Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

bai 11: chinh sach dan so va giai quyet viec lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.84 KB, 8 trang )

LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
BÀI 11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nêu được tình hình dân số, việc làm và mục tiêu, những phương hướng cơ bản
của Đảng, Nhà nước ta để giải quyết vấn đề dân số.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân số và
giải quyết việc làm.
2. Kĩ năng
- Biết tham gia, tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp
với khả năng của mình.
- Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm của gia
đình, của cộng đồng dân cư.
3. Thái độ
- Tin tưởng, ủng hộ và chấp hành dân số chính sách dân số và giải quyết việc làm
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số. Tích cực, chủ động giải quyết tình trạng
việc làm trước mắt và lâu dài ở nước ta.
- Có ý thức phê phán những quan niệm lạc hậu về vấn đề dân số và giải quyết
việc làm.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
 Sách Giáo khoa GDCD lớp 11
 Sách câu hỏi tình huống GDCD lớp 11
 Phấn, bảng . . .
2. Phương pháp dạy học
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp giảng giải
Phương pháp đàm thoại, nêu tình huống, đặt vấn đề
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số lớp


2. Kiểm tra bài cũ :
Vì học sinh mới vào học tuần đầu tiên sau Tết nên giáo viên không kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài:
Dân số là một vấn đề hết sức quan trọng đối với một quốc gia. Bởi vì, dân số liên
quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, sự ổn định về chính trị, văn hóa, xã hội của một
quốc gia. Ở nước ta, dân số tăng nhanh đã kéo theo nhiều vấn đề cần được giải quyết
một cách cấp bách, một trong những vấn đề ấy là giải quyết việc làm. Hôm nay chúng
ta cùng tìm hiểu vấn đề này thông qua bài : “Chính sách dân số và giải quyết việc làm”.
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
GV: Nội dung tình hình dân số trong chương
trình giảm tải. GV nhấn mạnh nội dung cần chú
ý cho học sinh.
HS: Xem SGK và tự tìm hiểu nội dung tình hình
dân số ở nước ta hiện nay.
GV: Đưa vài số liệu minh họa
- Dân số hiện nay: 87,84 triệu người ( 2011-
nguồn Niên giám Thống kê)
- Tốc độ tăng dân số:
+ Năm 1999: 76,3 triệu người
+ Năm 2010: 86,93 triệu người
+ năm 2011 : 87,84 triệu người
Trung bình mỗi năm, tăng gần 1,1 triệu người
- Chỉ số HDI: 0.728 ( 2011) xếp thứ 128/187
nước so sánh.
Sơ đồ mối quan hệ giữa gia tăng dân số và
chất lượng cuộc sống
1. Chính sách dân số:

a. Tình hình dân số nước ta:
(phần giảm tải)
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
GV: Cho HS thảo luận và tự trình bày mục tiêu
cơ bản của chính sách dân số ở nước ta là gì?
HS: Thảo luận và trình bày.
GV: Nhận xét và giảng giải nội dung mục tiêu.
- Tại sao phải tiếp tục giảm tốc độ gia tăng
dân số ?
Bởi vì dân số nước ta hiện nay đông 87,84 triệu
người và tốc độ tăng dân số nhanh, mỗi năm tăng
trung bình hơn 1 triệu người.
- Tại sao phải sớm ổn định quy mô, cơ cấu
dân và phân bố dân cư hợp lí?
Dân số nước đông, nhưng phân bố không đồng
đều. Dân số tập trung nhiều ở thành thị, thưa thớt
ở nông thôn. Phân bố không đều giữa đồng bằng
và miền núi.
Mật độ dân số ở TP. Hồ Chí Minh: 3589 người /
km2. Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng :
949 người/ km2 ( năm 2011 –nguồn Tổng cục
Thống kê)
b. Mục tiêu và phương hướng cơ
bản để thực hiện chính sách dân
số
* Mục tiêu:
- Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng
dân số.
- Sớm ổn định quy mô, cơ cấu

dân số và phân bố dân cư hợp lý
- Nâng cao chất lượng dân số
nhằm phát triển nguồn nhân lực
cho đất nước,
Dân số tăng nhanh
Thừa lao động, thiếu
việc làm  tệ nạn xã
hội tăng
Kinh tế, văn hóa
kém phát triển
Năng suất lao động
thấp
Mức sống thấp
Sức khỏe, thể lực
kém
Bệnh tật nhiều
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
Mật độ dân số ở trung du và miền núi phía
bắc:119 người / km2 ( năm 2011 – nguồn Tổng
cục Thống kê)
Vì thế cần phân bố dân cư hợp lí để ổn định
dân số. Đồng thời phát triển kinh tế từng vùng để
nâng cao chất lượng dân số.
GV: Cho HS thảo luận và nêu những phương
hướng cơ bản của chính sách dân số.
HS: Thảo luận và trình bày nội dung.
GV: Nhận xét và giảng giải thêm một số nội
dung cần thiết.
Hàng năm , ngày 1/4 cả nước tiến hành điêù tra

dân số.
Các cơ quan y tế, dân số - SKSS, dân số -
KHHGĐ, cơ quan truyền thông báo chí… có sự
phối hợp với nhau trong công tác dân số
- Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
về dân số nhằm phổ biến các chủ trương
biện pháp kế hoạch hòa gia đình. Các biển
hiệu, băng rôn tuyên truyền “ mỗi cặp vợ
chồng có từ một đến hai con là đủ”….
- Tại sao cần nâng cao chất lượng hiểu biết
của người dân về vai trò của gia đình,
bình đẳng, sức khỏe sinh sản ?
 Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí
tuệ tinh thần. Khi có hiểu biết, người dân sẽ loại
bỏ được tư tưởng phong kiến lạc hậu “ trọng
nam khinh nữ” sinh con trai để nối dõi”, “ trời
sinh voi sinh cỏ” …
Ngoài ra, việc nâng cao sự hiểu biết của người
dân góp phần giảm bớt bất bình đẳng trong gia
đình, bạo hành gia đình.
* Phương hướng:
- Tăng cường công tác lãnh đạo và
quản lý, tổ chức bộ máy làm công
tác dân số từ trung ương đến cơ sở.
tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành đối với công tác dân
số.
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục về các chủ trương
biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

- Nâng cao sự hiểu biết của người
dân về vai trò của gia đình, bình
đẳng, sức khỏe sinh sản.
- Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh
thủ nguồn lực trong và ngoài nước;
thực hiện công tác xã hội hóa dân
số, tạo điều kiện cho mọi gia đình,
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
GV dẫn dắt: Dân số và việc làm luôn đi đôi với
nhau. Vấn đề việc làm có vai trò và ý nghĩa quan
trọng đối với người lao động và đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của của đất nước.
Giải quyết việc làm góp phần đảm bảo ổn định
xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong
những năm gần đây, Đảng Và Nhà Nước ta rất
quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động. Nội dung chính sách giải quyết
việc làm của Nhà nước ta như thế nào, chúng ta
sang phần 2. Chính sách giải quyết việc làm.
GV giải thích thêm : Giải quyết việc làm là một
chính sách xã hội cơ bản, là yếu tố quyết định để
phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển
kinh tế, làm lành mạnh hóa xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của
nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
- Trong phần tình hình việc làm của nước,
nhấn mạnh ý: Tình trạng thiếu việc làm ở nước
ta vẫn là vấn đề bức xúc ở cả nông thôn và
thành thị.

GV: Mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm
ở nước ta là gì?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét và tổng hợp.
- Tại sao cần tập trung sức giải quyết việc
làm ở cả thành thị và nông thôn?
Ở thành thị dân số tập trung nhiều, nơi tập trung
các ngành công nghiệp nên thu hút nhiều lao
động , nhưng cũng là nơi thất nghiệp nhiều vì
các ngành công nghiệp đòi hỏi người lao động có
cá nhân tham gia công tác dân số.
2. Chính sách giải quyết việc làm
a. Tình hình việc làm của nước ta
hiện nay
( phần giảm tải)
b. Mục tiêu và phương hướng cơ
bản của chính sách giải quyết việc
làm.
* Mục tiêu:
- Tập trung sức giải quyết việc làm
ở cả thành thị và nông thôn
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
trình độ,tay nghề, năng động,
Ở nông thôn, lao động chủ yếu là nông nghiệp,
thu nhập thấp. Người lao động ở nông thôn lên
thành thị tìm việc làm, một số tìm được việc,
nhưng một số không có việc làm, gây sức ép dân
số cho thành thị.
- Tại sao phải mở rộng thị trường lao

động?
Mở rộng thị trường lao động để giúp người lao
động có việc làm, có thêm thu nhập, nâng cao
mức sống
GV: Để đạt những mục tiêu trên thì cần những
phương hướng nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, tổng kết và giảng giải.
- Để thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch
vụ, nhà nước ta đã làm gì?
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhằm tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động.
Hiện nay nước ta có 5 thành phần kinh tế: kinh tế
tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước, kinh tế
tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Kinh tế tư nhân được chú trọng. Nhà nước
khuyến khích người dân làm giàu.
Ví dụ: nhà nước cho vay vốn , hướng dẫn kỹ
thuật…
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống như: làng gốm, tranh đông hồ…
- Nước ta mở rộng thị trường lao động bằng
- Phát triển nguồn nhân lực
- Mở rộng thị trường lao động
- Giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ
người lao động đã qua đào tạo.
* Phương hướng
- Thúc đẩy phát triển sản xuất và

dịch vụ.
- Khuyến khích làm giàu theo pháp
luật, tự do hành nghề, khôi phục và
phát triển các làng nghề truyền
thống, đẩy mạnh phong trào lập
nghiệp của thanh niên.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
cách xuất khẩu lao động trong nước ra một
số nước như : Hàn Quốc, Malaisia, Nhật
Bản…
GV: Chúng ta đã tìm hiểu nội dung chính sách
dân số và giải quyết việc làm. Để thực hiện
những nội dung đó, công dân có trách nhiệm như
thế nào? Ta sang phần 3: Trách nhiệm của công
dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc
làm .
GV: Đàm thoại giúp học sinh hiểu biết về trách
nhiệm của mình đối với chính sách dân số và
giải quyết việc làm, GV nêu vấn đề: Trước thực
trạng nói trên là một học sinh em nghĩ mình có
thể làm gì để góp phần thực hiện chính sách dân
số và giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước.
GV giáo dục giới tính cho học sinh:
- Không yêu đương quá sớm, tránh hiện
tượng có thai, sinh con ngoài ý muốn.
GV định hướng nghề nghiệp cho HS:
- Hoc sinh lớp 11 nên lựa chọn ngành nghề
phù hợp với năng lực của mình, để ngay từ

bây giờ nổ lực phấn đấu học tập.
-
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
3. Trách nhiệm của công dân đối
với chính sách dân số và giải
quyết việc làm:
- Chấp hành chính sách dân
số, pháp luật về dân số.
- Chấp hành chính sách giải
quyết việc làm và pháp luật lao
động.
- Động viên mọi người xung
quanh chấp hành, đấu tranh chống
lại những hành vi vi phạm
- Có ý chí vươn lên, nắm bắt
khoa học kĩ thuật tiên tiến, định
hướng nghề nghiệp đúng đắn.
4. Củng cố :
GV cho học sinh làm bài tập 3; 4 trong sách giáo khoa trang 95.

5. Nhắc nhở (1 phút)
Học bài vừa học; chuẩn bị trước bài 12: Chính sách tài nguyên và môi trường.
LỚP CHỦ NHIỆM: 11A11
SVTH: TRẦN THỊ THANH THẢO GVHD: Cô VÕ THỊ NGỌC MINH
Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn Ngày , tháng 02 năm 2013
Sinh viên thực tập kí tên

Trần Thị Thanh Thảo

×