VFR, robot công nghiệp được nhiều nhà máy đưa vào sử
dụng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm và tự động hoá dây chuyền sản xuất, là do hiệu suất làm việc và độ ổn định lớn.
Khuynh hướng trong những năm gần đây, mật độ robot phục vụ trong các ngành công
nghiệp trên thế giới ngày càng tăng lên và gần đây đang có sự chuyển dịch sang các ngành
điện tử, thực phẩm và đồ uống, các ngành công nghiệp khác
Chẳng hạn:
NHÓM: ABB Group Trang:18
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
+ Năm 2006, số robot công nghiệp phục vụ trong các lĩnh vực chỉ khoảng 950.000 đơn
vị.
+ Đến năm 2009, số robot này đã đạt khoảng 1.031.000 đơn vị. Trong đó, robot phục

vụ trong các ngành công nghiệp tập trung nhiều nhất là Nhật Bản rồi đến Mỹ, Đức, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Ý và các quốc gia Đông Nam Á.
- Rào cản rời ngành:
Do đặc thù của ngành sản xuất robot công nghiệp là chi phí đã đầu tư vào cơ sở vật
chất hạ tầng (máy móc, nhà xưởng, …) rất cao. Khi công ty muốn rời bỏ ngành thì nó phải
chấp nhận mất đi toàn bộ giá trị của các tài sản này vì không thể bán đi hay bán được
nhưng với mức thu hồi thấp cũng như việc không thể sử dụng cho các mục đích kinh
doanh khác. Vì vậy, rào cản rời ngành là cao đối với những doanh nghiệp hiện tại.
 Với các yếu tố là ngành tập trung ít mang yếu tố cạnh tranh, nhu cầu đang ngày
càng gia tăng và rào cản rời ngành cao thì mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
thấp
c. Năng lực thương lượng của người mua: thấp
NHÓM: ABB Group Trang:19
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
- Chí phí dành cho việc chuyển đổi nhà cung cấp của các doanh nghiệp sử dụng robot
công nghiệp vào trong dây chuyền sản xuất của mình cao vì chi phí đầu tư ban đầu vào nó
lớn, vì vậy, nó không kích thích các công ty chống lại nhau để dẫn đến giảm giá. Ví dụ:
robot công nghiệp của Adept có giá 45.000 USD, của Fanuc là 33.000USD.
- Số lượng mua của các doanh nghiệp hiện tại là thấp. Thông thường các doanh nghiệp
chỉ sử dụng robot thay thế người lao động tại những vị trí làm việc nặng nhọc, bụi bặm, ồn
ào, độc hại, căng thẳng… Còn tại những công đoạn đòi hỏi sự khéo léo của con người,
robot không thể phát huy được hiệu suất làm việc của mình.
- Vì đây là 1 ngành đặc thù đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao, cũng như 1 bộ máy quản
lý có chuyên môn nên rất khó hay không thể mà người mua có khả năng hội nhập dọc
ngược chiều để sản xuất.
 Do đó, đây cũng là 1 cơ hội cho các Công ty trong ngành.
d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Mỗi sản phẩm robot công nghiệp là hội tụ của nhiều công nghệ phức tạp: Công nghệ
gia công cơ khí chính xác cỡ micromet (một phần triệu mét); công nghệ vật liệu và nhiệt
luyện; công nghệ điều khiển chuyển động chính xác; công nghệ phần mềm, công nghệ

nhận dạng ảnh. Tỷ lệ phần trăm giữa cơ khí và điện tử trong robot phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: độ thông minh, khả năng ứng dụng của robot. Hiện nay, robot càng thông minh thì
phần mềm điều khiển robot càng chiếm tỷ trọng lớn so với phần cứng như cơ khí và các
thiết bị điện tử. Đối với nhà cung cấp về phần mềm robot, một số công ty có khả năng tự
sản xuất, về bên cơ khí thì số lượng các nhà cung cấp nhiều nên các công ty chế tạo robot
có khả năng chuyển đổi qua lại cao, quyền lực của nhà cung cấp yếu.
Vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp trong trường hợp này là thấp
e. Các sản phẩm thay thế
Ngành chế tạo robot không có sản phẩm thay thế
Vậy đe dọa từ các sản phẩm thay thế là thấp
Kết luận : Tính hấp dẫn của ngành cao
NHÓM: ABB Group Trang:20
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
• Theo mô hình nhóm chiến lược
IREX (Triển lãm International Robot Exhibition) là triển lãm lớn nhất trên thế giới về
robot có từ năm 1973 và tổ chức 2 năm một lần. IREX 2009 diễn ra tại Trung tâm triển lãm
quốc tế Tokyo Big Sight từ 25 – 28/11/2009, dự kiến thu hút hàng trăm nghìn khác tham
quan.
Tham gia triển lãm lần này có gần 300 công ty sản xuất robot và phụ kiện hàng đầu thế
giới. Các công ty này đều đến từ những nước có nền công nghiệp phát triển (trừ TOSY).
Hiện nay mới chỉ có 6 nước có công nghiệp robot phát triển là Nhật Bản, Đức, Thụy
Sỹ, Mỹ, Ý và Hàn Quốc. Với sự thành công của TOSY tại triển lãm lần này, Việt Nam sẽ
trở thành nước thứ 7 sản xuất và xuất khẩu robot công nghiệp.
Số lượng cung ứng robot công nghiệp trên thế giới của 1 số quốc gia
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: ABB Automation (Thụy Sĩ), FANUC Robotics
(Mỹ), KUKA Roboter (Đức), Motoman ( Nhật Bản) ….và các công ty nhỏ TOSY (Việt
Nam)
- ABB Automation, FANUC Robotics, KUKA Roboter, Motoman… hiện đang là các
đối thủ chính trong ngành. Chiến lược của các công ty này gần như là tương tự nhau, đó là
NHÓM: ABB Group Trang:21

BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
chiến lược hướng tới phân khúc những doanh nghiệp người chuyên nghiệp, tức là dẫn đạo
về công nghệ. Vị thế của chúng trên thị trường hiện nay: chiếm thị phần lớn trong ngành,
dẫn đầu thị trường sản xuất robot công nghiệp.
Bản đồ chiến lược:
Các đặc tính phân biệt trong ngành: tính năng của robot (tốc độ vận hành, khả năng làm
việc), giá cả, phạm vi hoạt động, mức độ phục vụ dịch vụ, sự đa dạng của sản phẩm.
Kết luận:
Với sự kết hợp của các đặc tính trên, ta có
Trong ngành chế tạo robot, 3 nhóm chiến lược nổi bậc lên.
- Một nhóm bao gồm các công ty như ABB Automation, FANUC Robotics, KUKA
Roboter, Kawasaki Robotics, Motoman ..được xem là nhóm dẫn đạo thị trường robot công
nghiệp vì họ đến từ những nước Công nghiệp phát triển, chú trọng đầu tư mạnh công nghệ,
tập trung phát triển các sản phẩm với nhiều tính năng mới. Các công ty trong nhóm này
đang theo đuổi chiến lược dẫn đạo về công nghệ.
- Nhóm thứ 2 bao gồm 1 số các công ty nhỏ: TOSY (Việt Nam), RS TECH, Stäubli
( Califonia), Kawasaki Robotics (USA) …hướng tới thị trường mà giá cả mang yếu tố
quyết định( Châu Á..). Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua có thể chính là cơ hội
cho phân khúc “robot công nghiệp giá rẻ”. Dưới tác động của khủng hoảng, hàng loạt nhà
máy công nghiệp trên thế giới đã phải co cụm lại, cắt giảm nhân công với mục tiêu duy
NHÓM: ABB Group Trang:22
sự đa dạng của
sản phẩm
Giá
phạm vi
hoạt
động
KAKU
Robotisc,
ABB group,

Matoman
….
Adept,
Vecna
Robotic
…s
sự đa dạng của
sản phẩm
KYOKKO
ELECTRIC
,
Vecna ,
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
nhất là hạ giá thành sản phẩm. Bởi thế, robot giá rẻ sẽ là giải pháp thay thế, gỡ khó cho các
nhà sản xuất trên thế giới. Nếu đầu tư một dây chuyền robot giá rẻ, chi phi thuê nhân công
giảm trong khi, hiệu suất sản phẩm lại tăng cao hơn nhiều”. Hơn thế nữa, các hãng này đã
sản xuất được robot ở mức độ rất sâu, tự viết phần mềm phức tạp cho robot công nghiệp và
robot dịch vụ trong khi nhiều tập đoàn robot lớn trên thế giới cũng không có khả năng tự
làm hoàn toàn các bộ phận như thế mà vẫn phải mua một số bộ phận hay phần mềm từ các
công ty khác. Các công ty này đang hướng đến phân đoạn robot công ngiệp giá rẻ.
- Nhóm 3: nhóm những công ty đi theo thị trường có nguồn vốn đầu tư thấp, chỉ sản
xuất một số ít sản phẩm đồng thời với mức giá thấp để đánh vào thị trường những doanh
nghiệp nhỏ muốn giảm nhân công.
• Theo chu kì ngành
Ngành công nghiệp chế tạo robot đã phát triển qua 2 thời kỳ :
* Giai đoạn đầu phát triển
* Giai đoạn tăng trưởng
• Giai đoạn đầu phát triển (1950 – 1979)
NHÓM: ABB Group Trang:23
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm

- Năm 1956, Engelberger xây dựng một công ty sản xuất robot đầu tiên có tên là
Unimation (Universal Automation) nhằm sản xuất những robot công nghiệp đầu tiên dựa
trên sáng chế của George Devol. Năm 1961, họ cho ra đời robot đầu tiên có tên là Unimate
với nhiệm vụ làm công việc lấy khuân ra khỏi các máy dập khuân và để hàn điểm trên ôtô.
Đây là hai loại công việc mà công nhân không bao giờ muốn làm. Với thành công này,
Engelberger được gọi là cha đẻ của robot học.
- ABB Group nổi tiếng là hãng sản xuất tất cả các rôbốt điều khiển bằng điện đầu tiên
trên thế giới vào năm 1974. Thậm chí trước đó, vào năm 1969, ABB đã sản xuất ra rôbốt
thuỷ lực.
Ở giai đoạn này, Robot có kích cỡ khá cồng kềnh, công suất lớn, kỹ thuật và các ứng
dụng của nó còn phát triển chậm và khá nguy hiểm cho người sử dụng.
Số lượng các Các công ty đầu tư vào ngành này chưa nhiều và lúc bấy giờ, các Doanh
nghiệp vẫn chưa thấy hết vai trò cũng như khả năng quan trọng của robot trong quá trình
sản xuất của mình.
• Giai đoạn tăng trưởng: (1979 - nay)
Cùng với sự tăng trưởng của khoa học công nghệ, Robot được cải tiến để trở thành
thiết bị điều khiển điện tử đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, đáp ứng yêu cầu tốc độ ngày càng
cao, tập quán sản xuất, độ chính xác kỹ thuật và đem lại hiệu suất lớn hơn.
Càng về sau, ứng dụng của robot càng có nhiều đột phá trong các lĩnh vực y tế, sản
xuất, dân dụng và kinh doanh. Những công nghệ robot như kỹ thuật vi xử lý, kỹ thuật trí
tuệ nhân tạo, hệ thống điều khiển và kiểm soát trong các dây chuỳền sản xuất… đã mở ra
một thời đại mới trong ngành công nghiệp robot nói riêng và ngành công nghiệp hiện đại .
Xuất hiện nhiều công ty lớn: Motoman, Fanuc, Kaka, ABB, Nachi, Adept, Mitsubishi,
Robotwatch(đức)…
NHÓM: ABB Group Trang:24
BT NHÓM GVHD: T.S Nguyễn Thanh Liêm
- Năm 2000, sau 14 năm dài nghiên cứu và thử nghiệm, Honda đã cho ra đời Asimo -
người máy thông minh và giống người thật nhất thế giới. Đây là sự kiện mở đầu cho hàng
loạt các nghiên cứu về robot mang hình dáng con người phục vụ cho xã hội về sau.(các
thiếu nữ Robot phục vụ, các y tá robot..)

III. Những nhân tố theo chốt thành công trong ngành robot:
1.Công nghệ:
• Đặc tính của robot: Khi mua sản phẩm, khách hàng luôn chú trọng đến khả năng
của sản phẩm : tự động hoá nhiệm vụ, khả năng làm việc chính xác, hiệu quả, nhanh
và thích nghi với môi trường có điều kiện khắc nghiệt mà robot cung cấp không chỉ
cải thiện hiệu quả chi phí, ngoài ra khả năng làm việc với một thời gian dài, bền , ít
hỏng hóc của là nhân tố quan trọng trong ngành robot
• Sự đa dạng sản phẩm: Với sự phát triển công nghệ như hiện nay, các tính năng tích
hợp trong robot cũng rất quan trọng, giúp người mua có thể lựa chọn robot phù hợp
với năng lực sản xuất của mình. Tùy theo nhu cầu mà Robot có thể thực hiện một
hay nhiều công việc trong quá trình sản xuất
NHÓM: ABB Group Trang:25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×