Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu..........................................................................................................3
Chơng I: Cơ sở khoa học về tổ chức bộ máy quản lý đất đai.............................5
I. Khái niệm bộ máy quản lý đất đai..................................................................5
II. Vai trò của bộ máy quản lý đất đai trong bộ máy quản lý đất đai.................5
III. Các mô hình quản lý.....................................................................................7
1. Cơ cấu của bộ máy quản lý Nhà nớc..............................................................7
1.1. Cơ cấu trực tuyến.........................................................................................8
1.2. Cơ cấu chức năng.........................................................................................9
1.3. Cơ cấu kết hợp trực tuyên và chức năng......................................................9
2. Vấn đề phân công - phân cấp trong quản lý đất đai.......................................10
2.1. Những vấn đề chung có quan hệ đến việc phân công,
phân cấp trong quản lý đất đai...........................................................................10
2.2. Việc phân công, phân cấp trong quản lý kinh tế đối với đất đai.................15
IV. Công tác cán bộ trong bộ máy quản lý đất đai.............................................16
1. Vai trò của cán bộ...........................................................................................16
2. Đào tạo cán bộ................................................................................................17
2.1. Nội dung chơng trình đào tạo, bồi dỡng......................................................18
2.2. Hệ thống đào tạo, bồi dỡng..........................................................................18
2.3. Hình thức đào tạo, bồi dỡng........................................................................18
V. Một số mô hình tổ chức hệ thống quản lý đất đai của các nớc
và bài học rút ra đối với Việt Nam...................................................................19
1. Một số mô hình tổ chức hệ thống quản lý đất đai của các nớc......................19
1.1. Hệ thống tổ chức quản lý đất đai của Liên Bang Malaixia.........................19
1.2. Hệ thống tổ chức quản lý đất đai của Hàn Quốc................................... . 23
1.3. Hệ thống tổ chức quản lý đất đai của Vơng Quốc Thuỵ Điển....................28
2. Bài học rút ra đối với Việt Nam......................................................................31
Chơng II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đất đai Việt Nam.......................35
I. Tổng quan về tình hình quản lý đất đai của Việt Nam...................................35
1. Tình hình quản lý đất đai Việt Nam trớc năm 1945.......................................35
1.1. Phác thảo chế độ quản lý Ruộng đất làng xã Việt Nam..............................35
1.2. Tổ chức Đo đạc và Quản lý Ruộng đất........................................................40
2. Thời kỳ từ 1945 đến 1954...............................................................................44
3. Thời kỳ từ 1954 đến 1979...............................................................................45
4. Thời kỳ từ 1979 đến 1994..............................................................................48
4.1. Đặc điểm tình hình......................................................................................48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2. Những chính sách chủ yếu và việc thực hiện..............................................48
4.3. Nhận định về đặc điểm của công tác quản lý..............................................50
II. Hiện trạng bộ máy Quản lý đất đai Việt Nam hiện nay................................50
1. Đặc điểm tình hình.........................................................................................50
2. Phân cấp quản lý.............................................................................................52
3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của các cấp quản lý...............................53
4. Bộ máy tổ chức ngành Địa chính....................................................................57
4.1. Tổ chức bộ máy ngành Địa chính cấp Trung ơng.......................................57
4.2. Tổ chức bộ máy ngành Địa chính cấp Tỉnh.................................................61
4.3. Tổ chức bộ máy ngành Địa chính cấp Huyện..............................................62
4.4. Tổ chức bộ máy ngành Địa chính cấp xã....................................................62
III. Thực trạng cán bộ quản lý ở các cấp (số lợng và chất lợng)........................62
1. Thực trạng số lợng và chất lợng cán bộ Địa chính các cấp............................63
1.1. Thực trạng cán bộ ở Tổng cục Địa chính ( cơ quan quản lý đất đai ở Trung -
ơng).....................................................................................................................63
1.2. Thực trạng cán bộ quản lý đất đai ở cấp Tỉnh.............................................66
1.3. Thực trạng cán bộ quản lý đất đai ở cấp Huyện..........................................69
1.4. Thực trạng cán bộ quản lý đất đai Xã..........................................................72
2. Một số vấn đề về cán bộ và tuyển dụng cán bộ..............................................75
2.1. Một số vấn đề về cán bộ..............................................................................75
2.2. Một số vấn đề về tuyển dụng cán bộ hiện nay của ngành Địa chính..........77
IV. Đánh giá chung.............................................................................................77
1. Kết quả đạt đợc...............................................................................................77
2. Tồn tại và nguyên nhân...................................................................................78
Chơng III: Quan điểm và những giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy
quản lý đất đai Việt Nam...................................................................................82
I. Một số quan điểm hoàn thiện bộ máy.............................................................82
II. Yêu cầu hoàn thiện.........................................................................................84
1. Một số giải pháp hoàn thiện bộ máy............................................................. 84
2. Đặc điểm quản lý đất đai trong thời kỳ mới............................................... 86
3. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý đất đai............................................. 90
a. Nhóm giải pháp vĩ mô................................................................................ 91
b. Nhóm giải pháp vi mô................................................................................ 93
Kết luận........................................................................................................... 96
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................... 97
Lời nói đầu
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất
đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá
trình lao động sản xuất nào, cũng nh không thể nào có sự tồn tại của loài ngời.
Bởi vì, đất là t liệu sản xuất chính không thể thay thế đợc của một số
ngành sản xuất nh nông nghiệp, lâm nghiệp. Đất đai là địa điểm để đặt máy
móc, kho tàng, bến bãi, nhà xởng, tạo chỗ đứng cho công nhân trong sản xuất
công nghiệp.
Vì thế quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả là mục
tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
ở nớc ta, vấn đề về sử dụng và quản lý đất đai luôn đợc Đảng và Nhà nớc
ta quan tâm. Để phù hợp với bớc chuyển đổi từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ
chế kinh tế thị trờng có định hớng XHCN. Những năm qua Đảng và Nhà nớc ta
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm đảm bảo sự quản lý tập trung thống
nhất của Nhà nớc, đồng thời khuyến khích đợc các tổ chức và các cá nhân sử
dụng đất đai cho mục đích phát triển kinh tế trong khuôn khổ của pháp luật.
Tuy nhiên, quản lý và sử dụng đất đai trong thực tế đời sống xã hội còn
nảy sinh ra nhiều vấn đề cần đợc giải quyết. Do đó, để quản lý tốt tình hình sử
dụng đất đai phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống và phát triển kinh tế đất nớc là
một việc khó khăn, đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý khoa học và hiện đại,
phù hợp với thực tế phát triển của xã hội. Đó là một bộ máy quản lý Nhà nớc về
đất đai đợc tổ chức thống nhất từ Trung ơng đến địa phơng, những ngời tổ chức
và điều hành bộ máy có đầy đủ năng lực về chuyên môn và phẩm chất của ngời
cán bộ quản lý.
Từ năm 1986 đến nay, bộ máy quản lý đất đai nớc ta có nhiều thay đổi,
nhng mốc quan trọng nhất là năm 1994, khi Chính phủ ra Nghị định 34/CP về
việc thành lập Tổng cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục
Quản lý Ruộng đất và Cục Đo đạc - Bản đồ. Từ đó đến nay công tác quản lý đất
đai nớc ta đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể, tuy nhiên nớc ta mới chuyển đổi
nền kinh tế hơn nữa công tác quản lý đất đai là một công tác phức tạp và khó
khăn nên trong một thời gian ngắn Chính phủ Việt Nam cha thể tổ chức đợc bộ
máy quản lý đất đai đáp ứng đợc hết những nảy sinh trong thực tế các hoạt động
xã hội, kinh tế và đời sống của nhân dân ngay đợc.
Vì thế trong thời gian tới để tổ chức đợc một bộ máy quản lý đất đai hoạt
động có hiệu quả, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dân thì chúng ta cần phải xem xét thực trạng của bộ máy hiện nay để rút ra đợc
những u điểm, nhợc điểm. Để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy
quản lý đất đai của nớc ta trong thời gian tới.
Vì những lý do trên em chọn nghiên cứu đề tài cho Luận vcăn tốt nghiệp:
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý về đất đai Việt
Nam .
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài đánh giá hệ thống quản lý đất đai hiện nay
dựa trên cơ sở tổ chức quản lý bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
trong bộ máy quản lý đồng thời đa ra một số giải pháp dựa trên cơ sở nghiên
cứu tình hình thực tế trong nớc và tổ chức bộ máy quản lý đất đai của một số n-
ớc trong khu vực và trên thế giới.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu lý luận cơ bản về đất đai, kết
hợp với việc tham khảo các mô hình trên thế giới và phân tích đánh giá mô hình
hiện tại của Việt Nam để xây dựng những luận cứ khoa học và phơng pháp luận.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở phân tích
và đánh giá hiệu quả một số mô hình trên, so sánh với thực tiễn Việt Nam để đa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy của Việt Nam.
Đề tài có kết cấu nh sau:
Lời nói đầu,
Chơng I: Cơ sở khoa học về tổ chức bộ máy Quản lý đất đai.
Chơng II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đất đai Việt Nam.
Chơng III: Quan điểm và những giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý đất
đai Việt Nam.
Kết luận
Chơng I
Cơ sở khoa học về tổ chức bộ máy quản lý đất đai.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Khái niệm về bộ máy quản lý đất đai
Bộ máy quản lý là một yếu tố đặc biệt quan trọng cấu thành trong thực
thể tổ chức nhà nớc để thực hiện các chức năng điều khiển, phối hợp và kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu của quản lý
nhà nớc.
Bộ máy quản lý nhà nớc về đất đai là một hệ thống cơ quan quyền lực
của Nhà nớc gồm các cấp từ Trung ơng đến địa phơng, chịu trách nhiệm quản
lý nhà nớc về đất đai trên tầm vĩ mô.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc về đất đai bao gồm quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ máy và mối liên hệ giữa các bộ
phận trong bộ máy nhằm làm cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả. Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nớc đối với đất đai đợc hợp lý cho phép giảm chi phí quản lý,
nâng cao hiệu lực bộ máy, đảm bảo vai trò định hớng xây dựng chiến lợc, kế
hoạch, các chơng trình, dự án phân bổ sử dụng đất đai phát triển các khu dân c;
đảm bảo việc tổ chức thực hiện các quy định về luật pháp; hớng dẫn kiểm tra
các tổ chức, các nhân sử dụng đất nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả.
II. Vai trò của bộ máy quản lý đất đai trong quản lý đất đai.
Luật đất đai năm 1993 của nớc ta quy định Đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng
1
;
Ta thấy rằng đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, có
vai trò quyết định đến sự tồn vong của xã hội loài ngời nói chung và của mỗi
quốc gia nói riêng. Bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động và
cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung
của lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, một quá trình lao động sản xuất nào, cũng nh không thể nào có sự tồn
tại cho loài ngời. Đất đai cũng là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá
của loài ngời, điều kiện cho sự sống của động thực
vật và con ngời trên trái đất.
Do đất đai có vai trò quan trọng nh thế nên quốc gia nào cũng cần phải tổ
chức cho hợp lý hệ thống quản lý đất đai của nớc mình nhằm mục đích phát
triển kinh tế.
1
Luật đất đai - năm 1993 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong hệ thống quản lý thì ngời ta luôn phải giải quyết tốt mối liên hệ
giữa ba yếu tố: con ngời, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tổ
chức bộ máy. ở đây trong hệ thống quản lý đất đai thì mối liên hệ giữa ba yếu
tố này lại càng quan trọng hơn. Trong một hệ thống thì yếu tố con ngời bao giờ
cũng quan trọng nhất, vì con ngời chính là đối tợng làm ra văn bản, mà cũng là
đối tợng tổ chức hệ thống tổ chức bộ máy. Trong hệ thống quản lý đất đai thì
cần phải có những con ngời có đầy đủ năng lực và phẩm chất để làm ra các văn
bản phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, của đất nớc, phù hợp với xu thế của
thời đại, có nh thế thì mới đảm bảo đợc sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị
- kinh tế - xã hội đất nớc. Vì đất đai có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế cũng nh sự tồn vong của một quốc gia.
Nhân tố con ngời chính là nhân tố làm ra hệ thống chính sách và cũng là
nhân tố thực thi các chính sách đó để điều hành bộ máy hoạt động một cách
nhịp nhàng và có hiệu quả. Nếu chính sách đề ra là phù hợp với thực tế mà nhân
tố con ngời thực thi chính sách không có đủ trình độ hay không có đủ phẩm
chất thì sẽ dẫn đến tình trạng bộ máy vận hành không có hiệu quả.
Tổ chức bộ máy của một hệ thống quản lý, thì cần phải dựa trên cơ sở
của nhân tố con ngời và hệ thống chính sách mà tổ chức cơ cấu của tổ chức bộ
máy sao cho có hiệu quả. Tổ chức bộ máy phải tuân thủ các quy định của chính
sách nhng phải phù hợp với yếu tố con ngời sẵn có trong hệ thống quản lý. Tuỳ
vào khả năng của từng cá nhân mà phân công nhiệm vụ một cách hợp lý đối với
từng bộ phận của bộ máy. Để hệ thống hoạt động nhịp nhàng thì ngoài nhân tố
con ngời và hệ thống chính sách tốt thì cần phải tổ chức bộ máy cũng phải tốt,
đó chính là sự bố trí hợp lý từng cá nhân của bộ máy vào từng nhiệm vụ và vị
trí.
Việc hình thành đợc tổ chức bộ máy trong hệ thống quản lý đất đai đợc
tốt thì sẽ có vai trò quan trọng trong việc vận hành hệ thống quản lý đất đai một
cách hợp lý. Một khi bộ máy quản lý đất đai vận hành một cách nhịp nhàng thì
nó sẽ tạo ra một kết quả rất lớn trong việc quản lý đất đai. Tuy nhiên đối với thể
chế chính trị của mỗi nớc thì lại có một hệ thống quản lý đất đai riêng phù hợp
với trình độ dân trí và điều kiện địa lý của nớc đó. Trong mỗi hệ thống thì các
yếu tố cơ bản để cấu thành hệ thống là giống nhau nhng sự khác nhau của mỗi
hệ thống chính là chính sách của mỗi nớc, dẫn đến tổ chức bộ máy khác nhau.
III. Các mô hình quản lý
1.Cơ cấu của bộ máy quản lý Nhà nớc
Cơ cấu của bộ máy quản lý nhà nớc là một hệ thống các bộ phận, các cấp
có quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau đợc
sắp xếp theo từng khâu và cấp quản lý nhằm thực hiện chức năng quản lý đã đ-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc xác định. Cơ cấu của bộ máy quản lý nói chung đợc thiết kế theo cấu trúc
chiều dọc và theo cấu trúc chiều ngang. Theo cấu trúc chiều ngang, cơ cấu của
bộ máy quản lý bao gồm các bộ phận nhất định và chịu sự lãnh đạo của một cấp
quản lý nhất định. Tuy nhiên, tuỳ theo đối tợng và phạm vi quản lý mà thiết kế
cấu trúc theo chiều ngang của bộ máy quản lý sao cho thích hợp. Theo cấu trúc
chiều dọc, cơ cấu bộ máy quản lý bao gồm các cấp quản lý và trong mỗi cấp
quản lý lại gồm các bộ phận quản lý của cấp quản lý đó. Các cấp quản lý gồm
có: cấp Trung ơng, cấp tỉnh ( tỉnh và thành phố trực thuộc trung ơng), cấp huyện
(quận, huyện, thị xã), cấp xã (xã, phờng, thị trấn). Với hệ thống quản lý bao
gồm các cấp, cấp dới chịu sự chỉ đạo của cấp trên và chịu trách nhiệm trớc cấp
trên về quản lý ngành ở địa phơng mà mình phụ trách.
Phân công lao động là cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển
về tổ chức và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Ngay bản thân tổ chức và cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý cũng biểu hiện sự phân công lao động thực hiện chức
năng xã hội nhất định về quản lý và mỗi bộ phận trong bộ máy quản lý thực
hiện chuyên môn hoá trong công tác quản lý.
Phân công lao động xã hội theo ngành, theo lãnh thổ, theo các giai đoạn
của quá trình sản xuất, theo các loại hình kinh tế ngày càng phát triển phong
phú và đa dạng. Điều đó làm tác động đến cơ cấu bộ máy quản lý và đòi hỏi
xây dựng bộ máy quản lý cho phù hợp với cơ cấu kinh tế và phân công lao động
trong từng thời kỳ. Yêu cầu đối với cơ cấu Bộ máy quản lý:
- Xác lập cơ cấu bộ máy quản lý và các bộ phận quản lý để đảm bảo tính
thống nhất và tính linh hoạt của cơ cấu bộ máy, đảm bảo chỉ đạo kịp thời công
tác quản lý.
- Xác định hợp lý số lợng các cấp quản lý và các bộ phận quản lý để đảm
bảo tính thống nhất và tính linh hoạt của cơ cấu bộ máy, đảm bảo chỉ đạo kịp
thời công tác quản lý.
- Xác định rõ phạm vi quản lý, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cấp quản lý, của từng bộ phận quản lý, tránh các hiện tợng chồng chéo,
trùng lắp, không có bộ phận phụ trách.
- Trên cơ sở phân công các cấp quản lý, các khâu quản lý, xác định rõ
mối quan hệ giữa các cấp, các bộ phận trong bộ máy quản lý, đảm bảo sự hoạt
động nhất quán và có hiệu quả của bộ máy quản lý.
- Đảm bảo tính thiết thực, tính khả thi và tính kinh tế của cơ cấu bộ máy
quản lý nhằm giảm chi phí quản lý nhng phát huy hiệu lực cao trong công tác
quản lý.
- Trong công tác quản lý, thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ tập trung, chế
độ một thủ trởng. Thủ trởng trực tiếp của một bộ phận nào đó trong cơ cấu bộ
máy quản lý ra quyết định, ra nhiệm vụ cho ngời thuộc mình phụ trách và chịu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trách nhiệm trớc cấp trên trực tiếp quản lý về phạm vi quản lý của mình. Tránh
tình trạng cấp tỉnh phải tuân theo mệnh lệnh của nhiều ngời hoặc tình trạng dân
chủ một chiều, không tuân theo mệnh lệnh của thủ trởng trực tiếp.
Trong thực tế, cơ cấu bộ máy quản lý gồm một số loại hình. Tuỳ theo
mục tiêu quản lý, phạm vi quản lý và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý mà
áp dụng loại hình nào cho phù hợp các loại cơ cấu của bộ máy quản lý.
1.1. Cơ cấu trực tuyến
Cơ cấu trực tuyến là cơ cấu đợc thiết lập theo quan hệ dọc trực tiếp từ ng-
ời lãnh đạo cao nhất đến thấp nhất. Ngời thực hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một
ngời phụ trách trực tiếp. Loại cơ cấu này có mô hình nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy theo cơ cấu trực tuyến
Ưu điểm: trớc hết của cơ cấu trực tuyến là phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của ngời lãnh đạo và ngời thực hành. Đó là việc thực hiện chế độ
thủ trởng và ngời lãnh đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc
của ngời dới quyền. Thực hiện cơ cấu trực tuyến sẽ đảm bảo hoạt động nhanh
chóng, không có trung gian, đồng thời tạo điều kiện cho việc chỉ đạo và kiểm
tra thuận lợi.
Nhợc điểm: là ngời lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả
các bộ phận quản lý chuyên môn và hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý. Do vậy, loại cơ cấu này chỉ đợc áp
dụng ở cấp quản lý có quy mô nhỏ.
1.2. Cơ cấu chức năng
Tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng là mỗi bộ phận đảm nhận
thực hiện một chức năng quản lý. Các bộ phận đó có quyền chỉ đạo các đơn vị
trực tuyến. Những nhân viên trong các bộ phận chức năng phải là những ngời
Người lãnh đạo
Người thực
hiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình. Loại cơ cấu
này có mô hình nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy theo cơ cấu chức năng
Ưu điểm: thúc đẩy sự phát triển chuyên môn hoá các chức năng quản lý,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và thu hút đợc các chuyên gia vào
công tác quản lý. Mặt khác, do có các bộ phận đảm nhận các chức năng quản lý
nên lãnh đạo không đi vào giải quyết sự vụ, có điều kiện tập trung vào những
vấn đề lớn có tính chiến lợc trong công tác quản lý của ngành, của cấp.
Nhợc điểm: do cấp dới phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau
của cùng một cấp quản lý nên gây phức tạp cho việc chấp hành, cũng nh gây
khó khăn cho việc phối hợp công tác kiểm tra và trong việc đánh giá kết quả
quản lý. Tuy vậy, trong thực tiễn cơ cấu này đợc áp dụng ở cơ quan quản lý có
khối lợng công việc lớn, nhiệm vụ phức tạp.
1.3. Cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng
Cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng có các bộ phận chức năng làm
tham mu về chuyên môn cho ngời lãnh đạo trực tuyến và làm nhiệm vụ kiểm tra
các quyết định. Loại hình cơ cấu bộ máy quản lý này về thực chất là các bộ
phận tham mu trở thành các bộ phận chuyên môn riêng, giúp cho lãnh đạo trong
việc ra quyết định quản lý. Loại cơ cấu này có mô hình nh sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ tổ chức Bộ máy theo cơ cấu kết hợp
Ngời lãnh đạo
A
Phòng chứcnăng
A1
Phòng chứcnăng
A2
Cán bộ chuyên môn
B1
Cán bộ chuyên môn
B2
Cán bộ chuyên môn
B3
Lãnh đạo
Phòng chức
năng
Phòng chức
năng
Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ưu điểm: có khả năng quản lý những đối tợng phức tạp trên quy mô
rộng.
Nhợc điểm: khó khăn trong việc phối hợp, điều hoà của các bộ phận, nếu
quản lý không chặt chẽ thì dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền.
2. Vấn đề phân công - phân cấp trong quản lý đất đai.
2.1. Những vấn đề chung có quan hệ đến việc phân công, phân cấp
trong quản lý đất đai.
Phân quyền quản lý
Việc phân công - phân cấp trong quản lý nhà nớc nói chung và quản lý
đất đai nói riêng thực chất là việc phân quyền quản lý.
Trớc khi đề cập đến việc phân quyền quản lý hành chính đối với đất đai,
chúng ta cần bàn tới vấn đề mà nhiều ngời trong giới nghiên cứu quản lý xã hội
thờng nói đến, đó là việc tập trung quyền - tản quyền - tập quyền trong thiết chế
cơ chế quản lý.
Tập trung và tản quyền đợc tiến hành và phải giữ vững trên một số lĩnh
vực chủ yếu thì sẽ là một phơng thức cần thiết để chống lại tập trung quan liêu,
chống lại khả năng vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Có nhiều hoạt động quản lý nhà nớc cần đợc quản lý tập trung thống nhất
ở bộ máy chính quyền Trung ơng (Chính phủ, các Bộ), song hiệu quả của công
tác quản lý lại không thể đạt đợc nếu nh có những việc cần phải giải quyết tại
chỗ, mặc dù đó là vấn đề thuộc chính quyền Trung ơng đảm nhận. Đối với đất
đai thì vấn đề này càng rõ nét vì mọi diễn biến của quan hệ đất đai đều gắn liền
với cơ sở.
Trong hình thức tản quyền, những vấn đề cơ bản của hoạt động quản lý
nhà nớc cần phải tập trung trong tay Chính phủ Trung ơng nhng không tập
quyền. Những quyền của Trung ơng đợc thực hiện thông qua các cơ quan của
chính quyền Trung ơng đặt tại địa phơng, hay các cơ quan đại diện của chính
quyền đảm nhận.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong mô hình tập trung - tản quyền, các cơ quan của chính quyền Trung
ơng hay cơ quan đại diện của chính quyền Trung ơng ở địa phơng là những cơ
quan của bộ máy Trung ơng nhng nằm ở địa phơng, hoạt động theo hệ thống
thứ bậc và thông suốt từ Chính phủ Trung ơng xuống. Họ không phụ thuộc vào
chính quyền địa phơng, không chịu chế độ song trùng phụ thuộc.
Tản quyền tức là quyền lực và quyền hạn của cơ quan Trung ơng đợc bố
trí thực hiện tại địa bàn địa phơng. Hay nói cách khác, Chính phủ và nền hành
chính Nhà nớc thống nhất tạo thành một mạng lới hành chính nhà nớc thống
nhất có mặt ở cả Trung ơng và các đơn vị hành chính - lãnh thổ.
Đó là một phơng thức thực hiện tập trung hợp lý của nguyên tắc tập trung
dân chủ.
+ Tập quyền:
Bộ máy Nhà nớc ta có thể theo Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện
hành khác không tổ chức theo các nguyên lý của thuyết Tam quyền phân lập
mà không theo nguyên tắc tập quyền. Nhng nguyên tắc tập quyền không loại trừ
khả năng phân công theo chức năng hợp lý và rõ ràng giữa các hệ thống cơ quan
nhà nớc.
+ Phân quyền:
Tập trung - tập quyền và tản quyền là sự tập trung quản lý của Nhà nớc
trên những lĩnh vực nhất định. Nhng đồng thời có rất nhiều vấn đề về chính trị,
kinh tế, xã hội của một quốc gia, không chỉ đợc giải quyết theo chiều dọc của
cơ cấu thứ bậc trong hệ thống hành chính. Nhiều vấn đề mang tính địa phơng
(nh đất đai) phải đợc giải quyết trong mối quan hệ của các vấn đề của địa ph-
ơng. Tuy Chính phủ là ngời chịu trách nhiệm cao nhất đối với nền hành chính
nhng để đảm bảo phải giải quyết các vấn đề địa phơng, phải thành lập các cấp
chính quyền địa phơng do nhân dân địa phơng bầu ra, quản lý công việc của địa
phơng, thuộc quyền lợi của địa phơng. Đó là những thiết chế có t cách pháp
nhân công quyền, những đơn vị mang tính tự quản hoặc bán tự quản. Đó là bộ
phận của nền hành chính công có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thẩm
quyền riêng của mình đối với các vấn đề thuộc địa phơng. Theo luật đất đai,
chính quyền địa phơng đợc chủ động giải quyết một số vấn đề mang tính đặc
thù nhng vẫn trong khuôn khổ của pháp luật. Đó là phơng thức thực hiện dân
chủ của nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tập trung - tập quyền (dù có thêm tản quyền) mà không có phân quyền
chính là để khắc phục nạn quan liêu. Trong khi yêu cầu của trình độ dân chủ
hoá ngày càng cao do tình hình phát triển kinh tế - xã hội, do trình độ dân trí,
dân sinh không ngừng phát triển, phân quyền là một xu thế phổ biến trên thế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giới và cả ở Việt Nam. Những vấn đề đặt ra cho từng đơn vị lãnh thổ ở từng địa
phơng đòi hỏi phải giải quyết tại chỗ bởi những cơ quan do dân cử, gần dân, sát
dân trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật đã quy định dới sự kiểm tra, kiểm
soát của Chính phủ Trung ơng.
Những dấu hiệu cần thiết của một đơn vị chính quyền địa phơng là:
- Có một phạm vi lãnh thổ đợc xác định;
- Có một cộng đồng dân c với các quyền bầu cử, ứng cử và có quyền
tham gia các công việc địa phơng;
- Là một pháp nhân công quyền;
- Có thẩm quyền riêng (đợc pháp luật quy định cụ thể trong văn bản pháp
luật);
- Có một nguồn nhân lực, tài lực riêng (ngân sách và nhân sự);
- Có một cơ quan dân cử, có quyền quyết định các vấn đề thuộc địa ph-
ơng trên địa bàn lãnh thổ không trái với quy định của luật và một cơ quan chấp
hành - hành chính.
Phân quyền chức năng và phân quyền lãnh thổ
Trong khái niệm phân quyền cần phân biệt: phân quyền chức năng (kỹ
thuật) trên những lĩnh vực định, là sự phân giao cho một tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đợc quy định rõ ràng (nh phân quyền cho cơ quan sự
nghiệp, cho các tổ chức quản lý kinh tế, tài chính, văn hoá, xã hội). Phân quyền
lãnh thổ là sự chuyển giao quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, phơng tiện vật
chất, tài chính, nhân sự cho chính quyền địa phơng trở thành đơn vị tự quản có
t cách pháp nhân, có ngân sách riêng, đợc tự chủ quyết định những vấn đề thuộc
địa phơng.
Về lý luận thì khái niệm tập quyền, tản quyền, phân quyền là khá rõ.
Song trong thực tế mô hình tản quyền đợc thực hiện tuỳ theo điều kiện. Trong
điều kiện cụ thể của nền hành chính nớc ta hiện nay, tản quyền, phân quyền đều
không rõ ràng. Nhiều ý kiến cho rằng, chúng ta phân quyền quá mạnh. Vấn đề
phân tán cục bộ, vô kỷ cơng trong quản lý nhà nớc hiện nay không phải do tập
trung quá mạnh nh thời kỳ quan liêu, cũng không phải phân quyền quá nhiều
mà nguyên nhân cơ bản của hiện tợng này là:
- Pháp luật thiếu - không hoàn chỉnh, không cụ thể, thiếu kỷ cơng, pháp
chế lỏng lẻo, coi thờng phép nớc;
- Trình độ nhận thức và kiến thức pháp luật còn hạn chế;
- Năng lực quản lý còn yếu;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tập trung quan liêu cũng đẻ ra phân tán xé rào mà phân tán vô Chính
phủ lại đẻ ra phản ứng ngợc lại là tập trung quá mức.
Các điều kiện cơ bản để thực hiện phân quyền:
Phân quyền tức là phân giao thẩm quyền trong khuôn khổ của pháp luật
cho chính quyền địa phơng để nó tự chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề
thuộc địa phơng. Nh vậy thẩm quyền bao gồm cả khía cạnh quyền hạn và trách
nhiệm. Mặt khác phải tăng cờng kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm tra
tính hợp pháp của các quyết định.
Đảm bảo sự phân quyền có hiệu lực và đảm bảo cho sự thống nhất quốc
gia phải có các điều kiện cơ bản là:
- Có sự thống nhất chính trị mạnh và có một nền kinh tế tơng đối vững
chắc;
- Có đủ nguồn nhân lực và nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động
phân quyền;
- Có một hệ thống pháp luật đầy đủ, cụ thể, có hiệu lực;
- Có một chính sách và chiến lợc phân quyền;
- Có một đội ngũ cán bộ quản lý đợc đào tạo thống nhất, có năng lực
quản lý;
- Trình độ dân trí phát triển;
- Phải vừa tăng cờng quản lý tập trung, vừa tăng cờng dân chủ, tạo sự cân
bằng quyền hạn, trách nhiệm của các cấp;
Quan hệ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Nền hành chính nhà nớc đợc tổ chức và điều hành theo nguyên tắc kết
hợp, quản lý theo ngành (lĩnh vực) với quản lý theo lãnh thổ. Để làm rõ nguyên
tắc này, cần phân tích vấn đề chủ yếu sau: cơ cấu kinh tế - xã hội; cơ cấu kinh
tế ngành, cơ cấu kinh tế - xã hội, lãnh thổ; xoá bỏ sự phân biệt máy móc, chia
cắt giữa kinh tế Trung ơng và kinh tế địa phơng. Tuy có bộ phận kinh tế do
Trung ơng quản lý và bộ phận kinh tế do chính quyền địa phơng quản lý nhng
về kinh tế là nằm trong cơ cấu kinh tế chung. Không có cơ cấu kinh tế Trung -
ơng riêng, cơ cấu kinh tế địa phơng riêng; xác định rõ và phân biệt rõ nội dung
quản lý thống nhất, tập trung của nhà nớc (Trung ơng), quản lý thống nhất theo
ngành, quản lý thống nhất theo lãnh thổ, không lẫn lộn giữa ngành, (phạm trù
kinh tế), liên hiệp ngành (phạm trù tổ chức kinh doanh theo ngành) với Bộ
(phạm trù tổ chức bộ máy nhà nớc) là cơ quan của Chính phủ quản lý nhà nớc
các ngành, lĩnh vực đợc phân công. Phân biệt cơ cấu kinh tế - xã hội, lãnh thổ
với chính quyền địa phơng quản lý Nhà nớc trên lãnh thổ, khắc phục quan điểm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và nhận thức lệch lạc là Nhà nớc, Chính phủ và các Bộ Trung ơng quản lý các
công việc của Trung ơng, Chính quyền địa phơng và các sở, ty quản lý các công
việc của địa phơng.
Yêu cầu quản lý theo ngành và lĩnh vực cao hay thấp là tuỳ thuộc điều
kiện phát triển và đặc điểm của từng ngành hay lĩnh vực, nhng nó nhằm yêu cầu
phát triển thống nhất về mặt chiến lợc, quy hoạch và phân bố đầu t cho ngành;
chính sách về tiến bộ KHKT; đào tạo đội ngũ cán bộ KHKT và quản lý, công
nhân lành nghề.
Yêu cầu quản lý thống nhất theo lãnh thổ là bảo đảm sự phát triển tổng
thể các ngành, các lĩnh vực các mặt hoạt động chính trị - văn hoá - xã hội trên
một đơn vị hành chính - lãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý Nhà nớc toàn diện,
khai thác tối đa và có hiệu quả cao nhất mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không
phân biệt ngành, thành phần kinh tế - xã hội, cấp quản lý nhà nớc trực tiếp, sự
quản lý theo lãnh thổ tất yếu phải đợc sự kết hợp và thống nhất với nhau theo
luật pháp Nhà nớc và sự điều hành thống nhất của hệ thống Nhà nớc.
Tìm hiểu quá trình phân định các đơn vị hành chính ở nớc ta từ năm
1945 đến nay
Đơn vị hành chính là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng mô
hình tổ chức quản lý Nhà nớc nói chung và đất đai nói riêng, từ đó có sự phân
công phân cấp quản lý.
Đơn vị hành chính đợc hiểu là những khu vực đất đai, dân c lớn nhỏ khác
nhau do Nhà nớc phân định và giao cho chính quyền của từng đơn vị hành
chính quản lý. Đơn vị hành chính đợc hình thành trên ba yếu tố cơ bản là: có
vùng lãnh thổ, có dân c trú, có chính quyền quản lý.
Địa giới hành chính là đờng phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính nối tiếp nhau, thống nhất trong bộ máy tổ chức Nhà nớc. ở ngoài thực
địa, đờng địa giới hành chính đợc thiết lập dựa theo các yếu tố tự nhiên (sông,
suối, mơng tới, kênh, rạch, đồi núi, bờ vùng, bờ thửa) để dễ nhận biết. Đờng địa
giới hành chính xã là cơ bản nhất vì trong một số trờng hợp cũng là đờng địa
giới hành chính cấp huyện, đờng địa giới cấp tỉnh, và cả đờng địa giới quốc gia.
Đờng địa giới hành chính là điều kiện cần có để một đơn vị hành chính thể hiện
tính định vị.
Nhờ tính định lợng và định vị của mỗi đơn vị hành chính mà cơ cấu tổ
chức đơn vị hành chính của Nhà nớc đợc sắp xếp theo hệ thống ổn định, thống
nhất và hợp pháp trong bộ máy nhà nớc. Vị trí của đờng địa giới hành chính
trong tổ chức bộ máy Nhà nớc luôn luôn phản ánh tính chất, vị trí, chức năng,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiệm vụ đơn vị hành chính. Do đó, trong hoàn cảnh của Việt Nam nó cũng th-
ờng xuyên thay đổi vị trí của mỗi cấp qua từng thời kỳ lịch sử. Địa giới hành
chính là cơ sở pháp lý để phân định ranh giới, trách nhiệm của các cấp chính
quyền địa phơng đối với đất đai, dân c và mọi hoạt động khác thuộc phạm vi đ-
ợc giao quản lý.
Theo Hiến pháp thì việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định.
Việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dới cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng do Chính phủ quyết định.
2.2. Việc phân công phân cấp trong quản lý kinh tế đối với đất đai
Bản chất của việc quản lý kinh tế đối với đất đai là sự tác động của nhà n-
ớc làm cho đất đai sinh lợi tối đa trên từng mục đích sử dụng và toàn xã hội.
Điều đó chỉ có thể đạt đợc khi có những giải pháp hợp lý cho công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và pháp luật đất đai. Bởi vì quy hoạch - kế
hoạch sử dụng đất đai là một chức năng tất yếu và thiết yếu của quản lý Nhà n-
ớc đối đất đai. Đặc điểm của nguồn thu ngân sách từ đất là phải thực hiện từ cơ
sở trên từng thửa đất và từng ngời sử dụng, gắn liền với quyền lợi và trách
nhiệm của chính quyền cơ sở. Do đó việc phân phối lại khoản thu này cho các
cấp để dùng vào việc phát triển đất đai phải đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Trung
ơng và địa phơng, một tỷ lệ thích đáng cần u tiên dành cho cơ sở .
Phân công phân cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo
Luật Đất đai hiện hành
Quốc hội thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát tối cao đối với việc
quản lý và sử dụng đất đai trong cả nớc. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện
quyền quyết định, giám sát việc quản lý và sử dụng đất trong địa phơng mình.
Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong cả nớc.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nớc về đất đai trong địa
phơng mình theo quy định pháp luật.
Thủ trởng cơ quan quản lý đất đai Trung ơng (Tổng cục Địa chính) chịu
trách nhiệm trớc Chính phủ, thủ trởng cơ quan quản lý đất đai địa phơng (Giám
đốc sở địa chính cấp tỉnh, trởng phòng địa chính cấp huyện, cán bộ địa chính
cấp xã) chịu trách nhiệm trớc uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc quản lý nhà
nớc về đất đai.
IV. Công tác cán bộ trong bộ máy quản lý đất đai
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Vai trò của cán bộ
Chủ tịch Hồ chí minh đã từng dạy: cán bộ là cái gốc của mọi công việc,
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Thực hiện lời dạy
đó, Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác đào tạo cán bộ, bồi
dỡng cán bộ có năng lực, có phẩm chất cho sự nghiệp cách mạng. Thực tế gần
50 năm qua, nhân dân ta, Đảng ta và Hồ chủ tịch đã đào tạo, xây dựng nên một
đội ngũ cán bộ đông đảo trung thành với sự nghiệp cách mạng, nhiệt tình năng
động và sáng tạo trong công việc. Đội ngũ cán bộ ấy đã tiên phong trong sự
nghiệp giữ nớc và dựng nớc, đã lôi cuốn đợc nhân dân tham gia cách mạng, xây
dựng nền kinh tế mới. Vai trò của ngời cán bộ luôn luôn đợc khẳng định trong
thời kỳ của cuộc cách mạng. Song trong giai đoạn hiện tại - giai đoạn vật lộn
với cơ chế kinh tế thị trờng để đa nền kinh tế hiện vật, tự cung tự cấp thành một
nền kinh tế hàng hoá phát triển có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN - lại càng cần có những cán bộ có năng lực, có trình độ và phẩm chất
cách mạng vững vàng để tổ chức, quản lý nền kinh tế phát triển theo nguyện
vọng của nhân dân và định hớng lâu dài Đảng.
Từ cách nhìn nhận trên đây có thể thấy vai trò của cán bộ đợc thể hiện ở
một số mặt sau đây:
- Thứ nhất, cán bộ là ngời đề xớng và tập hợp lực lợng để hình thành các
tổ chức, đơn vị kinh tế - xã hội theo những yêu cầu phát triển của xã hội. Xét về
tính chất của hành động có thể coi đây là vai trò lãnh đạo của cán bộ đối với
quần chúng nhân dân. Trong bộ máy quản lý nhà nớc về đất đai, cán bộ này th-
ờng bố trí ở cấp Trung ơng nh Tổng cục Địa chính để dự thảo và ban hành các
văn bản pháp quy hớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nớc về
đất đai trên phạm vi cả nớc.
- Thứ hai, cán bộ là ngời quản lý, điều hành các đơn vị, tổ chức và cá
nhân thực hiện chức năng, nhiệm vụ đợc phân công để đạt mục tiêu kinh tế - xã
hội đặt ra trong từng thời kỳ. Cơ sở để họ thực hiện vai trò trên đây là đờng lối
của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nớc, hớng dẫn các cơ quan quản lý cấp
trên và các yếu tố cấu thành tổ chức. Những cán bộ này đợc bố trí tại các cấp
thực thi nh sở địa chính, các phòng quản lý địa chính.
- Thứ ba, cán bộ là ngời gơng mẫu chấp hành các quy định của Nhà nớc
trên lĩnh vực công tác đợc giao, đồng thời vận động mọi ngời cùng nghiêm
chỉnh thực hiện. Nh vậy là cán bộ phải là ngời có kiến thức, có năng lực, phẩm
chất để tự quản lý mình, quản lý xã hội và quản lý nhà nớc, các cán bộ công
chức còn đợc sử dụng quyền lực công để thực thi nhiệm vụ nh quy định tại Pháp
lệnh cán bộ công chức đợc ban hành ngày 26-2-1998.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đào tạo cán bộ
Thấy rõ đợc vai trò quan trọng của cán bộ trong công tác quản lý nhà nớc
nên những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo
và bồi dỡng cán bộ. Hiện nay chúng ta đang thực hiện quyết định 874/TTg ngày
20-11-1996 của Thủ Tớng Chính phủ về đào tạo, bồi dỡng cán bộ và công chức
nhà nớc và Nghị quyết Trung ơng lần thứ 3 (khoá VIII) ngày 9-6-1997 về chiến
lợc cán bộ. Theo tinh thần các văn bản pháp quy của Nhà nớc về đào tạo bồi d-
ỡng cán bộ, công chức đợc đào tạo bồi dỡng cán bộ, chúng ta phấn đấu mỗi
năm có 20% cán bộ, công chức đợc bồi dỡng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
và kiến thức quản lý nhà nớc. Tinh thần này đợc áp dụng trong tất cả các ngành,
trong đó có ngành Địa chính.
Mục tiêu đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý nhà nớc phải dựa trên quan
điểm chính sách về đào tạo, bồi dỡng cán bộ của Đảng ta là:
Đầu t thích đáng cho việc đào tạo, bồi dỡng những ngời u tú trở thành
cán bộ chủ chốt. Bồi dỡng tài năng ngay từ các trờng phổ thông, đại học và
trung học chuyên nghiệp. Dành kinh phí để cử cán bộ u tú và sinh viên xuất sắc
đi đào tạo, tham quan, bồi dỡng ở nớc ngoài. Nguồn đầu t để phát triển và nâng
cao chất lợng đào tạo và bồi dỡng cán bộ bao gồm từ ngân sách nhà nớc các
cấp, kinh phí của các tổ chức trong và ngoài nớc.
Trong những năm trớc mắt, mục tiêu đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý
nhà nớc trong các ngành Địa chính:
- Nhằm làm cho cán bộ, công chức nhà nớc đạt đủ các tiêu chuẩn quy
định đối với các ngạch bậc công chức, với các chức danh quản lý theo Tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức viên chức nhà nớc đã đợc Nhà nớc ban
hành cho các ngành.
- Khắc phục kịp thời những thiếu hụt về trình độ chuyên môn, hạn chế về
năng lực quản lý để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao theo phân cấp quản
lý của ngành.
- Bổ sung những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ
quản lý hành chính theo yêu cầu cải cách nền hành chính nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy quản lý của ngành từ Trung ơng đến cơ sở.
2.1. Nội dung chơng trình đào tạo, bồi dỡng.
Để đạt đợc các mục tiêu đào tạo, bồi dỡng cán bộ nh trên, ngành Địa
chính cần phải dự kiến đợc những nội dung, chơng trình đào tạo cán bộ kỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuật, cán bộ kinh tế từ sơ cấp đến sau đại học để trình các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Nội dung đào tạo, bồi dỡng cần phải gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ chung của ngành, của mỗi địa phơng và cơ sở ở từng bậc học, tránh
bỏ sót nhng cũng không nên chồng chéo.
2.2. Hệ thống đào tạo, bồi dỡng
Mặc dù có tính chất xã hội hoá giáo dục mà hệ thống đào tạo, bồi dỡng
hiện nay của ta rất phong phú, đa dạng song hệ thống đào tạo, bồi dỡng cán bộ
quản lý Nhà nớc cho các ngành trong đó có ngành Địa chính là những cơ sở
thống nhất theo chơng trình quốc gia. Hệ thống này bao gồm các trờng:
- Đại học:
+ Khoa quản lý đất đai - Trờng Đại học Nông nghiệp I
+ Chuyên ngành quản lý đất đai - Khoa địa lý - Trờng Đại học Quốc gia
Hà Nội
+ Khoa trắc địa - Trờng Đại học Mỏ Địa chất
+ Chuyên ngành kinh tế và Quản lý đất đai - Trờng đại học Kinh tế quốc
dân
+ Đại học Nông lâm Thủ đức
- Trung học: có ba trờng là trung học I,II và III.
2.3. Hình thức đào tạo, bồi dỡng cán bộ
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dỡng ngày càng lớn của ngành nên các
hình thức đào tạo cũng phát triển không ngừng:
- Thứ nhất: củng cố, phát triển các hình thức đào tạo truyền thống.
+ Tập trung dài hạn tại các địa bàn phù hợp nh tại các trờng đại học quốc
gia hay phân hiệu của trờng đặt ở các địa phơng. Cách đào tạo này thờng mang
lại chất lợng cao cho ngời học nhng nó lại đòi hỏi nhiều thời gian và liên tục;
yêu cầu đó không phù hợp với những cán bộ đơng nhiệm tránh công tác đi học
xa.
+ Tại chức tập trung là hình thức đào tạo thích hợp với những cán bộ đ-
ơng chức về quỹ thời gian. Họ đến tập trung học tập vào một số thời gian thích
hợp trong năm và đợc miễn một số môn học do họ tự cập nhật, vì thế tổng quỹ
thời gian học tập ngắn hơn so với chính quy dài hạn.
+ Bồi dỡng kiến thức theo mảng chơng trình đợc các cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền phê duyệt dành cho cán bộ đơng chức để bổ sung, hoàn thiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những kiến thức về quản lý kinh tế, chính trị, kỹ thuật phục vụ cho công việc
mà họ đang thực thi.
- Thứ hai: từng bớc ngiên cứu thực hiện các hình thức đào tạo, bồi dỡng
hiện đại nh:
+ Đào tạo từ xa: là hình thức đào tạo không tập trung, các học viên ở mọi
lứa tuổi, mọi ngành nghề, mọi nơi có cầu đào tạo về một chơng trình nào đó, họ
có thể tự nguyện đăng ký dự học, mua tài liệu (gồm sách, băng hình, băng
tiếng) để tự ngiên cứu và dự thi theo quy định.
+ Đào tạo, bồi dỡng qua mạng vi tính nội bộ là hình thức đào tạo, bồi d-
ỡng hiện đại nhất hiện nay. Nó đợc diễn ra giữa ngời hớng dẫn và ngời học bằng
mạng vi tính theo những kênh truyền dẫn chơng trình quy định. Họ có thể gặp
nhau, tranh luận với nhau về những vấn đề nào đó mặc dù rất xa nhau.
Các hình thức đào tạo, bồi dỡng ngày càng phong phú, hiện đại để đáp
ứng đợc yêu cầu ngày càng đa dạng của ngời học. Tuỳ theo điều kiện của ngành
Địa chính có thể chọn một trong những hình thức đào tạo trên cho phù hợp.
V. Một số mô hình tổ chức hệ thống quản lý đất đai của các n-
ớc và bài học rút ra đối với Việt Nam.
1. Một số mô hình tổ chức bộ máy của một số nớc trên thế giới:
1.1. Hệ thống tổ chức quản lý đất đai của Liên Bang Malaixia.
Malaixia là quốc gia liên bang gồm 13 bang, nằm trên hai phần lãnh
thổ tách biệt. Phần đất phía tây là bán đảo Malaixia gồm 11 bang kinh tế rất
phát triển, còn 2 bang phía Đông kém phát triển hơn. Liên bang Malaixia
theo chế độ quân chủ lập hiến, xác lập nền cộng hoà nghị viện. Đứng đầu
Nhà nớc là Quốc vơng, đợc bầu ra từ các Sultan theo nhiệm kỳ 5 năm.
Ngoài Quốc vơng còn có 1 phó vơng giúp việc.Thợng viện (Senate) gồm 69
nghị sĩ (nhiệm kỳ 3 năm) và hạ viện (House of Representatives) gồm 192
nghị sĩ (nhiệm kỳ 5 năm). Nội các Malaixia có 23 bộ. Hiến pháp Liên bang
quy định các cơ quan lập pháp, hành pháp và Toà án có ở cả 2 cấp Liên
bang và cấp bang. Hiện nay, Malaixia có khoảng 18 đảng phái, tổ chức
chính trị lớn.
a/ Mô hình tổ chức
Bộ Đất đai và Hợp tác phát triển là cơ quan quản lý nhà nớc về đất đai và
đo đạc - bản đồ trên toàn lãnh thổ Malaixia. Chức năng của bộ là thiết lập sự
quản lý tốt nhất về đất đai và đo đạc - bản đồ, đồng thời tiến hành phát triển đất
mới (khai hoang) và phát triển phong trào hợp tác để hỗ trợ chơng trình hành
động của Chính phủ nhằm đạt đợc mục tiêu phát triển đặt ra cho năm 2020.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Liên Bang Malaixia có 3 cấp quản lý nh sau:
+ Cấp liên bang
+ Cấp bang
+ Cấp quận
1. Cấp liên bang
- Hội đồng Đất đai Nhà nớc
- Bộ trởng Bộ Đất đai và Hợp tác phát triển
- Tổng cục trởng Tổng cục Đất đai và Hầm mỏ
- Tổng cục trởng Tổng cục Đo đạc và Bản đồ
2. Cấp Bang
- Chính quyền Bang
- Cục trởng Cục Đất đai và Hầm mỏ Bang
- Cục trởng cục Đo đạc bang
3. Cấp Quận
- Cán Bộ quản lý đất đai Quận
b/ Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Các Bang trên bán đảo Malaixia phải tuân thủ Luật 172 và theo các điều
khoản của Luật này thì các Uỷ ban quy hoạch Bang đợc thành lập để giúp
Chính quyền Bang về các công việc liên quan tới sử dụng đất trong phạm vi của
bang. Sơ đồ quy hoạch phát triển theo Luật 172, sau khi đợc Uỷ ban phê duyệt,
sẽ đợc đăng báo và mọi công trình xây dựng phát triển đều phải tuân thủ theo sơ
đồ quy hoạch này. Sơ đồ quy hoạch đợc xây dựng công khai để lấy các ý kiến
đóng góp của các cơ quan, tổ chức, nhân dân trong quá trình quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất là một công cụ rất quan trọng kết hợp việc quy
hoạch và quản lý nguồn tài nguyên đất thông qua việc sử dụng hợp lý, bảo vệ và
phát triển đất theo quy định của Luật quy hoạch đô thị và nông thôn 1976 (Luật
172). Cơ quan t vấn và chịu trách nhiệm quản lý và Vụ Quy hoạch Đô thị và
Nông thôn của Bộ Nhà cửa và Chính quyền địa phơng.
+ Công tác đo vẽ lập bản đồ
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, đo vẽ lập bản đồ địa hình là
một trong những nhiệm vụ chính của Tổng cục Đo đạc Bản đồ Malaixia. Tổng
cục xuất bản bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 cho toàn bộ phần bán đảo Malaixia.
Tại Malaixia, tuy trách nhiệm đo đạc thành lập bản đồ địa chính thuộc về
Chính phủ liên bang do Tổng Đo đạc Bản đồ Malaixia đảm nhiệm nhng đất đai
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại là vấn đề có liên quan chặt chẽ đến từng chính quyền bang. Trong khu vực t
nhân, các Nhà đo đạc có giấy phép (Licensed Land Surveyor) hoạt động. Những
ngời này tự trang bị cho họ các thiết bị đo đạc tiên tiến nh máy toàn đạc điện tử,
GPS và sử dụng các chơng trình phần mềm mới nhất để hành nghề. Theo quy
định, từ năm 1997, các Nhà đo đạc có giấy phép phải giao nộp kết quả đo đạc ở
dạng số.
+ Công tác đăng ký đất đai
1.Theo Bộ luật đất đai, Chính quyền bang có quyền chuyển nhợng đất
đai:
- Vĩnh viễn hoặc không quá 99 năm;
- Khi xem xét việc trả tiền thuê hàng năm;
- Khi xem xét việc trả tiền thuê thêm, trừ khi đợc miễn;
- Đa vào một loại hình sử dụng đất;
- Các điều kiện và hạn chế về quyền lợi đợc xem xét nh cần thiết;
2. Các loại bằng khoán mà Bang có thể chuyển nhợng là:
- Bằng khoán đăng ký và bằng khoán Phòng đất đai (là loại bằng khoán
hoàn chỉnh) có nghĩa đất đợc đo đạc xong.
- Việc chuyển nhợng đất đai chỉ có hiệu lực khi có sự đăng ký văn bản
bằng khoán đối với đất đai. Để thực hiện quá trình chuyển nhợng, thờng thì là
đăng ký một bằng khoán hạn chế tơng ứng với bằng khoán đăng ký hoặc bằng
khoán phòng đất đai đối với đất đã đợc phép chuyển nhợng. Bằng khoán hoàn
chỉnh sẽ chỉ đợc cấp khi đã hoàn thành xong công việc đo đạc đất. Khi cấp bằng
khoán hoàn chỉnh thì bằng khoán hạn chế sẽ đợc huỷ bỏ.
Đăng ký giao dịch
1. Giao dịch (ví dụ: chuyển nhợng, cho thuê, trả tiền, cho thuê lại...) có
thể có hiệu lực đối với đất đợc chuyển nhợng.
2. Các văn kiện giao dịch đợc xuất trình tại cơ quan đăng ký Bằng khoán
đất (nếu là bằng khoán đăng ký) hoặc tại phòng đất đai (nếu là bằng khoán
phòng đất đai) để đăng ký.
3. Khi đã đăng ký, bằng khoán hoặc quyền lợi sẽ có giá trị vĩnh viễn (trừ
khi phát hiện có lừa gạt, giả mạo, không trung thực...).
4. Cán bộ đăng ký (hoặc Cán bộ quản lý đất nếu là bằng khoán phòng đất
đai) chịu trách nhiệm bảo quản an toàn các Sổ đăng ký bằng khoán, văn kiện
giao dịch đã đợc đăng ký, sổ sách hoặc các hồ sơ khác lu giữ tại Cơ quan đăng
ký hoặc Phòng đất đai.
+ Hệ thống thông tin đất đai
1. Giới thiệu:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ý tởng hiện đại hoá hệ thống địa chính qua việc sử dụng máy tính bắt
đầu từ năm 1982. Nhu cầu ngày càng gia tăng bởi Nội các Malaixia, Mentari
Besarz và Chánh th ký báo chí của Bộ trởng, Hội đồng đất đai Nhà nớc và Bộ
Đất đai và Phát triển khu vực (MLRD). Các vấn đề liên quan là nâng cao trình
độ quản lý và hành chính về đất đai ở cấp Bang và cấp Quận, thành lập một
Trung tâm thông tin đất đai và những vấn đề liên quan phục vụ các mục đích
quy hoạch và hỗ trợ ra quyết định.
- Để thực hiện nhiệm vụ này, bộ phận hệ thống thông tin đất đai đã đợc
thiết lập trực thuộc Văn phòng Tổng cục trởng Đất đai và Hầm mỏ. Công việc
nghiên cứu khả thi đã đợc tiến hành và Báo cáo đã đợc hoàn thànhvào tháng
3/1984 đề xuất việc thành lập một Hệ thống thông tin đất đai ở cấp Bang và cấp
Quận. Dự án này đã đợc thực hiện chia thành các giai đoạn bắt đầu với các
Phòng đất đai Quận rồi tiếp tục đến Cục trởng Cục đất đai và Hầm mỏ Bang và
cuối cùng là Bộ cấp Liên bang. Cuối năm 1984 hệ thống chính thức đi vào vận
hành. Hệ thống phục vụ các hoạt động hàng ngày và định kỳ của Phòng đất đai,
đa ra các số liệu thống kê và báo cáo quản lý mà trớc đây không thể hoàn thành
đợc chính xác và đúng thời gian do khối lợng lớn hồ sơ.
- Mục tiêu của hệ thống này là cung cấp một hệ thống thông tin toàn diện
và tích hợp để trợ giúp công tác quy hoạch và quản lý nhằm tạo ra một sự quản
lý đất đai hiện đại, phù hợp và hiệu quả ở các cấp Liên bang, Bang và Quận.
Mục tiêu của hệ thống đăng ký đất đai đợc tin học hoá nh là một thành phần
của hệ thống thông tin đất đai nh sau:
* Tạo ra và duy trì hệ thống quản lý tính toán hiệu quả và có tính hệ
thống;
* Tăng cờng thu thuế và giảm bớt các khoản nợ thuế bằng một hệ thống
giám sát hiệu quả hơn;
* Cung cấp thông tin chính xác và kịp thời phục vụ các mục đích quy
hoạch và hỗ trợ ra quyết định thông qua việc cải thiện công tác bảo trì các hồ
sơ;
* Nâng cao các dịch vụ đối với ngời dân;
* Xây dựng các báo cáo phân tích và quy hoạch phục vụ các mục tiêu
quản lý và hành chính.
Để thực hiện đợc một hệ thống thông tin nh vậy, Chính phủ Malaixia đã
trang bị cho các Phòng đất đai trên bán đảo Malaixia các máy tính và các thiết
bị trợ giúp một cách đầy đủ và hiện đại.
1.2. Hệ thống quản lý đất đai của Hàn Quốc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 4:
Sơ đồ tổ chức Bộ máy Quản lý đất đai cấp Trung ơng
Sơ đồ 5:
Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý đất đai cấp tỉnh
Moha
Phòng thuế địa
phương
Cục Địa chính
Vụ
Hành
chính
Vụ
Quản lý
địa
chính
Vụ
Tư vấn
kỹ thuật
Vụ
Tính
toán địa
chính
Vụ
Quản lý
dữ liệu
Chính quyền tỉnh
Sở Địa chính
Phòng
Hành chính
Phòng
Quản lý địa chính
Phòng Thông tin
địa chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cấp huyện
(*Nguồn: Đề tài độc lập cấp nhà nớc: Cơ sở hoạch định các chính
sách sử dụng hợp lý đất đai - Viện nghiên cứu Địa chính)
Sơ đồ 3:
Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
Chính quyền huyện
Phòng Địa chính
Ban
Hành chính
Ban
Quản lý địa chính
Ban Thông tin địa
chính
Bộ Nội vụ
(Nha Địa chính)
Xét duyệt luật địa chính
Hoàn thiện hệ thống địa chính
Nghiệp vụ của uỷ ban địa chính trung ương
Nghiệp vụ của trung tâm thông tin đất đai quốc gia
Hướng dẫn, kiểm soát các văn phòng địa chính
15 tỉnh, thành
(Sở Địa chính)
Nghiệp vụ và quản lý trung tâm đất đai địa phương
Thẩm quyền kiểm tra đo đạc
Nghiệp vụ uỷ ban địa chính địa phương
Hướng dẫn, kiểm sát các văn phòng địa chính và các
chi nhánh của tổ chức
259 huyện, thị
(Phòng Địa
chính)
Bảo quản và quản lý hồ sơ địa chính
Thẩm quyền đo đạc địa chính
Quản lý ban và các thủ tục
Đo đạc và xác định giá đất niêm yết cho một thửa
Hướng dẫn, kiểm soát các văn phòng địa phương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(*Nguồn: Đề tài độc lập cấp nhà nớc: Cơ sở hoạch định các chính
sách sử dụng hợp lý đất đai - Viện nghiên cứu Địa chính)
Cơ quan quản lý đất đai của Hàn Quốc là Bộ nội vụ ( ở trung ơng),Cục
Địa chính (cấp tỉnh), phòng thuế địa phơng (cấp huyện). ở Hàn Quốc ngời ta
nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm của từng thửa đất nh kiểm tra vị trí, số thửa, tiêu
chuẩn đất, đờng bao và chủ sở hữu của thửa đất có thể trở thành một đối tợng có
các quyền pháp lý. Nghiên cứu về giá đất, nghiên cứu về lịch sử của thửa đất và
sau đó sản lợng và giá đất cho từng thửa sẽ đợc xác định.
Hồ sơ địa chính bao gồm các bản đồ và sổ sách. Thông tin mô tả về một
thửa đất đợc đăng ký và quản lý trong sổ, vị trí và các đờng bao đợc ghi trên các
bản đồ. Nhiều dự án phát triển đất đai và quy hoạc sử dụng đất đợc lên kế
hoạch, quyết định, và tiến hành dùng thông tin đăng ký trong các hồ sơ địa
chính.
Các mục đăng ký
- Số liệu địa chính: vị trí thửa đất (địa danh), số thửa, loại đất, biên giới
hoặc các toạ độ.
- Số liệu về sở hữu: tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của chủ đất.
- Số liệu về giá đất: giá đất đợc niêm yết riêng cho từng thửa, chuẩn về
sản lợng, ngày tháng và lý do rà soát lại giá trị đất đai.
- Các số liệu khác: định danh thửa, số tờ bản đồ, tỷ lệ, toạ độ khung của
tờ bản đồ, vùng, các toạ độ của điểm khống chế, toạ độ các điểm khống chế
phụ.
Đất đai của Hàn Quốc đợc phân thành 24 loại sau:
- Đồng khô
- Đồng lúa nớc