Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chuyên đề báo cáo tổng hợp tại công ty TNHH AMI Thương mại Xuất Nhập Khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.66 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AMI THƯƠNG
MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
7
1.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất
Nhập Khẩu
7
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 7
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu.
8
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH AMI Thương
Mại Xuất Nhập Khẩu
8
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
9
1.2.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh 9
1.2.2.2 Sản phẩm hàng hóa và phương thức bán hàng 10
1.2.2.3 Thị trường 11
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu


15
1.4.1 Vốn, tài sản của công ty 15
1.4.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 18
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH AMI THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
21
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH AMI Thương
Mại Xuất Nhập Khẩu
21
2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 21
2.1.2. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 22
2.2. Tổ chức công tác kế toán. 24
2.2.1 Chính sách kế toán chung 24
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 25
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 26
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 27
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 29
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 1
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH AMI THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU
31
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
31
3 2. Đánh giá về công tác kế toán tại công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu

32
Kết luận 33
Danh mục tài liệu tham khảo 35
Nhận xét của đơn vị thực tập 36
Nhận xét của giáo viên 37
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
LN : Lợi nhuận
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
TNH : Tài sản ngắn hạn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 2
Báo cáo thực tập tổng hợp

TSDH : Tài sản dài hạn
CP : Chính phủ
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
BTC : Bộ tài chính
LNST : Lợi nhuận sau thuế
HĐSK : Hoạt động sản xuất kinh doanh
NĐ : Nghị định
QĐ : Quyết định
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 12
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 22
Sơ đồ 3 Trình tự ghi sổ kế tọa theo hình thức nhật ký chung của
công ty

27
Bảng 1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm
(2010-2012)
14
Bảng 2 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây 17
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 3
Báo cáo thực tập tổng hợp

Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 4
Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì việc
tiêu thụ hàng hoá là vô cùng quan trọng. Gia nhập WTO là điều kiện cho Việt
Nam có thể mang hàng hoá đi khắp thế giới. Đây cũng là điều kiện để đón
nhận thời cơ, vận hội mới đồng thời cũng là thách thức của các doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập.
Tiêu thụ hàng hoá là công việc mang tính hàng ngày, vừa là mối quan
tâm hàng đầu của nhà kinh doanh. Do đó việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ
hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận và hiệu
quả của hoạt động kinh doanh. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
là tấm gương phản chiếu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu mở rộng thị trường bán hàng sẽ làm tăng doanh thu từ đó mở rộng quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp giúp củng cố và khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ hàng hoá góp phần điều hoà giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa cung và cầu, nó là điều kiện cho sự phát triển cân đối trong
từng ngành, từng khu vực cũng như trong nền kinh tế Quốc dân.
Mục đích của báo cáo tổng hợp giúp em tiếp cận thực tế hoạt động kinh
doanh và công tác hạch toán kế toán. Từ đó, bản thân em có cơ hội vận dụng
những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá

thực tế. Trên cơ sở đó, giúp em có thể tiếp cận với công tác hạch toán kế toán
tại Công ty qua đó có thể nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và khả năng
thực hành của bản thân.
Trong quá trình thực tập được sự chỉ bảo nhiệt tình của Thầy hướng
dẫn là GS.TS Nguyễn Văn Công , cùng với sự giúp đỡ của Giám đốc Công ty
và các Anh, Chị phòng kế toán đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 5
Báo cáo thực tập tổng hợp

thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua để em có thể hoàn thành báo cáo tổng
hợp này. Tuy nhiên do thời gian và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên
báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo và các Anh, Chị phòng kế toán của công
ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin trình bày chuyên đề báo
cáo tổng hợp tại Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu với 3
phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH TNHH AMI Thương Mại Xuất
Nhập Khẩu .
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty TNHH AMI Thương
Mại Xuất Nhập Khẩu
Phần 3: Đánh giá tổng quát về công tác hạch toán kế toán tại Công ty
TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 6
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AMI
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Tên đầy đủ :

Tên giao dịch quốc tế :
Tên viết tắt:
Trụ sở chính :
Mã số thuế :
Điện thoại :
CÔNG TY TNHH AMI THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
AMI IMPORT- EXPORT TRADE COMPAY LIMITED
AMI TRADE CO.,LTD
P1 Nhà B8 Tập thể Tổng cục thống kê, Phường Ô Chợ
Dừa, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội
0103027317
(84-4) 35379841/42 Fax: (84-4) 35379843
1.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu có tiền thân là một
cửa hàng bán mỹ phẩm, đồ tiêu dùng cá nhân do bà Trần Thị Hiền làm chủ .
Khi đất nước mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, kinh tế phát triển thì mọi
người quan tâm hơn đến việc chăm sóc sức khỏe làm đẹp… nên nhu cầu tăng
cao. Nắm bắt được tình hình đó, chủ cửa hàng đã liên kết với người thân, bạn
bè đầu tư thêm vốn mở rộng kinh doanh. Tháng 11 năm 2008 Công ty được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0102036605do
phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu là đơn vị hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo luật Doanh
nghiệp. Hình thức sở hữu là công ty TNHH hai thành viên trở lên, do ba thành
viên là Bà Trần Thị Hiền; Bà Lê Hiền Hải và Ông Nguyễn Bùi Linh góp vốn
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 7
Báo cáo thực tập tổng hợp

với số vốn là 1.900.000.000đ (Bằng chữ : Một tỷ chín trăm triệu đồng

chẵn). Theo giấy phép đăng ký kinh doanh này thì chức năng của Công ty
TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu là kinh doanh thương mại.
Tuy công ty thành lập chưa lâu nhưng có thể nói Công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu đã xác định một hướng đi đúng đắn, phù hợp
với sự vận hành của cơ chế thị trường. Chính vì thế Công ty đã và đang đứng
vững trên thị trường về ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất
Nhập Khẩu
Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu là một doanh
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động là kinh doanh thương mại
đồ tiêu dùng cá nhân, gia đình để phục vụ cho nhu cầu trong nước .
Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu là một công ty
TNHH hai thành viên trở lên do các thành viên góp vốn. Công ty TNHH
AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu là một doanh nghiệp tự chủ về tài chính,
hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao
dịch, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty, theo luật doanh nghiệp và
luật đầu tư ngày 29/11/2005
Từ ngày có cơ chế thị trường đã mở ra cho công ty một môi trường kinh
doanh thuận lợi .Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong việc lập ra kế hoạch kinh
doanh và khai thác nguồn hàng, kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tự chủ trong ký
kết hợp đồng với bạn hàng. Do đó công ty đã xác định cho mình một số chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu như sau:
− Công ty phải tiến hành duy trì các hoạt động kinh doanh một cách có
hiệu quả
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 8
Báo cáo thực tập tổng hợp

− Công ty phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị hiếu của khách hàng về mẫu

mã, màu sắc, kiểu dáng của sản phẩm đồng thời cải tiến các hoạt động
dịch vụ phục vụ khách hàng
− Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
− Công ty phải xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi
về chuyên môn, am hiểu về thị trường.
Bên cạnh đó, Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tiếp
theo là.
- Hàng hoá nhập vào hay bán ra phải thông qua các khâu kiểm tra chất
lượng nghiêm ngặt theo đúng nguyên tắc cho mỗi mặt hàng để giữ uy tín và
thu hút khách hàng.
- Tìm kiếm các bạn hàng lâu dài với quy mô lớn
- Quan tâm đến việc mở rộng địa bàn kinh doanh.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
1.2.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh :
+ Mua bán các loại mỹ phẩm( trừ loại mỹ phẩm có hại cho sức
khỏe con người).
+ Kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng( không
bao gồm thực phẩm có hại cho sức khỏe con người).
+ Kinh doanh các mặt hàng lương thực thực phẩm; các hàng nông,
lâm, thủy, hải sản( trừ lâm sản nhà nước cấm).
+ Kinh doanh hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng mây, tre đan, thuê ren
+ Mua bán hóa chất( trừ các loại nhà nước cấm).
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 9
Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Kinh doanh hàng thời trang may mặc, nguyên phụ liệu ngành
may.

+ Kinh doanh đồ chơi trẻ em( không bao gồm đồ chơi có hại cho
sức khỏe, nhân cách của trẻ em và ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an
toàn xã hội.
+ Kinh doanh đồ dùng cá nhân, đồ dùng gia đình,
+ Đại lý mua đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
1.2.2.2 Sản phẩm hàng hóa và phương thức bán hàng
Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu hoạt động một cách
độc lập, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của mình do đó giám đốc và toàn
bộ nhân viên trong công ty phải quan tâm tới việc kinh doanh như thế nào để
đạt hiệu quả tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Nắm bắt được xu thế chung của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng,
cùng với nội lực của mình. Công ty quyết định tập trung vào kinh doanh chủ
yếu các hàng hóa bao gồm: dòng mỹ phẩm make up, chăm sóc da, chăm sóc
tóc, chăm sóc răng miệng, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng, hàng
thời trang may mặc … đến từ Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Hàn Quốc mang
thương hiệu nổi tiếng và các dòng sản phẩm sản xuất trong nước.Hàng hoá của
Công ty rất phong phú và nhiều chủng loại với các giá trị khác nhau.
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán hàng qua kho bên
cạnh đó cũng có một số mặt hàng được bán theo hình thức vận chuyển thẳng
nghĩa là công ty mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua
hàng. Theo hình thức này thì khi công ty mua hàng của bên cung ứng thì công
ty đã xác định được khách hàng mua do đó bộ phận giao nhận của công ty sẽ
đi nhận hàng và giao luôn tới địa chỉ của người mua. Mỗi hình thức bán được
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 10
Báo cáo thực tập tổng hợp

thực hiện phù hợp với từng hợp đồng mua bán, phù hợp với điều kiện khả
năng của doanh nghiệp. Nhưng dù có theo hình thức nào thì cũng đều có sự
quản lý chặt chẽ của giám đốc và kế toán trưởng, từng nghiệp vụ kinh tế phải

được hạch toán rõ ràng.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu phấn đấu, từ đó xem xét đến các
phương án kinh doanh, quan tâm tới việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá trên thị
trường. Với phương châm “ Lấy chữ tín làm đầu” Công ty đã phát huy được
nội lực của mình, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được khách
hàng biết đến.
1.2.2.3 Thị trường
Là một trong những công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp của
Việt Nam, với tầm nhìn chiến lược lấy hiệu quả kinh tế làm động lực phát triển,
phát huy tối đa nguồn lực con người. Trong gần 07 năm hoạt động Công ty
TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu đã xây dựng được thị trường kinh
doanh phân phối rộng khắp trong cả nước được khách hàng tín nhiệm về chất
lượng, đa dạng mặt hàng, có trách nhiệm đến cùng với các sản phẩm mà công ty
cung cấp.
Thị trường đầu vào của công ty khá đa dạng, nguồn hàng hóa chủ yếu
thường được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài và độc quyền phân phối tại Việt
Nam và một số nhà cung cấp sản xuất trực tiếp trong nước để đáp ứng nhu cầu
của đa dạng khách hàng
Thị trường tiêu thụ chính của công ty là thị trường trong nước gồm các tập
đoàn bán lẻ, nhà phân phối, nhà thuốc, spa…các cửa hàng kinh doanh mỹ phẩm,
thực phẩm , đặc biệt tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và hệ thống các nhà phân phối trên toàn quốc.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 11
Báo cáo thực tập tổng hợp

Là một công ty nằm trong khối các doanh nghiệp dân doanh, với mục
tiêu gọn nhẹ nhưng năng động, hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty TNHH
AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu được tinh giảm tới mức tối đa.

Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu đã tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức tập trung, quy định
rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty để hoạt động
của toàn Công ty được đồng bộ và thống nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty TNHH AMI
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu như sau :
sơ đồ 1
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Qua sơ đồ trên ta thấy đứng đầu công ty là Giám đốc, sau đó đến các
phòng ban (phòng kế toán, phòng Xuất - nhập khẩu, phòng Kinh doanh…).
Mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt chức
năng đó để góp phần vào sự phát triển của Công ty ngày càng vững mạnh.
* Giám đốc Công ty: Có nhiệm vụ điều hành và quản lý mọi sự hoạt
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 12
GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế toán
Phòng
Xuất
Nhập
khẩu
doanh
Bộ phận giao nhậnBộ phận bán hàng
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Bảo
vệ
Báo cáo thực tập tổng hợp


động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người đại diện toàn quyền của
công ty trong mọi lĩnh vực và là người ra quyết định cuối cùng. Đồng thời
Giám đốc còn là người đại diện cho công ty ký các hợp đồng kinh tế, các
quyết định tuyển dụng nhân viên, là người ký hợp đồng lao động với người
lao động, lập kế hoạch lâu dài cho sự phát triển của công ty.
* Phòng kế toán : Đảm nhiệm công tác ghi chép, tính toán, phản ánh
chính xác và kịp thời các hoạt động kinh doanh tại đơn vị theo từng nghiệp
kinh tế phát sinh và có trình tự thời gian; lập báo cáo kế toán định kỳ để cung
cấp thông tin cho nhu cầu quản lý, cho việc đề ra các quyết định của giám
đốc.
* Phòng Xuất Nhập khẩu: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện các giao
dịch mua hàng của công ty với các đối tác nước ngoài là các nhà sản xuất các
sản phẩm mà công ty đang phân phối ; Thực hiện đầy đủ các quy định của
Nhà nước về giấy tờ khai hải quan, thuế nhập khẩu đối với từng loại hàng
hóa nhập khẩu để đảm bảo hàng hóa được thông quan đúng theo kế hoạch
của công ty . Ngoài ra phòng Xuất Nhập khẩu còn có chức năng tư vấn cho
Giám đốc ký kết các hợp đồng mua bán với đối tác nước ngoài…
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kinh
doanh của công ty bao gồm: Lập phương án kinh doanh cụ thể cho từng loại
hàng hóa; Tìm kiếm khách hàng; Đảm nhận công việc giao dịch với khách
hàng, thực hiện nghiệp vụ bán hàng hàng ngày của công ty. Trong đó bộ phận
bán hàng đảm nhiệm công việc chính này còn bộ phận giao nhận thì thực hiện
công việc nhận hàng (nếu nhận hàng tại nơi người bán) và giao hàng (nếu
giao hàng tại địa điểm người mua)
* Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trong và xung
quanh Công ty đồng thời bảo vệ an toàn tài sản của Công ty.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 13
Báo cáo thực tập tổng hợp


Mỗi bộ phận, phòng ban đều thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của
mình và khi cần thiết họ phối hợp với nhau để đem lại hiệu quả cao nhất cho
Công ty.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 14
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH AMI THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU
1.4.1 Vốn, tài sản của công ty:
BẢNG 1:
TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2010-2012)
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh (+/-) So sánh (%)
11/10 12/11 11/10 12/11
A/ Tài sản
1. TSNH 3.303.492.428 3.254.594.514 3.454.305.559 (48.897.914) 199.711.045 -1,48
6,14
- Tiền và các khoản tương đưong tiền 140.586.335 155.330.493 174.511.451 14.744.158 19.180.958 10,49
12,35
- Các khoản phải thu 1.062.707.367 1.052.339.991 1.334.375.006 (10.367.376) 282.035.015 -0,98
26,8
- Hàng tồn kho 1.863.497.881 1.651.159.693 1.665.019.043 (212.338.188) 13.859.350 -11,39
0,84
- TSNH khác 236.700.845 395.764.337 280.400.059 159.063.492 (115.364.278) 67,2
-29,15
2. TSDH 286.882.709 414.576.131 533.522.798 224.983.760 118.946.667 78,42
28,69
- Nguyên giá TSCĐ 616.468.229 792.806.820 933.182.247 176.338.591 140.375.427 28,6
17,71

- Giá trị hao mòn luỹ kế (329.585.520) (378.230.689) (399.659.449) 48.645.169 (21.428.760) -14,76
5,67
Tổng tài sản 3.590.375.137 3.669.170.645 3.987.828.357 176.085.846 318.657.712 4,90
8,68
B/ Nguồn vốn
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 15
Báo cáo thực tập tổng hợp

1. Nợ phải trả 1.609.755.776 1.474.041.892 1.463.501.855 (135.713.884) (10.540.037) -8,43 -0,72
- Nợ ngắn hạn 1.024.020.573 970.374.020 1.053276.205 (53.646.553) 82.902.185 -5,24 8,54
- Nợ dài hạn 585.735.203 503.667.872 41.225.650 (82.067.331) (93.442.222) -14,01 -18,55
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.980.619.361 2.159.128.753 2.524.326.502 214.509.392 329.297.749 10,83 15,00
- Nguồn vốn, các quỹ 2.069.449.050 2.322.371.635 2.706.870.223 252.922.585 384.498.588 12,22 16,56
- Nguồn kinh phí, quỹ khác (88.829.689) (127.242.882) (182.543.721) (38.413.193) (55.300.839) 43,24 43,46
Tổng nguồn vốn 3.590.375.137 3.669.170.645 3.987.828.357 78.795.508 318.657.712 27,11 1,37
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 16
Báo cáo thực tập tổng hợp

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2011 tăng
so với năm 2010 là 176.085.846 đồng tương ứng với 4,9% (trong đó, tài sản ngắn hạn
giảm 48.897.914 đồng tương ứng với 1,48 %; tài sản dài hạn tăng 224.364.159 đồng
tương ứng 78,42%). Tổng tài sản năm năm 2012 tăng so với năm 2011 là 318.657.712
đồng tương ứng với 8,68 % (trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 199.711.045 đồng tương ứng
6,14 % còn tài sản dài hạn tăng 118.946.667 đồng tương ứng với 28,69%). Điều đó chứng
tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng, với tốc độ tăng dần. . Đó là do năm 2011 nền kinh tế
thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng nhưng đang trên đà dần tăng trưởng từ năm 2012
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng so với năm 2010 là
214.509.392 đồng tương ứng với 10,83%; năm 2012 tăng so với năm 2011 là 329.197.749
đồng tương ứng với 15%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên,

ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2010 - 2012 luôn lớn
hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều
được tăng lên từ nguồn vốn tự có của công ty. Năm 2011 so với năm 2010 nợ phải trả giảm
135.713.884 tương ứng 8,43% (trong đó, nợ ngắn hạn giảm 53.646.553 đồng tương ứng
5,24% ; nợ dài hạn giảm 82.067.331 đồng tương ứng 14,01%). Năm 2012 nợ phải trả giảm
so với năm 2011 là 10.540.037 đồng tương ứng với 0,72% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng
82.902.185 tương ứng 8,54 %; nợ dài hạn giảm - 93.442.222 tương ứng với 18,55%);
nhưng có xu hướng giảm xuống nhanh chóng qua các năm. Đây là một cải thiện trong tình
hình tài chính của Công ty.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 17
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.4.2 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
BẢNG 2:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (%) Chênh lệch (%)
11/10 12/11 11/10 12/11
Tổng doanh thu 10.651.784.600 12.328.197.500 14.539.949.300 1.676.412.900 2.211.751.800 15,74 17,94
Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0
1. Doanh thu thuần 10.651.784.600 12.328.197.500 14.539.949.300 1.676.412.900 2.211.751.800 15,74 17,94
2. Giá vốn hàng bán
8.217.617.103 9.585.612.128 12.074.964.742 1.367.995.025 2.489.352.614 16,65 25,97
3. Lợi nhuận gộp 2.434.167.497 2.742.585.372 2.464.984.558 308.417.875 (-277.600.814) 12,67 (10,12)
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
931.840.265 1.121.114.853 1.071.577.014 189.274.588 (49.537.839) 20,31 (4.42)
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính

(3.73.375.279) (315.033.450) (375.473.213) 58.341.829 (60.439.763) (15.63) 19,19)
6. Lợi nhuận khác
73.890.441 (10.623.640) 25.000.0000 (84.514.081) 35.623.640 (114,38) (335,32
7. Tổng lợi nhuận trước thuế 632.355.427 795.457.763 721.103.801 163.102.336 (74.353.962) 25,79 (9.35)
8. LNST 521.693.227 656.252.654 594.910.636 134.559.427 (61.342.019) 25,79 (9,35)
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 77,15 77,75 83,05 - -
2. LN gộp / Doanh thu 22,85 22,25 16,95 - -
3. LN trước thuế / Doanh thu 5,94 6.45 4,96 - -
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 18
Báo cáo thực tập tổng hợp

4. LN sau thuế / Doanh thu 4,90 5,32 4,09 - -
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất NhậpKhẩu
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 19
Báo cáo thực tập tổng hợp

Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2011 tăng so với năm
2010 là 1.676.412.900 đồng tương ứng với 15,74%; năm 2012 tăng so với năm 2011 là
2.211.751.800 đồng tương ứng với 17,94%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu
hướng tăng qua 3 năm 2010 - 2012, tốc độ tăng có xu hướng tăng dần. Giá vốn hàng bán
năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1.367.995.025 đồng tương ứng với 16.65%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (0.91%). Điều đó,
chứng tỏ Công ty chưa tìm kiếm được nguồn hàng với giá nhập tốt nhất . Nhưng giá vốn
hàng bán năm 2012 so với năm 2011 tăng 2.489.352.614 đồng ứng với 25,97 % trong khi
tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 17,94%. Như vậy, qua 2 năm 2010 - 2011, Công
ty vẫn chưa tìm kiếm được nguồn hàng với giá nhập tốt nhất đồng thời khoảng cách
chênh lệch giữa tốc độ tăng doanh thu và giá vốn hàng bán càng tăng lên. , Chỉ tiêu lợi
nhuận gộp của Công ty năm 2011 là 2.742.585.372 đồng, tăng 12,67 % so với năm 2010.
Nhưng đến năm 2012, lợi nhuận gộp của Công ty đã là 2.464.984.558 đồng và giảm

10,12% so với năm 2011. Đó là do Công ty đã tìm kiếm được nguồn hàng với giá nhập tốt
hơn (giá vốn hàng bán năm 2012 so với năm 2011 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi
là một trong những thành công của Công ty.
 có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu hay LN
sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng giảm đi . Điều này là do tình hình kinh tế biến đổi
liên tục trong thời gian 3 năm trở lại đây khiến cho sức mua của thị trường giảm, để các
doanh nghiệp tiếp tục duy trì trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải giảm giá bán nên
các chỉ tiêu phân tích kể trên cũng giảm theo . Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để
tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH AMI Thương
Mại Xuất Nhập Khẩu qua 3 năm 2010-2012, ta có thể thấy công ty đang có những bước
phát triển vững chắc.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 20
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
AMI THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH AMI THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU
2.1.1: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, đảm bảo cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng đồng thời
phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế
toán, Công ty TNHH AMI Thương Mại Xuất Nhập Khẩu đã lựa chọn hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Hình thức này giúp cho việc kiểm tra,
chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của trưởng
phòng kế toán cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong Công
ty.

2.1.2: Nhiệm vụ của bộ máy kế toán ở Công ty
− Hướng dẫn đôn đốc các bộ phận trong công ty thu thập đầy đủ, kịp thời
các chứng từ hạch toán ban đầu
− Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, đầy đủ theo đúng chế độ
quy định.
− Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tháng,quý, năm.
− Thực hiện việc lập báo cáo kế toán định kỳ gửi lên giám đốc công ty và
các cơ quan của nhà nước.
− Thực hiện đúng chế độ thu nộp với ngân sách nhà nước.
− Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 21
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhất
định. Mỗi một người đều có chức năng và nhiệm vụ riêng. Cụ thể là:
Chức năng nhiệm vụ của từng phân hành kế toán cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng: Phụ trách phòng, điều hành toàn bộ công tác kế toán tại
công ty và trực tiếp làm một số công việc sau:
− Tham gia đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, tài
chính, đánh giá việc sử dụng vốn.
− Tổ chức và quản lý công tác lập báo cáo thống kê kế toán với cấp trên
và Nhà nước
− Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề trong phạm vi quyền hạn
− được giao.
* Kế toán tổng hợp: Nhận chứng từ, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của
chứng từ. Kiểm tra tính chính xác các nghiệp vụ phát sinh do các kế toán viên
hạch toán ghi sổ. Cuối tháng lập chứng từ và hạch toán doanh thu, giá vốn, các
bút toán kết chuyển, phân bổ. Hàng tháng tiến hành lập tờ kê khai thuế GTGT

và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế (nộp trước ngày 20
hàng tháng). Thực hiện công tác quyết toán thuế, hoàn thuế, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước chính xác kịp thời. Cuối tháng, quý in các sổ chi
tiết, sổ cái chuyển lên cho kế toán trưởng. Tập hợp các báo cáo tổng hợp công
nợ, quỹ tiền mặt, doanh thu, chi phí theo tháng, quý, năm. Thực hiện việc lưu
trữ chứng từ khoa học, hợp lý, an toàn. Cuối tháng kế toán tổng hợp có nhiệm
vụ tính lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công việc khác khi
được yêu cầu.
* Nhân viên kế toán tiền mặt, ngân hàng và thanh toán công nợ .
− Giao dịch vay vốn ngân hàng.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 22
Báo cáo thực tập tổng hợp

− Theo dõi công nợ, lập phiếu thu, phiếu chi.
− Thanh toán, đối chiếu công nợ với khách hàng, nhà cung cấp
* Nhân viên kế toán vật tư hàng hóa
Hàng ngày, theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn của tất
cả các loại hàng hóa về mặt hiện vật, thường xuyên đối chiếu với kế
toán bán hàng sao cho số lượng hàng hóa tồn kho là chính xác nhất.
* Nhân viên thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ : Là nhân viên độc độc lập thừa hành
nghiệp vụ nhập, xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn công ty. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao, sửa chữa
TSCĐ
Sơ đồ 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 23
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
ngân hàng

thanh toán
Kế toán
vật tư hàng
hóa
Thủ quỹ,
kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2 Tổ chức công tác kế toán:
2.2.1 Chính sách kế toán chung
− Công ty đã tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 6 năm
2003Và Nghị định kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng
5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
− Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành theo quyết định Số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng
9 năm 2006 của Bộ Tài Chính và trong phạm vi liên quan các chuẩn mực
kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi bổ
sung, hướng dẫn thực hiện.
− Niên độ kế toán áp dụng: Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, niên độ
kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm. Kỳ kế toán của Công ty là tháng, quý. Đơn vị tiền tệ được sử dụng
hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là đồng tiền Việt Nam
Đồng. Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%.
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ.
− Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : theo phương pháp

bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương
pháp kê khai thường xuyên
− Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng trong suốt thời gian sử dụng.
− Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền
sử dụng trong kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 24
Báo cáo thực tập tổng hợp

quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của ngân hàng giao dịch tại
thời điểm thanh toán
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương
pháp luận, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính, các văn bản
khác liên quan đến chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến hoạt động của Công ty đều được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu,
chữ kí các chức danh theo quy định.Các chứng từ do các kế toán phần hành
lập bằng thủ công viết tay đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực
tế không, các liên chứng từ được lưu lại và được bảo quản, để là cơ sở cho
việc thực hiện công tác hạch toán tiếp theo. Các chứng từ kế toán mà Công
ty lập bằng máy vi tính cũng đảm bảo được các nội dung quy định cho
chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm:
+ Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam
kết góp vốn,Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay); Phiếu thu; Phiếu
chi, Giấy báo có, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên
lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ.
+ Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng; Biên bản góp

vốn (đối tác góp vốn bằng NVL, hàng hóa…); Biên bản kiểm nghiệm; Phiếu
nhập kho; Phiếu xuất kho; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư
+ Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, sa thải,…; Bảng chấm công; Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH; Bảng thanh toán lương và BHXH; Bảng phân phối thu nhập theo
lao động; Chứng từ đền bù thiệt hại, bủ trừ nợ.
Trần Thị Huệ - Lớp: Kế toán 3-Khóa 42 Trang: 25

×