Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.99 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 4
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ i
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ 3
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 3
1.1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm 3
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm 3
1.1.2 Hoạt động tài chính của DNBH 7
1.2 Phân tích tài chính DNBH 10
1.2.1 Tổng quan phân tích tài chính DNBH 10
1.2.2 Quy trình phân tích tài chính DNBH 11
1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính DNBH 13
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính 15
1.2.5 Nội dung phân tích tình hình tài chính 21
1.3. Hoàn thiện phân tài chính DNBH 30
1.3.1 Quan điểm về hoàn thiện phân tích tài chính DNBH 30
1.3.2 Chỉ tiêu đo lường về sự hoàn thiện phân tích tài chính DNBH 31
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện phân tích tài chính DNBH.35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI 38
CÔNG TY BẢO HIỂM PVI HÀ NỘI 38
2.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội 38
2.1.1 Sơ lược về Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội 38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của PVI Hà Nội 38
2.1.3 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PVI Hà Nội 49
2.2 Thực trạng phân tích tài chính tại PVI Hà Nội 52
2.2.1. Công tác tổ chức phân tích tài chính 52
2.2.2. Nguồn thông tin phục vụ phân tích 53


2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính 54
2.2.4. Nội dung phân tích tài chính 55
2.3 Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại PVI Hà Nội 62
2.3.1 Những thành tựu đạt được 62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 70
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI HÀ NỘI 70
3.1 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính tại PVI Hà Nội 70
3.1.1 Định hướng phát triển PVI Hà Nội 70
3.1.2 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính tại PVI Hà Nội 71
3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại PVI Hà Nội 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính 72
3.2.2. Hoàn thiện về nguồn thông tin phục vụ phân tích tài chính 74
3.2.3. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 76
3.2.4 Hoàn thiện về nội dung phân tích tài chính 78
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nội Dung Viết Tắt
Doanh nghiệp bảo hiểm DNBH
Tái bảo hiểm TBH
Kết quả kinh doanh KQKD
Tài chính doanh nghiệp TCDN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự của PVI Hà Nội 49
Bảng 2.2 Kế hoạch năm 2014 của PVI Hà Nội 52
Bảng 2.3 Bảng phân tính quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
PVI Hà Nội 56
Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của PVI Hà Nội 57
Bảng 2.5: Phân tích báo cáo KQKD của PVI Hà Nội 59

Bảng 2.6 Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh 60
của PVI Hà Nội 60
Bảng 2.7 Phân tích hoạt động trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ 61
của PVI Hà Nội 61
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả HĐKD của PVI Hà Nội năm 2013 77
Bảng 3.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2013 của PVI Hà Nội 79
Bảng 3.3 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2013 của PVI Hà Nội
80
Bảng 3.4: Các khoản phải thu của PVI Hà Nội 81
Bảng 3.5: Các khoản phải trả của PVI Hà Nội 81
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Dự báo doanh thu đến năm 2015 của PVI Hà Nội 70
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont 20
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của PVI Hà Nội 39
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là một lĩnh vực rất phức tạp, việc đánh giá,
kiểm soát tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là rất khó
khăn. Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam là các doanh nghiệp mới hoạt
động, kinh nghiệm, khả năng phân tích tài chính còn nhiều hạn chế. Qua quá trình
làm việc tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội, tôi nhận thấy ở đây còn đang tồn đọng
nhưng vấn đề tồn đọng gây hiệu quả kém không được như mong muốn trong phân
tác phân tích tài chính.
Nhằm khắc phục những tồn tại trên của Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội, tôi
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà
Nội” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tài chính, rút ra vai trò và

đặc trưng của việc phân tích tài chính đến hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm
PVI Hà Nội trong 03 năm gần đây (từ năm 2011 đến 2013) và từ đó rút đã những
kết quả đạt được và những điểm hạn chế tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty
Bảo hiểm PVI Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh nghiệp bảo hiểm
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích tài chính Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội từ
2011 đến 2013
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu, sử dụng bảng
biểu, đồ thị minh họa kết hợp với suy luận để giải quyết và làm sáng tỏ các vấn đề
đang cần nghiên cứu.
5. Nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 03 chương.
i
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm
PVI Hà Nội.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm
DNBH là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để
kinh doanh bảo hiểm và TBH.

DNBH có những đặc điểm riêng khác với những loại hình doanh nghiệp khác, cụ thể:
- Hoạt động của DNBH luôn gắn với dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn
- DNBH là những trung gian đầu tư
- Hoạt động của DNBH luôn gắn với hoạt động TBH
- Hoạt động của DNBH luôn được quản lý chặt chẽ
- Hoạt động của DNBH luôn gặp nhiều rủi ro
- Hoạt động bảo hiểm có sự cạnh tranh rất gay gắt
1.1.2 Hoạt động tài chính của DNBH
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Giải quyết các mối quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong
nền kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc
sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả cao.
- Thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ
về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh
tế có liên quan.
Các hoạt động tài chính chủ yếu của DNBH có thể khái quát là: Hoạt động
khai thác bảo hiểm gốc, hoạt động kinh doanh TBH và hoạt động đầu tư.
ii
1.2 Phân tích tài chính DNBH
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ nhận thức các vấn đề liên quan tới
tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài
chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Các nội dung trong phân tích tài chính DNBH:

Quy trình phân tích tài chính DNBH
- Tổ chức lực lượng phân tích kinh doanh:
- Xác định mục tiêu phân tích
- Lập kế hoạch phân tích
- Thu thập, xử lý thông tin.
- Tiến hành công tác phân tích tài chính
- Lập báo cáo phân tích tài chính
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính DNBH
Nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nguồn thông tin gồm:
- Bảng cân đối kế toán:
- Báo cáo KQKD:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác
Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích họat động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu đánh giá các sự kiện, hiện tượng,
quan hệ, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến đổi
tài chính trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích tài chính chủ yếu được áp dụng trong các DNBH là:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp tách đoạn (Dupont)
Nội dung phân tích tình hình tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp
1.3 Hoàn thiện phân tài chính DNBH

“Hoàn thiện” có thể hiểu là làm cho tốt hơn, đầy đủ hơn, phù hợp hơn, đáp
ứng được mức độ nào đó của yêu cầu đặt ra ở hiện tại và mục tiêu trong tương lai
gắn liền với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá như thế nào
iii
là hoàn thiện cũng rất khó khăn, nó phụ thuộc vào từng điều kiện, quan điểm, mục
đích và từng thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu đo lường về sự hoàn thiện phân tích tài chính DNBH
- Tổ chức tốt và khoa học công tác phân tích tài chính DNBH
- Nguồn thông tin phục vụ phân tích đầy đủ, minh bạch.
- Phương pháp phân tích tài chính hợp lý và phù hợp với doanh nghiệp
- Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có chọn lọc, đầy đủ,
chính xác
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện phân tích tài chính DNBH
- Nhân tố chủ quan.
+ Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Thông tin phân tích
+ Người thực hiện phân tích tài chính.
- Nhân tố khách quan.
+ Hệ thống pháp lý
+ Hệ thống các chỉ tiêu trung bình của ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM PVI HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội
2.1.1 Sơ lược về Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội
Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội
Địa chỉ : Khu đô thị Trung Hòa Nhân chính, Lê Văn Lương, Thanh
Xuân, Hà Nội
Điện thoại : (84- 04) 37335588 Fax : (84- 04) 37335566
Năm thành lập : 6/2007
Tổng số vốn điều lệ: 221.72 tỷ đồng

Phương châm phục vụ khách hàng: “Trung thành tận tuỵ với khách hàng”.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của PVI Hà Nội
Hiện nay, PVI Hà Nội được tổ chức gồm trụ sở chính và 03 phòng kinh
doanh khu vực và các văn phòng đại diện được đặt tại các vị trí chiến lược.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PVI Hà Nội
- Các sản phẩm chủ yếu đóng góp vào doanh thu của công ty:Bảo hiểm xe
cơ giới, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, Bảo hiểm tài sản kỹ
thuật, Bảo hiểm hàng hoá, Bảo hiểm trách nhiệm
Các hoạt động của đơn vị:
- Công tác giám định và bồi thường
- Hoạt động đầu tư
iv
- Hoạt động TBH
2.2 Thực trạng phân tích tài chính tại PVI Hà Nội.
2.2.1. Công tác tổ chức phân tích tài chính
Công tác phân tích tài chính được tiến hành 3 năm một lần vào thầng 3 của
năm báo cáo sau khi các báo cáo tài chính đã hoàn tất. Dưới sự chỉ đạo, điều hành
và giám sát của Giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận kế toán sẽ phân tích các
chỉ tiêu tài chính liên quan đến mảng mình phụ trách.
2.2.2. Nguồn thông tin phục vụ phân tích
Trong phạm vi phân tích của bộ phận phân tích tại công ty, thông tin sử dụng
chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo KQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính.
2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính
Thực tế để phục vụ cho công tác phân tích tài chính tại PVI Hà Nội, kế toán sử
dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến
trong phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung và tại đơn nói riêng.
2.2.4. Nội dung phân tích tài chính
Xem xét, đánh giá nội dung phân tích tài chính sẽ đưa lại cho người sử

dụng những thông tin cần thiết trên để:
- Phân tích quy mô, cơ cấu của nguồn vốn và tài sản
- Phân tích khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích trích lập quỹ dự phòng
2.3 Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại PVI Hà Nội
2.3.1 Những thành tựu đạt được
- Phân tích tài chính là vấn đề luôn được ban lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo sát
sao. Đội ngũ cán bộ thực hiện trực tiếp công việc, tổng hợp số liệu là những người
có chuyên môn nghiệp vụ tốt, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính bảo hiểm.
- Về thông tin được sử dụng để phân tích, Công ty đã có sự kết hợp giữa các
thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Về phương pháp phân tích, Công ty đã sử dụng hai phương cơ bản là phương
pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
- Nội dung phân tích tài chính về cơ bản đã đưa ra những thông tin khái quát
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp: về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn,
tình hình thanh toán, khả năng sinh lãi.
v
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Công tác tổ chức phân tích
- Nguồn thông tin phân tích tài chính
- Nội dung phân tích
- Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan
+ Hoạt động phân tích tài chính của Công ty chưa có kế hoạch rõ ràng, việc
xác định mục tiêu phân tích tại mỗi thời điểm, mỗi thời kỳ, cần cung cấp
thông tin gì chưa được xây dựng cụ thể.
+ Cán bộ phân tích kinh nghiệm ít (02 cán bộ)

+ Thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tài chính chưa đầy đủ
+ Chi phí cơ sở vật chất phục vụ cho phân tích còn hạn chế
+ Nguyên nhân khác
- Nguyên nhân khách quan
+ Lĩnh vực bảo hiểm là lĩnh vực rất mới, các DNBH nói chung và PVI Hà
Nội nói riêng cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống
các phương pháp phân tích tài chính phù hợp với loại hình kinh doanh này.
+ Chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình của ngành làm cơ sở tham chiếu cho
các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI HÀ NỘI
3.1 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính tại PVI Hà Nội
3.1.1 Định hướng phát triển PVI Hà Nội
Xây dựng PVI trở thành một thương hiệu bảo hiểm có uy tín, hoạt động hiệu quả
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Hoàn thiện bộ máy quản trị điều hành công ty để quản lý tốt các mặt hoạt
động của công ty. Nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát tình hình kinh doanh, sử
dụng nguồn nhân lực, tài chính, đầu tư Đảm bảo tăng doanh thu, tăng thị phần và
đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3.1.2 Định hướng hoàn thiện phân tích tài chính tại PVI Hà Nội
- Đảm bảo cho các chỉ tiêu phân tích phản ánh một cách tổng quát, toàn diện.
- Phân tích tài chính phải đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông
tin kinh tế tài chính doanh nghiệp cho lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng quan
tâm.
vi
- Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu phân
tích phải có sự thống nhất, liên hệ bổ sung cho nhau và phù hợp với kế hoạch, mục
đích phân tích nhằm phản ánh đúng thực trạng tài chính tại
3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại PVI Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính

Chính vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách và chuyên viên phân tích tài
chính là yêu cầu cần thiết đối với Công ty. Tổ chức công tác phân tích được thực hiện
qua các công việc sau:
- Thành lập Ban Phân tích gồm các chuyên viên phân tích (đứng đầu là kế toán trưởng).
- Quy định cụ thể chức năng, quyền và trách nhiệm của Ban cũng như của từng
thành viên trong Ban.
3.2.2. Hoàn thiện về nguồn thông tin phục vụ phân tích tài chính
- Sử dụng kỹ thuật xử lý thông tin để các chỉ tiêu tài chính đủ độ tin cậy.
- Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ, phải thường xuyên tiến hành kiểm tra hệ
thống báo cáo sổ sách kế toán của công ty một cách rõ ràng, nghiêm túc, kịp thời phát
hiện những sai phạm hoặc nhầm lẫn về số liệu, chứng từ để có thể ngay lập tức sửa
chữa, điều chỉnh.
- Một nguồn thông tin quan trọng trong nội bộ doanh nghiệp và cũng rất cần
thiết cho công tác phân tích tài chính là thông tin từ các phòng ban khác nhau
- Bộ phận phân tích cần thu thập và xử lý thông tin ngoài báo cáo tài chính
3.2.3. Hoàn thiện về phương pháp phân tích.
Bổ sung phương pháp phân tích loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định ảnh hưởng
của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
3.2.4 Hoàn thiện về nội dung phân tích tài chính
Về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, Công ty nên đi sâu chi tiết xem xét tỷ
trọng của từng loại tài sản, đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cũng như cơ
cấu nguồn vốn ở từng thời điểm phân tích. Chỉ ra đầu tư ngắn hạn đã thành một
trong những nguyên nhân gây thua lỗ cho đơn vị.
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn đang có sự giảm
mạnh, điều này đáng báo động trong khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập của Công ty đối với các chủ nợ.
Về tình hính công nợ

Nợ phải trả đang có sự mất cân đối giưa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.Ban lãnh
đạo cần mạnh dạn vay vốn các khoản trung và dài hạn để giảm tỷ trọng các khoản
vii
vay ngắn hạn. Điều này tránh việc công ty luôn lâm vào tình trạng cần xử lý những
khoản nợ đến hạn.
KẾT LUẬN
PVI Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ và đang trên đà phát triển. Công ty đã chuyển từ mô
hình tăng trưởng theo doanh thu sang mô hình tăng trưởng ổn định và hiệu quả. Do
đó hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính là một yêu cầu cấp bách cần được
nghiên cứu, xây dựng và được công ty quan tâm xây dựng nhằm nâng cao chất
lượng phân tích tài chính phục vụ cho việc ra quyết định một cách có hệ thống, phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Dựa trên nền tảng lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung, và lý
luận về phân tích tình hình tài chính đối với DNBH nói riêng, kết hợp với thực tiễn
hoạt động của PVI Hà Nội, đề tài đã có những nghiên cứu, đóng góp trong việc
hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, cụ thể bao gồm:
- Hệ thống các vấn đề về phân tích tài chính DNBH;
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính của PVI Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiệt phân tích tài chính tại PVI Hà Nội.
Với khả năng bản thân, luận văn có thể còn gặp những hạn chế nhất định, tác
giả mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô cũng như độc giả để nội dung
trong bài viết được hoàn thiện hơn.
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước thông qua đường lối cải cách kinh tế đúng đắn, nền kinh tế nước ta ngày càng
khởi sắc và đạt được những thành tựu to lớn. Đây chính là môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng,

đồng thời đó cũng là một thách thức to lớn bởi vì nền kinh tế phát triển kéo theo
cạnh tranh trong kinh doanh diễn ra mạnh mẽ quyết liệt như một tất yếu khách
quan. Chính vì vậy để có thể đứng vững và phát triển, mỗi doanh nghiệp thương
mại cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt
là trong vấn đề quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp lành mạnh sẽ tạo điều
kiện cho sự phát triển bền vững và ổn định của chính doanh nghiệp. Muốn vậy, các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định tối ưu trên cơ sở các thông
tin tài chính được phân tích chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin đánh giá được sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích
tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các
nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại
còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động
trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Song, vì những
lý do khác nhau, công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp vẫn chưa
thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan.
Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm là một lĩnh vực rất phức tạp, việc đánh giá,
kiểm soát tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là rất khó
khăn. Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam là các doanh nghiệp mới hoạt
động, kinh nghiệm, khả năng phân tích tài chính còn nhiều hạn chế. Đặc biệt các
doanh nghiệp bảo hiểm chưa có được phương pháp phân tích tài chính phù hợp để
có thể đánh giá, kiểm soát và dự báo được tình hình tài chính của doanh nghiệp,
chất lượng phân tích tài chính chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng, chưa là công cụ tích cực phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Qua quá
1
trình làm việc tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội, tôi nhận thấy ở đây còn đang tồn
đọng nhưng vấn đề tồn đọng gây hiệu quả kém không được như mong muốn trong
phân tác phân tích tài chính.
Nhằm khắc phục những tồn tại trên của Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội, tôi
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà

Nội” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tài chính, rút ra vai trò và
đặc trưng của việc phân tích tài chính đến hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm
PVI Hà Nội trong 03 năm gần đây ( từ năm 2011 đến 2013) và từ đó rút đã những
kết quả đạt được và những điểm hạn chế tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty
Bảo hiểm PVI Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh nghiệp bảo hiểm
- Phạm vi nghiên cứu: phân tích tài chính Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội từ
2011 đến 2013
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu, sử dụng bảng
biểu, đồ thị minh họa kết hợp với suy luận để giải quyết và làm sáng tỏ các vấn đề
đang cần nghiên cứu.
5. Nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 03 chương.
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp bảo hiểm.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm PVI Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Bảo hiểm
PVI Hà Nội.
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm

Trong cuộc sống hàng ngày, dù không hề mong muốn và dù khoa học kỹ
thuật có tiến bộ đến đâu, người ta vẫn có thể phải gánh chịu những rủi ro tổn thất
bất ngờ có thể kể đến như: các rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ đối với con người, ốm
đau, bệnh tật, mất việc làm, trộm cắp. Mặc dù có nhiều biện pháp kiểm soát rất hiệu
quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhưng khi điều bất lợi đã xảy ra,
người ta không thể lường hết được hậu quả sẽ xảy đến. Nhiều khi tổn thất là quá lớn
chúng ta không thể vay mượn hay các quỹ dự phòng không đủ để khắc phục tổn
thất. Mặt khác, việc tự chấp nhận rủi ro bằng hình thức vay mượn hay lập quỹ dự
phòng để khắc phục tổn thất do rủi ro gây ra sẽ dẫn đến việc nguồn vốn không được
sử dụng một cách tối ưu hoặc đi vay thì sẽ bị động và còn gặp phải nhiều vấn đề gia
tăng lãi suất Để khắc phục những nhược điểm này và tìm ra phương thức để quản
lý rủi ro một cách hiệu quả nhất cho các tổ chức cũng như cá nhân thì phương thức
quản lý rủi ro bằng hình thức bảo hiểm ra đời.
Từ việc khái quát quá trình hình thành hình thức bảo hiểm để quản lý rủi ro,
giảm thiểu những biến động khi tổn thất xảy ra ta có thể hiểu khái niệm bảo hiểm
theo một số nghĩa như sau:
Theo Dennis Kessler: “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít”
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo
cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro
cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người
được bảo hiểm”
3
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): “Kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm

2000 thì DNBH là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên
quan để kinh doanh bảo hiểm và TBH.
DNBH hoạt động dựa trên cơ sở của việc hình thành và sử dụng các quỹ bảo
hiểm. Quỹ bảo hiểm được hình thành trên cơ sở sự đóng góp của những người tham
gia bảo hiểm, DNBH cung cấp chứng chỉ bảo hiểm cho những người tham gia bảo
hiểm. Các quỹ bảo hiểm này sẽ được dùng để chi trả cho những tổn thất có thể xảy
ra đối với người tham gia bảo hiểm để họ có thể khắc phục được những hậu quả của
tổn thất. Thực chất đây là khoản đóng góp của một số đông những người tham gia
để chi trả cho một số người không may gặp phải rủi ro để có thể bù đắp, khắc phục
những tổn thất, đảm bảo ổn định cuộc sống, đảm bảo sản xuất kinh doanh.
Chính từ đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, DNBH có những đặc
điểm riêng khác với những loại hình doanh nghiệp khác, cụ thể:
Hoạt động của DNBH luôn gắn với dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: DNBH
hoạt động thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ bảo hiểm. Các quỹ bảo
hiểm được hình thành trên cơ sở sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm. Các
quỹ này DNBH sẽ dùng để chi trả bồi thường cho những tổn thất có thể xảy ra trong
thời gian bảo hiểm. Những tổn thất có thể phát sinh bất cứ lúc nào trong thời hạn
bảo hiểm, tần suất, mức độ tổn thất cũng không thể dự đoán trước đối với từng hợp
đồng bảo hiểm mà hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít. Do đó,
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, DNBH luôn phải trích lập các khoản dự
phòng để đảm bảo khả năng thanh toán khi có những tổn thất phát sinh, đặc biệt đối
với những tổn thất lớn mang tính thảm họa. Các quỹ dự phòng chủ yếu như: Dự
phòng phí chưa được hưởng dùng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong
4
thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo; Dự phòng bồi
thường cho những khiếu nại chưa được giải quyết; Dự phòng bồi thường cho các
dao động lớn: dùng để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn
xảy ra sau khi đã trừ hai loại dự phòng nghiệp vụ trên không đủ để trả tiền bồi
thường thuộc phần trách nhiệm của DNBH; Dự phòng toán học: đây là khoản dự

phòng để chi trả cho khách hàng khi đáo hạn hợp đồng hoặc khi người được bảo
hiểm tử vong. Phần vốn tự có của DNBH chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn
hoạt động.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn: Do yêu cầu đảm
bảo khả năng thanh toán đối với các DNBH được yêu cầu rất cao, nên khi thành lập
và hoạt động thì yêu cầu về mức vốn pháp định của các doanh nghiệp này là rất lớn.
Việc đánh giá, phân tích hiệu quả kinh doanh rất phức tạp: Điều này xuất
phát từ đặc điểm sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của “chu trình hạch toán đảo
ngược”. Không giống như các sản phẩm khác, giá cả sản phẩm bảo hiểm – phí bảo
hiểm được xác định dựa trên những số liệu ước tính về các chi phí có thể phát sinh
trong tương lai như chi bồi thường (trả tiền bảo hiểm), chi hoa hồng, chi TBH
Trong khi giá cả của những sản phẩm thông thường được xác định trên cơ sở chi
phí thực tế phát sinh.
Ngoài ra sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch” tức là DNBH
thu phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm và thực hiện bồi thường khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Do vậy, nếu rủi ro xảy ra ít thì doanh nghiệp có lợi nhuận lớn
hơn dự kiến. Ngược lại, nếu rủi ro xảy ra với tần suất hoặc với quy mô lớn hơn dự
kiến, DNBH có thể bị lỗ.
Điều này có nghĩa là nếu như trong các lĩnh vực kinh doanh khác, hiệu quả
kinh doanh có thể xác định được khá chính xác ngay tại thời điểm sản phẩm được
tiêu thụ thì trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hiệu quả kinh doanh khó có thể xác
định được ngay tại thời điểm sản phẩm được bán.
DNBH là những trung gian đầu tư: Các DNBH là các tổ chức tài chính
trung gian giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các khách hàng trả phí cho
các DNBH để đổi lấy sự cam kết sẽ được đảm bảo về tài chính trong trường hợp
xảy ra tổn thất. Như vậy các, DNBH nắm trong tay một lượng vốn tạm thời rất lớn.
5
Hiện nay, đầu tư tài chính luôn là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các
DNBH.
Hoạt động của DNBH luôn gắn với hoạt động TBH: Một đặc điểm nữa là

các tài sản, công trình được bảo hiểm thường có giá trị lớn hơn rất nhiều khả năng
tài chính của các DNBH. Do đó, đểm bảo đảm an toàn trong hoạt đông kinh doanh
bảo hiểm, phòng tránh rủi ro như khi tổn thất xảy ra mang tính thảm họa hay tích tụ
và tăng cường năng lực tài chính cho các DNBH; do vậy, DNBH phải thực hiện các
biện pháp dàn trải rủi ro, trong đó phương pháp truyền thống là TBH để giảm thiểu
các rủi ro này. Cho nên việc quan tâm đến hoạt động TBH cũng được đưa vào
trong hoạt động phân tích tài chính.
Hoạt động của DNBH luôn được quản lý chặt chẽ: Hoạt động của DNBH
liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, liên quan đến lợi
ích đông đảo cá nhân và các tổ chức hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
đối với doanh nghiệp có kinh doanh loại hình bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy, tình hình
tài chính của DNBH có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của nền kinh tế và tâm lý của
chúng. Do đó, DNBH luôn luôn được sự quan tâm thường xuyên và chặt chẽ của
các cơ quan kiểm tra giám sát thừa hành pháp luật, và chính bản thân trong mỗi
DNBH phải luôn kiện toàn hệ thống thanh tra kiểm soát nội bộ. Vì vậy, vịec phân
tích đánh giá thực trạng tài chính của DNBH không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ
cho hoạt động của các nhà quản trị doanh nghiệp, mà còn là đòi hỏi bắt buộc của Cơ
quan quản lý bảo hiểm.
Hoạt động của DNBH luôn gặp nhiều rủi ro: Hoạt động của DNBH chứa
đựng nhiều rủi ro cả về tần suất và mức độ, trong đó một số loại rủi ro DNBH có
thể chủ động phòng ngừa, còn một loại rủi ro khác DNBH chỉ có thể khống chế
trong phạm vi nhất định, ví dụ như rủ ro về khả năng thanh toán của các DNBH
khác khi nhận một phần rủi ro từ bản thân DNBH được nghiên cứu. Do đó trong
quá trình hoạt động DNBH phải luôn cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự
báo và có những biện pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này đòi
hỏi DNBH phải tự đánh giá được khả năng tự chịu rủi ro của mình.
6
Hoạt động bảo hiểm có sự cạnh tranh rất gay gắt: Sản phẩm bảo hiểm là
sản phẩm vô hình và có chu kỳ kinh doanh ngược, KQKD không thể xác định chính
xác vào thời điểm cung cấp sản phẩm. Thêm vào đó thị trường bảo hiểm Việt Nam

là thị trường mới phát triển, các số liệu đánh giá về hiệu quả của ngành là chưa có.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các DNBH mới cùng với việc Việt Nam chính thức ra
nhập WTO từ tháng 11/2006 và thực hiện cam kết WTO thì Việt Nam sẽ phải mở
cửa thị trường bảo hiểm, cho phép các DNBH 100% vốn nước ngoài được phép
thành lập và được phép kinh doanh bình đẳng như các DNBH trong nước và đặc
biệt sau 5 năm ra nhập WTO sẽ cho phép các DNBH nước ngoài được phép thành
lập chi nhánh tại Việt Nam. Điều này sẽ tạo sức ép cạnh tranh rất lớn, các DNBH
trong nước, trong đó có PVI Hà Nội sẽ bị chia sẻ thị trường, biến động về nhân sự
giữa các công ty bảo hiểm.
1.1.2 Hoạt động tài chính của DNBH
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt
động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân
phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp thực chất là hoạt động nhằm giải
quyết các mối quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi
hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nước, kỷ luật
với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan.
7
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, không chỉ là các doanh nghiệp thương
mại nói chung mà DNBH nói riêng tất cả đều phải có những hoạt động cơ bản để
nhằm phục vụ cho mục đích phát triển cũng như tồn tại của doanh nghiệp mình. Các

DNBH kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, do đó ngoài những đặc điểm chung thì
hoạt động của DNBH cũng mang những đặc thù riêng. Các hoạt động tài chính chủ
yếu của DNBH có thể khái quát là: Hoạt động khai thác bảo hiểm gốc, hoạt động
kinh doanh TBH và hoạt động đầu tư.
Khai thác bảo hiểm gốc
Khai thác bảo hiểm gốc là hoạt động chủ yếu, đóng vai trò quan trọng và
nòng cốt trong tất cả các hoạt động của DNBH. Hoạt động khai thác bảo hiểm gốc
của doanh nghiệp dựa trên việc DNBH chấp nhận quản lý và chuyển giao rủi ro cho
người tham gia bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm đóng một khoản phí bảo hiểm
cho rủi ro đó trên cơ sở tính chất cũng như mức độ rủi ro của người tham gia bảo
hiểm. Người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được tiền bồi thường khi có sự kiện được
bảo hiểm xảy ra để khắc phục những hậu quả của tổn thất và khôi phục tình trạng
tài chính ban đầu, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ theo các nguyên tắc có tính
quy luật đó là nguyên tắc: Số đông bù số ít, tức là dùng phí bảo hiểm của nhiều
người tham gia bảo hiểm để chi trả cho một số ít người không may gặp rủi ro. Khi
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm, các DNBH cần đảm bảo nguyên tắc này.
Tái bảo hiểm
Hoạt động TBH là một trong những hoạt động quan trọng của DNBH. Thông
qua hoạt động này, DNBH sẽ thực hiện chuyển giao rủi ro của người tham gia bảo
hiểm cho một DNBH khác hoặc công ty TBH. Ngược lại, DNBH cũng nhận bảo
hiểm một phần hay toàn bộ rủi ro mà DNBH khác đã chấp nhận. Thông qua hoạt
động chuyển, nhượng, nhận TBH, DNBH đã thực hiện việc chuyển giao rủi ro cho
người tham gia bảo hiểm và tiến hành phân tán rủi ro đảm bảo ổn định kinh doanh
và an toàn cho doanh nghiệp, vừa phát triển mối quan hệ kinh tế với các nước.
Hoạt động đầu tư
8
Về bản chất, phí bảo hiểm là một khoản phải trả. Người tham gia bảo hiểm
đóng phí cho các DNBH để đổi lấy sự cam kết sẽ được đảm bảo về tài chính trong
trường hợp có xảy ra tổn thất. Có thể nói hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc đó là

quá trình huy động vốn thông qua hình thức bán chứng chỉ bảo hiểm. Với đặc điểm
kinh doanh bảo hiểm là sản phẩm bảo hiểm có chu kỳ kinh doanh sản xuất đảo
ngược tiền bán sản phẩm thu hồi trước, còn cam kết bồi thường trả tiền bảo hiểm
được thực hiện sau khi mua sản phẩm được một khoảng thời gian nhất định nào đó
khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Chính bởi vì thế, trong tay các nhà bảo hiểm có một
quỹ tài chính rất lớn, tuy nhiên quỹ này sẽ không được sử dụng để bồi thường hay
chi trả hết ngay, mà sẽ còn một lượng tiền nhàn rỗi, dư thừa chưa được sử dụng đến.
Do đó, DNBH sẽ sử dụng lượng phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm đóng
góp chưa sử dụng đến để thực hiện hoạt động đầu tư sinh lời.
Hoạt động đầu tư tài chính luôn là một phần không thể thiếu trong hoạt động
của các DNBH. Việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi vừa là quyền lợi cũng đồng thời là
trách nhiệm của các DNBH với khách hàng. Việc tăng cường hoạt động đầu tư hiệu
quả, an toàn sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, điều này sẽ tạo điều kiện cho việc cung cấp những
dịch vụ được tốt hơn, sẽ giúp bù đắp một phần phí bảo hiểm mà người tham gia bảo
hiểm phải đóng. Ngược lại hoạt động đầu tư kém hiệu quả, không an toàn có thể
dẫn đến thua lỗ, phá sản như vậy quyền lợi của người tham gia bảo hiểm không
được đảm bảo.
9
1.2 Phân tích tài chính DNBH
1.2.1 Tổng quan phân tích tài chính DNBH
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ nhận thức các vấn đề liên quan
tới tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng
các thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ và mục tiêu khác
nhau. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Phân tích tài
chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử
lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.

Việc phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như
Hội đồng quản trị, Ban (Tổng) Giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ,
các nhà cho vay tín dụng, các nhân viên Ngân hàng, thuế, các nhà quản lý, các cơ
quan quản lý bảo hiểm và người lao động.
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối với những
người hưởng lương trong doanh nghiệp, cơ quan thuế, thanh tra v.v. Dù họ công
tác ở các vị trí khác nhau, nhưng họ đều muốn biết về hoạt động của doanh nghiệp
mà họ quan tâm nhằm thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Các vấn đề cơ bản cần được giải đáp trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp, khó khăn hiện tại của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp và mức độ rủi ro ro về tài chính.
Thực chất hoạt động DNBH là quá trình thực hiện quản lý rủi ro, phân tán rủi
ro cho người tham gia bảo hiểm trên có sở sự đóng góp của người tham gia bảo
hiểm để hình thành các quỹ bảo hiểm dùng để chi trả cho những sự cố được bảo
hiểm xảy ra. Các quỹ bảo hiểm là các khoản phải trả cho những người tham gia bảo
hiểm khi có sự cố xảy ra. Do đó, đối với DNBH thì yêu cầu đảm bảo về khả năng
thanh toán, đảm bảo an toàn là đặc biệt quan trọng.
10
1.2.2 Quy trình phân tích tài chính DNBH
DNBH cần thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình
phân tích tài chính và thường được tiền hành qua các giai đoạn sau:
Tổ chức lực lượng phân tích kinh doanh:
Phân tích tài chính các DNBH thường khó khăn và phức tạp. Chính vì vậy, các
nhà quản lý doanh nghiệp nên cần cân nhắc lựa chọn cán bộ có chuyên môn và kinh
nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao để thực hiện công việc này.
Xác định mục tiêu phân tích:
Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài
chính được xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài
chính như khả năng cân đối vốn, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì mỗi vấn đề có

mục tiêu riêng như:
Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh
toán và lưu chuyển vốn.
Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi,
doanh thu…
Lập kế hoạch phân tích
Thông thường, lập kế hoạch tài chính sẽ được thực hiện như sau:
Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích
toàn diện.
Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là
phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào
đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các
nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm
xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho
việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó.
11
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã
thực hiện toàn bộ công việc.
Thu thập, xử lý thông tin.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà
phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin
liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…),
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền
kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…)
và các thông tin về phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà

doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm
toán, kế hoạch sử dụng KQKD của doanh nghiệp…)
Tiến hành công tác phân tích tài chính:
Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương
pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau
đó được tiến hành như sau:
Một là đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các
chỉ tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết
khái quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Hai là xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông
tin để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp
phân tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng
phân tích.
Ba là tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
12
Lập báo cáo phân tích tài chính:
Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính DNBH
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Đó là những nguồn thông tin giúp
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Bảng Cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình hình
vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định,
thường là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu có ý nghĩa quan trọng
đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý,

đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối
kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư trên các tài khoản kế toán: một
bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.Kết cấu của
bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: tài sản và nguồn vốn.
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp.
Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Báo cáo KQKD:
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo KQKD. Khác với bảng cân đối kế toán,
Báo cáo KQKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh
13

×