Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




VŨ QUANG TRUNG




GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TỰ KHAI,
TỰ NỘP TRÊN ðỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ QUANG TRUNG



GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TỰ KHAI,
TỰ NỘP TRÊN ðỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã ghi rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn


Vũ Quang Trung
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình

của PGS.TS Phạm Văn Hùng cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô trong Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & PTNT,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng, ban chức năng của Cục thuế tỉnh
Ninh Bình, đặc biệt là Phòng Thanh tra thuế - Cục Thuế tỉnh Ninh Bình; các
doanh nghiệp tự khai, tự nộp hoạt động trên địa bàn tỉnh, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Vì hạn chế về
nguồn lực và thời gian, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin
trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn
đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Quang Trung





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

iv

MỤC LỤC


Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
TỰ KHAI, TỰ NỘP 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Khái niệm về thuế 5
2.1.2 Đặc điểm của thuế 6
2.1.3 Phân loại thuế 8
2.1.4 Chức năng của thuế 11
2.1.5 Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kết quả bước đầu thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp tại
Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh 24
2.2.2 Thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp ở thành phố Hà Nội 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

v


3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Ninh Bình 30
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình 33
3.1.3 Cục thuế tỉnh Ninh Bình 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, thông tin 45
3.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Đặc điểm chung của các đối tượng tự khai, tự nộp trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình 47
4.2 Thực trạng công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình 49
4.2.1 Công tác xây dựng dự toán thuế hàng năm theo cơ chế tự khai, tự nộp 49
4.2.2 Công tác thực hiện dự toán thu thuế hàng năm của Cục thuế tỉnh
Ninh Bình 51
4.2.3 Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý thuế đối với đối
tượng tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 71
4.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp 82
4.3.1 Định hướng và căn cứ đề xuất giải pháp 82
4.3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp 86
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo Tài chính
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
HĐND Hội đồng nhân dân
GTGT Giá trị gia tăng
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách Nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
TCT Tổng công ty
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TKTN Tự khai, tự nộp
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTHC Thủ tục hành chính
TTN Thuế tài nguyên
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XNK Xuất khẩu, nhập khẩu
SXKD Sản xuất kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 2012 35
3.2 Cơ cấu doanh nghiệp theo địa bàn 2012 44
4.1 Cơ cấu doanh nghiệp tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 48
4.2 Dự toán thu ngân sách 2010 – 2012, Cục thuế tỉnh Ninh Bình 50
4.3 Kết quả thu NSNN 2010 – 2012 theo sắc thuế 52
4.4 Kết quả thu NSNN 2010 – 2012 theo đơn vị 53
4.5 Số thu NSNN của doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình theo loại hình giai đoạn 2007 – 2011 56
4.6 Biến động về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thông
qua MST 58
4.7 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế Ninh Bình 59
4.8 Kế hoạch thanh tra thuế 2010 – 2012, tỉnh Ninh Bình 62
4.9 Tình hình thanh tra ĐTNT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 63
4.10 Kết quả xử lý sau thanh tra thuế 2010 – 2012 63
4.11 Cơ cấu lực lượng thanh tra thuế - Cục thuế Ninh Bình 66
4.12 Tình hình sử dụng cán bộ thanh tra Cục thuế tỉnh Ninh Bình 67
4.13 Phân loại nợ theo nhóm nợ - Cục thuế tỉnh Ninh Bình 68
4.14 Cơ cấu nợ đọng thuế theo từng loại hình doanh nghiệp và loại nợ 70
4.15 Tình hình thực hiện cưỡng chế nợ thuế 2010 – 2012 70
4.16 Ý kiến của doanh nghiệp về ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp 72

4.17 Ý kiến của doanh nghiệp về khó khăn khi nộp thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp 76
4.18 Ý kiến của doanh nghiệp về công tác thanh tra tại trụ sở ĐTNT 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT
Tên sơ ñồ
Trang

3.1 Sơ đồ bộ máy Cục Thuế tỉnh Ninh Bình theo mô hình chức năng 40
4.1 Số thu Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp tự khai tự nộp trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình 56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển, thu hút được
nhiều nguồn đầu tư từ bên ngoài, mở rộng được thị trường, được đối xử bình
đẳng trên trường quốc tế. Để quá trình hội nhập được nhanh chóng, Đảng và
Nhà nước ta đã và đang tiến hành sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng thêm nhiều

hệ thống luật mới, cải cách nền hành chính Nhà nước… Cải cách hành chính
thuế là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính Nhà nước hiện nay.
Trong những năm trước, đặc biệt trong năm 2004 và những tháng đầu năm
2005, ngành thuế đã có những bước đi đột phá trong cải cách hành chính thuế
với việc được tổ chức lại bộ máy cơ quan thuế các cấp, triển khai áp dụng thí
điểm cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế theo QĐ 197/2003/QĐ -
TTg và triển khai sâu rộng chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Qua một thời gian thực hiện Luật Quản lý thuế đã đạt được những kết
quả đáng kể, đặc biệt trong việc quy định thống nhất chính sách quản lý thu
thuế. Đây là bước tiến quan trọng, tạo sự đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng minh
bạch và tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế,
tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước. Phương thức
quản lý thuế đã được thay đổi về cơ bản và chuyển sang cơ chế người nộp thuế
tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế;
Cơ quan thuế thực hiện quản lý chủ yếu theo chức năng kết hợp một phần với
quản lý theo đối tượng và ngày càng hướng tới quản lý rủi ro dựa trên cơ sở
thông tin về người nộp thuế. Nhưng ý thức chấp hành của một số tổ chức kinh
doanh chưa cao biểu hiện tình trạng thất thu thuế ngày càng lớn, các hành vi
trốn thuế, khai sai khai thiếu số thuế phải nộp ngày càng đa dạng thông qua
nhiều hình thức khác nhau, tình trạng nợ đọng thuế ngày càng tăng. Vấn đề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

2

này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước mà còn là
vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội. Vì vậy, vấn đề mang tính cấp
thiết đặt ra cho ngành thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế đối với đối tượng tự khai, tự nộp thuế của mọi
thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh trong đó thanh tra thuế chính
là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lí

Nhà nước của cơ quan thuế. Ngay từ khi thành lập, Tổng cục Thuế đã chú
trọng xây dựng hệ thống thanh tra trong phạm vi cả nước, từ Tổng cục - Cục
Thuế - Chi cục Thuế đều có bộ phạn thanh tra, lực lượng thanh tra ngày càng
lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Công tác thanh tra thuế trong những năm
gần đây đã đạt được một số thành tựu như đã góp phần chống thất thu cho
NSNN góp phần răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế
góp phần tạo lập công bằng nghĩa vụ về thuế thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
giữa các doang nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Bên cạnh đó công tác
thanh tra thuế vẫn còn tồn tại hạn chế như tình trạng gian lận về thuế còn khá
phổ biến ở nhiều khoản thu, nhiều sắc thuế nhưng chưa được phát hiện, chưa
truy thu kịp thời cho NSNN, các vụ án trốn thuế lớn, đặc biệt là các hành vi
tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế lớn chưa đc làm rõ kịp thời mà đa số các
hành vi này nằm ở các đơn vị tổ chức kinh doanh tự tính tự khai tự nộp. Tình
hình tổ chức thanh tra, quản lý thu thuế đối với người nộp thuế tự tính, tự khai,
tự nộp tại tỉnh Ninh Bình cũng nằm trong thực trạng chung đó. Xuất phát từ
vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: ‘‘Giải pháp hoàn thiện
quản lý thuế tự khai, tự nộp trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình” có ý nghĩa thiết
thực, mang tính thời sự cấp bách về mặt lý luận và thực tiễn góp phần thực
hiện thành công, công cuộc cải cách quản lý thuế, tăng cường công tác quản
lý thuế, từng bước nâng cao ý tức tuân thủ của người nộp thuế trong việc chấp
hành đúng quy định của Nhà nước về kê khai thuế, nộp thuế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với người tự nộp thuế
tự khai, tự nộp; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý thuế đối

với người tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với người
nộp thuế tự khai, tự nộp;
- Đánh giá thực trạng hoạt động công tác quản lý thuế đối với người nộp
thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác quản lý thuế đối với
người nộp thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn Ninh Bình do Cục Thuế và các
Chi cục Thuế quản lý.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Những đối tượng nào tham gia tự khai, tự nộp thuế?
2) Mức độ tham gia đăng ký nộp thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong những năm gần đây?
3) Thực trạng công tác quản lý các đối tượng nộp thuế tự khai, tự nộp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình?
6) Các chế tài đối với người nộp thuế tự khai, tự nộp?
7) Những tồn tại trong công tác quản lý đối với người nộp thuế tự khai,
tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình?
8) Lựa chọn giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác quản lý đối với người
nộp thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ñề tài
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu ñề tài
- Cán bộ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Cán bộ các phòng
ban tại Cục thuế, các Chi cục thuế trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

4

- Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nộp
thuế theo phương thức tự khai, tự nộp thuế;

- Các hoạt động, công tác kế hoạch quản lý thuế đối với người nộp thuế
tự tính, tự khai, tự nộp trên đại bàn tỉnh Ninh Bình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ñề tài
* Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng nộp
thuế tự khai, tự nộp; Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hoạt động nộp
thuế tự khai, tự nộp; Nguyên nhân tồn tại trong tổ chức quản lý thuế đối với
người nộp thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những năm
vừa qua; Hoàn thiện công tác quản lý thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với người nộp thuế tự khai, tự nộp.
* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế đối tượng nộp thuế tự khai, tự
nộp; Các vấn đề liên quan đến hoạt động của người nộp thuế khi lựa chọn
hình thức tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đối tượng nộp
thuế tự khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây
(2010 - 2012); các giải pháp đề xuất hoàn thiện tổ chức công tác quản lý đối
tượng nộp thuế tự khai, tự nộp cho những năm tiếp theo (2012 – 2020).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế được coi là một trong những đặc tính phổ biến nhất của xã hội có

tổ chức và cấu trúc. Benjamin Franklin, một chính trị gia người Mỹ đã viết
“Trên thế giới này, chỉ có hai ñiều không tránh khỏi là cái chết và thuế
khóa”. Dưới góc độ tự nguyện, việc đóng thuế được coi là một hành vi thể
hiện nghĩa vụ cá nhân trong xã hội hiện đại. Ở góc độ đối lập, thuế lại được
coi là một khoản sung công phi lý đối với các tài sản cá nhân. Nhìn chung thái
độ của người đóng thuế luôn nằm giữa hai quan điểm này. Tuy nhiên, cho dù
người đóng thuế có bất cứ quan điểm nào thì không thể phủ nhận rằng các
chính sách thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Rất
nhiều chính biến chính trị trong lịch sử đều liên quan một phần đến chính
sách thuế.
Hiện nay, Thuế được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc vào
quan điểm của mỗi nhà kinh tế:
- Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền tệ bắt buộc bởi Nhà nước để
đảm bảo cho hoạt động của mình và được đánh trên thu nhập, tài sản, mua
sắm hàng hoá v.v… (Macquarie University, 1991)
- Thuế là bất kỳ một khoản rò rỉ nào từ vòng quay thu nhập vào khu
vực công, trừ các giao dịch vay và các khoản chi trả trực tiếp cho việc sản
xuất hàng hoá dịch vụ công tính vào chi phí sản xuất ra những hàng hoá đó
(Allan, 1971)
- Thuế là một đòi hỏi về tiền một cách bắt buộc bởi một cơ quan công
quyền cho mục đích công cộng và thực thi bằng pháp luật (Matthews, 1938)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

6

- Thuế là một khoản thu bắt buộc của Nhà nước, chủ yếu là tăng thu
nhập. Thông thường không có sự liên kết rõ ràng và trực tiếp giữa người nộp
thuế và cung cấp hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước (Australia Bureau of
Statistics (ABS), 1993 – 94)
Từ những quan điểm về thuế nêu trên có thể hiểu thuế theo 2 nghĩa:

nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Nghĩa rộng: Thuế là nguồn lực chuyển giao từ khu vực tư sang khu
vực công.
Nghĩa hẹp: Thuế là một khoản thu bắt buộc bằng tiền của Chính phủ,
không có sự hoàn trả thông qua hàng hóa, dịch vụ công cộng và được thực thi
bằng pháp luật.
2.1.2. ðặc ñiểm của thuế
2.1.2.1. Thuế là một khoản tiền tệ bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt với các
hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học
Joseph E.Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với ña số những khoản chuyển giao
tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao
ñó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc”
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền
tệ, được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt –
việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính
chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà
nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao
cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào
khác cho người nộp thuế. Thuế có đặc điểm này bởi 2 lý do:
Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không
gắn với lợi ích cụ thể nào của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng
phương pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

7

công cộng, Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc
mọi đối tượng có thu nhập phải chuyển giao
Thứ hai, trong xã hội nhu cầu của các thành viên về hàng hóa công

cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hóa này do Nhà nước cung cấp. Cũng
như các doanh nghiệp, để duy trì hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng thì
thu nhập về hàng hóa công cộng từ những người thụ hưởng phải bù đắp các
chi phí bỏ ra. Nhưng hàng hóa công cộng lại có tính chất đặc biệt, nó không
thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và người thụ hưởng cũng không muốn
sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác, hàng hóa công cộng không có tính cạnh
tranh và không thể đem trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp các chi phí.
Chính vì thế trong việc cung cấp hàng hóa công cộng đã xuất hiện những
người ăn không, nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng
hóa công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hóa công cộng Nhà nước
chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc tất cả mọi người, kể cả người ăn
không phải chuyển giao thu nhập của mình sang khu vực công.
Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là
hành động đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có
biểu hiện phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa
vụ của người công dân.
Thuế được Nhà nước thực thi bằng pháp luật tức là sử dụng đến quyền
lực của mình để bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế.
2.1.2.2. Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: Thuế
được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng
của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi
thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch
vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng
không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

8

nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không

được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với
số thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã
phải thanh toán cho các khoản chi trả với nguyên tắc này.
2.1.3. Phân loại thuế
2.1.3.1. Theo cấp chính quyền (phạm vi, thẩm quyền về thuế)
Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế
độ thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa
phương. Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính
quyền Nhà nước ở Trung ương ban hành, còn thuế địa phương là do chính
quyền địa phương ban hành. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế Trung
ương đều nộp hết vào ngân sách Trung ương mà một phần của thuế Trung
ương có thể được trích vào ngân sách địa phương.
2.1.3.2. Theo ñối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia các sắc thuế thành 3 loại:
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được
thể hiện dưới nhiều dạng như thuế TTĐB, thuế GTGT…
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập
từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần… Do vậy, thuế thu nhập cũng
có nhiều hình thức khác nhau: thuế TNCN, thuế TNDN…
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi,
chứng khoán, thương phiếu…; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc,
nhà máy, xe cộ…; tài sản vô hình như nhãn hiệu, kỹ thuật và thiện chí. Nói
chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………


9

động sản, đánh trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản.
2.1.3.3. Theo phương thức ñánh thuế
Tùy thuộc vào phương thức đánh thuế - đánh một cách trực tiếp hay
gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thành 2 loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có những đặc điểm sau:
- Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế. Vì
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người
nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế trực thu mang tính chất lũy tiến vì có tính đến khả năng được
thu nhập của người nộp thuế.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu
nhập nhận được. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: Thuế TNCN, thuế TNDN,
thuế nhà đất…
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ.
Đặc điểm của thuế gián thu:
- Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch
vụ. Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào
trong giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình, khi hàng hóa và dịch vụ được
bán người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho
Nhà nước.
- Thuế gián thu có thể được chuyển gánh nặng thuế trong những trường
hợp nhất định. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

10

đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu
trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong đó có
sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh hay độc quyền.
- Thuế gián thu mang tính chất thuế lũy thoái vì mức thuế không phụ
thuộc vào thu nhập mà có khả năng nhận được của người nộp thuế. Thuộc
vào loại thuế này có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập
dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT, thuế
TTĐB, thuế XNK.
2.1.3.4. Theo thuế suất
Căn cứ vào thuế suất, thuế có thể được chia thành các loại như sau:
- Thuế tính trên đầu người, mức nộp thuế là cố định và không có mối
liên hệ nào với cơ sở thuế, ngoại trừ sự tồn tại của người nộp thuế là cá nhân
chịu thuế. Trong lịch sử Việt Nam, loại thuế này có tên gọi khác là thuế thân.
- Thuế tính theo mức thuế tỷ lệ là mức thuế nộp được quy định theo
một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao
thấp khác nhau thì người nộp thuế cũng chỉ phải nộp theo một mức thuế suất
không đổi. Các loại thuế chủ yếu hiện nay thường áp dụng theo mức thuế suất
này: thuế suất thuế TNDN là 25%, thuế GTGT của các mặt hàng phổ biến ở
mức 10%
- Thuế tính theo thuế suất lũy tiến là mức thuế phải nộp tăng dần theo
mức độ tăng của cơ sở tính thuế, có nghĩa là thuế suất trung bình tăng khi thu
nhập của mỗi người tăng. Để đảm bảo mức nộp thuế lũy tiến, người ta thiết kế
nhiều mức thuế suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế đó hình thành
biểu thuế suất gọi là biểu thuế suất lũy tiến. Có 3 loại biểu thuế suất lũy tiến:
Biểu thuế lũy tiến giản đơn (chia cơ sở tính thuế thành các bậc khác nhau, ứng
với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức thuế phải nộp bằng số tuyệt đối); Biểu

thuế lũy tiến từng phần (chia cơ sở tính thuế thành các bậc khác nhau, ứng với
mỗi bậc quy định mức thuế suất tăng dần. Số thuế phải nộp là tổng số thuế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

11

tính theo từng bậc với số thuế tương ứng); Biểu thuế lũy tiến toàn phần (chia
cơ sở tính thuế thành các bậc khác nhau, ứng với mỗi bậc quy định mức thuế
suất tăng dần. Số thuế phải nộp là số thuế tính theo cơ sở tính thuế đó với mức
thuế suất tương ứng).
- Thuế tính theo thuế suất lũy thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo
mức độ tăng của cơ sở tính thuế.
2.1.4. Chức năng của thuế
2.1.4.1. Huy ñộng nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động
viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng
huy động nguồn lực tài chính của thuế.
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà
nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế là
chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để
Nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn
lực thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân
phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường.

2.1.4.2. ðiều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh từ chức
năng huy động tập trung nguồn lực, nhưng chỉ được nhận thức và sử dụng
rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của Nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

12

nước được thực hiện. Việc tăng cường chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nước dẫn đến tốc độ chi tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu đòi hỏi
Nhà nước phải tăng nguồn lực tài chính Nhà nước, mà được hình thành chủ
yếu từ thuế. Nhu cầu về nguồn lực tài chính càng lớn thì sự cần thiết phải tăng
cường các chức năng của thuế càng cấp bách, để tác động một cách hiệu quả
đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng huy động tập
trung nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được sử
dụng một cách hiện thực.
Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nòa đó đã
được lồng vào trong quá trình huy động tập trung nguồn lực tài chính. Bằng
cách sử dụng hoặc làm yếu đi sự tích lũy tư bản, mở rộng hoặc thu hẹp nhu
cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ
khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế -
xã hội trên quy mô cả nước.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, Nhà nước khích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích,
chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện. Trong điều kiện
chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày

càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế
của các chủ thể kinh tế vì lợi ích của xã hội.
2.1.4.3. Phân phối thu nhập
Chức năng phân phối thu nhập là chức năng quan trọng của thuế và
ngày càng được sử dụng rộng rãi nhằm đảm bảo sự phân phối thu nhập
công bằng hợp lý giữa các tầng lớp trong xã hội. Trong nền kinh tế thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

13

trường, một trong những khiếm khuyết cố hữu là sự phân phối thu nhập
không công bằng và đi liền với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo trong
xã hội. Thông qua các hình thức thuế cụ thể đánh trực tiếp vào thu nhập
nhận được của từng cá nhân, Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của
những người có thu nhập cao, nhờ đó san bằng tương đối sự chênh lệch về
thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội.
Giữa các chức năng của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của
thuế và được coi là chức năng cơ sở, qua đó quy định sự tác động và sự phát
triển của chức năng điều tiết kinh tế và chức năng phân phối thu nhập. Ngược
lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế và phân phối thu nhập
đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát
triển. Ý nghĩa của chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm
đảm bảo nguồn thu nhập cho Nhà nước đã tạo ra những điều kiện khách quan để
Nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và thực hiện
phân phối thu nhập hợp lý, đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó tạo ra tiền đề
tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng
cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống
nhất đó cũng không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng

huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên.
Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng thực hiện các chương trình
kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá
mức sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, làm
tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và
xói mòn vai trò điều tiết kinh tế của Nhà nước. Đó là tính hai mặt của thuế, nó
có khả năng ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó
cần phải được tính toán kỹ lưỡng và vận dụng linh hoạt trong tiến trình hoạch
định chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

14

2.1.5. Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
2.1.5.1. Những vấn ñề cơ bản về cơ chế tự khai, tự nộp
* Khái niệm
Cơ chế tự khai tư nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó các đối
tượng nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê
khai của mình và căn cứ vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa
vụ thuế của mình, kê khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai.
* Mục tiêu
Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế là nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan
thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thuế vào ngân sách Nhà nước, dựa trên cơ sở cơ quan thuế
thực hiện được tốt việc tuyên truyền, hướng dẫn cho đối tượng nộp thuế hiểu
rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ
việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của đối tượng nộp thuế.

* ðặc ñiểm
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản
lý thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro.
- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải
nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ
sở sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần
có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
- Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ
chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

15

và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những
trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không nộp thuế, trốn
thuế, gian lận về thuế …
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ
thủ tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai
nộp thuế để đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối
với Nhà nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, được
hầu hết các nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ
nguồn lực theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các
quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời
giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
* ðiều kiện ñể thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp
Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai - tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy đủ

và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa
vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ
của cán bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:
- Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, đối tượng
nộp thuế có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng xã hội lên án những
hành vi gian lận trốn thuế.
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế
GTGT chỉ có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế TNDN , các qui định
về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của đối
tượng nộp thuế.
- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cưỡng chế thuế
để xử phạt nghiêm, kịp thời những trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ,
nợ thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho NSNN và đảm bảo sự công bằng trong
quản lý thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

16

- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung
theo các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế; theo dõi,
xử lý việc kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra, thanh
tra thuế để nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng
chức năng
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý
rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân
bổ nguồn lực quản lý đối với các đối tượng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ
thuế gây rủi ro cao, có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN.
* Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thuế tự khai, tự nộp
- Yếu tố khách quan:
Cơ sở vật chất của ngành thuế: Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến

công tác quản lý thuế tự khai, tự nộp. Để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một
cách có hiệu quả đòi hỏi cơ sở vật chất của ngành thuế phải được hiện đại
hóa, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thông tin, liên
lạc sao cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có thể phục vụ nhanh chóng và
chính xác. Thực tế cho thấy, do được trang bị các phương tiện hiện đại, ứng
dụng công nghệ tin học tiên tiến phục vụ cho công tác quản lí thuế nên hiệu
quả của công tác quản lí thuế được nâng lên rõ rệt mà trước hết là tiết kiệm
chi phí quản lí do tiết kiệm nguồn nhân lực, tiết kiệm được thời gian, các
nghiệp vụ quản lí được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và đầy đủ,
tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cơ quan quản lí thuế, cán bộ công chức
ngành thuế…
Tính khả thi, mức ñộ hoàn thiện và ñồng bộ của hệ thống pháp luật: Hệ
thống pháp luật của Nhà nước nếu đáp ứng được yêu cầu về tính ổn định,
minh bạch, rõ ràng, đơn giản, dễ hiều, dễ thực hiện sẽ làm giảm chi phí tuân
thủ, giảm rủi ro do tham nhũng và giảm sự phiền hà cho người nộp thuế. Yêu
cầu này đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến hành vi tuân thủ thuế của

×