Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.03 KB, 95 trang )


1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Khái quát chung về vốn lưu ñộng
1.1.1 Khái niệm vốn lưu ñộng
Có khá nhiều khái niệm về vốn lưu ñộng ñược các tác giả ñịnh nghĩa trong nhièu
tài liệu. Sau ñây là một vài ñịnh nghĩa trong số ñó:
- Vốn lưu ñộng là giá trị những tài sản lưu ñộng mà doanh nghiệp ñầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh, ñó là số vốn bằng tiền ứng ra ñể mua sắm các tài sản lưu ñộng
lưu thông nhằm ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp ñược thực hiện
thường xuyên và liên tục.
- Vốn lưu ñộng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu ñộng gồm TSLĐ trong
sản xuất (nguyên vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất ) và
TSLĐ trong lưu thông ( Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản chi phí nhờ kết chuyển )
Trong ñó tài sản lưu ñộng là ñối tượng lao ñộng thuộc quyền sở hữu của DN, mà ñặc
ñiểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu ñộng ròng = Tài sản lưu ñộng – Nợ ngắn hạn
Các khái niệm trên ñều ñúng thế nhưng, theo em ñịnh nghĩa sau ñây là một ñịnh
nghĩa cô ñúc và ñầy ñủ nhất:
Vốn lưu ñộng là số vốn ứng ra ñể hình thành nên tài sản lưu ñộng hiện có ñể ñảm
bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñược bình thường liên tục. Vốn lưu ñộng
luân chuyển ngay trong một lần và ñược thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc ñiểm của vốn lưu ñộng
Do vốn lưu ñộng là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên ñặc ñiểm của VLĐ luôn chịu
sự chi phối bởi những ñặc ñiểm của TSLĐ.
- Vốn lưu ñộng thường xuyên vận ñộng không ngừng qua các giai ñoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình sản xuất ñược diễn ra liên tục;


2
- VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị một lần vào quá trình sản xuất và toàn bộ giá trị
này ñược hoàn lại một lần sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- VLĐ luôn thay ñổi hình thái biểu hiện. Trong chu kỳ vận ñộng của VLĐ bắt ñầu
từ hình thái tiền tệ trải qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và kết thúc lại trở về hình
thái tiền tệ ban ñầu.
1.1.3. Quá trình chu chuyển của vốn lưu ñộng
1.1.3.1 Đối với công ty sản xuất
- Vốn lưu ñộng không ngừng vận ñộng qua các giai ñoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Sự vận ñộng của VLĐ qua các giai ñoạn có thể mô tả bằng
sơ ñồ sau:
T – H - SX – H’ – T’
Sự vận ñộng của VLĐ trả qua các giai ñoạn và chuyển hóa từ hình thái ban ñầu là
tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay lại hình thái tiền tệ ban ñầu
ñược gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể, sự tuần hoàn ñó ñược chia thành các giai ñoạn
như sau:
+ Giai ñoạn 1 (T – H): khởi ñầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền tệ ñược
dùng ñể mua sắm các ñối tượng lao ñộng ñể dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai ñoạn này
VLĐ ñã chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa.
+ Giai ñoạn 2 ( H – SX – H’): Ở giai ñoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
các sản phẩm, các vật tư dự trữ ñược ñưa vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản
phẩm, hàng hóa ñược chế tạo ra. Như vậy ở giai ñoạn này VLĐ ñã từ hình thái vốn vật tư
hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau ñó chuyển sang hình thái
vốn thành phẩm.
+ Giai ñoạn 3 ( H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về.
VLĐ ñã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ và trở về ñiểm
xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc.
So sánh T và T’. Nếu T > T’, có nghĩa là doanh nghiệp thua lỗ. Ngược lại, nếu T <
T’, doanh nghiệp kinh doanh thành công vì ñồng VLĐ ñưa vào sản xuất và ñã sinh sôi
nảy nở, từ ñó doanh nghiệp có thể bảo toàn và phát triển ñược.

Thang Long University Library

3
1.1.3.2 Đối với công ty thương mại, dịch vụ
Vốn lưu ñộng của công ty thương mai, dịch vụ vận ñộng chuyển hóa qua hai giai ñoạn
sau:
T- H- T’
- Giai ñoạn mua: Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ.
- Giai ñoạn bán: Từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñược tiến hành thường xuyên và
liên tục nên sự vận ñộng của VLĐ ñi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt ñầu chu kỳ
từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc cũng là vốn bằng tiền, sự luân chuyển này có tính
chu kỳ và tạo thành vòng tuần hoàn của VLĐ.
1.1.3 Phân loại vốn lưu ñộng
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Nhằm thể hiện rõ vai trò và tỷ trọng của VLĐ trong từng khâu sản xuất kinh doanh
từ ñó có các biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, ñảm bảo sự cân ñối, ăn
khớp nhau giữa các khâu của quá trình kinh doanh, duy trì sự hoạt ñộng liên tục, tránh
tình trạng VLĐ phân phối không ñều, không hợp lý dẫn ñến ngừng trệ, gián ñoạn trong
hoạt ñộng sản xuất làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. Ta chia VLĐ thành ba loại sau:
- Vốn lưu ñộng trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, ñộng lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu ñộng trong khâu sản xuất: Gồm các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu ñộng trong khâu lưu thông: Gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn ñầu tư ngắn hạn (ñầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ),
các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (
các khoản phải thu, các khoản tạm ứng )
1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn lưu ñộng có hình thái biểu hiện bằng vật

cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…

4
- Vốn bằng tiền: Gồm các khoản vốn tiền lệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản ñầu tư chứng khoán ngắn hạn…
- Các khoản phải thu, phải trả
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà DN phải thu khách hàng và các khoản phải thu
khác
+ Các khoản phải trả: là các khoản ñi vay của DN phải thanh toán
- Vốn lưu ñộng khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cẩm cố, ký quỹ, ký
cược,
Cách phân loại này tạo ñiều kiện cho việc xem xét, ñánh giá mức tồn kho dự trữ, ñảm bảo
khả năng thanh toán của DN. Mặt khác thông qua cách phân loại này, các DN có thể tìm ra
những biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết ñược cấu trúc vốn lưu ñộng theo
hình thái biểu hiện ñể có hướng ñiều chỉnh hợp lý, hiệu quả.
1.1.3.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu ñộng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, DN có
ñầy ñủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và ñịnh ñoạt. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
như: vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, vốn
góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp…
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ ñược hình thành từ vốn vay ngân hàng thương
mại. các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán. Với số vốn này, doanh nghiệp chỉ ñược quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất ñịnh.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN ñược hình thành bằng vốn của
bản thân DN hay các khoản nợ. Từ ñó có các quyết ñịnh trong huy ñộng và quản lý, sử
dụng VLĐ hợp lý hơn, ñảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của DN.
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành

- Nguồn vốn ñiều lệ: Là số VLĐ ñược hình thành từ nguồn vốn ñiều lệ ban ñầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn ñiều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Thang Long University Library

5
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như lợi nhuận dung ñể tái ñầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ ñược hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp có thể là tiền mặt, hiện vật tùy
theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn ñi vay: Là nguồn vốn ñi vay ngân hàng thương mai hoặc các tổ chức
tín dụng, vốn vay từ người lao ñộng trong doanh nghiệp hoặc vay các doanh nghiệp khác
- Nguồn vốn huy ñộng từ thị trường vốn bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp thấy ñược cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho
nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp mình. Từ ñó xem xét và quyết ñịnh huy ñộng các nguồn
vốn này sao cho có lợi nhất ñể ñảm bảo nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn ñịnh và liên tục,
không gây lãng phí và tránh thiếu hụt vốn.
1.1.3.5. Phân loại theo thời gian huy ñộng và sử dụng vốn
- Nguồn vốn lưu ñộng tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm)
chủ yếu ñể ñáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các
khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả, phải nộp khác…
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Để ñảm bảo cho quá trình kinh doanh ñược thường
xuyên, liên tục, DN cần phải có một lượng TSLĐ nhất ñịnh trong giai ñoạn chu kỳ kinh
doanh như: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ
phải thu của khách hàng. Do ñó, những TSLĐ ñược gọi là TSLĐ thường xuyên, ứng với
khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn
vốn có tính ổn ñịnh và dài hạn ñể hình thành nên TSLĐ.
VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ – Nợ ngắn hạn

Hoặc: VLĐ thường xuyên = Tổng vốn thường xuyên – Giá trị còn lại của TSCĐ
Trong ñó: Tổng vốn thương xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế

6
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét huy ñộng các nguồn VLĐ một cách
phù hợp với thời gian sử dụng ñể nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp. Thêm nữa, nó còn giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những
dự ñịnh về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở ñó xác ñịnh quy mô VLĐ cần
thiết ñể lựa chọn nguồn VLĐ nào mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4 Vai trò của Vốn lưu ñộng
Vốn lưu ñộng có vai trò rất quan trọng trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…DN cần phải bỏ ra một lượng tiền nhất ñịnh ñể mua sắm hàng hóa, nguyên, nhiên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là ñiều kiện ñầu tiên ñể DN ñi
vào hoạt ñộng hay nói cách khác VLĐ là ñiều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Bên cạnh ñó, VLĐ còn ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp ñược
tiến hành thường xuyên và liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh, ñánh giá quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của DN.
VLĐ tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ phận cấu thành nên
giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lưu ñộng là cơ sở ñể xác ñịnh giá
thành sản phẩm sản phẩm hay dịch vụ hoàn thành. Giá trị của hàng hóa bán ra ñược tính
trên cơ sở bù ñắp ñược giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Giá thành là
một công cụ quan trọng của DN ñể kiểm soát tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, VLĐ là công cụ phản ánh và ñánh giá quá trình vận ñộng của vật tư.
Trong DN sự vận ñộng của VLĐ thể hiện sự vận ñộng của vật tư. Thông qua sự vận ñộng
của VLĐ, các hình thái biểu hiện và các chỉ tiêu tài chính về cơ cấu VLĐ, hiệu quả
VLĐ, sẽ là căn cứ ñể các nhà quản lý nhận biết ñược tình hình, thực trạng ñầu tư vốn,

ñánh giá hiệu quả của vốn, từ ñó ñưa ra các biện pháp hợp lý trong công tác quản lý và
sử dingj VLĐ nhằm ñem lại hiệu quả cao nhất cho DN.
1.1.5 Các yếu tố cấu thành vốn lưu ñộng
1.1.5.1 Tiền mặt và các ñầu tư tài chính ngắn hạn
Thang Long University Library

7
- Tiền mặt: là tiền bằng giấy, kim loại, trên ñó thể hiện mệnh giá của ñồng tiền.
Tiền là tài sản có tính thanh khoản (tính lỏng) cao nhất vì thế DN cần phải dự trữ tiền
nhằm một số mục ñích như: Để làm thông suốt các giao dịch trong sản xuất kinh doanh
cũng như duy trì khả năng thanh toán, không ñể bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. Đồng thời, dự trữ tiền mặt giúp DN có thể tận dụng cơ hội chiết khấu thanh toán do
nhà cung cấp ñưa ra do ñó làm giảm chi phí mua yếu tố ñầu vào. Hơn thế nữa còn giúp
DN ứng phó với những nhu cầu bất thường ở mọi thời ñiểm, cải thiện vị thế tín dụng của
DN.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn là hoạt ñộng tài chính dùng vốn ñể mua chứng khoán
có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho
bạc, kỳ phiếu ngân hàng) hoặc mua vào, bán ra chứng khoán ñể kiếm lời và các loại ñầu
tư khác không quá một năm. Quyết ñịnh nên ñưa chứng khoán ngắn hạn nào vào số lượng
bao nhiêu vào danh mục ñầu tư của công ty là một chức năng quan trọng trong quản trị tài
chính. Một quyết ñịnh ñầu tư ñúng ñắn, theo nghĩa cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro của
danh mục ñầu tư ngắn hạn, ñảm bảo tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu
của công ty sẽ có tác ñộng làm tăng giá trị vốn cổ ñông.
1.1.5.2 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà DN lưu trữ ñể sản xuất hoặc bán ra sau này.
Hàng tồn kho có một số ñặc ñiểm sau ñây:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong DN và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu ñộng của DN.
Thứ hai, hàng tồn kho trong DN ñược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với chi
phí cấu thành khác nhau nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau.

Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DN,
trong ñó có các nghiệp vụ xẩy ra thường xuyên với tần suất lớn. Qua ñó, hàng tồn kho
luôn biến ñổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác
như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm.
Thứ tư, hàng tồn kho trong DN bao gồm nhiều loại khác nhau về tính chất và ñiều
kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường ñược bảo quản, cất trữ ở nhiều ñịa

8
ñiểm, có ñiều kiện tự nhiên hay nhân tạo không ñồng nhất với người quản lý. Vì thế dễ
xảy ra mất mát, hay công tác kiểm kê, quản lý, gặp nhiều khó khăn.
1.1.5.3 Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu chính là số vốn DN bị chiếm dụng. DN cần ñặc biệt chú ý các
nhân tố mà mình có thể kiểm soát ñược, tác ñộng lớn tới chất lượng của các khoản phải
thu, ñó là chính sách tín dụng và theo dõi các khoản phải thu.
1.1.5.4 Các tài sản ngắn hạn khác
Các TSNH khác gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ ngắn hạn,…
Như vậy, VLĐ tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Nhưng trong khóa luận này,
chỉ tập trung nghiên cứu ba yếu tố chính cấu thành vốn lưu ñộng là quản lý tiền mặt, các
ñầu tư tài chính ngắn hạn; quản lý hàng tồn kho và quản lý các khoản phải thu khách
hàng.
1.2 Khái quát về quản lý vốn lưu ñộng
1.2.1. Khái niệm
Quản lý tài chính là việc sủ dụng các thông tin phản ánh chính xác tình hình tài
chính của một DN ñể phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu của nó và lập kế hoạch kinh doanh,
sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố ñịnh và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn,
ñồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt ñộng của công ty. Trong ñó có mục vốn lưu ñộng.
Đây là một công việc vô cùng quan trọng ñối với tất cả các DN bởi vì nó ảnh hưởng tới
cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn ñầu tư ñể thành lập, duy trì cũng

như mở rộng công việc kinh doanh.
Các quyết ñịnh về VLĐ bao gồm:
1.2.1.1 Quản lý tiền
- Quyết ñịnh dự trữ: Dự trữ tiền là một trong những hoạt ñộng quan trọng của DN. Dự
trữ tiền nhằm ñáp ứng nhu cầu giao dịch. DN cần một lượng tiền ñể chi trả cho các hoạt
ñộng thường nhật như trả tiền mua hàng, thanh toán nợ, trả lương cho công nhân…Thêm
nữa, tiền là tài sản có tính thanh khoản cao vì thế dự trữ tiền còn ñể ñối phó với những
Thang Long University Library

9
hoạt ñộng bất thường có thể xảy ra mà DN không thể lường trước ñược trong tương lai.
Ngoài ra còn nhằm mục ñích ñầu cơ. Cụ thể là ñể nắm bắt ñược những cơ hội ñầu tư
thuận lợi trong DN như mua nguyên vật liệu dự trữ khi thị trường giảm giá hay mua
chứng khoán ñầu tư ñể gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu mức dự trữ tiền không hợp lý,
cụ thể là quá ít tiền thì DN có thể mắc nguy cơ không có khả năng thanh toán; nguồn tiền
bị cắt giảm, phải huy ñộng thêm các nguồn tài chính ngắn hạn, bán tài sản…Nếu DN dự
trữ quá nhiều khiến DN mất cơ hội ñầu tư vào các tài sản sinh lời khác như: chứng khoán,
trái phiếu…Vì vậy ñưa ra một mức dự trữ tối ưu là một bài toán yêu cầu các nhà tài chính
phải giải quyết.
- Quản lý hoạt ñộng thu và chi: Một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý tài
chính DN là quản lý việc thu tiền từ khách hàng và việc chị trả tiền cho nhà cung cấp,
người lao ñộng,…DN phải có một phương thức thu chi sao cho việc quản lý tiền mặt là hiệu
quả nhất.
- Quản lý ñầu tư chứng khoán khả thị: Tiền mặt của công ty dư thừa sẽ ñược ñem
ñi ñầu tư vào chứng khoán khả thị. DN có thể ñầu tư ngắn hạn vào nhiều loại chứng
khoán khả thị khác nhau. Quyết ñịnh ñầu tư vào chứng khoán nào mang lại lợi nhuận cao,
rủi ro thấp nằm trong việc quản lý vốn lưu ñộng của các nhà tài chính
1.2.1.2 Quản lý khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán liên quan tới cả tài sản ngắn hạn và nợ phải trả. Quản lý khả
năng thanh toán bao gồm các quyết ñịnh liên quan ñến dự trữ thừa hay thiếu hụt tiền mặt,

quản lý danh mục ñầu tư chứng khoán ngắn hạn, phương thức huy ñộng và cấu trúc ñáo
hạn của các khoản vay ngắn hạn của DN ñể ñảm bảo khả năng thanh toán.
1.2.1.3 Quản lý các khoản phải thu
Quản lý chính sách tín dụng và quy trình thu tiền là một trong những nhiệm vụ cơ
bản của quản lý tài chính. Các ñiều khoản tín dụng phải ñược xây dựng phù hợp với các
chiến lược marketing, nhân sự. Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng nhất vẫn thuộc lĩnh vực
quản lý VLĐ của DN.



10
1.2.1.4 Quản lý hàng lưu kho
Quản lý hàng lưu kho là trách nhiệm của nhiều cá nhân bộ phận trong DN. Nhiệm
vụ chính của quản lý hàng lưu kho là xác ñịnh mức dự trữ tối ưu và tìm kiếm nguồn tài
trợ cho hàng lưu kho.
1.2.1.5 Quan hệ với ngân hàng thương mại
Thiết lập một mối quan hệ và quản lý mối quan hệ ñó với ngân hàng thương mại là
công việc không kém phần quan trọng của DN. Phần này bao gồm việc lựa chọn ngân
hàng nào ñể giao dịch, lựa chọn các loại dịch vụ sao cho có lợi nhất với DN.
Quản lý tài chính tốt mang lại rất nhiều lợi nhuận cho DN. Đó là sự phát triển bền
vững, sự lớn mạnh của DN, sự nể phục của ñối tác và càng mang lại nhiều cơ hội hợp tác
cho DN.
1.2.2 Sự cần thiết của việc quản lý VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp
Dù là doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ cũng là một việc
làm cần thiết ñể giúp DN ñó ñạt mục tiêu lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Điều này xuất phát từ những lý do như:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục. Kết quả kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào công tác quản

lý VLĐ. Nếu DN không ñảm bảo ñủ lượng VLĐ ñáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián ñoạn, ảnh hưởng ñến việc quay vòng vốn. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì sẽ làm cho
vòng quay vốn nhanh, chớp ñược các cơ hội ñầu tư và thu ñược nhiều lợi nhuận.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường ñòi hỏi các DN phải bảo
toàn và phát triển quy mô VLĐ.
Đại hội Đảng khóa VI ñã khẳng ñịnh nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung sang nên kinh tế thị trường với ña thành phần kinh tế tham gia có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường ñã ñem
lại sự ña dạng hóa về sản phẩm, sự phong phú về loại hình DN và cùng với ñó là sự cạnh
Thang Long University Library

11
tranh khốc liệt với các ñối thủ cạnh tranh. DN nào không ñủ khả năng cạnh tranh ñể tồn
tại trên thị trường thì sẽ bị ñào thải hoặc tự rút lui vô ñiều kiện. Sinh ra trong một ñiều
kiện như thế ñòi hỏi mỗi DN phải hoạt ñộng có hiệu quả,mỗi ñồng vốn bỏ ra phải chắc
chắn mang về lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng VLĐ là phải bảo toàn ñược ñồng vốn sau mỗi
kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ñây mới là ñiều kiên ban ñầu ñể DN tồn tại.
Thứ ba, bắt nguồn từ thực tế công tác sử dụng VLĐ hiện nay tại các DN ở Việt Nam.
Trên thưc tế, trong nhiều năm qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng tại
các DN ñặc biệt là DN Nhà nước là rất thấp. Nguyên nhân chính là các DN chưa bắt kịp
ñược thị trường và còn nhiều bất cập trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Mặc dù,
hầu hết các vụ phá sản ñều bắt nguồn từ nhiêu nguyên nhân song việc quản trị VLĐ chưa
tốt, sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch ñịnh và kiểm soát chặt chẽ các loại
TSCĐ và các khoản nợ ngắn hạn ñã “góp sức” tạo nên sự ñổ vỡ ấy.
Như vậy, có thể nói quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ là
một việc làm cần thiết vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của bất kể DN nào.
1.2.2 Các chính sách quản lý vốn lưu ñộng trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Chính sách quản lý tài sản lưu ñộng
Tỷ trọng tài sản lưu ñộng trên tổng tài sản = Giá trị TSLĐ / Giá trị tổng tài sản.

Chính sách cuản lý tài sản lưu ñộng có 2 trường phái là : cấp tiến và thận trọng
Mô hình dưới ñây giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chính sách này
Hình 1.1. Mô hình quản lý tài sản lưu ñộng
Quản lý tài sản cấp tiến Quản lý tài sản thận trọng






(Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp)


TSLĐ

TSCĐ
TSLĐ

TSLĐ


TSCĐ

12
- Quản lý theo trường phái cấp tiến ñồng nghĩa với việc duy trì tỷ trọng tài sản lưu ñộng
thấp.
Đối với chính sách này, việc quản lý tài sản lưu ñộng có một số ñặc ñiểm như: Mức
tài sản lưu ñộng thấp nhưng ñựợc quản lý cấp tiến và hiệu quả, công ty chỉ giữ một mức
tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị, dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn
hạn ñể ñáp ứng các nhu cầu bất thường. Thời gian quay vòng tiền ngắn. Do phải thu

khách hàng và hàng tồn kho giảm nên vòng quay của chúng tăng. Do ñó chính sách này
rút ngắn chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng của tiền.
Một số ưu ñiểm mà chính sách cấp tiến mang lại là chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT
cao hơn. Do khoản thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ
cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi ñược sẽ giảm ñi. Thêm vào ñó,
việc DN dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm
ñược chi phí nên EBIT của DN tăng. Đây là ñiều mà bất cứ DN nào cũng mong ñợi.
Tuy nhiên theo ñuổi những chính sách cấp tiến , DN cũng có thể gặp phải những rủi
ro như: Cạn kiệt hay không có ñủ tiền ñể có ñược những chính sách quản lý hiệu quả, mất
doanh thu khi dự trữ hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng các chính sách tín dụng
chặt ñể duy trì khoản phải thu khách hàng thấp.
- Quản lý tài sản lưu ñộng theo chính sách thận trọng: là việc duy trì tỷ trọng
TSLĐ nhiều hơn TSCĐ.
Với chính sách này, có một số ñặc ñiểm ngược lại với chính sách quản lý cấp tiến, cụ thể là:
+ Thời gian quay vòng tiền dài hơn do hàng tồn kho tăng từ ñó làm giảm vòng
quay của hàng tồn kho kéo theo làm tăng thơi gian luân chuyển trung bình. Thêm nữa, do
khoản phải thu khách hàng tăng nên làm giảm vòng quay các khoản phải thu từ ñó làm
tăng thời gian thu nợ trung bình.
+ Chí phí cao hơn : Việc dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng ở mức
cao sẽ làm tăng các khoản chi phí của DN như chi phí cơ hôi, chi phí dự trữ tiền, chi phí
lưu kho,…Trong trường hợp này nếu DN có mức doanh thu thấp hơn sẽ kéo theo EBIT thấp
hơn.
Thang Long University Library

13
+ Mô hình quản lý tài sản thận trọng mang tính rủi ro thấp hơn do khả năng thanh
toán ngắn hạn của DN ñược ñảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ nhu cầu thị
trường.
Với chính sách quản lý thận trọng mang lại những ưu ñiểm nhất ñịnh như kịp thời
có hàng bán khi cần thiết, khả năng thanh toán cao và ñộc lập về tài chính. Tuy nhiên,

song song với ñó là quản lý theo chiến lược này làm tăng chi phí về vốn và kép dài chu kỳ
chu chuyển của tiền.
1.2.2.2 Chính sách quản lý nợ ngắn hạn
Cũng giống như chính sách quản lý tài sản lưu ñộng thì quản lý nợ ngắn hạn cũng có hai
chính sách ñó là: quản lý nợ cấp tiến và quản lý nợ thận trọng. Mô hình dưới ñây giúp
chúng ta hiểu hơn về 2 chính sách này:
Hình 1.2. Mô hình quản lý nợ ngắn hạn
Quản lý tài sản cấp tiến Quản lý tài sản thận trọn










(Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp)
- Quản lý nợ ngắn hạn theo trường phái cấp tiến là chính sách duy trì mức nợ ngắn hạn
cao.
Đối với chính sách này, ñặc ñiểm thứ nhất là mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
cao. Nợ ngắn hạn bao gồm phải trả người bán, vay ngắn hạn, nợ phải trả khác và nợ dài
hạn ñến hạn trả. Cách tiếp cận quản lý cấp tiến là thanh toán chậm các khoản phải trả
N


ng

n h


n


Nợ dài hạn
N


ng

n h

n



Nợ dài hạn


VCSH

VCSH

14
người bán hết mức có thể nhưng không gây mất uy tín tín dụng. Đặc ñiểm tiếp theo là
thời gian quay vòng tiền ngắn.Thông qua việc tăng giá trị khoản phải trả người bán và các
khoản nợ ñọng khác, làm giảm vòng quay của các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ
trung bình và giảm thời gian quay vòng của tiền. Đặc ñiểm cuối cùng là chi phí lãi thấp
hơn nếu lãi suất ngắn hạn.
Tuy nhiên, với việc theo ñuổi chính sách này các DN có thể gặp một vài rủi ro

trong thanh toán do phải ñáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn ñến hạn mà DN vẫn muốn có
vốn. Điều này ñòi hỏi phải ñánh ñổi bằng thu nhập cao hơn.
- Quản lý nợ thận trọng: Doanh nghiệp huy ñộng một mức tài trợ ngắn hạn thấp
trong tổng nguồn vốn. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình dài do tỷ trọng nợ
ngắn hạn thấp, DN chủ yếu dùng nguồn vay dài hạn ñể ñầu tư cho tài sản lưu ñộng. Do ñó
tại thời ñiểm hiện tại DN chưa phải ñối mặt với áp lực trả nợ nhiều. Thế nhưng chi phí trả
lãi cao hơn do lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn. Ngoài ra, DN phải ñối mặt với
chiến lược rủi ro thấp do DN huy ñộng vốn chủ yếu từ nguồn tại trợ dài hạn, khả năng tự
chủ tài chính cao.
1.2.2.3 Kết hợp chính sách quản lý tài sản lưu ñộng và nợ ngắn hạn
Khi kết hợp việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn, DN có ba chiến lược quản lý VLĐ là:
- Chính sách cấp tiến: là việc ñể tỷ trọng tài sản lưu ñộng thấp và tỷ trọng nợ ngắn
hạn cao. DN ñã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn ñể tài trợ cho tài sản cố ñịnh. Điều này giúp
DN có thể giảm chi phí huy ñộng vốn, tuy nhiên nếu DN theo ñuổi chính sách này thì DN
cần cân băng rủi ro bằng cách duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng thấp.
Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn lưu ñộng cấp tiến








TSLĐ

TSCĐ
Ngu

n v


n

ngắn hạn
Ngu

n v

n

dài hạn

Thang Long University Library

15

TSLĐ
- Chính sách thận trọng: Ngược lại với chính sách cấp tiến. Chính sách thận trọng
là việc ñể tỷ trọng tài sản lưu ñộng cao và nợ ngắn hạn cao. Trong mô hình này DN sử
dụng nguồn vố dài hạn ñể ñầu tư cho tài sản lưu ñộng. Nếu công ty có trạng thái tài sản
lưu ñộng thận trọng, công ty cần làm cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách nợ cấp
tiến.
Hình 1.4. Chính sách quản lý vốn lưu ñộng thận trọng








(Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp)
- Chính sách dung hòa: DN tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp ñược phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn ñể
tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn ñể tài trợ cho tài sản ngắn
hạn. Mục ñích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của
nguồn tài trợ.
Hình 1.5. Chính sách quản lý vốn lưu ñộng dung hòa








(Nguồn: Ths. Bùi Anh Tuấn, “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp)

TSLĐ

TSCĐ
Ngu

n v

n

ngắn hạn
Ngu

n v


n

dài hạn


TSCĐ
Ngu

n v

n

ngắn hạn

Nguồn vốn
dài h
ạn


16
1.2.4 Quản lí các yếu tố cấu thành vốn lưu ñộng
Quản lý vốn lưu ñộng bao gồm các hoạt ñộng quản lý tài sản lưu ñộng ( tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho) và các khoản nợ ngắn hạn (khoản phải trả, nợ vay).
1.2.4.1 Quản lý tiền mặt và các khoản ñầu tư tài chính ngắn hạn
Tiền mặt bao gồm tiền giấy trong két của doanh nghiệp và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng.
Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này
(ñến 60% - nguồn ) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ hay
phần lớn ñều do gặp phải vấn ñề về luồng tiền mặt trong công ty. Chính vì thế, quản lý
tiền mặt tốt hay không tốt ảnh hưởng tới sự sống còn của DN. Quản lý tiền mặt là việc

ñảm bảo luôn có ñủ lượng tiền mặt tối ưu tại mỗi thời ñiểm nhất ñịnh. Quản trị tiền mặt
bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, hoạch ñịnh ngân sách tiền mặt.
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng ñể xác ñịnh nguồn thu tiền mặt
và nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Hoạch ñịnh ngân sách bao gồm việc dự báo các khoản thu,
các khoản chi và ngân sách tiền mặt của DN.

- Muốn dự báo các khoản thu trước hết phải dự báo tiêu thụ sản phẩm. Đó là ñiểm
khởi ñầu của hầu hết các dự báo tài chính trong DN và nó tác ñộng trực tiếp ñến việc dự
báo khoản thu tiền của DN. Các phương pháp dự báo tiêu thụ sản phẩm bao gồm:

Các phương pháp ñịnh tính: phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý ñiều hành,
phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, phương pháp nghiên cứu thị
trường người tiêu dùng, phương pháp chuyên gia (Delphi).
Các phương pháp ñịnh lượng: phương pháp số bình quân, phương pháp san bằng
hàm mũ, phương pháp phân tích chuỗi thời gian, phương pháp dự báo với mô hình kinh tế
lượng.
Từ việc sự báo tiêu thu sản phẩm, DN có thể dự kiến ñược doanh thu bằng công thức sau:

Doanh thu dự kiến =
Số lượng sản phẩm
tiêu thụ dự kiến
* Đơn giá bán dự kiến
Thang Long University Library

17
- Muốn xác ñịnh các khoản thu, DN phải dự báo một số thành phần như sau:
Dự báo chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung
Dự báo chi phí ngoài sản xuất: về nguyên tắc, việc dự báo chi phí ngoài sản xuất, ở

ñây chủ yếu là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, cũng ñược chia thành hai bộ
phận là chi phí khả biến và chi phí bất biến.
- Để xác dự báo ngân sách tiền mặt, có hai phương pháp lập mô hình là phương
pháp lịch thu chi và phương pháp ñiều chỉnh kế toán thực tế phát sinh:
Phương pháp lịch thu chi: chỉ có những khoản thực thu và thực chi tiền mới ñược
ghi nhận. Ngân lưu ròng sẽ bằng tổng ngân lưu vào trừ tổng ngân lưu ra. Lưu ý rằng trong
phương pháp lịch thu chi chưa tính ñến ñầu tư ngắn hạn và huy ñộng vốn ngắn hạn, ñó là
những hoạt ñộng diễn ra sau khi doanh nghiệp biết mình thừa hay thiếu tiền mặt.
Phương pháp ñiều chỉnh kế toán thực tế phát sinh: Theo phương pháp này, doanh
thu và chi phí ñược ghi nhận trong báo cáo khi chúng thực tế phát sinh. Từ ñó ta sẽ tính
ñược lợi nhuận bằng doanh thu trừ ñi chi phí. Bước tiếp theo là ñiều chỉnh lợi nhuận ñể ra
chỉ tiêu ngân lưu ròng. Phương pháp này chỉ phù hợp với dự báo trung dài hạn còn với
thời gian ngắn hạn thì nó không ñủ chi tiết ñể ñảm bảo ñộ chính xác.
Thứ hai, xác ñịnh nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu.
Cần phải xác ñịnh mức dự trữ tiền mặt tối ưu ñể DN có thể tránh ñược các rủi ro
do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán hoặc phải trả lãi cao hơn,
không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp và tận dụng ñược ác cơ hội kinh
doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Có nhiều cách ñể xác ñịnh mức dự trữ tiền mặt tối ưu song phương pháp tổng chi
phí tối thiểu trong quản trị hàng tồn kho dự trữ ñể xác ñịnh mức dự trữ vốn tiền mặt hợp
lý ñược sử dụng thông dụng nhất tại các DN hiện nay.
Mô hình Baumol
Giả sử, DN có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó ñể ñáp ứng các khoản chi tiêu một
cách ñều ñặn. Khi lượng tiền mặt hết, DN có thể bán các chứng khoán ngắn hạn ñể có
một lượng tiền mặt như lúc ñầu. Có hai loại chi phí ñược xem xét khi bán chứng khoán là:

18
một là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt, ñó chính là mức lợi tức chứng khoán DN
bị mất ñi; hai là chi phí giao dịch tức là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần. Trong
ñiều kiện ñó mức dự trữ vốn tiền mặt tối ưu của DN bằng số lượng chứng khoán cần bán

mỗi lần ñể có ñủ lượng tiền mặt mong muốn bù ñắp cho nhu cầu chi tiêu tiền mặt.
Chi phí giữ tiền mặt
Đồ thị 1.1 Mô nình xác ñịnh mức dự trữ tiền mặt tối ưu của Baumol


TC
OC
C*



TrC

Tiền mặt (C)
Công thức tính như sau:
+ Chi phí giao dịch (TrC): TrC= F*T/C
Trong ñó : T là tổng nhu cầu tiền trong năm
C là quy mô một lần bán chứng khoán
F là chi phí cố ñịnh cho một lần bán chứng khoán
+ Chi phí cơ hội (OC): OC=K*C/2
Trong ñó: C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K là lãi suất ñầu tư chứng khoán
+ Tổng chi phí (TC): TC=TrC + OC
Vậy mức dự trữ tiền tối ưu là:

C
*=
Thang Long University Library

19

- Mô hình Millor - Or
Ngoài ra, sử dụng mô hình Millor – Or ñể xác ñịnh mức dự trữ tối ưu của tiền mặt
cũng khá phổ biến. Millor – Or liên quan ñến cả 2 dòng tiền là dòng tiền ra và dòng tiền
vào với giả ñịnh dòng tiền ròng bằng dòng tiền vào trừ dòng tiền ra có phân phối chuẩn.
Dòng tiền ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng cao nhất, song chúng ta giả ñịnh dòng
tiền ròng bằng 0, tức dòng tiền vào vừa ñủ bù ñắp dòng tiền ra.

Đồ thị 1.2. Mô hình Miller – Or

Giới hạn trên
(U*)


Khoảng
cách (d) Mục tiêu(C*)

Giới hạn
dưới
(L*)
Thời gian

Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (U*), giới hạn dưới L*, và tồn
quỹ mục tiêu (C*). Công ty sẽ dựa trên chi phí cơ hội giữ tiền ñể tính U* và dựa trên rủi
ro khi thiếu tiền mặt ñể tính L*. Công ty cho phép tồn quỹ biến ñộng trong giới hạn. Khi
tồn quỹ chạm mức U* thì công ty sẽ chuyển 1 lượng là U*-C* tiền mặt thành chứng
khoán khả thị. Tương tự, công ty sẽ bán C*-L* chứng khoán khả thị ñể lấy tiền mặt khi
tồn quỹ chạm mức L*.
Với tồn quỹ thấp nhất là L* ñã cho, ta có thể tìm ñược tồn quỹ mục tiêu là C* và
giới hạn trên là U* bằng công thức:


20
Trong ñó: δ
2
là phương sai của dòng tiền hàng ngày.
F là chi phí giao dịch
K là chi phí cơ hội của tiền
Ngoài ra mô hình này còn cho phép xác ñịnh tồn quỹ trung bình
C
trung bình
= (4C* - L)/3
Thứ ba, kiểm soát thu, chi tiền mặt.
- Kiểm soát thu: quá trình thu tiền sao cho nhanh gọn, thủ tục không rườm rà, tốn
kém ít chi phí là mục ñích của tất cả các nhà quản trị tài chính. Hiện nay, phương thức sử
dụng ngân hàng trung tâm ñể tăng tốc quá trình thu tiền ñang ñược ưa chuộng. Trong
trường hợp này, DN yêu cầu khách hàng tại một ñịa phương nào ñó thức hiện thanh toán
cho chi nhanh DN ñóng tại ñịa phương thay vì ñến trụ sở chính của DN. Chi nhánh DN
tại ñịa phương sau ñó sẽ ký phát séc thanh toán vào một ngân hàng ñịa phương. Sau ñó số
tiền này sẽ ñược chuyển tơi một tài khoản xác ñịnh tại ngân hàng trung tâm của DN.
Để lựa chọn ñược phương thức thu tiền tối ưu, chúng ta phải ñánh giá hiệu quả của
các phương thức thu tiền ñó, phương thức thu tiền ñề xuất và phương thức thu tiền hiện
tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thê và chi phí sau thuế tăng thêm.
+ Lợi ích tăng thêm: ∆B = ∆t * TS *I* (1-t)
Trong ñó: ∆B là lợi ích tăng thêm
∆t là số ngày chênh lệch giữa hai phương thức
TS là quy mô chuyển tiền (số tiền ñang chuyển trong một chu kỳ)
I là lãi suất ñầu tư ñược xác ñịnh theo ngày
T là thuế thu nhập DN
+ Chi phí tăng thêm: ∆ C = (C
2
– C

1
) (1- T)
Trong ñó: ∆C là chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so với
phương thức thu tiền ñề xuất
C
2
là chi phi của phương thức thu tiền mới
C
1
là chi phí của phương thức thu tiền hiện tại
Trên cơ sở so sánh ∆B và ∆C ñể rút ra kết luận:
Nếu ∆B >∆C : lựa chọn phương thức thu tiền ñề xuất
Thang Long University Library

21
Nếu ∆B< ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại
Nếu ∆B = ∆C: bàng quan
Một số biện pháp ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thu tiền ñó là rút ngắn thời gian
chuyển tiền, rút ngắn thời gian xử lý chứng từ bằng cách nâng cao trình ñộ của ñội ngũ
cán bộ công nhân viên, áp dụng các kỹ thuật hiện ñại; rút ngắn thời gian thanh toán bù trừ
bằng cách phát triển hệ thống ngân hàng, xây dựng cơ chế chuyển tiền giữa ngân hàng
một các thông thoáng.
- Kiểm soát chi tiền mặt: Trong quá trình xây dựng hệ thống chi tiền của công ty,
nhà quản lý tài chính cần tập trung vào việc kiểm soát và trì hoãn dòng tiền ra ñến hết
mức có thể mà không làm giam uy tín của DN ñối với nhà cung cấp. Đồng thời xây dựng
quy trình thanh toán hợp lý sao cho không trả sau ngày ñến hạn ñể giữ vững uy tín và
cũng không trả quá sớm làm giảm lượng tiền có sẵn ñể DN có thể thực hiện việc ñầu tư
sinh lời. Công việc này thực hiện ñược bằng hai cách:
Một là, làm tăng thời gian giữa thời ñiểm phát hành séc và thời ñiểm giá trị tờ séc
bị ghi nợ vào tài khoản. Tuy nhiên, lợi ích và chi phí của tất cả các phương thức chi tiền

ñều phải ñược xem xét.
Hai là, các khoản có số dư bằng 0. Trong mỗi mô hình DN, nếu mỗi bộ phận có
một hệ thống thanh toán riêng thì hiệu quả quản lý tiền chi tiêu trong DN sẽ bị giảm sút.
Điều này có thể khắc phục bằng cách DN thiết lập hệ thống tài khoản có số dư bằng 0 cho
mỗi bộ phận. Mỗi bộ phận tự phát hành séc và rút tiền trên tài khoản của mình tại ngân
hàng tập trung của DN. Hàng ngày, séc ñược ngân hàng tập trung thanh toán. Do số dư
bằng 0 nên những tài khoản sẽ bị ghi âm. Số dư âm này sẽ ñược khôi phục về số dư bằng
0 vào cuối ngày. Chính vì thế DN có thể có ñược một báo cáo tổng hợp về các hoạt ñộng
thanh toán ñể có hoạt ñộng mua hay bán chứng khoán khả thị một cách phù hợp, ñáp ứng
cho nhu cầu thanh toán.
Thứ tư, Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt.
Để ñánh giá công tác quản trị tiên mặt, các nhà tài chính cảu DN thường sử sụng
một số chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản

22
Một công ty ñược coi là có tính thanh khoản tốt nếu có ñủ nguồn tài chính ñể trang
trải các nghĩa vụ tài chính ñúng hạn với chi phí thấp nhất. Tính thanh khoản của công ty
còn ñược nhìn nhận trong khả năng mở rộng ñầu tư, trang trải các nhu cầu ñột xuất, ñáp
ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh bằng dòng ngân lưu của công ty.

Số dư thanh khoản =
Tiền mặt và các khoản
tương ñương tiền
-
Vay ngắn hạn và
nợ dài hạn ñến hạn

Chỉ số thanh khoản =
Tiển mặt ñầu kỳ + Ngân lưu hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ

Vay ngắn hạn ñầu kỳ + Nợ dài hạn ñến hạn trả ñầu kỳ
Kỳ luân chuyển tiền mặt = Sô ngày thu tiền + Số ngày tồn kho - Số ngày trả tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Tiền và các khoản tương ñương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền ñược tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển ñổi
thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Tỷ lệ này thường
biến ñộng từ khoảng 0.5 ñến 1. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.5 thì DN gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ. Tuy nhiên, ñể kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay
xấu thì còn phải xét tới ñặc ñiểm và ñiều kiện kinh doanh của DN.
1.2.4.2 Quản lý hàng tồn kho
Về cơ bản, hàng tồn kho có các loại chính: Nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang
(sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành
phẩm); thành phẩm (thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi ñi bán); hàng hóa mua về ñể
bán (hàng hóa tồn kho, hàng mua ñang ñi ñường, hàng gửi bán…); công cụ, dụng cụ tồn
kho, gửi gia công chế biến hoặc ñã mua ñang ñi ñường.
Quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng do hàng tồn kho là một trong
những tài sản lưu ñộng có giá trị lớn của DN. Bản thân vấn ñế quản lý hàng tồn kho có
hai mặt trái ngược nhau là: ñể ñảm bảo sản xuất liên tục, tránh ñứt quãng trên dây chuyền
sản xuất, ñảm bảo sản xuất ñáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng, DN có ý
Thang Long University Library

23
ñịnh tăng hàng tồn kho. Ngược lại, khi hàng tồn kho tăng lên, DN phải tốn thêm chi phí
dự trữ (chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm,…). Chính vì thế quản lý hàng
tồn kho là việc tính toán lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là thấp nhất.
Để tính toán lượng tồn kho, DN có thể sử dụng một số phương pháp như: phương
pháp cung cấp ñúng lúc (dự trữ bằng 0) hay phương pháp mô hình quản lý hàng tồn kho
EOQ ñang ñược sử dụng rộng rãi ở các công ty.

a) Phương pháp quản lý hàng tồn kho EOQ ñược sử dụng ñể xác ñịnh mức tồn kho tối
ưu cho DN. Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí ñặt hàng với chi phí tồn trữ
cho thấy khi sản phẩm hàng hóa cho mỗi lần ñặt mua tăng lên, số lần ñặt hàng trong kỳ
giảm ñi dẫn ñến chi phí ñặt hàng giảm, trong khi chi phí tồn trữ tăng lên. Do ñó mục ñích
của quản lý vốn về hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí ñể tổng chi phí tồn kho là
thấp nhất.
Tổng chi phí tồn kho =
=
Tổng chi phí ñặt hàng + Tổng chi phí lưu kho
S*O C* Q
Q 2

Trong ñó: S là tổng nhu cầu số lượng một loại sản phẩm trong một thời gian nhất ñịnh
O là chi phí cho mỗi lần ñặt hàng
C là chi phí bảo quản trên một ñơn vị hàng tồn kho
Q/2: Mức tồn kho trung bình

Như vậy:
- Công thức lượng ñặt hàng hiệu quả EOQ là:
Q* =
C
OS **2

Công thức cho thấy EOQ tỉ lệ thuận với nhu cầu và chi phí ñặt hàng, tỷ lệ nghịch với
chi phí bảo quản.
- Thời gian dự trữ tối ưu:
T*= Q*/(S/360)

24
- Xác ñịnh lại thời ñiểm ñặt hàng: ñiểm ñặt hàng mới là chỉ tiêu phán ánh mức

hàng tối thiểu còn lại trong kho ñể khởi phát một ñiểm ñặt hàng mới.
Trong mô hình dự trữ EOQ ta giả ñịnh rằng, sự tiếp nhận một ñơn ñặt hàng là thực
hiện trong một chuyến hàng. Nói cách khác, DN sẽ chờ ñến khi hàng trong kho về ñến
không ñơn vị thì mới tiến hành ñặt hàng tiếp và sẽ nhận ñược hàng ngay tức khắc. Tuy
nhiên, trên thực tế, thời gian giữa lúc ñặt hàng và nhận hàng có thể ngắn trong vòng vài
giờ hoặc thậm chí ñến vài tháng. Đồng thời không có DN nào ñặt hàng mới từ quá sớm vì
như vật sẽ làm tăng chi phí tồn trữ hàng hóa. Do ñó ñể quyết ñịnh xem khi nào sẽ ñặt
hàng ta phải xác ñịnh thời ñiểm ñặt hàng mới dựa trên số lượng hàng tồn khi sử dụng mỗi
ngày nhân với ñộ dài thời gian giao hàng. Công thức ñược thể hiện như sau:

Điểm ñặt hàng mới (OP) =
Số lượng hàng hóa bán trong
một ñơn vị thời gian

Thời gian
mua hang
Như vậy, mô hình EOQ ñã chỉ ra quy mô ñặt hàng tối ưu làm tối thiểu hóa chi phí
ñặt hàng và lưu kho. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một vài nhược ñiểm là cần quá
nhiều giả thiết nên làm mất tính thực tiễn của nó. Thế nhưng vẫn không phủ nhận tính
ứng dụng rộng rãi của các DN hiện nay.
b) Phương pháp cung cấp ñúng lúc ( Just in time – JIT)
IT là hệ thống ñiều hành sản xuất trong ñó các luồng nguyên nhiên vật liệu, hàng
hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối ñược lập kế hoạch chi
tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình
hiện thời chấm dứt. Qua ñó, không có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình
trạng ñể không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải ñợi ñể có ñầu vào
vận hành.
Mục tiêu của hàng tồn kho trong hệ thống sản xuất và cung cấp nhằm dự phòng
những sai lệch, biến cố có thể xảy ra trong cả quá trình sản xuất phân phối tiêu thụ. Đôi
khi, các nhà quản lý cho rằng JIT là một tư tưởng trong ñó nhiều bộ phận sản xuất, phòng

ban quản lý chức năng khác nhau của một DN hướng tới cùng một mục ñích là xây dựng
một cấu trúc tổ chức cho phép chỉ sản xuất những gì bán ñược và sản xuất kịp thời. Để
Thang Long University Library

25
thực hiện ñược phương pháp này, các DN thuộc các ngành nghề phải có liên quan mật
thiết với nhau. Khi có một ñơn hàng nào ñó, họ sẽ tiến hành thu gom hàng hóa và sản
phẩm dở dang của các ñơn vị khác mà không cần phải có hàng tồn kho.
Với phương pháp này người ta có thể xác ñịnh khá chuẩn các số lượng của từng
loại hàng tồn kho trong từng thời ñiểm nhằm ñảm bảo hàng ñược ñưa ñến nơi có nhu cầu
ñúng lúc, kịp thời ñể cho hoạt ñộng của những nơi ñó ñược ñảm bảo liên tục. Bên cạnh ñó
còn làm giảm chí phí cho việc quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên, phương pháp này cũng
tồn tại một số nhược ñiểm là phương pháp JIT chỉ sử dụng cho một số loại hàng tồn kho
nhất ñịnh và một số loại hình DN nhất ñịnh. Ví dụ, các DN trong ngành công nghiệp thực
phẩm chỉ áp dụng mô hình JIT cho những loại thực phẩm không thể dự trữ lâu như các
mặt hàng tươi sống và sử dụng mô hình EOQ cho dự trữ thực phẩm có thời gian sử dụng
dài ngày. Hơn nữa, ñể thực hiện phương pháp này hiệu quả, cần kết hợp với những
phương pháp quản lý khác cũng như yêu cầu về khả năng liên kết của các ñơn vị sản xuất
với nhau.
Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất ñược sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại,
trong ñó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống ñược hoàn thành ñúng lịch trình và có rất ít
tồn kho. Các lợi ích của JIT ñã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài thập niên trở
lại ñây, và việc áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là biện pháp không
thể thiếu ñược nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay.
- Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho: thời gian quay vòng hàng tồn
kho, các chỉ tiêu về tốc ñộ luân chuyển của hàng tồn kho (vòng quay hàng tồn kho, hệ số
ñảm nhiệm hàng tồn kho); chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.


+ Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Trong ñó:

×