1
1. Lí do chọn đề tài:
Trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, Tiếng
Anh thực sự trở thành một ngôn ngữ quốc tế. Nó đóng một vai trò rất quan
trọng trong các lĩnh vực phát triển của xã hội nói chung, với giáo dục nói
riêng. Ngày nay có rất nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng Tiếng Anh trong
việc giảng dạy ở các trường học cũng như trong việc giao tiếp hàng ngày.
Tiếng Anh là phương tiện thông tin quan trọng nhất ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Bên cạnh đó Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính của 44 quốc gia. Chính
vì thế mà việc tiếp cận và hiểu biết Tiếng Anh là điều rất cấp thiết trong xã
hội CNH- HĐH đất nước.
Cuộc thi tiếng Anh trên Internet ( IOE ) do Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
phối hợp với tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC tổ chức từ năm
học 2010- 2011 đã thu hút hàng triệu học sinh cả nước tham gia. Hiện tại đã
có thành viên thứ 6 triệu. Cứ bắt đầu mỗi năm học cả thầy và trò đều háo hức
tham gia cuộc thi này. Đây là một cuộc thi bổ ích giúp các em mở rộng vốn
từ, ngữ pháp, giúp các em hứng thú học tập môn tiếng Anh hơn. Các em trong
một lớp, một trường thi đua lẫn nhau, sự thi đua này lan tỏa cả sang giáo viên
và phụ huynh tạo một môi trường học tập lành mạnh.
Là giáo viên Tiếng Anh THCS. Qua thực tế giảng dạy trong nhiều năm
qua, tôi đã rất suy nghĩ tìm tòi và sáng tạo, cố gắng tìm kiếm nhiều biện pháp
nhằm giúp học sinh yêu thích học bộ môn tiếng Anh hơn. Một trong những
biện pháp đó là tạo niềm đam mê tham gia thi tiếng Anh trên mạng. Liên tục
nhận trách nhiệm hướng dẫn học sinh thi IOE bản thân tôi đã thu gặt được
một số thành tích đáng kể và cũng đúc rút được một số kinh nghiệm hướng
dẫn học sinh thi IOE có hiệu quả mong muốn được chia sẻ với các bạn đồng
nghiệp để phong trào thi IOE ngày càng phát triển.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề:
Tiếng Anh là ngôn ngữ đã được giảng dạy khá phổ biến ở các vùng
miền trong cả nước đặc biệt là ở các thành thị. Ngôn ngữ này bao gồm khá
nhiều từ ngữ, ý kiến và ý tưởng, cho nên sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ làm
phong phú trí óc ta, giúp ta diễn đạt được ý tưởng tốt hơn, suy nghĩ tốt hơn,
hiểu biết hơn về đất nước và nền văn hoá Anh nói riêng cũng như các đất
nước khác trên thế giới. Tuy nhiên để biết được Tiếng Anh là điều khó, để
hiểu biết sâu sắc và vận dụng nó như một công cụ giao tiếp, phục vụ cho mục
đích của chúng ta là điều càng khó khăn hơn. Đặc biệt đối với học sinh miền
núi, đây là môn học mới, học sinh phải tiếp cận với ngôn ngữ của một đất
nước khác, một nền văn hóa lạ. Điều đó đòi hỏi người thầy phải đổi mới
phương pháp nhằm nâng cao chất lượng chung trong công tác giảng dạy.
Trong nhà trường, tiếng Anh là một bộ môn có đặc thù riêng, gây trí tò
mò ham mê với học sinh xong cũng không tránh khỏi gây ra những khó khăn
làm nản chí người học. Do đó giáo viên cũng giống như một người nghệ sĩ,
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
2
cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đối tượng học
những hứng thú và niềm yêu thích bộ môn mình phụ trách. Bên cạnh đó giáo
viên nên bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tế, tác động tình cảm đem lại niềm vui hứng khởi cho học sinh.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Học tiếng Anh đòi hỏi thời gian, sự kiên trì và mức độ vận dụng của
người học trong thực tiễn; đòi hỏi người học phải có thái độ đúng đắn, xác
định rõ mục đích của việc học để nỗ lực đạt đến mục tiêu đã định sẵn. Ngoài
ra phải có sự đam mê, luôn luôn muốn khám phá, luôn luôn tận dụng mọi cơ
hội để có thể học hỏi và luyện tập trong cuộc sống hàng ngày. Ở những vùng
đô thị, thành phố, tiếng Anh trở thành nhu cầu cấp thiết của nhiều người.
Nhiều trung tâm, câu lạc bộ mở ra đáp ứng nguyện vọng học tập của mọi tầng
lớp nhân dân. Xong ngược lại, ở những vùng sâu, vùng xa, miền núi khi mà
chưa bao giờ các em được gặp một người nước ngoài, các em chưa nhận thức
được học tiếng Anh để làm gì, tiếng Anh trở nên mới mẻ lạ lẫm khó hiểu với
các em, do vậy tạo được niềm ham thích học tiếng Anh không phải là dễ dàng.
Tiếng Anh là một bộ môn khá thú vị nhưng đòi hỏi sự cần cù, chịu khó
cao từ phía người học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quãng và dễ quên.
Tạo được dấu ấn cho các em, giúp các em đam mê học ngoại ngữ thông qua
hoạt động rèn luyện thi IOE là niềm băn khoăn trăn trở của bản thân tôi. Hầu
hết các dạng bài tập có trong cuộc thi IOE đều mang tính chất nâng cao, vượt
chương trình sách giáo khoa rất nhiều, nếu giáo viên không đầu tư nghiên
cứu và hướng dẫn các em kịp thời thì các em rất dễ nản chí không muốn
tham gia luyện thi nhất là học sinh ở các vùng sâu vùng xa chưa có điều
kiện tiếp xúc với công nghệ thông tin, với các loại sách nâng cao bổ trợ môn
học, thêm vào đó nhiều em học sinh gia đình khó khăn không có máy vi tính
hoặc một số phụ huynh sợ không quản lí được con cái nên không lắp đặt
mạng Internet nên một số em có năng lực nhưng chưa có điều kiện tham gia
cuộc thi. Vì vậy muốn có học sinh đạt giải cao trong các kì thi các cấp thì
giáo viên đóng một vai trò rất lớn trong kết quả đạt được của học sinh.
* Phạm vi nghiên cứu
Tất cả học sinh THCS đang học môn tiếng Anh có năng khiếu và yêu
thích bộ môn.
2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
I. Giới thiệu các dạng đề thi trong cuộc thi IOE:
Các dạng bài tập trong các vòng thi chủ yếu là bài tập trắc nghiệm với
mức độ nhiễu rất cao đòi hỏi học sinh phải được học nâng cao thì mới làm tốt
phần thi của mình nếu đơn thuần chỉ học trong sách giáo khoa thì không thể
đủ kiến thức để làm được. Đề ra bao gồm 8 dạng bài tập:
- Hình thức 1: Thủ môn bắt bóng: Defeat the Goalkeeper:
- Hình thức 2: Chọn cặp tương ứng: Cool Pair Matching:
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
3
- Hình thức 3: Giúp gấu tìm mật: Find the Honey:
- Hình thức 4: Điền từ - chữ cái còn thiếu: Fill the Blank:
- Hình thức 5: Thứ tự nào đúng: - What’s the Order?
- Hình thức 6: Chú khỉ thông minh - Smart Monkey
- Hình thức 7: Loại chữ cái thừa - Leave Me out!
- Hình thức 8: Lái xe an toàn: - “ safe driving”
• Với 8 dạng bài tập này giáo viên phải dạy theo chuyên đề từng loại bài
tập riêng biệt rồi đi vào dạng tổng hợp luyện thi ở các quyển sách tự luyện
sau đó tiến hành cho các em làm trên máy tính.
II. Các chuyên đề cần thiết khi ôn luyện thi IOE cho học sinh.
1. Chuyên đề 1: Ngữ âm.
Sách giáo khoa THCS không đi sâu dạy ngữ âm nên kiến thức về ngữ
âm của các em không nhiều, các em chưa hiểu cách làm dạng bài tập chọn từ
đọc khác với các từ còn lại, thêm vào đó năm nay ở các vòng tự luyện có
thêm phần thi nghe nếu các em không đọc đúng, không biết các nguyên tắc
đọc nối trong tiếng Anh thì các em không thể nào nghe được.Vậy dạy ngữ
âm cho các em là rất cần thiết, nhưng thời lượng dành cho dạy ngữ âm không
có, do đó tôi đã khéo léo lồng ghép dạy ngữ âm vào phần luyện đọc từ mới
và các bài đối thoại, bài đọc, sau đây tôi xin giới thiệu một số cách dạy ngữ
âm đơn giản mà hiệu quả như sau:
Từ một vần: đọc như kiểu đánh vần của tiếng việt
- “My” giáo viên hướng dẫn cách đọc y như tiếng việt là: /mờ/, / ai/,
->/mai/; để học sinh nhận diện từ này có 2 chữ cái và đọc thành 1 vần.
- fine / fờ /, / ai /, /n/ -> /fain/; giáo viên chú ý cho các em biết từ này có 4 chữ
cái và đọc thành 1 vần, đặc biệt có đọc chữ n ở cuối từ nhưng chỉ đọc nhẹ
thôi, hầu hết các em nuốt từ này.
- “night”: ta tập cho các em đọc / nờ/, / ai/, / t/ -> / nait/ và chú ý phụ âm /t/
ở vị trí cuối, từ này có 5 chữ cái nhưng đọc 1vần .
- “board”: / bờ/, /o:/, / d / -> / bo:d/ chú ý phụ âm / d/ ở cuối, từ này có 5 chữ
cái nhưng chỉ đọc 3 âm thành 1 vần.
- Miss / m /, / i /, / s/-> / mis/ chú ý âm /s/ở cuối, từ này có 4 chữ cái nhưng
đọc thành từ 1 vần 3 âm.
- / book/ ta đọc: / bờ/, /u/, / k/ -> / buk/ chú ý âm / k/ ở cuối. Từ này có 4 chữ
cái nhưng chỉ đọc 3 âm, oo đọc thành / u /
- “clock” ta đọc / kl/, / o/, / k/ -> / klok/ chú ý âm / k/ ở cuối và cặp âm / kl /
này trong tiếng việt không có.
- “ close” ta đọc / kl/, / ou/, / z/ -> / klouz/, cho các em biết từ này có 4 chữ cái
nhưng đọc 3 âm, chú ý âm / z/ ở cuối.
- “come”: / k /, /^ /, /m/, -> / k^m/ từ này có 4 chữ cái nhưng đọc 3 âm.
Tương tự như thế với các từ một vần khác tôi khéo léo dạy lồng ở phần
hướng dẫn đọc từ vựng, dần dần hình thành khái niệm ngữ âm cho các em ở
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
4
ngay từ lớp 6, trong khi dạy cũng cần hướng dẫn các em vị trí để răng, môi,
lưỡi như thế nào cho đúng để đọc đúng.
Sau khi đã hướng dẫn các em xong các từ một vần tôi tiếp tục hướng dẫn các
em đọc các từ 2 vần:
“classroom” tôi hướng dẫn đọc như sau: / kl/, / a:/, /s/ -> /klas/,/r/,/ u/, / m /
-> / ru:m/ -> /‘kla:srum/, chú ý âm / s/ ở giữa từ, lồng ghép thêm dấu nhấn ở vần
1.
- Tương tự như vậy với các từ 3, 4 vần.
- Cách dạy trọng âm như sau:
+ Đối với từ 2 vần mà nhấn vần 1 giáo viên bày cho các em theo tiếng
việt như sau: “ đá đà” ví dụ ‘classroom
+ Đối với từ 2 vần mà nhấn vần 2 thì giáo viên bày cho các em đọc
theo tiếng việt là “ đà đá” ví dụ arm’chair .
- Cách dạy đọc danh từ số nhiều và động từ ngôi thứ 3 số ít:
/s/ tận cùng là các phụ âm k, f, p, t, th.
/IZ/ : tận cùng là sses, xes, ches, shes, ges, ces.
/Z/ còn lại
Đối với lớp 7 ta dạy thêm cách đọc động từ bất quy tắc ở quá khứ:
/t/: tận cùng là các phụ âm: c, p, f, k, ss, sh, x, ch.
/ d/: tận cùng là các phụ âm: b, g, n, l, z, v, m, r, i, y.
/ id/ : tận cùng là các phụ âm: t, d.
Mỗi dạng bài tập ngữ âm tôi đều cho bài tập áp dụng làm thêm hoặc phát bài tập
cho các em về nhà làm rồi thu lại chấm điểm.
2. Chuyên đề 2: Ngữ pháp, cấu trúc.
@.Các thì cơ bản:
a/ Thì hiện tại đơn:
• to be: S+ is / am / are.
• S + is / am / are + not
• V -> Vs/es
• S + don’t / doesn’t + V1
• Do / Does + S + V1… ?
b/ Thì hiện tại tiếp diễn:
• S + am/ is / are + V-ing………
• S + am / is / are not + V- ing
• Is / Are + S + V- ing …….?
c/ Thì tương lai dự định:
• S + be + going to + V1…………….
d/ Tương lai đơn:
• S+ will + V1…………
• S + will not + V1
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
5
• Will + S + V1……….?
e/ Quá khứ đơn:
• S + V2/ Ved…….
• S + didn’t + V1
• Did + S + V1…….?
f/ Hiện tại hoàn thành:
• S + have / has + V3 / Ved……
• S + have / has + not + V3/ ed……
• Have / Has + S + V3/ ed………… ?
@. các cấu trúc câu mệnh lệnh, câu yêu cầu, câu khuyên bảo, câu bị động, câu
tường thuật, câu điều kiện, câu so sánh…
Giáo viên dạy ôn lại lý thuyết cách sử dụng từng thì, từng cấu trúc phù
hợp với từng khối lớp rồi sau đó phô tô bài tập áp dụng theo từng dạng, sau đó
là bài tập tổng hợp cho học sinh về nhà tự làm rồi sửa cho học sinh.
2. Chuyên đề 3: giới từ.
Đối với từng khối lớp giáo viên sẽ dạy chọn loại giới từ phù hợp với
trình độ của các em, ở đây tôi liệt kê kiến thức của cả 4 khối lớp:
A/ prep of time:
- at: + giờ, at the moment, at present, at that time, at noon, at night,
at weekends, at Christmas……
- on + thứ, ngày, ngày tháng, năm. On the weekend, On Easter…
- in + tháng, năm, mùa, buổi….
- from ………… to………. = between ……and ………
- before
- after ……………
- from…… till / up to …….
- ……………….
B/ prep of place:
- On …….
- In ……
- Next to = by = beside.
- In front of # behind
- To the left of # to the right of.
- Opposite
- In the middle of
- At the back of
- Under
- Above
- beneath
- …………
4. Chuyên đề 4: Từ vựng.
Từ vựng luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu trong quá trình học tiếng Anh,
giáo viên cần liệt kê các từ vựng mới xuất hiện trong các vòng thi rồi dùng
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
6
phương pháp dạy từ để cung cấp thêm vốn từ vựng cho các em học sinh.
Ngoài ra còn giới thiệu thêm cho các em một số trò chơi về phương pháp học
từ vựng như sau:
* Cách 1. Kết nối chữ cái ( Letter connecting).
- Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của từ sau phải bắt đầu
bằng chữ cái cuối cùng của từ trước. Tương tự như thế cho đến khi hết thời
gian quy định.
(Chú ý: Không tính những từ lặp các từ trước).
+VD: go on now win nine
* Cách 2. Tạo từ khác ( Make other words).
- Giáo viên đưa ra một từ vựng bất kỳ.
- Học sinh viết các từ khác sao cho chữ cái đầu tiên của các từ này phải bắt
đầu bằng các chữ cái có trong từ đã cho.
* VD: house
hot orange use sister eraser
* Cách 3. Lấy ra một từ không cùng nhóm / tính chất ( Odd one out )
- Giáo viên cho một số từ vựng trong đó có 1 từ không cùng nhóm nghĩa /
tính chất với các từ còn lại.
- Học sinh chỉ ra từ đó bằng cách khoanh tròn.
+ VD: breakfast / dinner/ lunch / bakery. ( Key: - bakery ; Danh từ khác
nghĩa nhất )
+ seen / spoke / gone / written. ( Key : spoke ; Động từ bất quy tắc ở Thì quá
khứ đơn )
+ Learn / saw / was / drawn. (Key: drawn; Động từ bất quy tắc ở Thì quá
khứ hoàn thành)
+ live/ play / study / football. ( key: football; danh từ duy nhất trong 3 động từ
còn lại)
+ History / Literature / Timetable/ Geography/ ( Key: Timetable; vì là danh từ
khác về ngữ nghĩa)
Tùy theo từng khối lớp giáo viên liệt kê các cấu trúc của từng đơn vị
lớp học để củng cố, hệ thống hóa lại cho các em nhớ. Giáo viên kết hợp dạy
nâng cao ở phần củng cố bài, hoặc các buổi tự luyện thêm, phát thêm bài tập
về nhà cho các em em rồi thu vở sửa, chấm hoặc lập mail cho các em học
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
7
sinh rồi gửi bài tập qua mail các em tự làm rồi gửi đáp án lại vào mail của cô
để cô chấm, bằng nhiều hình thức giúp đỡ các em sẽ giúp các em học tốt hơn
nhiều.
III. Các kinh nghiệm làm tốt các dạng bài tập trong phần thi IOE:
1/ Dạng 1: Thủ môn bắt bóng: “Defeat the Goalkeeper”.
Đây là dạng bài tập trắc nghiệm bao gồm kiến thức ngữ âm, ngữ pháp,
từ vựng, cấu trúc và giới từ.
VD: vòng 1 của lớp 6.
Choose the correct answer:
Question 1: Mai …………….to school every day.
a/ goes b/ go c/ going d/ to go.
Question 2: They always ……………… football in the afternoon.
a/ plays b/ playing c/ play d/ played.
Question 3: My mother is a doctor. She works in a ……………….
a/ hospital b/ hotel c/ restaurant d/ school.
Question 4: Is Peter …………to the museum.
a/ going b/ go to c/ going to d/ go
Question 5: What is he doing?
a/ He is playing football c/ I plays football
b/ I am playing football d/ He plays football.
Question 6: There are four people……………my family.
a/ in b/ at c/ on d/ into.
Question 7: Tom: ……………………………………………………….
Mary: My school has 2 floors.
a/ How many floors is there in your school?
b/ How much floors is there in your school?
c/ How many floors are there in your school?
d/ How much floors are there in your school?
Question 8: odd one out.
a/ live b/ play c/ come d/ notebook
Question 9/ ten + nine = ………………….
a/ nighteen b/ nineteen c/ ninteen d/ nineten.
Question 10: These are …………… armchairs.
a/ an b/ a c/ the d/ some
Qua vòng 1 của lớp 6 ta nhận thấy sự bất cập ở chỗ nếu em nào đã học
tiểu học thì mới có thể làm được các câu này bởi vì phần ngữ pháp mới vào đầu
năm học đã có thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, tương lai dự định…
- Hầu hết các câu hỏi đều vượt chương trình đòi hỏi giáo viên phải dạy trước
cho các em rất nhiều thì mới lấp đi chỗ hổng kiến thức.
- Đối với các em học sinh không được học ở bậc tiều học thì các em rất khó làm
được IOE của Khối 6. Các em này phải học hết bài 5 mới có thể tham gia thi
được, vì vậy giáo viên phải động viên khuyến khích các em.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
8
2/ Dạng 2: Dạng bài tập “ Find the Honey”.
Đây là dạng bài tập cũng rất khó, khi làm bài tập này các em phải định
hình con đường đi tìm mật cho gấu nhanh nhất, muốn vượt qua chướng ngại vật
thì phải trả lời đúng câu hỏi của chướng ngại vật, nếu không vượt qua câu hỏi
thì sẽ bị đá chặn đường lại, nếu hết đường đi thì mất điểm hoàn toàn, do đó khi
làm bài các em phải hết sức cẩn thận, bình tĩnh lựa chọn được câu trả lời đúng
nhất và vượt qua được vòng thi này. Hình thức thi ở đây là thi điền khuyết bao
gồm kiến thức về ngữ pháp, cấu trúc, từ vựng… . Giáo viên khuyến khích các
em nên làm tất cả các câu trong đề thi tự luyện để có thêm kiến thức còn khi đi
thi thì phải đi theo sơ đồ.
VD: Vòng 3 sách tự luyện lớp 7 tập một:
Question 1: I ……….a shower and get dressed at 7.00. ( take )
Question 2: I live ………… my parents. ( with )
Question 3: where …………….you live? – I live on Ngoc Ha Street. ( do)
Question 4: What …………do you get up? – I get up at 6.00.( time )
Question 5: …………… is Lan carrying ? – She’s carrying a bag. ( What )
Question 6: ……………is that ? – That’s my brother. ( Who)
Question 7: Cars, bikes, and buses are …………… of transport. ( means)
Question 8 : Will you…………….free tomorrow? – Yes, I will. ( be )
Question 9: ……………can you get home? – By bus. ( How )
Question 1: I’m sure you’ll ……………… lots of friends soon. ( have )
Qua các ví dụ trên ta nhận thấy đề của lớp 7 dễ hơn đề của lớp 6, hầu hết đều
lấy lại các câu của lớp 6, học sinh lớp 7 dễ ôn luyện hơn của lớp 6, các em có
thể tự luyện ở nhà sau khi thi cấp trường xong giáo viên tiến hành rèn luyện
nâng cao cho các em thì các em sẽ đạt điểm cao ở các kì thi cấp huyện và cấp
tỉnh.
VD: Vòng 1 Lớp 6 trên Internet
1) They’re going to watch a football . . . . . . . . … the Station. ( at )
2) How…………… is this sheet? 20 dollars. ( much )
− She is watching a film …………… TV? (on )
− Miss Lien is standing in……………. of the classroom. (front )
− E is my favorite………… in school > (subject )
− How many………………… are there in your class? 35students . ( students )
− Do you sit side…………… side? Yes, we do. (by )
− Good morning, How are you? I……………. 2 dogs and 2 cats. (have )
− What color …………your eyes? They’re black. (a r e )
3/ Dạng 3: Dạng bài tập “safe driving”:
đây là vòng thi có hình thức kiểm tra cực kì khó với các em vì nếu em
không vượt qua 2/3 câu trả lời đúng thì các em sẽ mất hoàn toàn số điểm
của vòng này dẫn đến các em mất bình tĩnh không làm tốt các vòng sau
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
9
nên giáo viên nhắc nhở các em khi làm vòng thi này cần hết sức bình tĩnh,
suy nghĩ, cân nhắc thật kĩ đáp án lựa chọn để có được kết quả tốt nhất.
Các bài tập trong dạng này có hình thức trắc nghiệm giống như phần thi
Defeat the Goalkeeper và “ Find the Honey”, đều kiểm tra ngữ âm, ngữ
pháp, cấu trúc, từ vựng nên có thể gộp chung để hướng dẫn.
VD: Vòng 28 Sách tự luyện IOE lớp 8 tập 2
Checkpoint 1: Choose the word that has the underlined part pnonounced
differently from the others:
A/ wonder B/ carol C/ patron D/ coconut
Checkpoint 2: The police explained to us ………to get to the airport.
A/ how B/ how could we C/ how could D/ how we could
Checkpoint 3: “ Pass me that pen, please!” – “………………………………”
A/ No, It isn’t B/ Here you are C/ yes, please D/ It doesn’t matter
Checkpoint 4: If you can’t guess the answer I can give you a ………………
A/ way B/ evidence C/ explanation D/ clue
Checkpoint 5: PETRONAS Twin Towers in Malaysia is known ………
the tallest building in the world.
A/ in B/ for C/ as D/ with
Checkpoint 6: Many people don’t know that the Statue of Liberty ………
by French.
A/ is built B/ was built C/ built D/ building.
Checkpoint 7: Gosh, that lesson was really…………… ; I nearly went to
sleep.
A/ bored B/ boring C/ interested D/ interesting.
Checkpoint 8: It was always ……………….his stories.
A/ interested to hear C/ interesting to hear
B/ interested hearing D/ intersting hearing.
Checkpoint 9 : My mother asked me…………… I liked to visit Cua Lo
beach the following summer.
A/ why B/ weather C/ when D/ if
Checkpoint 10: These ancient buildings are part of the national …………….
A/ resources B/ heritage C/ belonging D/ possession.
4/ Dạng 4: Bài tập “ Leave me out”.
Đây là phần kiểm tra từ vựng và rất nhiều từ vựng mới được đưa vào, có
những từ vượt trước chương trình học của các em giáo viên nên hướng dẫn
các em đối với các từ quen các em có thể loại ngay được, nhưng nếu gặp từ
lạ các em phải loại bỏ từng chữ cái nhằm tìm được từ đúng nhanh nhất, có
khi phải dựa vào trực giác phán đoán của mình.
* Ví dụ minh họa: Vòng 3 sách tự luyện lớp 6 tập 1:
Question 1: TEARCHER -> TEACHER
Question 2 : MORTNING -> MORNING
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
10
Question 3: ALFTERNOON -> AFTERNOON
Question 4: NIGHLT -> NIGHT
Question 5: BOOSK -> BOOK
Question 6: ERASERT -> ERASER
Question 7: RURLER -> RULER
Question 8: WINTDOW -> WINDOW.
Question 9 : DOOSR -> DOOR.
Question 10: CLASSMARTE -> CLASSMATE.
Qua các ví dụ trên ta thấy hầu hết các từ vựng ở đây là các từ quen nên học sinh
có thể làm được chỉ có một từ khó là classmate.
Còn nếu gặp một từ khó thì các em phải loại từng chữ cái một để tìm ra từ đúng
nhanh nhất.
5/ Dạng 5: Bài tập “What’s the order?”
Giáo viên hướng dẫn các em từ nào in hoa thì đưa lên đầu câu, từ nào
có dấu chấm thì để cuối câu, ngoài ra lưu ý các em đối với câu khẳng định thì
trật tự từ sẽ là:
S + V + O + A
Ex: They/ are playing/ soccer/ in the schoolyard.
S + V + O + C.
I/ call / him / Duy.
S+ V + O + O .
My mother/ gives/ me / a new bag.
S + V + C
* Ex: I / am / a student.
• Câu phủ định thì trật tự sẽ là:
S + aux + not + V + ……
• Câu nghi vấn thì trật tự sẽ là :
Wh – question + aux + S + V ……?
Sau khi ghép xong các em phải dịch lại tiếng Việt xem đã hợp lí chưa rồi
mới nộp bài.
* Ví dụ minh họa: Vòng 4 sách tự luyện IOE lớp 7 tập một:
Question 1: from / She / is / Singapore/.
-> She is from Singapore.
Question 2: is on/ September/ Our/ Independence Day / 2
nd
/.
-> Our Independence Day is on Sep 2
nd
.
Question 3: on August / was born / I / 13
th
/ 1994/.
->I was born on August 13
th
1994.
Question 4: in school / is / Her / favorite subject / English/.
-> Her favorite subject in school is English.
Question 5: What / your / do? / does / father /
-> What does your father do?
Question 6: All / to her. / new/ students / are /
-> All students are new to her.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
11
Question 7: tonight. / go to / will / the movie / They /
-> They will go to the movie tonight.
Question 8: like / Would / of tea? / you / a cup /
-> Would you like a cup of tea ?
Question 9: of May. / the / is / twenty- fifth . Today /
-> Today is the twenty- fifth of May.
Question 10: They / the zoo. / will / in front of / meet/
->They will meet in front of the zoo.
6/ Dạng 6: Chọn cặp tương ứng “Cool Pair Matching”.
Đây là dạng nối 10 từ tiếng Anh với 10 từ tiếng việt hoặc nối 10 bức
tranh với 10 từ tiếng Anh hoặc tiếng việt. Với dạng này các em nên tập trung
làm các từ quen trước rồi dùng phương pháp loại trừ để tìm ra các cặp còn lại.
* VD: Vòng 18 sách tự luyện IOE lớp 6 tập 1
exercise game Khó khăn Road sign
food patato Đường một chiều intersection
Biển báo giao
thông
Bài tập traffic truck
difficult One way Trò chơi Giao thông
Xe tải Khoai tây Thức ăn Giao lộ
7/ Dạng 7: Chú khỉ thông minh “Smart Monkey”
Dạng 6 và dạng 7 gần giống nhau, đây là dạng bài tập kiểm tra từ
vựng bằng hình thức treo từ đúng với tranh hoặc treo từ tiếng Anh với tiếng
việt. Khi gặp dạng này các em học sinh nên quan sát thật kĩ tranh để định
hình ý nghĩa của bức tranh để tìm ra từ đúng, còn nếu gặp từ không quen thì
phải cho chạy hết dãy tranh một vòng để mình đoán và treo vào, vòng này
cho phép học sinh làm sai dưới 3 lần nên học sinh phải biết tận dụng.
8/ Dạng 8: Phần thi nghe.
Đây là một phần mới được đưa vào trong năm học 2012- 2013, 2 dạng
bài tập nghe chủ yếu là nghe chọn tranh đúng và nghe chọn trắc nghiệm.
Phần nghe chọn trắc nghiệm dễ hơn nghe chọn tranh đúng. Đối với dạng bài
tập nghe trắc nghiệm: Giáo viên nên hướng dẫn các em ở dạng trắc nghiệm 4
đáp án lựa chọn thường có các yếu tố nhiễu được thiết kế theo kiểu phần đầu,
giữa của cả 4 câu giống nhau còn chỉ khác nhau ở phần cuối do vậy các em
chỉ cần nhìn vào phần cuối để nghe và phân biệt nhằm chọn ra được đáp án
đúng nhất. Tương tự đối với yếu tố nhiễu ở giữa còn phần đầu và cuối giống
nhau thì ta chỉ nhìn vào yếu tố giữa thôi. Còn giống nhau ở phần giữa và
cuối mà khác ở phần đầu thì ta chỉ tập trung nhìn vào phần đầu để mau
chóng tìm ra được đáp án đúng nhất.
* Ví dụ: Bài nghe vòng 1 lớp 9: Nghe câu trả lời đúng.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
12
1/ Who is he?
a/ He’s our teacher. ( chú ý đọc nối giữa âm / z / và âm / ao /
b/ He’s our friend. ( x )
c/ He’s our member.
d/ He’s our fan.
2/ When do the girls work in the church?
a/ On Mondays
b/ On Tuesdays.
c/ On Wedesdays.
d/ On Thurdays. ( x)
3/ Who are sick?
a/ all of the waiters and waitresses. ( x)
b/ all of the waiters.
c/ all of the waitresses.
d/ none of the waiters and waitresses.
4/ What’s she wearing?
a/ a T-shirt and jeans. (x )
b/ a shirt and jeans.
c/ a skirt and jeans.
d/ a white shirt and jeans.
5/ What did he think about them?
a/ He thought they might leave him.
b/ He thought they might eat him.
c/ He thought they might beat him. ( x)
d/ He thought they might keep him.
6/ What was inside it?
a/ the ladder
b/ the ruler.
c/ the feather.
d/ the letter. ( x )
7/ What is he going to do?
a/ to say names
b/ to play names
c/ to play games. ( x)
d/ to say games.
8/ What does Sami see?
a/ a slighter.
b/ a pencil.
c/ a picture. ( x)
d/ a camera.
9/ What does she like to do?
a/ to sing
b/ to dance.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
13
c/ to study.
d/ to travel. ( x)
10/ Put the speaker leave his friend last night?
a/ No, he left his friend.
b/ Yes, he left his friend.
c/ yes, he stayed with his friend.
d/ No, he didn’t leave his friend. ( x )
* Ví dụ: Vòng 3 lớp 9 trên Internet: Nghe chọn đáp án đúng.
Đây là phần nghe tương đối dễ vì là nghe trắc nghiệm nên giáo viên
hướng dẫn các em chỉ cần chú ý đến sự khác biệt giữa 2 câu hoặc 4 câu để
nhanh chóng tìm ra đáp án đúng nhất.
Question 1:
a/ you don’t need to wear any form
b/ you don’t need to wear a uniform. ( x )
c/ you don’t need to wear the newest uniform
d/ you won’t need to wear a uniform.
Nhìn vào 4 câu thì các em có thể loại ngay đáp án a vì ngữ nghĩa chỉ
còn 3 câu thì câu b, d khác nhau ở trợ động từ, chỉ cần chú ý đến những chỗ
khác biệt là nhanh chóng tìm được đáp án đúng nhanh nhất.
Question 2:
a/ I bought the last one last week. (x)
b/ I bought the first one last week.
c/ I bought the large one last week.
d/ I bought the sad one last week.
Chú ý đến phần in đậm là chọn được đáp án đúng.
Question 3:
a/ Studying English isn’t very boring.
b/ Studying English is very boring.
c/ Studying English isn’t very interesting.
d/ Studying English is very interesting. (x)
Lần 1 chỉ cần nghe xác định từ cuối sau đó nghe lại lần 2 xác định is hay isn’t.
Question 4:
a/ Welcome to my school.
b/ Welcome to my room.
c/ Welcome to my hotel.
d/ Welcome to my shop. ( x)
Giáo viên nhắc nhở các em chú ý đến các từ khác biệt.
Question 5:
a/ I hope he will help me. (x)
b/ I hope he will keep me.
c/ I hope she will help me.
d/ I hope he will keep me.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
14
(Chú ý các phần in đậm)
Question 6:
a/ I bought a bicycle.
b/ He bought a bicycle. (x)
c/ He lost a bicycle.
d/ I got a bicycle.
Nghe lần 1 chú ý đến chủ ngữ là I hay He, nghe lần 2 xác định động từ.
Question 7:
a/ They’ve lost the Christmas presents.
b/ They’ve bought the Christmas presents.
c/ They’ve got the Christmas presents. ( x)
d/ They’ve found the Christmas presents.
Chú ý phần in đậm.
Question 8:
a/ They’ve lived in London. ( x)
b/ They’ve lived in England
c/ They live in London
d/ They live in England.
Chỉ cần nghe đọc nối / din / hay / vin / là tìm ra được đáp án của phần
trước sau đó nghe lại phân biệt phần sau.
Question 9:
a/ He’s got a chocolate cake.
b/ He bought a chocolate cake. ( x)
c/ He lost a chocolate cake.
d/ He got a chocolate cake.
Question 10:
a/ What is the population of a hot country?
b/ What is the population of a cold country?
c/ What is the population of your country? (x)
d/ What is the population in your country?
Đối với phần nghe chọn tranh đúng thì khó hơn nhiều , tranh thì nhiều
bức khó hiểu, hình mờ, nghe thì rất nhiều từ đọc rất khó nghe, các em phải
tập trung hết sức mình thì mới làm thành công bài nghe này, các em vừa nghe
vừa liếc nhìn các bức tranh để mau tìm ra được đáp án đúng nhất. Ở dạng
này phương pháp đoán hay được áp dụng. Nếu không chọn đúng cũng đừng
nản lòng vì nghe là một trong những phần khó nhất của việc học ngoại ngữ.
Ngoài ra giáo viên có thể sưu tầm thêm các bài tập nghe cơ bản và nâng cao
từ lớp 6 đến lớp 9 của nhà xuất bản giáo dục của các tác giả: NGỌC LAM,
PHẠM NGỌC LANH, TRẦN ĐÌNH NGUYỄN LỮ, TRƯỜNG SƠN.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
15
3. KẾT LUẬN
3.1. Bài học kinh nghiệm:
Khi hướng dẫn học sinh làm bài thi trên mạng để đỡ mất thời gian, giáo
viên cho các em vào phòng máy, mở máy chủ không thì cho các em vào
phòng giáo án điện tử rồi mở nick của giáo viên lần lượt từng vòng giáo viên
vừa hướng dẫn vừa gọi từng học sinh cho đáp án và hỏi tại sao chọn đáp án
đó để cả lớp cùng tham gia thi 1 nick, nếu gặp từ nào mới, cấu trúc nào mới
gió viên giảng cho học sinh luôn, sau đó cho các em tự thi nick của mình, việc
làm này giúp học sinh tự tin hơn khi làm bài vì các em đã được tập huấn
trước, các em sẽ bớt lúng lúng hơn.
Ngoài ra giáo viên còn khuyến khích các em tham gia tự luyện, rồi
giáo viên chọn một vòng bất kì cho học sinh thi lấy điểm 15’ hoặc cho các em
thi thử cấp trường cộng điểm thưởng thành tích học tập hoặc có quà tặng tinh
thần hoặc một món quà nhỏ để động viên khuyến khích các em tham gia học
một cách hăng say hơn. Từ vòng 1 đến vòng thi cấp trường giáo viên có thể
luyện cho các em một tuần 1 buổi, nhưng khi đã thi xong cấp trường, đã có
đội tuyển dự thi cấp huyện thì giáo viên cần luyện cho các em nhiều hơn
tuần 2 buổi hoặc hơn tùy điều kiện nhà trường. Đặc biệt sau khi đã có đội
tuyển thi cấp tỉnh hoặc quốc gia thì cả giáo viên và học cần đầu tư rất nhiều,
giáo viên các em làm thêm các bài tập trắc nghiệm không có đáp án của tác
giả Mai Lan Hương hoặc một số sách nâng cao trắc nghiệm khác như là 1000
câu trắc nghiệm để bổ sung kiến thức cho học sinh giúp các em dự thi đạt kết
quả cao.
Về phần giáo viên nên lập nick và làm trước để có thêm kiến thức và
tài liệu để hướng dẫn cho học sinh và cũng khỏi lúng lúng khi gặp các câu
khó hoặc có thể giáo viên không chắc thì cũng nên kiểm tra lại để giảng cho
các em học sinh.
Trong cuộc thi IOE từ lớp 6 đến lớp 9 thì lớp 6 là khó để đạt giải nhất
vì hầu như lấy kiến thức của tiểu học lên nên đối với các em không được học
tiểu học thì các em sẽ rớt ngay ở các vòng tự luyện, giáo viên phân loại các
em đã được học tiểu học cho vào một nhóm còn các em chưa được học tiểu
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
16
học thì gom lại 1 nhóm, giáo viên để các em học hết bài 5 sách giáo khoa lớp
6 thì tiến hành ôn luyện và cho các em bắt đầu luyện thi ở sách tự luyện trước
sau đó mới cho luyện trên mạng. Lúc này các em mới đủ kiến thức để
thi.Giáo viên nên giành thời gian hướng dẫn các em này nhiều hơn.
Mức độ bài tập đưa vào cho các em quá khó dễ khiến các em nản lòng
không muốn tham gia dự thi, vì vậy giáo viên cần tìm hiểu tâm tư của các em
để động viên kịp thời. Tích lũy dần dần kiến thức và kinh nghiệm làm bài cho
các em, truyền cho các em sự ham thích học ngoại ngữ, khả năng tự học tự
tìm tòi sáng tạo, từ đó khả năng ngoại ngữ của các em chắc chắn sẽ tiến bộ.
Như vậy kết quả thi IOE của các em mới đạt giải cao, đây là một sân chơi
dành cho các em chủ yếu là tự học ở nhà nhưng bản thân tôi thiết nghĩ với
một lượng kiến thức quá rộng và nâng cao như thế thì chỉ có 1 số lượng nhỏ
các em tham gia dự thi. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài và
khó khăn, kiến thức thì vô bờ nếu người giáo viên không chịu khó đầu tư
công sức hướng dẫn thêm cho học sinh, cộng thêm sự chịu khó của học sinh
thì không thể có kết quả cao.
Qua thực tế trực tiếp giảng dạy bộ môn tiếng Anh và hướng dẫn học
sinh thi IOE 2 năm qua và bước vào năm thứ 3 tôi nhận thấy rằng trước hết là
phải bồi dưỡng các em tính tự học, mang đến cho các em học sinh những
hiểu biết nhất định về môn học. Từ đó nhấn mạnh cho các em thấy được tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc học tiếng Anh. Tạo cho các em thấy
hứng thú với bộ môn, yêu thích và hăng say tìm tòi khám phá những điều mới
lạ. Từ sự hứng thú với bộ môn các em mới nỗ lực học tập và phấn đấu. Tạo
hứng thú và yêu thích môn học không có nghĩa là chúng ta chỉ nói và động
viên các em, mà còn phải bằng những hoạt động và việc làm thực tế. Đầu tiên
các thầy cô phải tạo sự thân thiện, gần gũi với các em, tìm hiểu về những sở
thích môn học của các em. Từ đó nắm bắt được tâm lý của các em rồi có
những cách thu hút sự hứng thú của các em đến với môn tiếng Anh. Bên cạnh
đó chúng ta còn phải nhiệt tình giải đáp những thắc mắc của các em, để các
em có cơ sở niềm tin vững chắc vào môn học.
3.2. Thành tích đạt được như sau:
Năm học 2010 – 2011: tôi có 5 em học sinh lớp 9 đạt giải nhất cuộc thi
IOE cấp Huyện, được chọn đi thi cấp Tỉnh và đều đậu giải nhất cấp Tỉnh,
được đi thi cấp quốc gia và 1em được xếp vào Bảng vàng danh dự.
Năm học 2011 – 2012: tôi có 10 em lớp 9 đậu từ giải 3 đến giải nhất
cấp Huyện, 3 em lớp 9 đậu cấp Tỉnh, 1 em học sinh lóp 9 đậu cấp quốc gia
đó là em Phạm Phú Lâm lớp 9A1 đạt Huy chương Bạc cấp quốc gia.
Bên cạnh đó đội ngũ học sinh lớp 7 năm học 2011 – 2012 do tôi ôn
luyện cũng có 8 em đậu cấp Huyện, 2 em đậu cấp Tỉnh.
Năm học 2012- 2013 tôi có 1 em lớp 6 đó là em Lê Anh Quân lớp 6A1
đậu cấp tỉnh, 2 em học sinh lớp 8 là Phan Hải Nam 8A1, Nguyễn Sơn Lộc
8A2 đậu IOE cấp tỉnh.
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
17
Ngoài ra tôi có ôn luyện cho con tôi tên là Nguyễn Việt Hoàng học
sinh trường tiểu học Lê Lợi năm học 2011 – 2012 đạt giải nhất IOE cấp tỉnh,
năm học 2012 – 2013 được dự thi IOE cấp quốc gia mặc dù trường tiểu học
Lê Lợi không dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 4,5.
Trường chúng tôi luôn là đơn vị dẫn đầu trong huyện CưM’gar về số
lượng cũng như chất lượng các em đạt giải cao trong kì thi IOE các cấp.
3.3. Đề xuất & Kiến Nghị :
A/ Đối với các thầy cô trong ban tổ chức cuộc thi IOE: Nên ra đề thi của
lớp 6 sát hơn nữa với chương trình lớp 6 để học sinh trong cả nước có thể
cùng tham gia được, kiến thức cũng không nên nâng cao quá, dễ làm cho
học sinh nản chí .
B/ Đối với BGH nhà trường: Nên đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho bộ môn tiếng Anh như máy cassette, tai nghe, mở cửa phòng máy
tính định kì cho giáo viên và học sinh tham gia tự luyện và bồi dưỡng thêm.
C/ Đối với giáo viên bộ môn: Đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu sâu
hơn về kiến thức và tích lũy kinh nghiệm làm bài để truyền đạt cho học sinh.
Cần in sao lưu các dạng bài ôn luyện từng dạng bài thi để làm tài liệu ôn thi
cho các năm học sau nhất là các bài thi cấp trường, cấp huyện, tỉnh, quốc gia.
D/ Đối với phụ huynh: Cần hiếu được ý nghĩa của cuộc thi, tạo điều kiện về
vật chất lẫn tinh thần, động viên khuyến khích con em tham gia tích cực cuộc
thi IOE.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã và đang áp dụng
trong quá trình giảng dạy và ôn luyện thi IOE cho học sinh, hi vọng rằng nó
sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như chất
lượng mũi nhọn. Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm mà bản thân tôi đã đúc rút
được, chắc chắn sẽ vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý
thầy cô và các bạn đồng nghiệp để SKKN của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết:
Đinh Thị Lan Anh
DANH MỤC THAM KHẢO
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk
18
1/ Sách tự luyện Olympic tiếng Anh lớp 6,7,8,9 tập một và tập 2.
Tác giả: Đặng Hiệp Giang- Nguyễn Thị Huyền Trang – Trần Ngọc Minh-
2/ Sổ tay người dạy tiếng Anh- NXB Giáo Dục.
3/ Sách giáo khoa, sách giáo viên, Sách bài tập 6,7,8,9- Bộ Giáo Dục.
4/ Sách bài tập bỗ trợ nâng cao Tiếng Anh 6,7,8,9- NXB Giáo Dục.
5/ Ngữ pháp Tiếng Anh của Nguyễn Khuê- NXB Đà Nẵng.
6/ Một số vấn đề đổi mới phương pháp ở THCS – Bộ Giáo Dục.
7/ Tạp chí giáo dục và đào tạo
Người viết sáng kiến : Đinh Thị Lan Anh – Cư Mgar – Đăk Lăk