Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Phòng giáo dục đào tạo huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.31 KB, 36 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập:
Phòng giáo dục đào tạo huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
Họ và tên sinh viên: Nông Thị Nga.
Người hướng dẫn: Th.s Lê Mai Phương.
Hà Nội 2011
1
Danh mục các từ viết tắt:
GD&ĐT giáo dục và đào tạo
GD giáo dục
THPT trung học phổ thông
MG mẫu giáo
TH tiểu học
THCS trung học cơ sở
PTCS phổ thông cơ sở
UBND ủy ban nhân dân
TW Trung ương
KĐCLGD kiểm định chất lượng giáo dục
KĐCLGDPT kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông
HKI học kỳ I
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lời nói đầu:
Trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào hội nhập kinh tế thế giới, nền
giáo dục nước nhà cũng đang đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng
2
cách về trình độ phát triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong
khu vực và thế giới. Những thành tựu nghiên cứu khoa học giáo dục đã thừa
nhận quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển


giáo dục, “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020” tiếp tục khẳng
định đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá của tiến trình đổi mới giáo dục ở
Việt Nam.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, Học viện quản lý
giáo dục đã tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp nhằm giúp sinh viên thâm nhập thực
tế và thực hiện các công việc quản lý cụ thể để nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn.
Để đáp ứng yêu cầu của đợt thực tập và giúp cho việc thực tập được thuận
lợi hơn, tôi chọn Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt
là Phòng) làm cơ sở thực tập. Đây là cơ quan quản lý nhà nước về GD trên địa
bàn huyện Hạ Lang. Trong quá trình hoạt động của mình, Phòng đã đạt được
nhiều thành tích đáng tự hào. Đội ngũ của Phòng gồm 15 thành viên, có lòng
nhiệt tình, tính thân thiện và có trách nhiệm cao trong công việc.
Sau 7 tuần thực tập tại cơ sở, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này là kết
quả thu được sau khi tôi đã được thực hiện những công việc quản lý ở Phòng.
Bản báo cáo gồm những phần chính như sau:
Phần A: Phần mở đầu.
Phần B: Phần nội dung.
Phần C: Phần kết luận và kiến nghị.
Phần D: Phần danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
của các cô, chú chuyên viên trong Phòng GD, đặc biệt là cô Lý Thị Vân đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt
đợt thực tập, học hỏi được những kinh nghiệm bổ ích trong thực tiễn… đồng
thời em cũng nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Mai Phương ở Học
viện để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập và hoàn thiện bản báo cáo này.
3
Qua đây, em muốn tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi tới các thầy cô lời cảm
ơn chân thành nhất!
Mặc dù em đã rất cố gắng để hoàn thành tốt nhất bản cáo cáo này nhưng

vì kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn còn nông cạn nên sẽ khó
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em mong muốn sẽ nhận được những lời góp
ý chân thành từ các thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện bản báo cáo cũng
như hoàn thiện bản thân để có thể phục vụ tốt nhất cho công việc quản lý sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
II. Tổng quan về địa điểm thực tập:
1. Giới thiệu về Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang:
Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Hạ Lang, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên
4
địa bàn huyện. Phòng GD&ĐT nằm trên địa bàn thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ
Lang.
- Về đặc điểm vị trí địa lý:
Hạ Lang là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông tỉnh Cao
Bằng, cách trung tâm thị xã Cao Bằng 73km theo đường tỉnh lộ 207. Phía Tây
giáp các huyện Quảng Uyên, Phục Hòa, Trùng Khánh; phía Đông, phía Bắc,
phía Nam tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới kéo
dài trên 70km.
Diện tích: 463,35 km2
Địa hình núi đá vôi phức tạp, núi cao hiểm trở chia cắt mạnh.
Dân số: 26.811 người gồm 3 dân tộc cùng nhau sinh sống: Tày, Nùng,
Kinh. Phân bố dân cư theo từng xóm, làng, bản.
- Về đặc điểm kinh tế - xã hội:
+ Về kinh tế: là huyện nằm trong 62 huyện nghèo nhất nước và là 5 huyện
nghèo của tỉnh Cao Bằng được hưởng các chính sách theo Nghị quyết 30A của
Chính phủ.
+ Về an ninh trật tự xã hội: tình hình chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn
cơ bản được ổn định.
+ Số đơn vị hành chính: có 14 xã, thị trấn đều là xã đặc biệt khó khăn theo

Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Về đặc điểm về truyền thống cách mạng, văn hóa, giáo dục:
+ Hạ Lang là quê hương có truyền thống đấu tranh cách mạng, dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, trực tiếp là Đảng bộ tỉnh Cao Bằng, nhân
dân các dân tộc đã có nhiều đóng góp cho các cuộc kháng chiến, chung sức,
chung lòng, đoàn kết chiến đấu ngoan cường vì độc lập, tự do, bảo vệ vững chắc
biên cương Tổ quốc.
+ Về truyền thống giáo dục, phong trào giáo dục hiện nay: được sự quan
tâm của các cấp ủy Đảng chính quyền cùng với sự phối hợp giữa các ban ngành
5
đoàn thể cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đã giúp cho sự nghiệp giáo dục
Hạ Lang ngày càng phát triển tốt hơn.
Công tác tổ chức bộ máy được đổi mới từ Phòng đến cơ sở; việc xây dựng
kỷ cương nền nếp trong các trường học được đẩy mạnh tạo nên những chuyển
biến tích cực cho sự nghiệp GD phát triển toàn diện có chiều sâu; công tác xã
hội hóa GD được đẩy mạnh, việc chăm lo tạo điều kiện cho con em đến trường
được chú ý quan tâm ngày một tốt hơn.
Huyện đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học năm 1998, đạt chuẩn phổ cập GD
THCS năm 2008.
Quy mô GD ổn định, hiện nay huyện có tất cả 29 trường học từ MG đến
THPT gồm: 03 trường MG công lập, 12 trường TH, 02 trường PTCS, 08 trường
THCS, 01 trường phổ thông dân tộc nội trú, 02 trường THPT và 01 trung tâm
giáo dục thường xuyên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang: (thực hiện theo
quy định tại Thông tư 35/2008/TTLB-BGD&ĐT-BNV ngày 14/7/2008).
Theo đó:
- Vị trí, chức năng:
1. Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện Hạ Lang, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao

gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo
và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường
học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất
lượng giáo dục và đào tạo.
2. Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện Hạ Lang; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở GD&ĐT Cao Bằng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
6
1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện Hạ Lang:
Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm và chương trình,
nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa
bàn;
Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ
thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo
dục mầm non và Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của
Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng;
Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động,
giải thể các các cơ sở giáo dục công lập, gồm: trường trung học cơ sở, trường phổ
thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo
dục mầm non; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ
sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện theo
quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát

triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực giáo dục trên địa bàn; thực hiện mục tiêu, chương trình nội
dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo
dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với
các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của huyện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7
4. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân
điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc phạm
vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của các cơ
sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính
các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với bộ phận Tài chính - Kế hoạch lập dự toán và phân bổ ngân
sách giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo
dục của huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính.
9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện
chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có
thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của công dân về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền; thực hành tiết

kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý biên chế, thực hiện tuyển dụng, hợp đồng làm việc, điều động,
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ,
chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và uỷ
quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
11. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và uỷ quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
8
12. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện Hạ Lang và Sở Giáo dục và Đào
tạo Cao Bằng.
13. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
giao và theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và biên chế của Phòng:
- Lãnh đạo Phòng GD&ĐT Hạ Lang:
Phòng GD&ĐT Hạ Lang có Trưởng phòng và 01 Phó Trường phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Biên chế hành chính của Phòng Giáo dục và Đào tạo được xác định trên cơ sở
căn cứ vào khối lượng, tính chất, đặc điểm cụ thể công tác giáo dục và đào tạo
của huyện; số lượng biên chế của Phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban nhân dân tỉnh

giao.
Việc quản lý và sử dụng biên chế của phòng GD & ĐT được thực hiện theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức sự nghiệp giáo dục của huyện gồm:
• Trường trung học cơ sở,
9
• Trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông),
• Trường tiểu học,
• Cơ sở giáo dục mầm non.
• Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trên có trụ sở làm việc, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại các tổ chức sự
nghiệp giáo dục công lập của huyện do Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc huyện nằm trong tổng
biên chế sự nghiệp của huyện, do UBND huyện quyết định phân bổ theo định
mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng biên chế của các đơn vị sự nghiệp GD ở huyện
thực hiện theo nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
- Tổ chức nhân sự của Phòng GD&ĐT Hạ Lang: gồm 15 thành viên, được tổ
chức như sau:
1. Ông Nông Huy Hiếu, Trưởng phòng:
Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các công tác sau:
- Phụ trách bộ phận tổ chức, tuyển sinh – hành chính và kế hoạch tài vụ.

- Phụ trách công tác thanh tra, công tác chính trị tư tưởng, thi đua khen
thưởng.
- Phụ trách một số chương trình dự án; đề án kiên cố hóa trường lớp học
và nhà công vụ giáo viên.
- Chủ tài khoản.
2. Ông Hoàng Ích Nghiêm, Phó trưởng phòng:
10
- Phụ trách chuyên môn: mầm non, tiểu học, THCS và công tác phổ cập
GD (chống mù chữ và phổ cập THĐĐT + phổ cập THCS). Công tác GD thường
xuyên.
- Phụ trách công tác sách thiết bị trường học, xây dựng trường chuẩn quốc
gia.
- Phụ trách công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV;
giữ mối quan hệ giữa ngành GD với các cơ quan liên quan: Đoàn TN, Công
đoàn, Hội khuyến học, Các trung tâm học tập cộng đồng,…
- Phụ trách công tác khoa học của ngành, các phong trào quần chúng có
liên quan đến sự nghiệp của ngành, công tác xã hội hóa GD và ký thay chủ tài
khoản (khi chủ tài khoản ủy quyền).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng giao.
3. Ông Hoàng Văn Dương, cán bộ phòng:
- Phụ trách kế toán tài chính khối THCS, Phòng GD và công tác tổng hợp
tài chính của ngành, cập nhật và lưu giữ sổ tài sản của ngành.
- Công tác kế toán dự án tiểu học giành cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, công tác kế toán phục vụ chương trình 186 của ngành, kế toán chương
trình SEQAP.
4. Ông Ngọc Văn Hoan, cán bộ phòng:
- Phụ trách kế toán tài chính khối Mầm non, Tiểu học.
- Công tác kế toán phục vụ chương trình phổ cập GD các cấp.
5. Ông Mông Văn Tài, cán bộ phòng:
- Theo dõi và chỉ đạo chuyên môn khối tiểu học và công tác PCGD

(chống mù chữ và phổ cập TH đúng độ tuổi), Phụ trách tổ chuyên môn tiểu học
của phòng.
- Thực hiện chương trình dự án giành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Phụ trách công tác vệ sinh môi trường của ngành.
6. Bà Lý Thị Vân, cán bộ phòng:
- Theo dõi và chỉ đạo chuyên môn khối tiểu học và công tác phổ cập GD.
11
- Chỉ đạo các trường thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng trường
học.
- Phụ trách công tác đoàn đội của ngành.
- Kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện chương trình “xây dựng trường
chuẩn quốc gia khối tiểu học”.
7. Bà Triệu Thị Hồng Hạnh, cán bộ phòng:
- Theo dõi, chỉ đạo chuyên môn ngành học mầm non.
- Kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện chương trình “xây dựng trường
chuẩn quốc gia khối mầm non”.
- Thư ký ghi chép và giữ sổ biên bản của phòng GD.
8. Bà Nông Thị Thắm, cán bộ phòng:
- Theo dõi, chỉ đạo chuyên môn ngành học mầm non.
- Phụ trách công tác phổ cập GD mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
9. Bà Nông Thị Điềm, cán bộ phòng:
- Theo dõi, chỉ đạo chuyên môn các môn khoa học xã hội khối THCS,
GDTX và công tác PCGD THCS.
- Phụ trách các trung tâm học tập cộng đồng.
- Cấp bằng và bản sao văn bằng THCS và giữ con dấu nổi.
- Kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện phong trào “xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
10. Ông Hoàng Văn Thìn, cán bộ phòng:
- Theo dõi, chỉ đạo chuyên môn các môn học: Toán-Lý khối THCS và
công tác phổ cập GD THCS, phụ trách tổ chuyên môn khối THCS của phòng.

- Phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra các trường học.
- Kiểm tra, theo dõi công tác an toàn giao thông các trường học.
- Kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện chương trình “xây dựng trường
chuẩn quốc gia khối THCS”.
11. Ông Hà Thế Thành, cán bộ phòng:
12
- Theo dõi, chỉ đạo chuyên môn các môn khoa học tự nhiên thuộc khối
THCS và công tác phổ cập GD THCS.
- Phụ trách công tác thi đua khen thưởng của ngành.
- Phối hợp với bộ phận thống kê xây dựng kế hoạch phát triển của ngành.
12. Ông La Hoàng Thông, cán bộ phòng:
Phụ trách công tác hành chính, tuyển sinh, tổ chức cán bộ, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo việt.
13. Ông Hoàng Văn Bạch, cán bộ phòng:
Phụ trách công tác sách thiết bị, thư viện trường học, thống kê kế hoạch
và quản lý báo chí, tạp chí của phòng.
14. Ông Thẩm Văn Trọng, cán bộ phòng:
Phụ trách thủ quỹ của ngành, tài sản của phòng (kể cả tài sản do các dự án
cấp) kiêm văn thư (quản lý vào sổ công văn đến, theo dõi ghi sổ đi công tác,
nghỉ phép, nghỉ hè và giữ các con dấu của phòng).
15. Ông Ngôn Văn Sáng, cán bộ phòng:
Phụ trách đánh máy và công tác tạp vụ của phòng, kiêm công tác văn thư
(quản lý sổ công văn đi và gửi các công văn của phòng).
III. Danh mục các nội dung thực tập:
- Hỗ trợ bà Lý Thị Vân – chuyên viên Tiểu học phụ trách công tác khảo thí và
kiểm định chất lượng GD.
- Hỗ trợ ông Hoàng Văn Bạch – phụ trách công tác sách thiết bị, thư viện trường
học.
B. PHẦN NỘI DUNG:
I. Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập:

1. Công tác khảo thí và kiểm định chất lượng GD:
a. Cơ sở lý luận:
* Công tác khảo thí : Tham mưu lãnh đạo Phòng thực hiện nhiệm vụ về khảo
thí:
13
a) Quản lý tích cực, chủ động trong dạy và học, nghiêm túc trong kiểm
tra, đánh giá để phản ánh đúng chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm năm học theo chủ đề đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo
dục.
b) Chỉ đạo các nhà trường tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, định kỳ, tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
c) Tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên để đảm
bảo nắm chắc quy chế, quy định và thực sự trung thực, nghiêm minh, công bằng,
khách quan trong thi cử, kiểm tra, đánh giá.
d) Đảm bảo chất lượng và hiệu quả các kỳ thi; tổ chức thi gọn nhẹ, thiết
thực, đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng lực người học; khắc phục những
thiếu sót, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực. Đầu tư chuẩn bị
tốt về mọi mặt để thực hiện khâu in sao đề thi cho các kỳ thi đáp ứng các yêu
cầu an toàn, chính xác, bảo mật.
e) Đối với các kỳ thi chọn học sinh giỏi: tổ chức nghiêm túc các kỳ thi
chọn học sinh giỏi theo quy định của quy chế thi; nâng cao chất lượng tuyển học
sinh vào các đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi.
* Công tác kiểm định chất lượng:
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là công cụ hữu hiệu của nhiều
nước trên thế giới để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục đại học và
không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Việc kiểm định được thực hiện
thông qua các tổ chức của nhà nước hoặc các tổ chức kiểm định độc lập với một
bộ tiêu chí, quy định kiểm tra chặt chẽ. Theo đó, muốn được các tổ chức bên
ngoài kiểm định đánh giá chất lượng, từng trường học phải có bước tự kiểm
định đánh giá.

Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông là quá trình đánh giá
nhằm đưa ra quyết định công nhận mức độ mà cơ sở giáo dục phổ thông đáp
ứng các chuẩn mực quy định. Đây là một giải pháp quản lý chất lượng thông qua
việc đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả như thế
14
nào, những điểm mạnh, điểm yếu, hiện trạng của cơ sở giáo dục so với các tiêu
chuẩn đề ra; dựa vào đó, cơ sở giáo dục có thể tự định ra kế hoạch phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để tiếp tục phát triển, đồng thời cung cấp các
thông tin về cơ sở giáo dục phổ thông cho các tổ chức, cá nhân cần quan tâm.
Ðể từng bước nâng cao chất lượng, giáo dục hiện đại ngày nay có rất
nhiều giải pháp nhằm đưa ra những kết quả tin cậy bằng cách kiểm soát các điều
kiện, quá trình tổ chức giáo dục thông qua những tiêu chuẩn, tiêu chí, những chỉ
số ở các lĩnh vực.
Mô hình trường chuẩn quốc gia hay hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục phổ thông (KÐCLGDPT) là những giải pháp quản lý như thế.
Khác với kiểm định chất lượng giáo dục đại học, KÐCLGDPT có đặc thù
riêng gắn với đặc điểm ngành học, bậc học. KÐCLGD nói chung tập trung nhất
vào quá trình giáo dục. Quá trình giáo dục bao gồm hai yếu tố: Chương trình
giáo dục và tổ chức giáo dục. Nhưng ở ngành học phổ thông, yếu tố đánh giá
chương trình phổ thông qua kiểm định không thể hiện rõ, vì chương trình do Bộ
Giáo dục và Ðào tạo ban hành chung, và việc đánh giá chương trình lại thuộc
chức năng của cơ quan có thẩm quyền khác
Kết quả kiểm định là thước đo cơ sở giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt
được những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ
chức giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. Kết quả kiểm định sẽ được công khai
trước cơ quan chức năng quản lý và cả xã hội. Ðó cũng là một cách làm thúc đẩy
tích cực các cơ sở giáo dục phải tìm nhiều giải pháp, giải bài toán bảo đảm và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Do kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông là một chủ trương mới (văn
bản mới ban hành ngày 31-12-2008) cũng khác với kiểm định chất lượng giáo

dục đại học, cơ quan chức năng (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục - Bộ GD & ÐT) tổ chức tập huấn trực tiếp cho các trường. Còn với hàng
nghìn trường phổ thông trong cả nước, việc tổ chức tập huấn sẽ được phân định
15
cụ thể theo hai bước. Bước một, ngành tổ chức tập huấn cho 64 sở GD & ÐT
các tỉnh, thành phố. Bước hai, các sở trực tiếp tập huấn cho các phòng GD &
ÐT, các trường THPT trực thuộc. Từ đó, các phòng GD & ÐT lại tiến hành tập
huấn cho các trường THCS, TH.
Tuy nhiên, theo các cán bộ quản lý ngành, ở giáo dục phổ thông, việc
kiểm định cũng có phần phức tạp hơn do vấn đề quá mới mẻ, và cần có thời gian
để ngành GD & ÐT từ thực tiễn, sẽ hình thành ý tưởng, điều chỉnh và hoàn thiện
về cơ chế tổ chức đánh giá. Nên bước đầu, ngành chủ trương việc tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục phổ thông như sau: Trường phổ thông tự đánh giá theo
các tiêu chuẩn, tiêu chí đã ban hành (đánh giá trong). Sau đánh giá trong, các
trường lập báo cáo lên sở GD & ÐT (nếu là trường THPT), với phòng GD và
ÐT (nếu là trường THCS, TH). Sở và các phòng GD & ÐT tổ chức thẩm định
báo cáo tự đánh giá đó, nếu kết quả thẩm định cho thấy bảo đảm các yêu cầu,
tiêu chuẩn quy định, sẽ chuyển sang đánh giá ngoài. Lúc đó, sở GD & ÐT sẽ lập
kế hoạch đánh giá ngoài.
Mặc dù những tác động tiêu cực trong xã hội cũng khiến công tác
KÐCLGDPT, nếu không có một cơ chế tổ chức chặt chẽ, độc lập, khó có kết
quả kiểm định trung thực, khách quan như ngành GD & ÐT mong muốn. Nhưng
một mục đích lâu dài mà các chuyên gia làm công tác KÐCLGDPT hướng tới,
đó là từ nhận thức và ý thức về kiểm định chất lượng của các trường dần dần sẽ
chuyển hóa, hình thành "văn hóa chất lượng" trong mỗi trường học, mỗi cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh.
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang luôn nhận thức
đầy đủ về các văn bản chỉ đạo về công tác KĐCLGD của Bộ, Sở. Đồng thời,
Phòng cũng xác định rõ về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa của công tác
KĐCLGD trong giai đoạn hiện nay.

Xác định công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông để xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục
16
phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, Phòng coi đây là một giải pháp
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị.
b. Cơ sở pháp lý:
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật Giáo dục,
2005.
- Điều lệ trường Tiểu học.
- Thực hiện theo Điều 31 Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường tiểu học.
- Chỉ thị số 46/ 2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục.
- Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.
- Hướng dẫn số 7880/BGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 08 tháng 09 năm
2009 về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông.
- Điều lệ Hội thi GV dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường
xuyên (Ban hành kèm theo thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010
của Bộ GD&ĐT).
- Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và
cuộc vận động “Hai không”.
- Căn cứ QĐ số 14/2007/QĐBGDĐT ngày 04/05/2007 về Chuẩn nghề

nghiệp GV TH của Bộ trưởng BGD – ĐT.
17
2. Công tác quản lý sách thiết bị, thư viện trường học.
a. Cơ sở lý luận:
Tham mưu cho Lãnh đạo Phòng về công tác qui hoạch, xây dựng cơ bản,
phát triển, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, tài
sản máy móc thiết bị…) của các trường. Thực hiện mua sắm và theo dõi sử dụng
hiệu quả tài sản phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Luôn có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận khác, đặc biệt là bộ phận
chuyên môn của Phòng để đáp ứng các yêu cầu về việc trang bị sách, thiết bị
trường học nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình Đảm
bảo chất lượng giáo dục trường học.
Để thực hiện được công việc được giao, đòi hỏi người chuyên viên phụ
trách công tác sách thiết bị, thư viện trường học phải tìm hiểu và nắm được cơ
cấu tổ chức, mối liên hệ giữa các bộ phận của Phòng.
Tìm hiểu sơ đồ phân cấp quản lý của Bộ máy quản lý giáo dục từ TW đến
cơ sở.
Tìm hiểu các văn bản pháp quy có liên quan đến công việc để cập nhật, bổ
sung kiến thức mới và các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình đảm
bảo chất lượng trường học, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật đầu tư cho GD,… để thuận lợi hơn trong quá trình làm việc.
b. Cơ sở pháp lý:
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật Giáo dục,
2005.
- Thông báo số 142/TB-GD của Phòng GD&ĐT huyện Hạ Lang về việc
phân công công tác cho cán bộ, viên chức của Phòng GD&ĐT.
- Bộ Giáo dục và đào tạo: Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam 2009-2020.
II. Kết quả tiếp thu được trong quá trình thực tập:
Phân tích các hoạt động cụ thể như sau:

1. Liên hệ thực tập; gặp mặt cơ sở, làm quen và giới thiệu nội dung thực tập:
18
Liên hệ thực tập là công việc cần tiến hành trước khi đến thực tập. Trước
khi đến liên hệ với cơ sở, phải có sự chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thực tập. Khi trực
tiếp đến liên hệ, sử dụng các phương pháp giao tiếp để hỏi đáp, trao đổi, bàn bạc
về nội dung thực tập và các vấn đề thực tập với Lãnh đạo Phòng.
Khi đến ra mắt, cơ sở thực tập đã triệu tập cuộc họp phòng với đầy đủ các
thành viên để tiến hành ra mắt sinh viên thực tập, giới thiệu nội dung và phân
công nhiệm vụ thực tập. Nhiệm vụ chính của tôi trong buổi ra mắt là lắng nghe
lãnh đạo Phòng phân công nhiệm vụ thực tập, nêu nội quy của cơ quan và nêu
những yêu cầu đối với sinh viên thực tập và quan sát cuộc họp. Sau đó phát biểu
ý kiến cảm ơn và hứa sẽ cố gắng hoàn thành tốt công việc thực tập.
Bản thân tôi đã vận dụng các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng quan sát và sử dụng phương pháp hỏi đáp trong việc đặt các câu hỏi liên
quan đến vấn đề thực tập; vận dụng khả năng trình bày trước đám đông để thực
hiện nhiệm vụ đầu tiên đó là phát biểu ý kiến trong buổi ra mắt cơ sở thực tập.
2. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức; chức năng và nhiệm vụ của Phòng:
Để có thể tiến hành việc thực tập tiện lợi hơn, trước khi bắt đầu công việc
thực tập cần tìm hiểu cơ cấu tổ chức, cũng như chức năng và nhiệm vụ của
Phòng, để trong quá trình làm việc khi gặp khó khăn hoặc cần làm việc có thể
liên hệ với từng bộ phận chuyên trách của Phòng. Sau khi tìm hiểu, tôi biết được
nhân sự của Phòng gồm 15 thành viên, có 1 Trưởng phòng và 1 Phó trưởng
phòng, được chia thành các bộ phận: bộ phận phụ trách công tác tổ chức; bộ
phận phụ trách công tác sách thiết bị trường học; bộ phận chuyên môn gồm: tổ
MN, tổ TH, tổ THCS; bộ phận hành chính-văn thư; bộ phận tài chính. Qua đây,
có thể thấy được mối liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận của Phòng.
Về chức năng, nhiệm vụ của Phòng: thực hiện theo quy định tại Thông tư
35/2008/TTLB-BGD&ĐT-BNV ngày 14/7/2008.
Phương pháp được sử dụng trong thực hiện công việc này chủ yếu là
nghiên cứu tài liệu, ngoài ra còn sử dụng phương pháp hỏi đáp đối với Lãnh đạo

Phòng và một số cán bộ có thẩm quyền về một số chức năng và nhiệm vụ cụ thể
19
của Phòng. Để thu thập được các kiến thức có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng đòi hỏi phải có khả năng quan sát, phân tích và tổng hợp tốt.
Qua đây bản thân tôi cũng học được kỹ năng tổng thuật kiến thức và kỹ
năng nghiên cứu tài liệu một cách có hiệu quả.
3. Tìm hiểu nội dung công việc được phân công:
Dùng phương pháp hỏi đáp để hỏi GV hướng dẫn tại cơ sở giới thiệu về
nội dung công việc được phân công và những công việc cần thực hiện trong thời
gian thực tập. Qua đó GV hướng dẫn giao một số nhiệm vụ cụ thể. Ngoài ra, bản
thân tôi cũng tự nghiên cứu tài liệu và học hỏi từ những chuyên viên khác của
Phòng về công việc được phân công để thực hiện tốt công việc của mình.
Công việc được phân công đó là hỗ trợ công tác khảo thí và kiểm định
chất lượng GD và công tác quản lý sách thiết bị, thư viện trường học. Trước mắt
sẽ hỗ trợ chuẩn bị cho kỳ thi HKI của các trường Tiểu học trong huyện, cụ thể là
nhận và phát đề thi cho các trường và một số công việc khác khi được phân
công.
Phương pháp được sử dụng là phương pháp hỏi đáp (có thể hỏi trực tiếp
người hướng dẫn hoặc hỏi những chuyên viên khác trong Phòng) ngoài ra có thể
tự tìm hiểu nội dung công việc được phân công thông qua một số văn bản có
liên quan (ví dụ: Điều lệ trường Tiểu học, Thông báo về việc phân công công tác
của Phòng, Kế hoạch chuyên môn năm học 2010-2011 khối Tiểu học,…) hoặc
có thể quan sát người hướng dẫn làm mẫu.
Để thực hiện tốt công việc được phân công, cần sử dụng các kỹ năng giao
tiếp và cần có nghệ thuật đặt câu hỏi.
4. Công tác khảo thí và kiểm định chất lượng GD:
1) Nhận và sắp xếp đề thi hết HKI của các trường Tiểu học trong huyện.
Nhận đề thi và sắp xếp đề thi cho vào ngân hàng đề thi là công việc
thường xuyên trong mỗi học kỳ của chuyên viên Tiểu học phụ trách công tác
khảo thí và đảm bảo chất lượng trường học. Để đạt chất lượng trong công việc

này đòi hỏi phải có kỹ năng sắp xếp, tổng hợp và kỹ năng sử dụng máy móc
20
(máy in, máy photo,…). Hầu hết các trường Tiểu học có 5 khối lớp và có 2 môn
chính là môn Văn-Tiếng việt và môn Toán. Vì vậy, khi các trường nộp đề thi,
phải sắp xếp đề thi theo từng khối lớp, kẹp với nhau và để riêng, tránh nhầm lẫn.
Sau khi đã nhận đầy đủ đề thi của các trường trong huyện và cho vào
ngân hàng đề thi thì sẽ tiến hành bốc thăm đề thi, sau đó số lượng đề thi được in
sao ra phải đủ với số lượng lớp của mỗi trường, ngoài ra còn in sao thêm 1 đề thi
để đưa cho Ban giám hiệu nhà trường theo dõi.
Công tác in sao đề thi hết học phần các môn học chung được thực hiện
theo đúng quy chế bảo mật, đúng quy trình, lịch trình và quy định của quy chế
khảo thí.
Để thực hiện được công việc này, bản thân tôi đã sử dụng phương pháp
hỏi đáp đối với người hướng dẫn tại cơ sở để hỏi những vấn đề mà bản thân
chưa rõ. Ngoài ra, tôi đã tự tìm tòi, nghiên cứu, tìm hiểu thêm về công tác khảo
thí (ví dụ như: quy chế khảo thí, quy trình khảo thí,…) để thực hiện công việc
đạt hiệu quả hơn.
Sau khi đề thi đã được bổ sung vào Ngân hàng đề thi, việc quản lý sử
dụng ngân hàng câu hỏi thi hết học phần đối với các môn học chung (môn bắt
buộc) cũng là một nhiệm vụ mà tôi phải thực hiện. Thực hiện việc quản lý sử
dụng ngân hàng câu hỏi thi cũng chính là thực hiện công tác bảo quản và lưu trữ.
Như vậy, ngoài việc vận dụng các kiến thức khoa học quản lý về việc
thực hiện các chức năng quản lý, các kiến thức về công tác khảo thí, tôi đã vận
dụng kiến thức về công tác lưu trữ trong công việc này.
2) Phát đề thi cho các trường Tiểu học để các trường tiến hành thi hết HKI:
Đề thi được bốc thăm và lấy ra từ Ngân hàng đề thi, sau đó được in sao và
cho vào các bì hồ sơ, có dấu của Phòng GD, đề thi của mỗi trường được cho vào
một bì riêng có ghi tên trường ở ngoài để tránh nhầm lẫn và tránh mất thời gian
khi tìm kiếm. Các trường nhận đề thi trực tiếp tại Phòng. Số đề thi của mỗi
trường tương ứng với số lớp của trường đó, và còn có thêm 1 đề thi được đưa

cho Ban giám hiệu nhà trường.
21
Công việc nhận và phát đề thi cho các trường Tiểu học trong huyện là
công tác chuẩn bị cho kỳ thi nằm trong kế hoạch chuyên môn của Phòng. Việc
chuẩn bị tốt giúp cho các trường tiến hành thuận lợi kỳ thi HKI. Việc sắp xếp đề
thi theo thứ tự từng trường thể hiện tính khoa học trong công việc.
Công tác kiểm tra, chuẩn bị và phát đề thi cho các trường được thực hiện
cẩn thận và kỹ lưỡng trong từng khâu để đảm bảo tính chính xác và thể hiện tính
trách nhiệm trong công việc.
=> Để thực hiện công việc nhận và phát đề thi cho các trường, bản thân
tôi đã vận dụng các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng kế hoạch: việc nhận và phát đề thi cho các trường Tiểu học là
công tác chuẩn bị cho kỳ thi hết HKI nằm trong kế hoạch chuyên môn năm học
2010-2011 của Phòng.
Chức năng tổ chức: thể hiện ở việc tổ chức cho các trường lên nộp đề thi
và tiến hành nhận đề thi, sắp xếp đề thi theo từng trường và cho vào ngân hàng
đề thi.
Chức năng chỉ đạo: chỉ đạo, yêu cầu các trường lên nộp đề thi theo thời
gian đã quy định.
Chức năng kiểm tra: khi nhận được đề thi, tiến hành kiểm tra bố cục và
nội dung xem có phù hợp không? số lượng đề thi có đầy đủ theo từng khối lớp
hay không?
3) Soạn công văn hướng dẫn chuẩn bị cho công tác thi GV dạy giỏi cấp huyện
bậc TH.
Việc soạn công văn được thực hiện dựa trên công văn hướng dẫn của Sở
gửi xuống, và trên cơ sở vận dụng các kiến thức và kỹ năng về soạn thảo văn
bản trên máy tính. Đây cũng là một bước trong việc thực hiện chức năng chỉ đạo
trong công tác quản lý thể hiện trong việc công văn gửi xuống các trường thể
hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng đối với lãnh đạo các trường về việc
chuẩn bị cho cuộc thi GV dạy giỏi cấp huyện bậc TH.

22
Để thực hiện tốt công việc tôi đã vận dụng các kiến thức về tin học văn
phòng và các kiến thức về soạn thảo văn bản (như bố cục, thể thức văn bản), và
bám sát công văn hướng dẫn của Sở để thực hiện công việc. Qua đây cũng thấy
được rằng, một người quản lý hiện đại cần phải biết sử dụng công nghệ thông tin
để phục vụ đắc lực cho việc thực hiện công việc và hơn nữa là tiến kịp với nhu
cầu đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta.
4) Tiếp nhận báo cáo tự đánh giá chất lượng của các trường TH trong huyện:
Trong quy trình kiểm định chất lượng GD, có khâu tự đánh giá. Thực hiện
theo quy trình, Phòng GD đã yêu cầu các trường tiến hành tự đánh giá chất
lượng cuối HKI và gửi về cho Phòng GD.
Thực hiện yêu cầu của Phòng, các trường đã tiến hành tự đánh giá và gửi
lên Phòng, có một số trường gửi báo cáo qua mail, điều đó rút ngắn khoảng cách
về thời gian và địa lý. Tuy nhiên hầu hết các trường vẫn nộp trực tiếp tại Phòng
bằng văn bản => Điều này gây nên sự thiếu đồng bộ, gây khó khăn trong việc
tổng hợp số liệu. Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho những lần sau đó là
khâu thông báo cho các trường cần được tiến hành kỹ lưỡng hơn.
Tuy nhiên, có một số tồn tại, ví dụ như báo cáo tự đánh giá của nhiều
trường không đúng bố cục, trình tự các phần theo hướng dẫn; lỗi chính tả, lỗi
đánh máy và lỗi diễn đạt còn nhiều; phần đặt vấn đề chung cho phần tự đánh giá
chưa thể hiện cái nhìn tổng thể về nhà trường; phần mở đầu cho từng tiêu chuẩn
chưa mô tả tóm tắt, phân tích chung về cả tiêu chuẩn; cuối báo cáo chưa có các
phụ lục đính kèm, Đặc biệt còn có trường chưa hoàn thiện báo cáo tự đánh giá.
Do vậy, khi tiếp nhận báo cáo tự đánh giá của các trường, tôi đã tiến hành
việc kiểm tra, rà soát lại xem các trường có làm đúng theo mẫu hay không, nếu
trường nào làm sai so với mẫu thì cần yêu cầu phải làm lại đúng theo mẫu và
nộp lại cho Phòng. Đối với những trường nộp muộn, cần có sự đốc thúc để họ
làm kịp theo kế hoạch.
Để thực hiện tốt công việc này tôi đã vận dụng kiến thức về quy trình
kiểm định nói riêng và các kiến thức về kiểm định nói chung, các kiến thức về

23
Iternet và kỹ năng làm việc thông qua mạng Internet. Ngoài ra còn có sự tìm
hiểu thêm của bản thân về tình hình hoạt động của một số trường trên địa bàn.
Nhờ đó mà phục vụ tốt hơn cho công việc được giao.
Tôi đã thực hiện chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra trong thực hiện
công việc này:
Chức năng chỉ đạo: thể hiện qua việc đốc thúc, yêu cầu các trường nộp
báo cáo theo đúng kế hoạch.
Chức năng kiểm tra: thể hiện qua việc kiểm tra, rà soát báo cáo của các
trường so với mẫu quy định.
5) Chỉnh sửa báo cáo tự đánh giá của các trường.
Hầu hết các lỗi trong báo cáo mà các trường hay gặp phải và nhất thiết
cần phải sửa chữa đó là lỗi số liệu không khớp nhau. Nguyên do có thể là vì một
số trường có nhiều phân trường lẻ nên khó trong việc tổng hợp số liệu. Vì vậy,
cần có sự thông cảm đúng mức đối với những trường làm sai và hướng dẫn họ
làm lại cho đúng và yêu cầu phải nộp đúng thời hạn. Với những trường nộp
muộn, cần có sự nhắc nhở để rút kinh nghiệm. Như vậy là quản lý vừa có lý, vừa
có tình.
Tuy nhiên, lỗi sai về số liệu là lỗi sai bắt buộc cần phải được sửa chữa.
Đối với một số trường ở xa, tôi chỉ thực hiện việc gọi điện hỏi người chịu trách
nhiệm chính và chỉnh sửa. Tuy nhiên, thông tin khi hỏi phải đảm bảo tính chính
xác. Đối với những trường ở gần hơn có thể yêu cầu người chịu trách nhiệm làm
báo cáo lên gặp trực tiếp để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Như vậy, việc
xử lý lỗi sai trong công việc này đã thể hiện sự linh hoạt trong xử lý tình huống
nảy sinh trong công tác quản lý của bản thân tôi.
Việc chỉnh sửa báo cáo tự đánh giá của các trường cũng là một hình thức
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các trường. Qua đó biết được những mặt
còn tồn tại, ví dụ như một số trường làm sai so với mẫu hoặc làm chậm nên dẫn
đến chậm tiến độ chung của kế hoạch.
24

Trong việc này, tôi đã thực hiện chức năng kiểm tra, thông qua việc rà
soát, kiểm tra số liệu của các trường. Để từ đó thực hiện chức năng chỉ đạo trong
việc hướng dẫn các trường làm sai phải làm lại hoặc chỉ dẫn cho một số trường
chưa biết cách làm làm đúng theo mẫu hướng dẫn.
6) Tổng hợp báo cáo chất lượng cuối HKI của các trường Tiểu học trong huyện
để gửi Sở GD&ĐT Cao Bằng.
Sau khi đã nhận được đầy đủ báo cáo tự đánh giá của các trường, tôi tiến
hành nhập số liệu vào máy, sau đó kiểm tra lại một cách cẩn thận số liệu của các
trường. Sau khi hoàn chỉnh bản báo cáo đánh giá tổng hợp, sẽ tiến hành gửi lên
Sở GD thông qua e-mail.
Như vậy, có thể thấy, để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải có kỹ
năng công nghệ thông tin, khả năng nhanh nhẹn (vì công việc làm thông qua
máy vi tính và đã có phần mềm cài sẵn), có tinh thần trách nhiệm cao, có tinh
thần tự giác và có lòng say mê công việc. Hơn nữa, vì đây là làm việc với số liệu
nên đòi hỏi phải có tính cẩn thận và khả năng tập trung cao.
Khi thực hiện công việc này, tôi có ứng dụng khoa học công nghệ trong
việc sử dụng e-mail để trao đổi công việc; vận dụng khả năng tổng hợp số liệu
và phân tích số liệu để thực hiện công việc một cách tốt nhất.
7) Nhận và tập hợp danh sách, hồ sơ các GV tham gia thi GV dạy giỏi cấp
huyện bậc TH.
- Cơ sở lý luận:
Có thể xem công tác lưu hồ sơ như là cầu nối giữa công tác văn thư với
công tác lưu trữ. Nếu hồ sơ được sắp xếp khoa học sẽ tiết kiệm thời gian, công
sức và tạo điều kiện thuận lợi để công tác lưu trữ phát triển, từ đó từng bước
phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý; cung cấp
những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ cho các hoạt động quản lý
khác. Đồng thời cung cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng
chứng phục vụ cho hoạt động quản lý của cơ quan.
25

×