Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập về công tác quản lý tiền lương tại CTCP Bê tông và Xây dựng Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.33 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DANH

BÁO CÁO
THỰC TẬP MÔN HỌC
Đề tài: “Thực trạng quản lý tiền lương của công ty cổ phần Bê Tông và
Xây Dựng Thái Nguyên”
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Hương
Lớp: K8-QTKDTHC
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
Địa điểm thực tập: Công ty CP Bê Tông và Xây Dựng Thái Nguyên
Giảng viên hướng dẫn: Lê Ngọc Nương
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
1
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hương
Lớp: K8-QTKDTH-C – Trường: Đại học kinh tế & quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Địa điểm thực tế: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên, địa chỉ : Ngõ
547 đường 3/2 tổ 12 – Phường Tân Lập- Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái
Nguyên.
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:
- Tiến độ thực hiện:
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tập:
- Thu thập và xử lý số liệu:
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:



4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC:

5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

ĐIỂM:………………
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (tốt – khá – trung bình)…………………
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
2
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
3
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
MỤC LỤC
4
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
STT Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ Trang
Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5
Bảng 2.1 Tình hình lao động của doanh nghiệp qua 2 năm 2012- 2013 9
Bảng 2.2 Bảng chấm công mẫu 13
Bảng 2.3 Bảng chấm công của công ty 15
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp lương tháng 1/2013 16
Bảng 2.5 Các khoản trích theo lương 20
5
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phải thích nghi
và tự hoàn thiện mình trong môi trường kinh doanh biến động.

Một trong những lĩnh vực hàng đầu để thích ứng với sự biến đổi, quyết định đến
sự thành công hay thất bại và không thể thay thế của doanh nghiệp đó là nhân sự, con
người luôn là trung tâm của mọi quá trình. Mà một doanh nghiệp muốn có đội ngũ
nhân sự ổn định, gắn bó lâu dài và nhiệt huyết với doanh nghiệp mình thì yếu tố chi
trả tiền lương, tiền công rất quan trọng.
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hòa
khí, động lực giữa những người lao động và với người lao động với cấp trên, hình
thành khối đại đoàn kết trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển của
doanh nghiệp và vì lợi ích của bản thân họ. Do vậy sẽ kích thích, tạo động lực cho họ
hăng say làm việc và họ có thể tự hào về mức lương họ đạt được, gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp. Ngược lại, tiền lương trong doanh nghiệp thiếu công bằng và hợp lý thì
hiệu quả công việc sẽ không được đảm bảo. Vì vậy đối với các nhà quản trị, một vấn
đề cần được quan tâm hàng đầu là phải tổ chức tốt công tác quản lý tiền lương,
thường xuyên theo dõi để có những điều chỉnh phù hợp.
Do vai trò tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lý các hình thức trả công nên việc
nghiên cứu, đánh giá các hình thức trả công để chỉ ra phạm vi áp dụng của các hình
thức trả công hợp lí phát huy tác dụng tốt hơn luôn là vấn đề cần thiết.
Là một sinh viên khoa Quản trị kinh doanh Đại Học Thái Nguyên, trong thời gian
học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị những kiến thức về quản trị kinh
doanh tại các doanh nghiệp. Vì vậy đợt thực tế này là giai đoạn đầu tiên, là cơ hội trải
6
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
nghiệm giúp cho chúng em có những hiểu biết thực tế về những kiến thức đã được
học từ các giáo trình, tiếp thu học hỏi từ thầy cô và bạn bè.
Nhận được tầm quan trọng của quản lý tiền công, tiền lương trong doanh nghiệp
nên qua thời gian thực tập tại em đã đi vào nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng quản lý
tiền lương, tiền công tại Công ty Cổ Phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên” và chọn
là đề tài viết báo cáo thực tế cho mình.
7
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ
XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
- Trụ sở Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên: Cụm công nghiệp số
II, tổ 12, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Đăng ký kinh doanh số: 1703000049 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp
ngày 22 tháng 11 năm 1999.
- Vốn điều lệ: 32.000.000.000 đồng.
- Mã số thuế : 4600215526
- Tổng giám đốc điều hành: ông Dương Đình Tập.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần bê tông & xây dựng Thái Nguyên tiền thân là Xí nghiệp Cơ khí bê
tông và xây dựng thuộc Công ty xây lắp điện Bắc Thái, chuyên sản xuất phụ kiện phục
vụ xây lắp của Công ty xây lắp điện Bắc Thái. Ngày 15 tháng 11 năm 1999, theo quyết
định số: 3584/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Nguyên thực hiện chủ trương của Nhà
nước về đổi mới quản lý doanh nghiệp, Xí nghiệp Cơ khí bê tông và xây dựng đã
được Cổ phần hoá và được chuyển thành Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Thái
Nguyên.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo Điều
lệ Công ty và theo Luật doanh nghiệp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Với một đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, Công ty Cổ Phần bê tông &
xây dựng Thái Nguyên không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên, đổi mới quản
lý, đổi mới công nghệ, phát triển thêm ngành nghề trong Công ty để nhằm nâng cao
hơn nữa năng lực quản lý, điều hành và tổ chức sản xuất. Đến nay Công ty đã
8
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
thành lập được một số chi nhánh tại các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang. Sơ đồ cơ cấu bộ

máy tổ chức quản lý của Công ty (sơ đồ 1)
1.2 Loại hình doanh nghiệp.
Công ty cổ phần
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
- Mua bán cột điện bê tông, cấu kiến bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Chế biến đá và cao lanh
- Rèn, rập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Khai thác đá, đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và cao lanh
- Sản xuất sắt, thép, gang
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê ( Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp)
9
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan ( Tư vấn thiết kế điện công
trình dân dụng, công nghiệp, công trình điện năng; dịch vụ kiểm định chất lượng vật
liệu xây dựng)
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Sản xuất bê tông & các sản phẩm từ xi măng và thạch cao ( Sản xuất cột điện bê
tông, bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn)
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác ( Mua bán thiết bị điện, bảng điện,
cầu dao, cầu chì, dây điện)
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng ( Sắt thép, xi măng, cát, đá,
gạch xây, gạch block, đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, cao lanh )
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác ( Xây lắp đường dây và trạm biến áp
điện đến 500kv, cột thu phát sóng, phát thanh, truyền hình, thông tin Viba)

- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác (Lắp đặt thiết bị dây truyền công nghiệp)
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng nhà công nghiệp
10
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
1.4 Các loại sản phẩm/ dịch vụ chủ yếu của công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng
Thái Nguyên
* Các loại sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Công ty
- Cột điện, ống cống bê tông các loại, bao gồm:
+ Cột bê tông ly tâm: gồm 58 loại cột (VD: Cột BTLT 10A, 10B,…).
+ Cột bê tông vuông: gồm 11 loại cột (VD: Cột 8,5 – 360;…).
+ Ống cống: gồm 16 loại ống cống (VD: ống 1000, ống 1250,…).
- Các cấu kiện bê tông đúc sẵn khác (cọc, bó vỉa, cọc mũi, đế cống,…).
- Bê tông thương phẩm: gồm 16 loại bê tông (VD: BT M200, BT M250,…).
- Thiết bị điện (bảng điện, cầu dao, cầu chì,dây điện …).
- Sản xuất, kinh doanh gạch xây dựng.
* Các loại dịch vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty
- Xây lắp đường dây và TBA đến 500KV.
- Xây dựng nhà công nghiệp.
- Xây dựng dân dụng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá.
- Kinh doanh sắt, thép, xi măng, cát, đá, gạch block.
1.5 Thị trường của công ty
11
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN

Sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh miền bắc và miền trung
như: Thái Nguyên, Ca Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn,
Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Nghệ An… Công ty cũng đã tham gia xây dựng các công
trình điện, công trình giao thông, thùy lợi, cấp thoát
nước … tại Lào và Campuchia, trong và ngoài tỉnh có uy tín cao.
12
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
1.6 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của các bộ phận công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần xây dựng và bê tông Thái Nguyên
13
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
P.Kế hoạch
thị trường
P.Vậ
t tư
P.Tổ chức lao
động – tiền lương
P.Hành chính
– tổng hợp
P.Kỹ thuật –
KCS- thiết bị
PXSX cột
điện
PXSX bê
tông
Các đội xây

lắp, xây dựng
Phân xưởng sửa
chữa cơ điện
Phân xưởng cơ
khí chế tạo
Các phân xưởng
sản xuất
P. Kế toán -
tài vụ
P. Kinh
doanh
(Nguồn: P.Tổ chức lao động – tiền lương)
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông
giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng
Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định
của Đại hội đồng Cổ đông;Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc
cung cấp mọi Hồ sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí
Công ty;Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm
soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng
giám đốc;Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu; Kiểm tra,
thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo
cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;Có quyền yêu cầu Hội đồng quản
trị tiến hành họp Đại hội đồng Cổ đông bất thường;Có quyền kiến nghị Hội đồng
quản trị, Ban Tổng Giám đốc đưa ra các giải pháp phòng ngừa các hậu quả xấu có thể
xảy ra;Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc bố trí cán bộ chuyên môn phù
hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.Có quyền thuê Tư
vấn độc lập để thực hiện những quyền được giao; Ban kiểm soát có thể tham khảo ý
kiến Hội đồng quản trị trước khi trình Báo cáo kiểm soát lên Đại hội đồng Cổ

đông;Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn Công ty trong đầu tư.
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông có quyền bầu thành viên của hội đồng quản trị,
thành viên ban kiểm soát, và quyết định loại cổ phần có quyền chào bán của từng loại.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồn
quản trị gồm 05 người do đại hội cổ đông bầu. Thành viên của hội đồng quản trị được
chúng cử với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng
quản trị bầu và bãi miễn chủ tịch hội đồng quản trị với đa số phiếu với thể thức trực
14
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
tiếp và bỏ phiếu kín, các thành viên ban kiểm soát tự đề cử một người làm trưởng ban
kiểm soát.
- Tổng Giám đốc công ty: được hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, đại diện cho
công ty, quản lý công ty, có quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị công ty và pháp luật về mọi hoạt
động.
- Phòng kế toán - tài vụ: là một bộ phận thuộc bộ máy quản lý của công ty, có
nhiệm vụ tham mưu cho hội đồng quản trị và giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý
tài chính và tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi, kiểm tra và giám sát các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty của cty theo các chuẩn mực và luật kế toán hiện hành
nhằm phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài sản.
- Phòng kế hoạch – thị trường (P.KH-TT): xây dựng, giám sát điều hành thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên yêu cầu của thị trường.
- Phòng vật tư (P.VT): cung cấp đủ số lượng, đúng chủng loại, đảm bảo về chất
lượng, kịp thời cho công ty phục vụ sản xuất và thi công công trình.
- Phòng tổ chức - hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý hành
chính văn thư, quản lý tài sản hành chính, y tế, lưu trữ tài liệu,
- Phòng kỹ thuật – KCS – thiết bị (P.KT-KCS-TB): thực hiện cải tiến công nghệ,
kiểm soát chất lượng các sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu ban đầu đến chất lượng sản

phẩm cuối cùng phù hợp với tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Các đội, xưởng sản xuất: tổ chức, điều hành và giám sát sản xuất hàng ngày, đảm
bảo sản xuất cân đối nhịp nhàng, liên tục nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cuối
cùng phù hợp với yêu cầu đã định.
15
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
1.7 Thế mạnh của công ty
- Là công ty uy tín có lịch sự phát triển 15 năm kinh nghiệm, với đội ngũ cán bộ, nhân
viên có kinh nghiệm, nhiệt huyết, năng động và cơ sở hạ tầng lớn mạnh với nhiều chi
nhánh Là 1 trong những doanh nghiệp lớn phía bắc với cơ sở hạ tầng , máy óc hiện
đại công ty đã và đang phát huy thế mạnh của mình tiếp tục phát triển lớn mạnh, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xây dựng , kiến thiết nước nhà thêm
hiện đại, giàu đẹp.
1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013
Suy thoái kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây nhưng nhìn chung công ty vẫn hoạt động tốt đạt
doanh số bán và lợi nhuận trước thuế khá cao, Cụ thể: năm 2011 doanh số bán ra và
cung cấp dịch vụ đạt 163.536.167.257 VND, lợi nhuận sau thuế đạt
1.222.978.287VND. Năm 2012 có giảm nhẹ, doanh số bán ra đạt 143.161.292.752
VND, lợi nhuận sau thuế đạt 1.040.981.330 VND. Đến năm 2013 tình hình kinh tế
vẫn chưa khá hơn,tuy doanh số bán tăng mạnh nhưng lợi nhuận công ty vẫn tiếp tục
giảm, cụ thể doanh số bán ra tăng lên đạt 242.290.882.880 VND, lợi nhuận trước thuế
tiếp tục giảm xuống còn 811.662.722 VND.
Điều này cho thấy, trước suy thoát kinh tế, các công ty thường thắt chặt chi tiêu,
sức mua giảm, đặt biệt trong lĩnh vực xây dựng thường sử dụng vào mục đích lâu năm
với giá trị lớn… mặc dù vậy công ty vẫn liên tục có lãi lớn trong những năm qua, đó
là sự cố gắng, năng động sáng tạo của bộ máy quản lý và sự nhiệt tình của cán bộ
công nhân viên trong công việc mà công ty đã có sự phát triển đáng kể, Công ty đã
ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên,
giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và cuộc sống của

họ ngày càng được nâng cao trong thời buổi suy thoái, cạnh tranh gay gắt hiện nay.
16
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CP BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
2.1 Quy mô và cơ cấu lao động
Trong cơ chế kinh tế thị trường, suy thoái kinh tế, cạnh tranh gay gắt hiện nay mọi
doanh nghiệp phải tự mình vươn lên hoàn thiện mình tìm chỗ đứng cho doanh nghiệp
thông qua chất lượng sản phẩm tay nghề lao động ,trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh…để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh
nghiệp không những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Xuất phát từ những yêu
cầu đó Công ty CP Bê Tông Và Xây Dựng Thái Nguyên xây dựng cho mình được
một đội ngũ lao động với kết cấu Trình độ chuyên môn tay nghề cũng như số lượng,
chất lượng tương đối hợp lí đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu công việc cũng như kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty qua các năm có sự thay đổi
đáng kể không chỉ về số lượng mà về cả chất lượng cụ thể như sau:

17
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động trong công ty từ năm 2011- 2013
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( % )
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu

( % )
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu
( % )
Quản lý 4 1.6 4 2.3 2 1.7
Lãnh đạo 9 3.6 7 4.1 8 4.3
Gián tiếp 32 12.8 27 15.7 38 20.3
Phục vụ 19 7.6 11 6.4 8 4.3
Trực tiếp 186 74.4 123 71.5 131 69.4
Tống 250 100 172 100 187 100
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, áp lực canh tranh và một số lý do
khách quan khác… Cơ cấu lao động qua 3 năm của công ty có sự biến động, cụ thể
số lượng quản lý công ty trong giai đoạn 2011- 2013 có biến động, năm 2011 tổng số
lao động công ty là 250 lao động, số quản lý là 4 người chiếm 1.6 % trong cơ cấu lao
động của công ty, năm 2012 do tổng số lượng lao động giảm xuống còn 172 lao động
tuy số lượng quản lý không đổi nhưng nó chiếm 2.3 trong cơ cấu lao động công ty.
Năm 2013 số lượng lao động có tăng nhẹ lên 187 lao động nhưng số quản lý giảm
xuống còn 2 người chiếm 1,7 % cơ cấu.
- Tương tự, qua bảng trên ta thấy, số lãnh đạo công ty cũng biến động tăng qua các
năm từ 2011-2013. Năm 2011, số lãnh đạo chiếm 3,6 % cơ cấu lao đông toàn công
ty, năm 2012 chiếm 4,1% , đến năm 2013 chiếm 4,3%
- Số lao động gián tiếp của công ty qua 3 năm 2011-2013 có xu hướng tăng từ 12,8%
trong tổng cơ cấu lao động toàn công ty vào năm 2011 lên 15,7% năm 2012 và tăng
lên 20,3% năm 2013
- Số lao động phục vụ có xu hướng biến động giảm khá rõ dệt qua 3 năm 2011-2013,
cụ thể, năm 2011 số lao động phục vụ chiếm 7,6% trong cơ cấu lao động , năm 2012
giảm xuống còn 6,4% , năm 2013 con số này tiếp tục giảm xuống còn 4,3%.
18
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN

- Tổng số lao động trực tiếp của công ty qua 3 năm có xu hướng giảm, năm 2011 số
lao động trực tiếp của công ty chiếm 74,4% trong tổng cơ cấu lao động, năm 2012
giảm xuống còn 71,5%, năm 2013 con số này tiếp tục giảm xuống còn 69,4%
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu
( % )
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu
( Người )
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( % )
Nam 183 73.2 131 76.2 134 71.7
Nữ 67 26.8 41 23.8 53 28.3
Tổng số 250 100 172 100 187 100
Nhìn chung, qua 3 năm cho thấy tổng số lao động theo giới tính có biến động và số
lao động năm nhiều hơn so với số lao động nữ do đặc thù ngành xây dựng cần lao
động nam làm việc nặng. Cụ thể:
- Số lao động nữ năm 2011 chiếm 26,8% trong tổng cơ cấu lao động theo giới tính,
đến năm 2012 số lao động nữ giảm xuống còn 23,8%, đến năm 2013 số lao động nữ
tăng khá mạnh lên 28,3%.
- Số lao động nam cũng có biến động qua 3 năm, năm 2011 số lao động nam chiếm
73,2% trong tổng số lao động theo giới tính, năm 2012 số lao động nam tăng
lên76,2% nhưng đến năm 2013 số lao động nam lại giảm xuống còn 71,7%.
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ

19
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
Trình độ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( % )
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( % )
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( % )
Thạc sĩ 2 0.8 2 1.2 1 0.5
Kỹ sư 11 4.4 14 8.1 18 9.6
Cử nhân 11 4.4 8 4.7 11 5.9
Cao đẳng 10 4 7 4.1 5 2.7
Trung cấp 20 8 13 7.6 17 9.1
CN Kỹ thuật 106 42.4 70 40.7 66 35.3
Lái xe 39 15.6 34 19.8 40 21.4
LĐPT 51 20.4 24 13.8 29 15.5
Tổng 250 100 172 100 187 100

Lao động theo trình độ của công ty có sự biến động nhưng nhìn chung thì trình
độ lao động tăng về chất tức là lao động có trình độ kỹ sư, cử nhân tăng, trình độ
trung cấp giảm nhẹ. Điều này có ý nghĩa trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật, cải
tiến công nghệ sản xuất.
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo hình thức hợp đồng lao động

Hình thức hợp đồng
lao động
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu
( % )
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu
( % )
Số LĐ
( Người )
Cơ cấu
( % )
Hợp đồng KXĐ 199 79.6 139 80.8 145 77.5
Hợp đồng 1- 3 năm 0 0 0 0 10 5.3
Hợp đồng 1 năm 0 0 0 0 8 4.3
Hợp đồng VV 0 0 0 0 0 0
Hợp đồng < 3 tháng 51 20.4 33 19.2 24 12.9
20
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
Tổng 250 100 172 100 187 100
- Cơ cấu lao động theo hình thức hợp đồng lao động của công ty trong giai đoạn
2011-2013 nhìn chung theo chiều hướng tích cực, cụ thể thì các hợp đồng lao động
dài hạn được tăng lên, các hợp đồng tuyển dụng ngắn hạn giảm mạnh, đặc biệt là các
hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Điều này tốt cho người lao động, và công ty tuyển
dụng tạo công ăn, việc làm cho người lao động dài hạn.
Như vậy, với số lượng lao động có trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm
việc công ty hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động cũng như kết quả sản

xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm
năng sẵn có của mình.
2.2 Nội dung công tác quản lý tiền lương
2.2.1 Tiền lương
• Khái niệm
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sức
sản xuất lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để trả lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn liền với quản lý lao đông
của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở
21
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
yêu cầu đó thì tiền lương mới khích thích được người lao động trong năng cao tay
nghề, năng cao ý thúc kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát
triển. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương trả cho người lao động là một bộ phận chi
phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
• Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù gắn liền với lao động và tiền tệ trong nền kinh tế sản
xuất hàng hóa.
- Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm.
- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để các nhà quản lý có thể vận dụng nhằm đưa lại
hiệu quả kinh tế.
Cùng với tiền lương thì các khoản trích theo lương cũng là một nội dung quan
trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo cho mỗi công nhân. Các khoản
trích theo lương gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí
công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
- Bảo hiểm xã hội được trích lập để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.

- Bảo hiểm y tế được trích lập để trợ cấp cho việc phòng bệnh, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động.
- Kinh phí công đoàn được trích lập chủ yếu để cho hoạt động tổ chức người lao
động chăm sóc bảo vệ quyền lợi người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập chủ yếu để trợ cấp cho người lao động trong
trường hợp mất việc làm, bị chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc
làm.
2.2.2 Quy chế trả lương của Công ty
− Quá trình xây dựng, chỉnh lý quy chế trả lương của Công ty cổ phần Bê tông và
Xây dựng Thái Nguyên có sự kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn
22
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
theo đúng thoả thuận về lao động tập thể với người lao động và đảm bảo
khuyến khích thoả đáng việc xây dựng đào tạo cán bộ công nhân trẻ, có chú ý
đến những người lớn tuổi để phát huy sức mạnh của mọi người trong công ty
nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
− Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật lao động nói chung và quy phạm pháp luật
về tiền lương nói riêng.
− Xây dựng các đơn giá về tiền lương trên cơ sở định mức lao động.
− Lựa chọn hình thức trả lương và trả thưởng phù hợp, công bằng.
− Thực hiện đóng BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định của nhà
nước.
2.2.3 Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương trong DN
Theo khoản 4 điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, doanh nghiệp tiếp tục áp dụng
thang lương bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP, NĐ số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức,
viên chức… Việc xây dựng thang lương, bảng lương được xác định theo các trình tự
sau:
* Phân tích công việc:
- Tiến hành thống kê đầu tư các công việc theo từng chức danh đang sử dụng trong

doanh nghiệp.
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công việc cụ thể để xác định
nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh công việc và xác
định các yêu cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc, kiến thức,
kỹ năng, thể chất, điều kiện làm việc cần thiết của từng công việc.
23
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
2.2.4 Nội dung hoạch định tiền lương
2.2.4.1 Phân phối lao động
Việc phân loại lực lượng lao động cho phép quản lý chặt chẽ sự biến động của lực
lượng lao động, đồng thời làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương gọn nhẹ, chính xác và hợp lý.
Tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp theo xu thế các ngành sản xuất khác nhau
mà lực lượng lao động có sự phân chia khác nhau. Song, nhìn chung lực lượng lao
động được phân chia thành.
- Công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp: Đây là những công nhân do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương được phân công thành hai bộ phận
chính theo tính chất công tác của họ.
+ Công nhân viên sản xuất cơ bản là toàn bộ số lao động chịu sự quản lý và chi trả
lương, được sự phân công hoạt động trong các lĩnh vực trọng điểm của doanh nghiệp.
+ Công nhân thuộc loại hoạt động khác là toàn bộ số lao động hoạt động trong lĩnh
vực khác của doanh nghiệp.
- Công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành khác quản lý và
chi trả lương.
2.2.4.2. Hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động.
2.2.4.2.1. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ thời gian
làm việc, nghỉ ngơi và các lý do, trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao
động chính xác.
Chứng từ hạch toán:

- Bảng chấm công được sử dụng cho từng đội, tổ, phòng ban để ghi chép thời gian
24
Báo cáo thực tế Trường ĐH KT & QTKD TN
làm việc, nghỉ việc của từng người.
- Phiếu làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca: Chứng từ này để tính tiền lương, phụ
cấp cho công nhân làm việc thêm giờ, làm thêm ca.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Sử dụng cho các trường hợp bản thân công nhân bị
ốm, con ốm, thai sản, tai nạn lao động do y tế cơ quan, bệnh viện cấp để làm cơ sở để
tính BHXH, các trường hợp này cuối tháng chuyển cho bộ phận tiền lương để tính
tiền lương hoặc tính BHXH phải trả cho người lao động.
2.2.4.2.2. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là sự ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng
sản phẩm hoàn thành của từng công nhân hoặc tập thể công nhân
* Chứng từ hạch toán:
- Bảng theo dõi công tác của tổ: Phản ánh kết quả lao động của tập thể công nhân
- Phiếu nhập kho thành phẩm.
- Giấy giao ca.
- Hợp đồng khoán.
Các chứng từ này cuối tháng giao cho bộ phận tính lương để tính tiền lương phải
trả cho từng công nhân hoặc tập thể công nhân.
2.2.3 Các hình thức trả lương
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo
lương thời gian và lương sản phẩm.
2.2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Được áp dụng cho các bộ phận hành chính văn phòng và một số lao động phổ
thông được tính như sau:
Lương theo thời gian = Mức lương ngày * Số ngày làm việc thực tế
= Lương theo thoả thuận
25

×