Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại Trung Tâm giáo dục thường xuyên Yên khánh Huyện Yên khánh – Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.4 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn:………………………………………………………… 3
Phần I. Mở Đầu:………………………………………………………5
1.1 Lời nói đầu:…………………………………………………… 5
1.2 Tổng quan về cơ sở thực tập……………………………………7
1.3 Danh mục nội dung thực tập………………………………… 11
Phần II. Nội Dung:………………………………………………… 13
2.1 Kiến thức liên quan đến nội dung thực tập…………………… 13
2.1.1 Hành chính văn phòng…………………………………………13
2.1.2 Quản lý nhà trường và cơ sở giáo dục…………………………13
2.1.3 Quản lý hoạt động dạy – học trong nhà trường……………… 16
2.1.4 Kiểm tra nội bộ trường học……………………………………19
2.1.5 Các kiến thức liên quan khác………………………………….22
2.2 Kết quả tiếp thu được trong quá trình thực tập………………….22
2.2.1 Tham gia công tác hành chính văn phòng…………………….22
2.2.2 Tham gia quản lý học sinh…………………………………….23
2.2.3 Tham giao quản lý chỉ đạo hoạt động dạy học……………… 25
2.2.4 Quản lý nề nếp chuyên môn, chất lượng giảng dạy giáo viên 28
2.2.5 Tham gia công tác kiểm tra nội bộ trường học……………… 30
2.2.6 Tham gia các công tác khác………………………………… 31
Phần III. Kết Luận………………………………………………… 34
Phần IV. Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục kèm theo …… 38
1
LỜI CẢM ƠN
Trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, cùng với việc
đẩy mạnh phát triển các nghành kinh tế mũi nhọn, Đảng và nhà nước ta đã đặc
biệt chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo .Giáo dục -đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ được xem là quốc sách hàng đầu trong giai đoạn
cách mạng mới của đất nước.
Muốn phát triển giáo dục - đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục- đào
tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao trong


thời kỳ hội nhập thì không thể thiếu được những nhà quản lí giáo dục chuyên
nghiệp,vừa có trình độ quản lí khoa học hiện đại lại vừa có nghệ thuật quản lí
khéo léo. Vì vậy khoa Quản lí giáo dục thuộc Học viện Quản lí giáo dục phối
hợp với Trung tâm GDTX Yên Khánh tạo điều kiện cho sinh viên Học viện
Quản lí giáo dục có cơ hội tiếp cận thực tế quản lí giáo dục tại cơ sở. Trong quá
trình thực tập quản lí hoạt động giáo dục thực tiễn, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy, cô và bạn bè từ Học viện và từ nhà trường. Nhờ sự giúp
đỡ nhiệt tình đó, em đã hoàn thành nhiệm vụ cũng như hoàn thành bản báo cáo
này.
Về phía đơn vị thực tập, em xin chân thành cảm ơn thầy: Đõ Duy Kế đã
dẫn dắt, hướng dẫn em trong quá trình tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin số
liệu, tạo điều kiện cho em có những kiến thức thực tế bổ ích suốt quá trình thực
tập. Cùng toàn thể thầy cô giáo trong nhà trường.
Về phía học viên, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Vinh
gỉảng viên hướng dẫn từ phía Học viện quản lý Giáo Dục đã luôn theo sát tư
vấn, định hướng và góp ý cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Do điều kiên thời gian không có nhiều, đây cũng là một chuyên ngành học
mới và khả năng của một sinh viên năm thứ 4 còn có nhiều hạn chế nên báo cáo
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của
các thầy cô giáo cùng bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn!
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Lời nói đầu.
Suốt 7 kì học tại Học Viện Quản Lý Giáo Dục, tôi đã được tiếp cận với một
khối lượng kiến thức khổng lồ về mọi lĩnh vực. Trong đó những kiến thức
chuyên ngành quản lý giáo dục cũng vô cùng phong phú và đa dạng. Việc học
trên giảng đường, với sự giảng dạy nhiệt tình và tâm huyết của đội ngũ giảng
viên Học Viện Quản Lý Giáo Dục nói chung và giảng viên khoa Quản Lý nói
riêng, tôi đã lĩnh hội được một phần nhỏ những lý luận, những tri thức khoa học

về chuyên ngành quản lý giáo dục. Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn còn có
khoảng cách khá xa, những gì tôi được học trên giảng đường chỉ là một phần rất
nhỏ so với thực tế phong phú và đa dạng. Cho nên Học Viện Quản Lý Giáo Dục
đã tạo điều kiện cho chúng tôi có được 7 tuần thực tập tốt nghiệp nhằm:
+ Hiểu biết cơ bản về hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục
và các cơ sở giáo dục.
+ Vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào thực hành một số hoạt
động quản lý giáo dục .
+ Để tiếp cận với môi trường thực tế quản lý giáo dục và nâng cao kiến
thức chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp sắp đến.
+ Ngoài ra sinh viên biết liên hệ vận dụng các kiến thức về quản lý và
quản lý giáo dục đã học để phân tích và đánh giá các hoạt động của một nhà
trường, cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục. Biết xác định những kiến
thức cần quan tâm, tìm hiểu ở những kỳ học tiếp theo.
+ Đồng thời sinh viên sẽ có ý thức trách nhiệm, thái độ đúng đắn trong
các hoạt động thực tiễn, có ý thức học tập, rèn luyện để chuẩn bị kiến thức và kĩ
năng nghề nghiệp trong tương lai cũng như thực hiện tốt các nội dung và yêu
cầu của đợt thực tập.
Được sự hướng dẫn, quan tâm tạo điều kiện của Học Viện Quản Lý Giáo
Dục nói chung và khoa Quản lý giáo dục nói riêng, tôi đã có 7 tuần thực tập tốt
3
nghiệp thành công và nhiều ý nghĩa tại Trung Tâm giáo dục thường xuyên yên
khánh - Huyện Yên khánh – Tỉnh Ninh Bình.
Báo cáo của em là sự kết hợp giữa lý luận và kiến thức thực tế. Cấu trúc của bài
báo cáo gồm 3 phần:
- Phần mở đầu:
1. Lời nói đầu
2. Tổng quan về địa điểm thực tập
3. Danh mục các nội dung thực tập
- Phần nội dung:

1. Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập
2. Kết quả thu được trong quá trình thực tập
- Phần kết luận
1.2 Tổng quan về địa điểm thực tập.
Trung tâm GDTX Yên Khánh là đơn vị trực thuộc sở GD – ĐT Ninh
Bình được thành lập năm 1994. Trải qua quá trình vừa học vừa làm trung tâm đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm tốt trong việc duy trì và phát triển số lượng,
nâng cao chất lượng, mở rộng các loại hình học tập. Đội ngũ giáo viên nhiệt
tình, có trách nhiệm cao, luôn có gắng vươn lên hoàn thành tốt công việc được
giao.
Sau 15 năm được thành lập, qua quá trình vừa học vừa làm đúc rút kinh
nghiệm, mô hình tổ chức và hoạt động của trung tâm đi vào thế ổn định. Trung
tâm đã có nhiều bài học tốt trong việc duy trì và phát triển số lượng, nâng cao
chất lượng và mở rộng các loại hình hoạt động.
Các cấp, các ngành và xã hội đã có nhận thức đúng đắn hơn về chức năng,
nhiệm vụ , vai trò, vị trí và tác dụng của Trung tâm GDTX đối với việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhận lực cho địa phương và cho đất nước.
4
Đội ngũ giáo viên có nhiệt tình trách nhiệm cao, luôn cố gắng vươn lên
hoàn thành tốt công việc được giao. Tuổi đời tuổi nghề của giáo viên trẻ, có kiến
thức, có trình độ, sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ được giao.
Cơ sở vất chất được tăng cường, lớp học được cải tạo sửa chữa, điều kiện
dạy và học ngày càng tốt hơn.
Nhân dân huyện yên khánh có truyền thống hiếu học, dù cho kinh tế còn
có khó khăn song vẫn có gắng nuôi con ăn học cho bằng anh bằng em.
TT tiếp tục nhận được sự chỉ đạo sâu sát của huyện uỷ, hội đồng nhân dân,
UBND huyện, xã, sự ủng hộ nhiệt tình và có hiệu quả của phụ huynh học sinh
và cá ban ngành hữu quan.
Kết quả phấn đấu trong công tác, trong học tập và giảng dạy của tập thể
thầy và trò TT trong năm học vùa qua đã gây được niềm tin với cán bộ, nhân

dân và học sinh trong huyện nhà đó là kết quả lên lớp cao trên 97%, tốt nghiệp
lên lớp12 đạt gần 81%, thi học sinh giỏi xếp thứ nhất khối GDTX liên tục trong
các năm.
Vai trò của GDTX đã được luật giáo dục khẳng địnhtrong việc nâng cao dân
trí đào tạo nhân lực, đảm bảo cho mọi người đựơc học tập và học tập suốt đời.
Đời sống tinh thần của nhân dân trong huyện ngày một nâng lên nhu cầu về
việc tạo điều kiện cho con em vào học chương trình bậc tiếp theo ngày một tăng.
Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong trung tâm như chi bộ, công đoàn, đoàn
thanh niên có sự chỉ đạo và phối hợp tót trong các hoạt động góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Đội ngũ cán bộ giáo viên (kể cả giáo viên hợp đồng thỉnh giảng) đều đã
được chuẩn hoá theo yêu cầu của Ngành; hầu hết đều nhiệt tình, có trách nhiệm ,
có tâm huyết với nghề.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã phần nào được bổ sung, trang bị
thêm, từng bước đáp ứng yêu cầu của việc dạy và học.
Có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo dục và đào tạo, của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp ban ngành,
5
đoàn thể trong huyện, Trung tâm GDTX Yên khánh đã nỗ lực thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học 2010-2011, đạt được nhiều thành quả hết sức quan trọng.
Kết quả phấn đấu trong giảng dạy, học tập của tập thể Thầy, Trò Trung tâm
trong năm học vừa qua đã gây được niềm tin tới cấn bộ nhân dân và học sinh
huyện nhà đó là kết quả lên lớp cao, kết quả thi tốt nghiệp 12 đạt 100%, kết quả
thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt thứ hạng cao trong khối giáo dục thường xuyên…
Tổng số lớp văn hoá
Khối Số lớp Số học sinh Ghi chú
10 5 218
11 7 322
12 6 303
Tổng 18 843

Kết quả đạt được về các mặt giáo dục
- Giáo dục đạo đức
+ khối 10 tổng số 218 ( xếp loại đạt tốt 128(58,7%), khá 70(32,1%), TB
20(9,2%) yếu không có
+ khối 11 tổng số 322 (xếp loại đạttốt 211(65.5%), khá 101(31,4%), TB
10(3,1%), không có học viên xếp loại yếu)
+ Khối 12 tổng số 303 (xếp loại đạt tốt 275(71%), khá 81(26,7%), tb
7(2,3%)không cóhọc viên xếp laọi đạo đức yếu)
- Xếp loại văn hoá
+ khối 10: giỏi không, khá 28(12,8%), TB 128(58,7%), yếu 62 (28,4%), không
có học viên xếp loại kém.
+ khối 11:học viên xếp loại giỏi 1 (0,3%), khá 37 (11,5%), TB 207 (64,3%), yếu
76 (23,6%), kém 1 (0,3%)
+ khối 12: không có, xếp loại khá 35 (11,6%), TB 204 (67,3%), yếu 64
(21,1%), không có học viên xếp loại kém.
- Duy trì sĩ số của các khối lớp đạt 94,1%
6
- Kết quả lên lớp đạt 97,6%
- Thi tốt nghiệp đạt 100%
Trong kỳ thi học viên giỏi về văn hoá: 6 HV đi thi đã có 4 HV đạt giải, trong đó
có 1 giải nhì, 2 giải 3 và 1 giải KK; toàn đoàn xếp thứ 4
Trong kỳ thi giải toán trên máy tính casino cấp tỉnh: với 5 HV đi thi thì cả 5 đều
đạt giải , trong đó có 1 hiải nhất, 1 gải nhì, 2 giải 3 và 1 giải KK; đứng thứ nhất
toàn đoàn.
Trong kỳ thi HV giải toán tren máy tính casino cấp quốc gia: trung tâm có
2 HV tham gia đội tuyển thì cả 2 đều đạt giải, trong đó có 1 giải nhất và 1 giải
nhì góp phàn cho đội tuyển NB xếp thứ nhất toàn đoàn củakhu vực.
Năm học 2010-2011 trung tâm được công nhận đơn vị lao đọng tiên tiến,
đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến; công đoàn, đoàn thanh niên được công
nhận là cơ sơ vũng mạnh. Có 4 đồng chí giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, 1

đồng chí được chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen, % cán bộ giáo viên được
giám đốc sở tặng giấy khen, 19 thầy cô giáo được công nhận hoàn thành xuất
sác nhiệm vụ.
Tập thể giáo viên cán bộ nhân viên trung tâm đã thể hiện có sự đoàn kết
nhất trí cao, mỗi người theo nhiệm vụ đã được phân côngđều nỗ lực, tự giácphấn
đấu để hoàn thành. Biết phát huy sức mạnh tập thể trong mọi hoạt động, động
viên kịp thời các nhân tố tích cực.
Có sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và sự chỉ
đạo kịp thời của ngành.
Phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong việc phát động hưởng ứng các
phong trào thi đua, tạo ra khí thế mới thúc đẩy có hiệu quả các hoạt động. quan
tâm đúng mức và có chiều sâu đến các hoạt động mũi nhọn, biết phát huy các
nhân tố tích cực và chế độ đãi ngộ kịp thời.
Có sự chỉ đạo, lãnh đạo kịp thờ của ban giám đốc, nâng cao vai trò của các
tổ chuyên môn, luôn sâu sát trong công việc.
Có 19 phòng học vă hoá, 13 phòng học cấp 4 và 6 phòng học nhà tầng,
7
Có 3 phòng làm việc của ban giám đốc, 1 phòng chờ của giáo viên, 1
phòng họp HĐ, 1 phong thư viện, 1 phòng thiết bị, 1 phòng Đoàn TN, 1 phòng
công đoàn, 2 phòng nghề và 1 phòng máy vi tính.
luật
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của đơn vị
1. Chức năng
- Trung tâm GDTX quận, huyện (gọi tắt là trung tâm GDTX huyện) là đơn vị cơ
sở ngành GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam.
- Trung tâm GDTX huyện có chức năng tạo điều kiện học tập cho mọi người
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực trong mức độ nhất
định góp phần phát triển, bồi dưỡng nhân lực cho địa phương. Đồng thời có
chức năng tư vấn về GDTX trong phạm vi địa bàn huyện cho cơ quan quản lý

giáo dục.
- Trung tâm GDTX huyện Yên Khánh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GD và
ĐT, trực tiếp quản lý, có tư cách pháp nhân, con dấu hoạt động theo quy định
của pháp luật, do Sở GD và ĐT quản lý mọi hoạt động.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm GDTX
a. Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể hữu quan điều tra nhu cầu học tập, xác
định nội dung học tập cần thiết với từng loại đối tượng, đề xuất việc tổ chức các
hình thức học tập phù hợp.
b. Thực hiện các chương trình Giáo dục
* Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
- Các chương trình xoá mù chữ, sau xoá mù chữ trong phạm vi trung tâm đảm
nhiệm.
- Các chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm; Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ
8
thông tin- truyền thông, chương trình đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chương trình
dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền
núi theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
- Các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
* Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập đề xuất với
Sở GD&ĐT, chính quyến việc tổ chức chương trình và hình thức học phù hợp
với từng loại đối tượng.
* Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung
học cơ sở và trung học phổ thông quy định dành cho các đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hàng năm.
* Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp , các hoạt động lao động sản

xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
* Nghiên cứu, tổng kết đúc rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nâng cao
chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
.
1.3. Danh mục nội dung thực tập
Tôi đã được tham gia vào các hoạt động, công việc sau:
- Tham gia công tác hành chính văn phòng;
- Tham gia quản lý học sinh;
- Tham gia quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy học như
- Quản lý nề nếp chuyên môn, chất lượng giảng dạy của giáo viên.
- Kiểm tra nội bộ trường học.
- Hỗ trợ tổ chức kiểm tra cấp chứng chỉ tin học cho giáo viên, học viên
lớp11, 12.
- tham gia đánh giá, xếp loại học viên học kỳ I
9
- Tham gia Sơ kết học kỳ I.
- Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém.
- Chỉ đạo nghỉ tết Nguyên Đán, chỉ đạo tết trồng cây theo KH của Sở.
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập.
10
2.1.1. Hành Chính văn phòng
- Chức năng tổng hợp: là thống kê, xử lý thông tin phục vụ cho hoạt
động quản lý.
- Nhiệm vụ của văn phòng:
+ Xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện
chương trình đó; bố trí; sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, quý, 6 tháng,
năm của cơ quan;
+ Thu thập, xủ lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp,
báo cáo tình hìh hoạt động của các đơn vị trong cơ quan; đề xuất, kiến nghị các

biện pháp thực hiện phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của thủ trưởng;
+ Thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho thủ trưởng và chịu trách nhiệm
về tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản cuả cơ quan ban hành
+ ………………….
Chức năng tổng hợp
2.1.2. Quản lý nhà trường và cơ sở giáo dục.
a) Quan niệm về nhà trường
- Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức
xã hội thực hiện các chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và
phát triển của xã hội.
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà trường Việt Nam: “Sự học
tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương
lai của thanh niên là tương lai của Nước mình. Vì vậy cốt nhất là phải dạy cho
học trò biết yêu nước thương nòi…phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường,
quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”
b) Các loại hình nhà trường
Nhìn từ mặt thực tiễn về mục đích hình thành, phương thức quản lý, đầu
tư và hưởng lợi ích thì có các loại hình nhà trường:
11
- Trường công lập (Do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên)
- Trường dân lập (Do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động)
- Trường tư thục (Do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.)
(Trường THPT Hoàng Văn Thụ là loại hình trường công lập do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp quản lý)
c) Một số vấn đề cơ bản về Tổ chức- Quản lý và Quản lý nhà trường
- Một số khái niệm cơ bản:

+ Quản lý: Là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong tổ chức, làm cho tổ chức đó vận động và đạt được
mục tiêu của tổ chức.
+ Quản lý giáo dục: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
+ Quản lý nhà trường: Là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với
thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Hay quản lý nhà trường còn được hiểu theo nghĩa sau: Là sự cụ thể hóa
công tác quản lý giáo dục. Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống
giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Quản lý nhà trường thực chất là
quản lý giáo dục ở cơ sở.
- Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà trường:
+ Tính pháp chế Tổ chức
+ Tính khoa học
12
+ Tập trung dân chủ
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương
d) Nội dung quản lý nhà trường Phổ thông
- Quản lý hoạt động dạy học: Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo
chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường. Quản lý
chuyên môn, bao gồm quản lý chương trình, quản lý thời gian, quản lý chất
lượng. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời,
thanh tra uốn nắn. Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra của các bộ phận, các
tổ chuyên môn là biện pháp quản lý tốt và có hiệu quả.
- Quản lý các hoạt động giáo dục: Chỉ đạo tốt các hoạt động giáo dục
theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường để chương trình
được thực hiện nghiêm túc đạt hiệu quả giáo dục cao.

- Quản lý đội ngũ cán bộ giáo dục, giáo viên và học sinh: Tổ chức đội
ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm
vụ trong chương trình công tác của nhà trường. Động viên, giáo dục tập thể sư
phạm trở thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, gương mẫu, hợp tác tương trợ
nhau làm việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập và tu dưỡng trở thành công
dân ưu tú.
- Quản lý tài chính và cơ sở vật chất: Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có
của nhà trường theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước và của ngành
giáo dục. Quản lý tốt cơ sở vật chất của nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo
quản tốt, mà phải phát huy tốt năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục,
đồng thời còn làm sao để có thể bổ sung thêm những thiết bị mới có giá trị.
- Quản lý các hoạt động kiểm tra- thanh tra: Thực hiện nghiêm túc các
quy định về kiểm tra- thanh tra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
của luật thanh tra, bao gồm kiểm tra- thanh tra của cấp trên, kiểm tra- thanh tra
của lãnh đạo nhà trường về mọi hoạt động trong nhà trường.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội: Trong
quá trình hoạt động, nhà trường cần chủ động phối hợp với các lực lượng xã hội,
13
chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phương để quản lý cơ sở vật chất, thiết
bị và nhân sụ giáo viên và học sinh.
2.1.3. Quản lý hoạt động dạy- học trong trường phổ thông.
a) Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động dạy- học
- Khái niệm quản lý hoạt động dạy- học: Quản lý hoạt động dạy- học thực
chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến
hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng
xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy- học
+ Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ,, giáo viên

thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động
lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên.
+ Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên
trong tập thể với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường.
+ Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững.
+ Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi
đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
- Yêu cầu quản lý hoạt động dạy- học
+ Đảm bảo thực hiện đúng chương trình dạy học
+ Đảm bảo không ngừng cải tiến và hoàn thiện các phương pháp dạy học
+ Đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
b) Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy- học
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động dạy- học:
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch chuyên môn của nhà trường
+ Chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu
+ Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học
+ Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch năm học
14
- Hiệu trưởng điều hành, lãnh đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên
và hoạt động học tập của học sinh:
+ Hiệu trưởng điều hành, lãnh đạo hoạt động giảng dạy của giáo viên
• Hiệu trưởng chỉ đạo trực tiếp như:
Quản lý giáo viên thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học;
Hiệu trưởng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên: Hiệu
trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải quan tâm đến chất
lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Hiệu trưởng phải có quan niệm
đúng đắn về giáo án (bài soạn) và quan trọng hơn phải biết giáo viên soạn bài
như thế nào. Do đó phải hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài; Phổ biến
những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng; Quy định chất lượng một bài soạn

đối với từng loại bài; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Thường xuyên kiểm tra
công tác chuẩn bị bài dạy của giáo viên.
Hiệu trưởng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên thông qua việc xây
dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp; Tổ chức việc dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo
viên.

Quy trình dự một giờ cụ thể
Bước 1: Chuẩn bị dự giờ
- Xác định mục đích dự giờ;
- Xác định vị trí của giờ dự trong tiến độ thực hiện chương trình;
- Nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung của bài giảng và những dự
kiến thực hiện bài giảng của giáo viên;
- Nghiên cứu nắm vững tình hình học tập của học sinh lớp sẽ dự;
- Phác thảo nội dung cần quan sát;
- Xác định phương pháp kiểm tra tri thức, kĩ năng của học sinh sau
giờ học.
Bước 2: Tiến hành dự giờ
15
Là hệ thống những quan sát về diễn biến thực tế của giờ lên lớp nhằm thu
thập những thông tin phục vụ cho mục đích dự giờ. Khi dự giờ của giáo viên,
Hiệu trưởng cần chú ý quan sát những vấn đề sau:
- Nội dung bài giảng
- Phương pháp làm việc của thầy và trò
- Sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp như thế nào? Có hiệu quả
không?
- Tổ chức nê nếp tự học, công việc tự làm của học sinh trên lớp,
không khí học tập của học sinh trong lớp;
- Hệ thống câu hỏi và bài tập rèn luyện kĩ năng
- Mối quan hệ hợp tác giưa thầy và trò; giữa trò và trò;

- Vấn đề vệ sinh sức khỏe
- Đánh giá chất lượng của tiết học và kết quả học tập của học sinh.
Bước 3: Phân tích và đánh giá giờ dạy của giáo viên
- Phân tích giờ dạy: là sự khái quát hóa sư phạm nâng những nhận xét cụ
thể thành những nhận định tổng quát hơn và nêu lên các lý lẽ của những nhận
định đó bằng cách xác định tất cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát
được với các căn cứ khoa học của tâm lý học và giáo dục học
Phân tích giờ dạy trên lớp là chỉ ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân
của chúng trong 3 thành tố của nó:
+ Hoạt động dạy của giao viên
+ Hoạt động học của học sinh
+ Quan hệ giao tiếp
- Đánh giá giờ dạy: Hiệu trưởng đánh giá giờ dạy theo “tiêu chuẩn” đã
được xây dựng.
Bước 4: Trao đổi với giáo viên
16
Hiệu trưởng không tiến hành đơn phương bằng những nhận xét mà cùng
giáo viên trao đổi, tìm đến những điều quyết định tối ưu để nâng cao hiệu quả
giờ dạy.
Hồ sơ dự giờ gồm có: Phiếu dự giờ và phiếu nhận xét giờ dạy
Những hình thức dụ giơ: Dự giờ có báo trước; Dự giờ đột xuất; Dự giờ
theo đề tài; Dự các giờ lên lớp song song; Dự giờ có mục tiêu và có mời chuyên
gia cùng dự.
2.1.4. Kiểm tra nội bộ trường học
- Khái niệm: Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh
giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy – học, giáo dục trong phạm vi nội bộ
nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển
nhà trường, phát triển người giáoviên và học sinh nói riêng
- Nội dung kiểm tra nội bộ trường học:
1. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo

dục
2. Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo.
3. Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ.
4. Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất – thiết bị
dạy học.
5. Công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng
- Hình thức KTNBTH:
+ Kiểm tra toàn diện: kiểm tra toàn diện một tổ chuyên môn, một giáo
viên, một lớp học, một học sinh.
+ Kiểm tra từng mặt: có thể chỉ kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra sổ đầu
bài, kiểm tra vở của học sinh, kiểm tra giờ dạy lên lớp.
+ Kiểm tra theo chuyên đề.
+ Kiểm tra thường kỳ.
+ Kiểm tra đột xuất
+ Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của việc kiểm tra lần trước
17
- Phương pháp KTNBTH:
+ Phương pháp quan sát (Ví dụ Cơ sở vật chất - kỹ thuật (tường rào, cổng
ngõ, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, lớp học, phòng làm việc, bàn ghế, thư viện, thiết
bị, đồ dùng dạy học…): Quan sát độ bền, vệ sinh, tính thẩm mỹ, sự hợp lý trong
bố trí, sắp xếp, tính ngăn nắp, việc sử dụng, bảoquản…)
+ Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm
+ Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng như: Điều tra bằng phiếu;
Phỏng vấn, trao đổi, nghe báo cáo; Kiểm tra (miệng, viết).
+ Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể
Kiểm tra cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về lớp học, bàn ghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh.
- Sử dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy
học, phòng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, sân bãi tập,
phòng lao động – hướng nghiệp.

- Cảnh quan sư phạm của nhà trường: cổng trường, tường rào, đường đi,
vườn hoa cây xanh, lớp học sạch đẹp đảm bảo vệ sinh học đường
Kiểm tra cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cũng thực hiện các nhiệm vụ:
kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy.
Nội dung và phương pháp kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính
a. Kiểm tra khuôn viên, đất đai, cảnh quan, môi trường, nhà cửa, phòng làm
việc, lớp học của trường: Kiểm tra khuôn viên, đất đai, cảnh quan, môi trường,
nhà cửa, phòng làm việc, lớp học cần chú ý hai khía cạnh: một là thẩm định tính
hợp lý khoa học, đảm bảo vệ sinh trường lớp, hai là đảm bảo an toàn, thẩm định
giá trị sử dụng nơi làm việc.
Hiệu trưởng quan sát trực tiếp, kết hợp với thăm dò dư luận, ý kiến đề xuất
của đơn vị và cá nhân.
b. Kiểm tra bàn ghế, bảng, giá sách, tủ
18
Kiểm tra để nắm bắt kịp thời tình trạng mất mát, hư hỏng của các loại đồ
dùng bằng gỗ. Phương pháp kiểm tra chủ yếu là quan sát kết hợp với thăm dò dư
luận, ý kiến phát hiện của đơn vị và cá nhân.
c. Kiểm tra thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học bao gồm các đồ dùng dạy học, các phương tiện dạy học.
Các phương pháp kiểm tra chủ yếu là: quan sát, nghiên cứu hồ sơ quản lý và sử
dụng thiết bị dạy học cũng như trao đổi với cán bộ phụ trách thiết bị, giáo viên,
học sinh
d. Kiểm tra thư viện
Hiệu trưởng kiểm tra thư viện, trước hết kiểm tra chức năng hoạt động của
cán bộ thư viện. Thư viện không chỉ là nơi giữ sách mà còn là nơi phổ biến sách
báo cho bạn đọc. Sách báo phải được bảo quản giữ gìn, thống kê, phân loại theo
chuyên môn ngành thư viện. Các sách báo phải được bổ sung kịp thời hàng
tháng và đầu năm học.
Nội dung kiểm tra thư viện gồm:
- Kiểm tra cơ sở vật chất (phòng thư viện, thiết bị, bàn ghế, kệ, tủ);

- Kiểm tra việc sắp xếp, bố trí, trang trí, vệ sinh;
- Kiểm tra số lượng và chất lượng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo
dục, băng đĩa giáo khoa…
- Kiểm tra hoạt động của cán bộ thư viện (việc thực hiện nội qui, việc cho
mượn, thu hồi; hồ sơ sổ sách, bảo quản, giới thiệu, thống kê, phân loại, bổ sung
sách báo; thực hiện giờ giấc, tinh thần, thái độ làm việc…)
Hiệu trưởng có thể sử dụng các phương pháp kiểm tra như: quan sát, đàm
thoại, nghiên cứu hồ sơ sổ sách quản lý, sử dụng, phổ biến sách báo, tài liệu của
thư viện để kiểm tra hoạt động của thư viện.
2.1.5. Các kiến thức khác liên quan khác: Luật giáo dục 2005, Điều lệ
trường THPT, Các văn bản, giấy tờ khác….
2.2. Kết quả tiếp thu được trong quá trình thực tập
19
2.2.1. Tham gia công tác hành chính văn phòng (làm báo cáo, tổng
hợp số liệu, điểm…)
Được sự phân công của Giám đốc trung tâm nguyễn Văn Thanh, cùng sự
hướng dẫn của thầy Kế, sự giúp đỡ của Cô Huệ (tổ hành chính) cùng sự tạo điều
kiện thuận lợi của các thầy cô giáo trong trường. Tôi tiến hành làm báo cáo sơ
kết học kì I năm học 2011 – 2012.
- Tổng hợp số liệu, điểm để chuẩn bị làm báo cáo sơ kết học kì I
Thông qua các số liệu đã được cung cấp về số lớp; số học sinh; báo cáo
tổng kết học kì của các lớp; số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên; số liệu về
tình hình cơ sở vật chất trong toàn trường… Tiến hành tổng hợp, sử dụng các
bảng biểu các công cụ hỗ trợ là máy tính, các hàm Excel…để đưa ra những con
số cụ thể về số lượng lớp học; số học sinh sau khi hết học kì một; số học sinh
xếp loại học lực giỏi, khá, trung bình, yếu, kém…; số học sinh xếp loại hạnh
kiểm (tốt, khá, trung bình, yếu, kém);…. Để đưa vào bản báo cáo theo đúng quy
định của Sơ Giáo Dục quy định.
- Làm báo cáo sơ kết học kì I dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Thi
Qua số liệu đã được tổng hợp, và mẫu báo cáo của Sở Giáo dục quy định

cùng sự hướng dẫn của thầy Thi, sự giúp đỡ của Cô Huệ, tiến hành làm báo cáo
sơ kết học kì I, năm học 2011 – 2012. Làm báo cáo trên máy tính, sử dụng
Word, Excel, thư điện tử…Sau khi hoàn thành báo cáo gửi bản mềm về hòm thư
của Sở giáo dục, bản Word cho thầy Kế và lưu lại ở máy tính tại Văn phòng nhà
trường.
Qua quá trình làm báo cáo, tôi được đóng vai trò là một chuyên viên hành
chính văn phòng. Tôi đã lĩnh hội được nhiều kiến thức, kĩ năng về việc làm báo
cáo. Các kĩ năng đó rất cần thiết cho cá nhân tôi cho công việc trong tương lai.
20
Như vậy, một chuyên viên, một cử nhân quản lý giáo dục thì bắt buộc
phải có khẳ năng làm được các bản báo cáo, phải am hiểu kiến thức về hành
chính văn phòng, công tác văn thư…. Phải có kĩ năng về làm báo cáo, soạn thảo
văn bản, sử dụng thành thạo máy tính…
Những kĩ năng, kiến thức này đã được Học viện trang bị khá tốt cho sinh
viên, tuy nhiên những kiến thức được học tại Học viện về công tác hành chính
phòng, các kĩ năng làm báo cáo còn hạn chế, thậm chí còn chưa trang bị cho
sinh viên.
2.2.2. Tham gia quản lý học sinh
Quản lý học sinh: Tổ chức tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ
trong chương trình công tác của nhà trường. Động viên, giáo dục tập thể sư
phạm trở thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, gương mẫu, hợp tác tương trợ
nhau làm việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập và tu dưỡng trở thành công
dân ưu tú.
Công tác quản lý học sinh của người Hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế công tác này
được hết sức coi trọng. Vì thế trong quá trình thực tập tại trường, tôi cũng đã
được thầy Thi cho tham gia quản lý học sinh. Dưới đây là những công việc cụ
thể.
- Bàn giao công tác trực tuần cho lớp 12A (ca sáng), lớp 10D (ca chiều)
Gặp cán bộ lớp 12A (ca sáng, gặp sau khi hết tiết chào cơ, hết tiết 1) và

lớp 10D (ca chiều, giờ truy bài) tại văn phòng: Trao đổi với cán bộ hai lớp về
nội dung trực tuần, nhắc nhở cán bộ hai lớp về việc duy trì nề nếp học sinh đi
học đúng giờ yêu cầu cán bộ hai lớp thực hiện tốt. Thống nhất được với cán bộ
hai lớp về Kế hoạch, nội dung trực tuần và các công việc khác.
- Kiểm tra nề nếp đi học đúng giờ của Học sinh
21
Việc duy trì nề nếp đi học đúng giờ cho học sinh là yêu cầu bắt buộc ở tất
cả các trường. Cho nên khi được tham gia hoạt động quản lý học sinh, tôi đã tiến
hành ngay việc kiểm tra nề nếp đi học đúng giờ của học sinh toàn trường. Bằng
cách: Sau khi có hiệu lệnh trống vào lớp, đứng ở phòng bảo vệ quan sát, nắm bắt
tình hình số học sinh ra, vào trường sau khi có hiệu lệnh trống, ghi vào sổ theo
dõi số lượng học sinh đi muộn, vi phạm nề nếp. Sau đó kiểm tra, đối chiếu với
sổ theo dõi của lớp trực tuần, xem lớp trực tuần có làm đúng không?
Tuy nhiên do điều kiện thời tiết rét đậm, nên số học sinh ca sáng đi học
muộn còn rất nhiều, ảnh hưởng đến việc duy trì nề nếp đi học đúng giờ của nhà
trường.
- Kiểm tra việc duy trì nề nếp, nội qui của học sinh nhà trường.
Phối hợp với lớp trực tuần xuống từng lớp kiểm tra sĩ số học sinh, nhắc
nhở công tác làm vệ sinh lớp học, kiểm tra ý thức chuẩn bị bài ở nhà trong giờ
truy bài. Qua quá trình kiểm tra phát hiện những lớp thực hiện tốt (như lớp 12A,
11E…) để kịp thời tuyên dương trong giờ chào cờ đầu tuần, đồng thời phê bình
những lớp thực hiện không tốt như lớp (10C, 11D…).
- Làm báo cáo về công tác quản lý học sinh gửi thầy Kế.
Qua việc kiểm tra, theo dõi của bản thân tôi, cùng sự báo cáo tổng hợp
của cán bộ hai lớp trực tuần trong tuần qua, tôi tiến hành làm báo cáo về công
tác quản lý học sinh. Qua bản báo cáo có các giải pháp nhằm giúp Hiệu trưởng
quản lý học sinh tốt hơn trong việc duy trì nề nếp, nội quy trường lớp cũng như
khuyến khích học sinh tích cực học tập, xây dựng trường lớp, tập thể sư phạm
lành mạnh, thực hiện tốt phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.

Trong quá trình tham gia hoạt động quản lý học sinh, tôi đã được tiếp cận
và làm quen với vai trò của một nhà quản lý, một người đứng đầu, hoạch định và
điều hành công việc, thực hiện đủ các chức năng quản lý: Kế hoạch, Tổ chức,
22
Chỉ đạo và Kiểm tra. Đồng thời tôi rèn luyện được thêm kĩ năng làm báo cáo.
Những kiến thức về khoa học quản lý; kiểm tra nội bộ trường học; quản lý nhà
trường và các cơ sở giáo dục… mà tôi được trang bị là cơ sở, tiền đề để tôi thực
hiện tốt hoạt động quản lý học sinh được giao.
2.2.3. Tham gia quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy học.
* Hiệu trưởng quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên: Hiệu
trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải quan tâm đến chất
lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Hiệu trưởng phải có quan niệm
đúng đắn về giáo án (bài soạn) và quan trọng hơn phải biết giáo viên soạn bài
như thế nào. Do đó phải hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài; Phổ biến
những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng; Quy định chất lượng một bài soạn
đối với từng loại bài; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Thường xuyên kiểm tra
công tác chuẩn bị bài dạy của giáo viên.
Được sự cho phép của các giáo viên, Tôi cũng đã tiến hành kiểm tra giáo
án, bài soạn của giáo viên, qua việc đọc các giáo án, so sánh, đối chếu với mẫu,
quy định và phân phối chương trình. Thì hầu hết các giáo án đã đảm bảo yêu cầu
và các tiêu chí quy định
Tuy nhiên các bài soạn điện tử của các thầy cô chưa đạt yêu cầu, các bài
soạn chưa thu hút được học sinh. Kĩ năng sử dụng tin học của các giáo viên còn
hạn chế.
* Hiệu trưởng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên thông qua việc xây
dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp; Tổ chức việc dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo
viên.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm GDTX Yên Khánh, tôi đã được
thầy Hiệu trưởng đồng ý cho lên lớp dự giờ cùng với sự đồng ý của các thầy cô

giáo trong trường, tôi đã đi dự giờ một số lớp thuộc tất cả các môn trong chương
trình giáo dục Phổ thông. Trong đúng thời gian tôi thực tập tại trường, Nhà
23
trường đang tiến hành Hội giảng cấp trường, được sự đồng ý của Thầy Hiệu
trưởng tôi cũng được đi dự hội giảng và đánh giá vào phiếu đánh giá.
- Dự giờ môn Sử tại lớp 10A, môn Hóa (11E), môn Địa (11A), môn Sinh
(12G), môn Văn (11A) , Lý (12A), Toán (10E), Sử (11B), Tiếng Anh (10C), ….
Đến lớp dự, quan sát trực tiếp, ghi chép quá trình và đưa ra những nhận
xét bước đầu về giờ dạy: nội dung bài học, phương pháp giảng dạy, thái độ học
sinh… Áp dụng đúng quy trình dự giờ một tiết học gồm các khâu:
Bước 1: Chuẩn bị dự giờ
Trước khi đi dự giờ, tôi xem thời khóa biểu của hai ca học và lựa chọn các
môn học để dự giờ, sau đó liên hệ với giáo viên giảng dạy môn học muốn dự giờ
để giáo viên đồng ý cho dự giờ. Sau k hi đã được sự đồng ý của giáo viên, tôi
tiến hành các công việc sau:
- Xác định mục đích dự giờ: Chủ yếu là xem giáo viên đã đổi mới phương
pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm hay chưa? Không đi sâu đánh giá nội
dung bài học, kiến thức chuyên môn.
- Xác định được vị trí của giờ dự trong tiến độ thực hiện chương trình;
- Nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung của bài giảng và những dự kiến
thực hiện bài giảng của giáo viên;
- Nghiên cứu nắm vững tình hình học tập của học sinh lớp sẽ dự;
- Phác thảo nội dung cần quan sát: gồm có việc sử dụng bảng phấn, máy
chiếu, sử dụng các phương pháp giảng dạy…
- Xác định được phương pháp kiểm tra tri thức, kĩ năng của học sinh sau
giờ học.
Bước 2: Tiến hành dự giờ
Khi dự giờ của giáo viên, tôi đã chú ý quan sát những vấn đề:
- Nội dung bài giảng có đúng, phù hợp với kiến thức, chương trình giảng
dạy hay không…

- Phương pháp làm việc của thầy và trò có hiệu quả hay không,?
24
- Sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp như thế nào? Có hiệu quả không?
- Tổ chức nề nếp tự học, công việc tự làm của học sinh trên lớp, không
khí học tập của học sinh trong lớp;
- Hệ thống câu hỏi và bài tập rèn luyện kĩ năng
- Mối quan hệ hợp tác giưa thầy và trò; giữa trò và trò;
- Vấn đề vệ sinh sức khỏe
- Đánh giá chất lượng của tiết học và kết quả học tập của học sinh.
Bước 3: Phân tích và đánh giá giờ dạy của giáo viên
Phân tích giờ dạy trên lớp là chỉ ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân
của chúng trong 3 thành tố của nó:
+ Hoạt động dạy của giao viên
+ Hoạt động học của học sinh
+ Quan hệ giao tiếp
- Đánh giá giờ dạy: tôi đã đánh giá giờ dạy theo “tiêu chuẩn” đã được xây
dựng.
Bước 4: Trao đổi với giáo viên
Tôi trao đổi trực tiếp vơi các giáo viên trên đường về phòng chờ hay tại
văn phòng, phòng chờ của giáo viên về các nội dung đã quan sát được.
* Làm báo cáo về công tác dự giờ: Dựa trên kết quả thu được qua các
tiết dự giờ, những quan sát, ghi chép được tiến hành tổng hợp, làm báo cáo gửi
thầy Kế.
- Giúp thầy hiệu phó xếp thời khóa biểu ôn thi tốt nghiệp: chủ yếu là đánh
máy và in ấn.
2.2.4. Quản lý nề nếp chuyên môn, chất lượng giảng dạy của giáo viên
- Xem KH cá nhân của TT, KH của tổ CM. Xem kết quả giảng dạy và các công
tác khác của tổ trưởng ; Xem xét việc phân công nhiệm vụ cho các tổ viên của
TT(có hợp lý, KH không?);
25

×