Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235 KB, 26 trang )

1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

ĐÀO QUANG TUYỀN
HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
M Ã SỐ : 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI - NĂM 2014
2
Luận văn được hoành thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Thanh
Phản biện 1:…………………………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:……giờ…….ngày…….tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua biết bao
thăng trầm với nhiều khó khăn, thử thách nhưng nhìn chung đã đạt
được sự phát triển đáng ghi nhận. Trong tiến trình vươn lên để hội
nhập với các nước phát triển, các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức
quan trọng. Có thể nói, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang nỗ lực
rất nhiều để không chỉ đứng vững mà còn tạo thương hiệu ngày càng
lớn mạnh. Một trong những hoạt động mà các doanh nghiệp Việt Nam


hiện nay còn thiếu sự chú trọng nhưng lại đóng vai trò quyết định đến
kết quả kinh doanh đó là quản trị tài chính doanh nghiệp, cụ thể là
phân tích cấu trúc tài chính.
Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhà
quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường,
xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm sử dụng vốn hợp lý. Chính vì
vậy, phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp. Nguồn thông tin từ hoạt động phân tích
cấu trúc tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có được cái nhìn
rõ nét và tổng quan hơn về thực trạng cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai.
Kết quả phân tích cấu trúc tài chính có tác động rất lớn đến đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí, quản lý tài sản và trong việc duy trì cơ cấu
tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu gia tăng lợi nhuận
và kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng một cấu
trúc tài chính hợp lý luôn là bài toán khó đối với các doanh nghiệp
4
không những tạo ra công ăn việc làm mà còn giải quyết vấn đề an sinh
xã hội cho đất nước.
Công ty Cổ phần Vincom được thành lập năm 2002, hoạt động
trong lĩnh vực chính là kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê văn
phòng/ nhà ở/ máy móc/ thiết bị công trình, kinh doanh khách sạn, xây
dựng dân dụng và công nghiệp Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty
đã tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường kinh doanh bất động
sản. Như nhiều doanh nghiệp bất động sản khác, Vincom đang phải
chịu đựng nhiều thách thức khó khăn, đang phải đối mặt với môi
trường kinh doanh luôn biến động do sự phát triển chậm của nền kinh
tế và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng. Để tồn tại và phát triển, mục
tiêu cũng như nhiệm vụ hàng đầu của Vincom đó là nỗ lực cải tiến, tận
dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để tối đa hóa

lợi nhuận kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhận thức được
tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên tại Vincom, học viên đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần
Vincom” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phạm trù phản ánh tổng thể
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn
gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của
doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng tài sản,
phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là
phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
5
Phân tích cấu trúc tài chính và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến cấu trúc tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách đầy đủ, chính xác là nền tảng khắc phục các nhược
điểm đang có và tiếp tục phát huy các điểm mạnh trong thời gian tới.
Dựa trên kết quả phân tích thực trạng cấu trúc tài chính để xác định
những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các giải pháp hoàn thiện cấu trúc
tài chính có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Có thể kể đến một vài tác phẩm tiêu biểu trong lĩnh vực
nghiên cứu, phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp như:
- ThS Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích quản trị tài chính, NXB
Thống Kê, Hà Nội
- PGS.TS Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về báo cáo tài
chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài
Chính.
- PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa (2007),

Phân tích tài chính, NXB Lao Động – Xã Hội.
- ThS Đinh Thế Hiển (2007), Quản trị tài chính Công ty - lý thuyết &
ứng dụng, NXB Thống Kê, Hà Nội
- PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hảo (2012), Giáo trình
Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội
- PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo
tài chính, NXB ĐH Kinh tế quốc dân
- Block/Hirt (2008), Foundations Financial Management – Twelfth
Edition, McGraw – Hill Irwin.
6
Về luận văn thạc sĩ, hiện có một số công trình nghiên cứu về phân tích
tài chính như:
- Tạ Huy Dũng (2008), Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam
- Nguyễn Bảo Ngọc (2009), Phân tích tài chính Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Bibica
- Trình Quốc Tuấn (2011), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Thái Bình Dương
- Trần Thị Băng Thanh (2012) – Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài
chính tại Công ty cổ phần XLTH Bình Định.
Cho đến nay có thể nói chưa có một công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu, toàn diện về cấu trúc tài chính tại các Công ty kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản, cụ thể là Công ty Cổ phần Vincom. Đây
là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tổng quát về cấu trúc tài
chính của Công ty Cổ phần Vincom từ đó đưa các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
 Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận cơ bản về cấu
trúc tài chính và phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

 Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá về cấu trúc tài chính của
Công ty Cổ phần Vincom, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp mang tính hệ thống và hiệu quả nhằm cải thiện cấu
trúc tài chính của Công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính
tại Công ty Cổ phần Vincom
7
 Phạm vi nghiên cứu: Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ
phần Vincom dựa trên cơ sở số liệu giai đoạn 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như phân
tích, tổng hợp, so sánh đánh giá có sự kết hợp giữa luận giải về lý luận
và chứng minh thực tế. Số liệu trong luận văn chủ yếu dựa trên các
nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ thực tiễn hoạt động của Công
ty Cổ phần Vincom. Các dữ liệu thống kê bao gồm các báo cáo tài
chính, các báo cáo hoạt động của Công ty và số liệu thống kê ngành.
Đối với các thông tin định lượng học viên áp dụng phương pháp
xử lý toán học, phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, các
số liệu, quy luật so sánh đánh giá các kết quả có được theo trình tự
thời gian và so sánh với các đối thủ cạnh tranh chỉ số trung bình
ngành. Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ số, phương pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hoàn
cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Vincom qua đó đưa ra các nhận định và giải
pháp để cải thiện cấu trúc tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Lý luận chung về cấu trúc tài chính và phân tích cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần
Vincom.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty
Cổ phần Vincom
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong chương 1, học viên giới thiệu những vấn đề cơ bản về
phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm các vấn đề
chung về cấu trúc tài chính, phân tích cấu trúc tài chính, các nhân tố
ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính doanh nghiệp, phương pháp và nội
dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1. Một số vấn đề chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phạm trù phản ánh tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn
gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của
doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng tài sản,
phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là một
phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và
hiệu quả tài chính có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản trị tài
chính trong doanh nghiệp, điều này không những giúp cho các doanh
nghiệp xác định cho mình một cấu trúc hợp lý mà còn nâng cao hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp

9
1.1.3. Ý nghĩa của cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh
doanh. Ngược lại tất cả các hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính
tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Thông tin sử dụng trong đánh giá cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
1.2.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
- Thông tin kinh tế
- Thông tin về văn hóa xã hôi
- Thông tin về chính trị pháp luật
- Thông tin về cạnh tranh
- Thông tin về môi trường địa lý, tự nhiên
- Thông tin về khách hang
1.3. Quy trình đánh giá cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thu thập thông tin
Phân tích cấu trúc tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh
nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính
1.3.2. Xử lý thông tin
10
Giai đoạn tiếp theo của phân tích cấu trúc tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng

thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương
pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự
đoán và quyết định
1.3.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều
kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra
những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích cấu trúc
tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp,
phân tích cấu trúc tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan
đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
1.4. Phương pháp đánh giá cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của các
đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp
này đòi hỏi phải xác định các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu
và tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu
Các tỷ số tài chính quan được chia làm bốn loại:
 Các tỷ số về khả năng thanh toán
 Các tỷ số về cơ cấu tài chính
 Các tỷ số về hoạt động
11
 Các tỷ số về doanh lợi
1.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích cấu trúc tài chính nói

riêng, để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết ba vấn đề cơ bản là
xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
Thứ nhất, các tiêu chuẩn so sánh bao gồm số liệu tài chính trong
nhiều năm, số liệu trung bình ngành, số kế hoạch của tổ chức.
Thứ hai, điều kiện so sánh cần thống nhất chỉ tiêu trên các
phương diện: phương pháp tính toán các chỉ tiêu và nội dung kinh tế
của các yếu tố hình thành nên các chỉ tiêu.
Thứ 3, kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu
khác nhau, trong phân tích người ta thường dùng ba kĩ thuật cơ bản
sau: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh
bằng số bình quân
1.4.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định
sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Có 2 phương pháp thể hiện như sau:
 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các chỉ
tiêu còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ
12
kỳ gốc đến kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng
của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:
Đầu tiên xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp
xếp chúng thành một công thức toán học theo nguyên tắc nhân tố số
lượng trước rồi mới tới nhân tố chất lượng. Tiếp theo lần lượt thay thế
từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân tố số
lượng tới nhân tố kết cấu (nếu có) và cuối cùng là các nhân tố chất

lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng ảnh
hưởng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau.
Sau mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với lần
so sánh trước để tính mức độ ảnh hưởng. Và cuối cùng tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích.
 Phương pháp chênh lệch
Phương pháp chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các
chỉ tiêu phân tích.
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ
giúp cho các nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến
đối tượng nghiên cứu. Từ đấy thấy được bất lợi hay lợi thế hiện tại của
doanh nghiệp mà có định hướng phát triển trong tương lai.
1.4.4. Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp phân tích
nhằm xác định sự tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng
ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các mối quan
hệ đó. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa
13
các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp hơn
và phục vụ công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có
mối tương quan với nhau. Chẳng hạn, mối tương quan giữa doanh thu
(trên báo cáo lãi lỗ) với các khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng
tồn kho (trên bảng cân đối kế toán). Thông thường, khi doanh thu tăng
thì số dư các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu tăng
dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng tồn kho cho kinh doanh gia tăng…
Mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu hoặc tiêu thức của
hiện tượng trong đó sự biến động của chỉ tiêu này là do tác động của
nhiều chỉ tiêu khác gọi là liên hệ tương quan – đây là một hình thức

liên hệ không chặt chẽ.
1.4.5. Phương pháp cân đối liên hệ
Phương pháp cân đối liên hệ là phương pháp dùng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa
chúng có mối quan hệ dưới dạng tổng, hiệu số. Các báo cáo tài chính
đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối cụ thể, cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối
giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm… Dựa
vào những cân đối này, trong phân tích cấu trúc tài chính thường vận
dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng
nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích
Liên hệ trực tiếp là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các
chỉ tiêu phân tích. Ví dụ lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lượng
hàng bán ra, giá bán có quan hệ ngược chiều với giá thành, tiền thuế
1.4.6. Phương pháp chi tiết
14
1.5. Nội dung đánh giá cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của
doanh nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ
trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp[10,tr.76]. Tùy vào ngành nghề, lĩnh vực và tình hình kinh tế
mà tỷ lệ phân bổ cho các yếu tố này sẽ khác nhau. Cấu trúc tài sản của
doanh nghiệp được thực hiện đánh giá bằng cách phân tích và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản.
Phân tích cấu trúc tài sản cho thấy mức biến động của từng loại
tài sản trong tổng tài sản. Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự
biến động lớn để tập trung phân tích và tìm hiểu nguyên nhân. Ngoài
ra, còn tìm hiểu xu thế biến động các loại tài sản để đánh giá mức hợp

lý của việc đầu tư.
1.5.2. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ giữa nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu hay tỷ trọng của nợ phải trả trong
tổng nguồn vốn. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác
nhau trong công tác quản trị tài chính.
1.5.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản - nguồn vốn
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về
giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà quản lý nhận
thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc
15
sử dụng chúng trong việc đầu tư mua sắm, dự trữ và sử dụng. Mối
quan hệ này sẽ được thể hiện rõ hơn qua một vài chỉ số tài chính
1.6. Sự cần thiết phải đánh giá cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cân bằng cấu trúc tài chính là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó,
phân tích và đánh giá cấu trúc tài chính là điều kiện cần và đủ để cho
doanh nghiệp đi vào hoạt động với chu kỳ sản xuất kinh doanh được
thực hiện liên tục.
1.7. Kết luận chương 1
Trong chương 1, học viên đã hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản
về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm một số vấn đề
chung về cấu trúc và phân tích cấu trúc tài chính, quy trình, phương
pháp phân tích cấu trúc tài chính, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
đến phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Nội dung được trình
bày tại chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích thực trạng cấu trúc tài
chính của Công ty cổ phần Vincom trong chương 2.
16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Trong chương 2, học viên giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ
phần Vincom, đồng thời tập trung vào phân tích thực trạng cấu trúc
tài chính nhằm tìm ra các ưu điểm và hạn chế trong hoạt động của
Công ty
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vincom
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty cổ phần Vincom – Tập đoàn Vingroup –
Công ty cổ phần
Tên tiếng Anh: Vingroup Joint Stock Company
Tên viết tắt: Vingroup Jsc
Trụ sở chính: Số 7 đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái
Vincom Village, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, TP Hà Nội,
Việt Nam.
Điện thoại: (04) 974 9999
Fax: (04) 974 8888
Email:
Website: www.vingroup.net
Giấy CNĐKKD: Số 0103001016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp, đăng kí lần đầu ngày 03/05/2002, đăng kí bổ
sung lần thứ 54 ngày 14/08/2014.
Vốn điều lệ: 14.545.550.980.000 VNĐ (27/10/2014)
Công ty cổ phần Vincom tiền thân là Tập đoàn Technocom, được
thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi những người Việt Nam trẻ tuổi,
hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và thành công rực rỡ với
17
thương hiệu Mivina. Trong những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom
luôn có mặt trong bảng xếp hạng top 100 Công ty lớn mạnh nhất
Ukraina. Từ năm 2000, Technocom - Vincom trở về Việt Nam đầu tư

với ước vọng được góp phần xây dựng đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của Công ty có thể được chia tách làm hai nhóm:
- nhóm điều hành - quản lý
- nhóm tác nghiệp
2.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh
Kinh doanh bất động sản; dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở
Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh; buôn bán
hàng điện tử, tin học, điện lạnh, dân dụng; xây dựng, kinh doanh sân
golf và các dịch vụ liên quan đến sân gofl
2.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty
2.2. Thực trạng cấu trúc tài chính của Công ty cổ phần Vincom
2.2.1. Chính sách về cấu trúc tài chính
2.2.2. Cấu trúc tài sản
 Cấu trúc tài sản ngắn hạn
 Cấu trúc tài sản dài hạn
2.2.3. Cấu trúc nguồn vốn
 Tỷ trọng nợ ngắn hạn
 Tỷ trọng nợ dài hạn
 Tỷ trọng nợ phải trả
 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
 Chiến lược quản lý vốn
2.2.4. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản - nguồn vốn
• Khả năng thanh toán của Công ty
18
• Khả năng sinh lời
• Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
• Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
2.3. Đánh giá về cấu trúc tài chính của Công ty

2.3.1. Tài sản ngắn hạn
Nhìn chung tổng tài sản của Công ty tăng dần theo từng năm
trong 3 năm từ 2011 - 2013. Công ty có tổng tài sản gia tăng lớn mạnh
là đã đi đúng với xu hướng của ngành nghề kinh doanh bất động sản.
trong đó, tốc độ tăng tài sản dài hạn nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản ngắn
hạn làm cho tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn hơn, điều này làm giảm các
rủi ro trong kinh doanh của Công ty
2.3.2. Tài sản dài hạn
Với đặc thù kinh doanh bất động sản nên tài sản cố định của
Công ty có tỷ trọng cao đã đi đúng với xu hướng ngành nghề của
Công ty. Tài sản cố định của Vicom được trải rộng khắp cả nước, quy
mô rất lớn, bao gồm các khu Trung tâm thương mại, các khu chung cư
cao cấp, các khu nghỉ dưỡng nổi tiếng. Với quy mô của tài sản cố định
tăng qua các năm, mặc dù tạo ra khả năng sinh lời cao cho Công ty
nhưng cũng khiến cho Công ty gặp phải rủi ro lớn hơn trong hoạt
động kinh doanh của mình, hơn nữa trong khoản mục tài sản cố định
thì chi phí xây dựng cơ bản dở dang lại chiếm tỷ trọng lớn nhất, do đó
Công ty cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình nhằm tăng tốc
độ luân chuyển của vốn cố định và nâng cao khả năng sinh lời, nhất là
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
2.3.3. Nợ phải trả
19
Nợ dài hạn của Công ty có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm một
tỷ trọng khá lớn. Như vậy Công ty đang gặp rất nhiều vấn đề trong các
khoản vay nợ và thanh toán chúng. Có thể Công ty đang chiếm dụng
vốn của các Công ty khác để có vốn đầu tư cho dự án của mình. Mặt
khác, các khoản vay nợ từ ngân hàng có lãi suất cao (14-18%) làm gia
tăng áp lực thanh toán cho Công ty, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế
khó khăn và suy thoái như hiện nay. Điều này làm cho khả năng thanh
toán của Công ty bị tụt giảm và khó khăn trong việc thu hút các nhà

đầu tư trên thị trường. Có thể thấy rằng với mức tỷ trọng nợ ngắn hạn
cao và có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt là khoản vay ngắn hạn
trong Công ty sẽ khiến cho uy tín tài chính của Công ty có xu hướng
giảm, rủi ro tài chính gia tăng, áp lực về thanh toán lớn.
2.3.4. Vốn chủ sở hữu
Nhắc đến nợ phải trả thì cần phải xem xét đến vốn chủ sở hữu
của Công ty. Có thể thấy vốn chủ sở hữu của Công ty có xu hướng
tăng nhưng không ổn định. Điều này cho thấy tính tự tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa tốt. Như vậy Công ty
chưa độc lập về tài chính và cũng gặp nhiều sức ép trong việc thanh
toán các khoản nợ. Ta thấy quy mô vốn chủ sở hữu tăng lên tuyệt đối,
mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ vào khoảng 30%,
điều này cho thấy rằng khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là
thấp, đa số Công ty phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài. Với hệ
số vốn chủ sở hữu tương đối ổn định qua các năm thì Công ty đạt
được lợi thế là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu lớn hơn so với vốn vay
20
vì vậy với mức sử dụng vốn chủ sở hữu gia tăng ít hơn so với vốn vay
thì chi phí tài chính thực sự mà Công ty phải trả sẽ rẻ hơn. Hơn nữa
quyền quản lý Công ty của không bị pha loãng bởi các cổ đông mới.
Qua đây ta thấy Công ty cổ phần Vincom nên có những giải pháp
để cải thiện những tình hình trên. Vì những gì phân tích đã cho thấy
rằng năng lực tự chủ tài chính của Công ty đang gặp vấn đề.
2.3.5. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản – nguồn vốn
Về mối quan hệ này, ta xét trên nhiều phương diện như hiệu quả
quản lý doanh thu - chi phí - lợi nhuận, hiệu quả quản lý tài sản hay
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Theo những gì tác giả đã phân tích
có thể thấy tỷ lệ lãi gộp của Công ty khá cao, điều này thể hiện rằng
với chi phí giá vốn bỏ ra thấp hơn rất nhiều giá bán (giá vốn chỉ chiếm
khoảng 26% doanh thu thuần). Tuy nhiên đến năm 2011 tỷ lệ lợi

nhuận gộp giảm xuống còn 43,54% có nghĩa là 100 đồng doanh thu
chỉ tạo ra được 43,54 đồng lợi nhuận gộp. Nguyên nhân là do thời
gian này thị trường bất động sản đóng băng và đang lâm vào tình trạng
bi đát. Tuy vậy tỷ lệ lãi gộp giảm đáng kể song so với các Công ty
khác cùng ngành vẫn ở mức tương đối cao. Rõ ràng là so với các
Công ty cùng ngành khả năng quản lý doanh thu và giá vốn của Công
ty khá hiệu quả.
21
2.4. Kết luận chương 2
Trong chương 2, học viên tổng quan về quá trình phát triển, lĩnh
vực kinh doanh và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần Vincom. Từ
kết quả phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của Công ty, học viên
xác định được những ưu điểm và tồn tại, đây là cơ sở để đề ra các giải
pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính của Công ty sẽ được trình bày trong
chương 3.
22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Trong chương 3, học viên đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Vincom dựa trên cơ sở lý
thuyết về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp nêu tại chương 1
và những phân tích thực tế về hoạt động của Công ty trong chương 2.
Các giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những điểm còn tồn tại và phát
huy điểm mạnh nhằm giúp Công ty đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Vincom
3.1.1. Môi trường kinh doanh
• Tình hình kinh tế thế giới
• Tình hình kinh tế Việt Nam
3.1.2. Mục tiêu phát triển
• Mục tiêu hoạt động của Công ty

• Chiến lược phát triển trung và dài hạn
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính của Công ty cổ
phần Vincom
3.2.1. Giải pháp về cấu trúc tài sản
o Tiền, các khoản tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
o Các khoản phải thu
o Hàng tồn kho
o Về phương pháp khấu hao tài sản cố định
o Đánh giá lại tài sản cố định
o Vấn đề tái đầu tư
3.2.2. Giải pháp về cấu trúc nguồn vốn
Đối với tình trạng nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn như vậy,
Công ty cần có những giải pháp để cải thiện vấn đề này. Một khi Công
23
ty nhận ra rằng mình không có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ đến
hạn phải trả, nhiệm vụ đầu tiên sẽ là giảm tỷ lệ xói mòn tiền mặt ngay
lập tức bằng việc cắt giảm chi phí tới mức thấp nhất. Sau đó, chuẩn bị
dự án tiền mặt ngắn hạn và chuẩn bị ngay những nhu cầu cấp thiết của
Công ty. Bên cạnh đó là lên danh sách những khoản tiền đối tác nợ
Công ty và đòi về càng nhiều càng tốt. Từ số tiền này, Công ty hãy ưu
tiên chi trả cho những khoản cần thiết như thuế và các chi phí quan
trọng, trong khi có thể hoãn chi trả những món nợ khác như với nhà
cung cấp hay các chủ nợ lớn.
Vậy Công ty cần có những giải pháp như phát hành thêm cổ
phiếu thường, trả cổ tức bằng cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu ưu đãi,
hoặc giữ lại nhiều lợi nhuận để tái đầu tư hơn. Vậy Công ty phải so
sánh các chi phí sử dụng như chi phí sử dụng cổ phiếu thường, chi phí
sử dụng cổ phiếu ưu đãi. Tuy nhiên khi phát hành cổ phiếu thường hay
cổ phiếu ưu đãi Công ty cũng cần cân nhắc những thuận lợi và khó
khăn nhất là trong điều kiện khủng hoảng như hiện nay

3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác
 Tăng cường đổi mới, đa dạng hóa các nguồn đầu tư vào tài sản cố
định, áp dụng khoa học kỹ thuật vào thi công: Công ty cần tăng
cường đổi mới, đa dạng hóa nguồn đầu tư vào tài sản cố định. Tránh
việc đầu tư vào tài sản cố định chỉ từ một nguồn đuy nhất
 Nâng cao trình độ quản lý, trình độ nhân viên: Việc nâng cao
trình độ quản lý, trình độ của công nhân viên luôn là vấn đề đáng
quan tâm nhất của Công ty. Nâng cao trình độ quản lý và trình độ
nhân viên sẽ giúp cho công tác quản trị vốn cố định được cải
thiện hơn. Việc tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo của
24
từng nhân viên chính là yếu tố tạo nên những con người có năng
lực, luôn có nỗ lực cống hiến sáng tạo không ngừng vì sự phát
triển ngày một lớn mạnh của Công ty
 Tăng cường mối liên hệ với khách hàng, đối tác: Việc tăng cường
mối liên hệ với khách hàng và đối tác được xem là yếu tố then
chốt giúp tăng lợi nhuận cho Công ty. Để các công trình, dự án
khi đưa vào hoạt động luôn đạt mức độ sử dụng cao, giảm thiểu
hàng tồn kho thì công tác liên hệ với khách hàng nhằm tư vấn,
giới thiệu và quảng bá về sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh
nghiệp là hết sức quan trọng. Việc duy trì quan hệ với đối tác
cũng quan trọng không kém như đối với khách hàng. Khi nền
kinh tế suy thoái chung kéo theo thị trường bất động sản đóng
băng trong những năm gần đây thì việc tăng cường duy trì quan
hệ với đối tác góp phần không nhỏ trong công cuộc phát triển
của Công ty. Nhờ các đối tác chiến lược trong kinh doanh cũng
như trong tư vấn phát triển mà Công ty cổ phần Vincom mới có
được những thành quả như bây giờ. Chính vì vậy, việc thường
xuyên qua lại hợp tác cũng như giúp đỡ nhau trong kinh doanh
chính là cách làm hữu hiệu đưa các Công ty trong ngành bất

động sản cùng nhau vượt qua thời kì khủng hoảng, khó khăn này.
3.3. Kết luận chương 3
Dựa vào những phân tích về thực trạng cấu trúc tài chính của
Vincom trong chương 2, cùng với những lý luận cơ bản về phân tích
cấu trúc tài chính ở chương 1, trong chương 3 học viên đã đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty cổ
phần Vincom phù hợp với điều kiện tài chính của Công ty cũng như
25
tình hình kinh tế Việt Nam. Ở Chương 3, học viên đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính của Công ty bao gồm quản trị
tài chính, củng cố và xây dựng thương hiệu, tổ chức tốt công tác bán
hàng, nâng cao công tác quản lý chi phí, tăng cường quản lý hàng lưu
kho và một số giải pháp khác.

×