Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.54 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thủy
Mã sinh viên : CQ523550
Lớp : Ngân hàng 52B
Hệ : Chính Quy
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Minh Quế

Hà Nội, 05.2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
MỤC LỤC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn đạt tăng trưởng cao.
Cùng với sự ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế tăng liên tục đã thúc đẩy
các hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ phát triển tạo việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Cùng với đó, nhu cầu tiêu
dùng của người dân cũng tăng theo. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu
dùng đó cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán. Trước thực tế đó, các ngân
hàng thương mại đã thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và đồng thời nhằm mở rộng hoạt động và tăng khả
năng cạnh tranh của mình.
Cho vay tiêu dùng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng những năm
1993-1994 và chỉ thực sự phát triển vào những năm 2002 trở lại đây. Tuy nhiên,


trong khi cho vay tiêu dùng phát triển rất mạnh ở các nước thì ở Việt Nam cho
vay tiêu dùng chưa thực sự được các ngân hàng quan tâm sâu sắc, kết quả cho
vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng Việt Nam còn rất hạn chế.
Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh
tế, các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, cùng với
đó là đảm bảo an toàn, hiệu quả để từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và toàn xã hội đang là một câu hỏi
rất được quan tâm. Nhưng mở rộng cho vay tiêu dùng thì đồng thời các ngân
hàng thương mại sẽ phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân khiến các ngân hàng thương mại chưa dám mở rộng mạnh
mẽ hoạt động này.
Hòa chung vào xu thế đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) chi nhánh Hải Phòng - một ngân hàng thương mại cổ
phần chủ yếu tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tầng lớp dân cư
trung lưu ở đô thị, cũng ngày càng chú trọng hơn nữa đến hoạt động cho vay tiêu
dùng. Tuy nhiên hoạt động này chỉ mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Mặc dù vậy nhưng với mạng lưới hoạt động rộng, đời sống
dân cư ngày càng được cải thiện, lại nằm ở địa bàn thuận lợi nên tiềm năng phát
triển và mở rộng cho vay tiêu dùng là rất lớn. Qua thời gian thực tập tại chi
nhánh, em đã có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
ngân hàng. Từ những kiến thức đã học ở trường cùng với kiến thức thu nhận
được qua quá trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng” làm đề
tài khóa luận của mình.
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi
nhánh Hải Phòng

Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh Hải Phòng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ch vi t t tữ ế ắ Gi i ngh aả ĩ
Sacombank
Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Ngân h ng Th ng m i C ph n S i Gònà ươ ạ ổ ầ à
Th ng Tín ươ
TMCP Th ng m i C ph nươ ạ ổ ầ
NHTM Ngân h ng th ng m ià ươ ạ
NHNN Ngân h ng Nh n cà à ướ
TCTD T ch c Tín d ngổ ứ ụ
NH Ngân h ngà
CVKH Chuyên viên khách h ngà
CBCNV Cán b Công nhân viênộ
CN Chi nhánh
PGD Phòng giao d chị
DN Doanh nghi pệ
KH Khách h ngà
H VĐ Huy ng v nđộ ố
SDV S d ng v nử ụ ố
CVTD Cho vay tiêu dùng
TDTD Tín d ng tiêu dùngụ
GTCG Gi y t có giáấ ờ
STK S ti t ki mổ ế ệ
TS BĐ T i s n m b oà ả đả ả
B SĐ B t ng s nấ độ ả
HKTT H kh u th ng trúộ ẩ ườ
CMND Ch ng minh nhân dânứ

H SXKDĐ Ho t ng s n xu t kinh doanhạ độ ả ấ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
BIỂU ĐỒ:
BẢNG BIỂU:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các TCTD Việt Nam năm 2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.”
Như vậy, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010, ngân hàng thương
mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản
1.1.2.1. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của NH, phản ánh quá trình hình thành vốn cho HĐSXKD của NH.

a. HĐV chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của NHTM, là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập NH. NH có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau: trang
bị cơ sở vật chất, cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh… Thực tế khoản vốn này
không ngừng được tăng lên từ HĐSXKD của bản thân NH mang lại.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
b. Huy động từ nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động NH nhận các khoản tiền gửi từ các
DN hay các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư, hộ gia đình vào để thanh toán, hưởng
lãi hoặc với mục đích bảo quản tài sản.
c. Huy động thông qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi)
Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời
hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp
đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn cho nền kinh tế. Đồng thời
giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
d. Huy động thông qua nghiệp vụ đi vay
Hoạt động này được các NHTM sử dụng thường xuyên trên thị trường tiền
tệ hoặc với NHNN dưới các hình thức tái chiết khấu hoặc vay có đảm bảo…
nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh và tạo sự cân đối trong điều hành vốn khi bản
thân NH không thể tự cân đối được nguồn vốn.
e. HĐV thông qua các nghiệp vụ khác: ủy thác,…
Là hoạt động NH nhận làm đại lý hoặc ủy thác vốn cho cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn không thường xuyên của NH. Phần lớn
các nguồn này NH không phải trả lãi nhưng chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng
kể, đòi hỏi NH phải lập ra các dự án thực sự phù hợp với từng khoản vay.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NH. SDV của NH có hiệu
quả sẽ nâng cao uy tín và quyết định năng lực cạnh tranh của NH trên thị trường. Do

vậy NH cần nghiên cứu và đưa ra chiến lược SDV sao cho hợp lý nhất.
a. Hoạt động dự trữ (ngân quỹ)
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của NH nhằm đảm bảo an
toàn trong thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc mà NHNN đề ra.
Bao gồm: tiền mặt trong két, tiền gửi tại NH khác, các chứng khoán có tính thanh
khoản cao.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
b. Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động NH tài trợ cho KH trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) với
nhiều hình thức khác nhau và là hoạt động sinh lời lớn nhất của NH. Theo hình
thức tài trợ gồm có:
 Cho vay: là việc NH cung cấp tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả gốc và
lãi trong khoảng thời gian xác định. Đây là khoản mục tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng.
 Chiết khấu thương phiếu: là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá
trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
 Cho thuê tài sản: là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những thỏa
thuận nhất định. Sau thời gian nhất định KH phải trả cả gốc và lãi cho NH.
 Bảo lãnh: là việc NH cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc
dù không phải xuất tiền ra song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu
lợi.
 Bao thanh toán: là việc NH bỏ tiền ra để mua lại các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
c. Hoạt động đầu tư
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình với mục đích
kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh:
 Kinh doanh chứng khoán: NHTM nắm giữ các loại chứng khoán vì chúng mang

lại thu nhập cho NH và có thể bán đi để đảm bảo thanh khoản khi cần thiết.
 Góp vốn thành lập công ty, DN: thu lợi nhuận và mở rộng phạm vi hoạt động.
 Đầu tư tài sản cố định NH: phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NH.
d. Kinh doanh ngoại tệ
Các NHTM có thể tham gia mua bán ngoại tệ, HĐV ngoại tệ nhằm đáp ứng
nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời, thúc đẩy phát triển công tác thanh
toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu…
e. Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
NHTM được cấp giấy phép thành lập phải cam kết thực hiện ở một mức độ
nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ với hình thức chủ
yếu là mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên lượng tiền gửi huy
động được.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
1.1.2.3. Hoạt động trung gian
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Hiện nay ở hầu
hết các quốc gia, NH là trung gian thanh toán lớn nhất. NH thay mặt cho KH của
mình thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán diễn ra
nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, NH đã triển khai rất nhiều loại hình
dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán (bằng séc hoặc ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
hối phiếu, L/C), cung cấp các dịch vụ bảo lãnh, trung gian giải ngân và các dịch
vụ tiện ích khác.
Ngoài ra, các NH còn thực hiện một số hoạt động, dịch vụ khác như:
 Bảo quản tài sản hộ: NHTM thực hiện lưu trữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài
sản khác cho KH với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
 Cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn tài chính: NH có rất nhiều chuyên gia tài chính
am hiểu thị trường tài chính, có khả năng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính hộ KH; sẵn sàng cung cấp cho KH các tiện ích, dịch vụ tốt nhất.
 Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: NH cung cấp các dịch vụ môi
giới chứng khoán hoặc trong nhiều trường hợp còn tổ chức ra các công ty chứng

khoán để cung cấp dịch vụ này một cách chuyên nghiệp, thuận tiện hơn.
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: NH bán bảo hiểm cho KH; liên doanh với các
công ty bảo hiểm hay tự tổ chức các công ty bảo hiểm con để cung cấp dịch vụ
này.
 Cung cấp các dịch vụ đại lý: NH cung cấp dịch vụ đại lý cho các NH khác không
có điều kiện mở rộng mạng lưới ở khắp mọi nơi.
 Cung cấp các dịch vụ: dịch vụ hưu trí, dịch vụ quỹ hỗ trợ và trợ cấp,
1.1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Theo khoản mục 1 của điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc
ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH, có thể hiểu: “Cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của NH. Hoạt động
này ra đời từ buổi đầu của NH và đã trở thành một trong những nhiệm vụ kinh
doanh chủ yếu của NH, đem lại khoản thu lớn nhất trong danh mục hoạt động
của NH.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
1.1.3.2. Đặc điểm
 Đối tượng cho vay là vốn tiền tệ: Số vốn này không nằm trong quá trình tuần
hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt: vốn nhàn rỗi
dùng để cho vay.
 Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay: nguồn vốn cho vay của NH là vốn
đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở
hữu của chính NH.
 Chủ thể vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp: Trong một số trường hợp các NH
cũng tiến hành đi vay của nhau. Chủ thể cho vay là các NH và công ty tài chính.
 Thời hạn cho vay phong phú: NH có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn do

NH có thể điều chỉnh thời hạn giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu
về thời hạn vay.
 Phạm vi hoạt động lớn: do nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng
trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử
dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, Nh và KH thỏa thuận và ghi vào trong
hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này, tránh thất
thoát và lãng phí nguồn vốn.
 Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên
tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Bản chất của quan hệ tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian
nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi, tránh gây rủi ro cho NH và
KH.
 Tín dụng ngân hàng vận động không hoàn toàn thống nhất với sự vận động của
quá trình sản xuất kinh doanh: thời kỳ sản xuất phát triển, nhu cầu về vốn vay rất
lớn nhưng khả năng cung cấp vốn vay lại có hạn vì trong quá trình cạnh tranh
người ta đều đổ xô vào việc đầu tư sản xuất nên cần nhiều vốn. Ngược lại số
người có tiền đem gửi lại rất ít. Thời kỳ khủng hoảng, trì trệ sản xuất, khả năng
cung cấp vốn vay lại rất lớn vì nhiều người không bỏ vào sản xuất mà đem gửi
NH. Trong khi đó, nhu cầu về vốn vay lại giảm vì không có lĩnh vực nào đầu tư
có lợi, lúc này chỉ có một số ít người đi vay để đảm bảo khả năng thanh toán khỏi
bị phá sản.
Từ những đặc điểm trên mà tín dụng ngân hàng đã khắc phục được các hạn
chế của tín dụng thương mại. Tín dụng ngân hàng với nguồn vốn rất lớn và vốn
bằng tiền đã giải quyết linh hoạt mọi nhu cầu vốn phát sinh và ngày càng giữ vị
trí quan trọng.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
1.1.3.3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thực hiện cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, với nhiều
hình thức khác nhau, với nhiều thời hạn khác nhau. Do đó có thể phân loại cho
vay theo nhiều căn cứ khác nhau. Ở đây xin được phân loại căn cứ vào mục đích
sử dụng, gồm có:
 Cho vay bất động sản: là loại cho vay iên quan đến việc mau sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiêp, thương mại,
dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu…
 Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
ô tô, nhà cửa hay trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống cá nhân.
 Cho thuê tài chính và các loại khác: tài trợ thuê mua, cho vay kinh doanh chứng
khoán,…
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của NHTM là hình thức NH tài trợ cho các cá nhân, hộ
gia đình một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện hai bên đã thỏa thuận trước,
bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp, nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và phục vụ đời sống trước khi họ
có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
Đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình, những
người có nhu cầu chi tiêu nhưng tạm thời chưa có hoặc chưa đủ điều kiện về tài
chính để tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ theo các nhu cầu như nhà ở, đồ dùng
gia đình, xe cộ, giáo dục, y tế, du lịch…
Cho vay tiêu dùng là một hình thức của cho vay các nhân.
1.2.2. Cơ sở của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay tiêu dùng cũng
ngày càng phát triển mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền

như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch, của một số lượng lớn các KH.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
Bên cạnh đó, nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và
trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với NH trong lĩnh vự cho vay làm
cho thị phần cho vay các DN của NH bị giảm sút.
Chính những lý do đó đã làm phát sinh nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của
NHTM. Các NH đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là đáp ứng nhu cầu của số đông
KH cá nhân.
1.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng thực tế là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng.
Do đó, ngoài việc mang các đặc điểm của khoản vay thông thường thì cho vay
tiêu dùng còn có một số đặc điểm khác. Đó là:
1.2.3.1. Thứ nhất, quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay lớn
Các món vay tiêu dùng là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ
gia đình. Giá trị các sản phẩm mà KH của NH có nhu cầu tiêu dùng thường
không lớn, không quá đắt (kế cả vay mua nhà hoặc sửa chữa nhà) nên so với các
món vay sản xuất kinh doanh khác thì nhu cầu vốn cho vay tiêu dùng nhỏ hơn rất
nhiều. Hơn nữa, các NH thường không cho vay tiêu dùng 100% nhu cầu vốn của
KH mà vẫn đòi hỏi KH phải có tỷ lệ tích lũy riêng so với tổng nhu cầu vốn. Vì
vậy nên quy mô các món vay tiêu dùng thường rất nhỏ.
Bên cạnh đó, khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí ngày càng cao,
nhu cầu vay vốn NH để phục vụ tiêu dùng ngày càng tăng và phồ biến, dẫn đến
số lượng các món vay tiêu dùng thường lớn.
1.2.3.2. Thứ hai, nhu cầu vay tiêu dùng của KH phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Khi nền kinh tế tăng
trưởng, sản xuất mở rộng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập của người lao động
tăng lên, đời sống được cải thiện, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai, nhu
cầu mua sắm hàng hóa dịch vụ nhờ đó sẽ tăng lên. Ngược lại khi nền kinh tế suy
thoái, sản xuất trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập và mức sống dân cư

giảm sút, nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo, dẫn đến cho vay tiêu dùng bị thu
hẹp. Do vậy có thể thấy cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
1.2.3.3. Thứ ba, KH kém nhạy cảm với lãi suất
Nhu cầu vay tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình hầu như ít co dãn với
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
lãi suất. Họ chỉ thường quan tâm tới số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả
cho NH hơn là lãi suất mà NH áp dụng. Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường
được ấn định tại một mức nhất định ngay từ đầu hoặc được điều chỉnh mỗi năm
một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động cộng với biên độ nhất định phụ thuộc
từng NH.
1.2.3.4. Thứ tư, KH đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn
KH ở mỗi mức thu nhập và trình độ học vấn khác nhau sẽ có những nhu
cầu chi tiêu khác nhau, những quyết định tiêu dùng khác nhau, do đó cũng sẽ có
những nhu cầu về vay tiêu dùng khác nhau. KH có thu nhập cao thì nảy sinh nhu
cầu tăng thêm khả năng thanh toán và họ thường xuyên cần chi tiêu với số tiền
lớn. Hay những người có trình độ học vấn cao thì thường quyết định việc vay
tiền một cách kỹ lưỡng, cẩn trọng hơn dựa trên mức thu nhập của mình. Do đó
mà đối với mỗi đối tượng khác nhau, NH phải có những chính sách khác nhau để
thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng của họ.
1.2.3.5. Thứ năm, chi phí cho hoạt động cho vay tiêu dùng cao
Như đã đề cập ở trên, các món vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ nhưng
số lượng lớn, lại rời rạc, không tập trung. Mặt khác, đây cũng là các khoản cho
vay của NH nên đều phải đảm bảo đủ quy trình, từ gặp gỡ, tiếp xúc KH đến theo
dõi, quản lý, kiểm soát khoản vay, do vậy chi phí của hoạt động cho vay tiêu
dùng khá là cao.
1.2.3.6. Thứ sáu, cho vay tiêu dùng có mức rủi ro cao
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất
phát từ các nguyên nhân sau:
 Rủi ro về lãi suất:

Do đặc điểm của cho vay tiêu dùng thường có lãi suất không linh hoạt, nên
NH dễ gặp phải rủi ro về lãi suất khi lãi suất trên thị trường có xu hướng gia tăng
trong tương lai.
 Rủi ro về tỷ giá:
Trong trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, khi tỷ giá hối đoái thay đổi, các
NH có thể gặp rủi ro không thu hồi được vốn do người đi vay gặp khó khăn trong
việc trả nợ vì nguồn thu nhập là nội tệ.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
 Rủi ro đạo đức của KH:
Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản CVTD phụ thuộc vào thu
nhập của người đi vay. Tuy nhiên đối với những KH cá nhân này, có thể do
những yếu tố chủ quan và khách quan như tình trạng sức khỏe, khả năng kinh
doanh yếu kém, thiên tai, suy thoái kinh tế, sự mất ổn định của xã hội,… sẽ ảnh
hưởng đến năng lực tài chính của họ, dẫn đến mất khả năng thanh toán tạm thời
hoặc vĩnh viễn hay người đi vay cố ý không trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng, lừa
đảo… sẽ dẫn đến tổn thất cho NH. Trường hợp này nếu NH phát hiên ra sớm thì
rủi ro có thể được ngăn chặn.
 Chất lượng thông tin tài chính của KH vay thường không cao:
Hiện nay ở nước ta, việc theo dõi lịch sử tín dụng của các KH vay vốn các
Công ty tài chính và TCTD là một việc rất khó, đặc biết là đối với các KH cá
nhân, là đối tượng của CVTD. Đây là những KH nhỏ nhưng nhiều, vì thế nên
nhiều KH đã có dư nợ tại các TCTD khác nhưng không được cập nhật trong hệ
thống thông tin tín dụng dẫn đến NH thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay,
hoặc sẽ dẫn đến tín dụng chồng chéo trong khi KH không đủ khả năng trả nợ.
1.2.3.7. Thứ bảy, lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng lớn
Các khoản CVTD nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách của
KH, họ muốn sở hữu hàng hóa hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện tại, mà thời
hạn của khoản vay không dài nên họ chấp nhận mức lãi suất cao hơn. Đồng thời
số lượng các món CVTD lớn nên lợi nhuận NH thu được từ CVTD khá lớn.

1.2.3.8. Thứ tám, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp
Do chi phí cho hoạt động cho vay tiêu dùng lớn, đồng thời đây là hoạt động
được đánh giá là rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản cho vay của NH do
nguồn trả nợ không ổn định nên ngân hàng yêu cầu mức lãi suất tương đối cao so
với các khoản tín dụng khác. Có thể đưa ra công thức tổng quát cho lãi suất
CVTD như sau:
Lãi suất
cho vay
tiêu dùng
=
Lãi suất
huy động
vốn
+
Chi phí
hoạt
động
+ Thuế +
Phần
bù rủi
ro
+
Lợi
nhuận
cận biên
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:

1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở
như xây dựng, sửa chữa, mua sắm nhà ở của KH là cá nhân, hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm cải thiện đời sống như
mua sắm phương tiện, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí,…
1.2.4.2. Căn cứ vào thời gian vay
 Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: khoản vay có thời hạn tối đa là 1 năm.
 Cho vay tiêu dùng trung hạn: bao gồm các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm.
 Cho vay tiêu dùng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, thường áp
dụng với khoản cho vay mua nhà
1.2.4.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức CVTD trong đó đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho
NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc và thu nhập từng
định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đối với loại CVTD này, NH thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản có tính
nguyên tắc sau:
 Loại tài sản được tài trợ: NH thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua
sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền. Với những tài sản như vậy,
người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài
và sẽ có ý chí cao trong việc trả nợ cho NH.
 Số tiền phải trả trước: Thông thường NH yêu cầu KH phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại NH sẽ cho vay. Điều này một phần
giúp NH hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài
sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một phần số tiền của mình vào
trong đó. Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc: loại tài sản, thị trường tiêu thụ
tài sản, năng lực tài chính,… của KH.
 Chi phí tài trợ: là chi phí mà người đi vay phải trả cho NH trong việc SDV. Chi
phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải

trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần
lợi nhuận thỏa đáng cho NH.
 Điều khoản thanh toán: đây là những điều khoản về số tiền thanh toán mỗi định
kỳ, giá trị của tài sản được tài trợ, kỳ hạn trả nợ, phương thức trả nợ…
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
b. Cho vay tiêu dùng trả một lần:

Đây là các khoản tài trợ ngắn hạn cho cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời, được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô
của những khoản vay này tương đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu
thanh toán trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay
loại này được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật
dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.
c. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Đây là các khoản CVTD trong đó NH cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng
hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương
thức này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, KH được NH cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
 Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: số dư nợ dùng để tính lãi là
số dư nợ cuối cùng của một kỳ sau khi KH đã thanh toán nợ cho NH.
 Lãi được tính dựa trên số dư trước khi được điều chỉnh: số dư nợ dùng để tính lãi
là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
 Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.4.4. Căn cứ vào biện pháp đảm bảo
a. Cho vay có tài sản đảm bảo
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc
phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.

 Cho vay cầm cố, thế chấp: là hình thức NH cho KH vay tiền và giữ tài sản của
KH như: chứng khoán, sổ tiết kiệm, kim loại quý, bất động sản,…để đảm bảo
thực hiện các nghĩa vụ của KH trong hợp đồng.
 Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập: NH cho KH vay trên cơ sở thế chấp
bằng lương hay thu nhập. Nó chủ yếu áp dụng cho các KH có việc làm ổn định
thu nhập ngoài việc đủ trang trảI cho các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích
luỹ để trả nợ vay.
 Cho vay có đảm bảo hình thành từ tiền vay: NH cho phép KH sử dụng chính tài
sản hình thành từ nguồn tiền vay của ngân hàng làm tài sản đảm bảo khi KH có
nhu cầu vay vốn nhưng không đáp ứng được điều kiện về tài sản đảm bảo của
ngân hàng. Hình thức này chủ yếu áp dụng với những tài sản có giá trị lớn, thời
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
gian sử dụng dài. Mức cho vay của NH trong hình thức này phụ thuộc vào giá trị
tài sản mua sắm, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của KH.
b. Cho vay không có tài sản đảm bảo
Là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. Đó là những KH tốt,
trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả, thu nhập
ổn định, ngân hàng sẽ coi như đây là khoản đảm bảo nguồn trả nợ trong tương
lai và có thể cấp tín dụng mà không cần một nguồn bảo đảm khác.
1.2.4.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản cho vay tiêu dùng
a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là các khoản cho vay tiêu dùng mà trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc
KH, cho vay cũng như thu nợ trực tiếp từ KH.
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Sơ đồ .1: Quá trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
1
2
3
4
5
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
 Ưu điểm:
- Cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với KH. Đây là những người có kinh nghiệm,
được đào tạo chuyên sâu về tín dụng nên có thể thu thập được thông tin một cách
chính xác, đem lại các khoản vay chất lượng tốt, mang đến lợi nhuận cho ngân
hàng.
- Hình thức này cũng linh hoạt vì khi quan hệ, tiếp xúc trực tiếp với KH, cán bộ
ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát sinh, đồng thời tăng khả năng thỏa
mãn quyền lợi cho cả KH và ngân hàng.
- Đây là hình thức mà qua đó, ngân hàng có thể dễ dàng giới thiệu các sản phẩm
tiện ích cũng như dịch vụ, quảng bá hình ảnh của ngân hàng tới KH.
 Nhược điểm:
Đối với phương thức tín dụng này, ngân hàng thường khó tăng doanh số cho
vay, khó mở rộng quan hệ tín dụng với KH vì ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc
với KH mà cán bộ tín dụng của ngân hàng không đủ số lượng để đáp ứng nhu
cầu của KH. Do đó nên cho vay tiêu dùng trực tiếp có chi phí cao.
b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Là hình thức cho vay tiêu dùng, trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát
sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ, trong đó, ngân
hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng được bán chịu, số tiền bán chịu tối

đa, loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường công ty bán lẻ yêu cầu người tiêu dùng trả trước một phần
giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh tóan tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh tóan tiền trả góp cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.: Quá trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
1
2
6
3
4
5
 Ưu điểm:
- Đem lại lợi ích cho cả 3 phía là ngân hàng, người tiêu dùng và công ty bán lẻ.
Người tiêu dùng thay vì phải thanh toán toàn bộ giá trị tài sản lúc mua sẽ được sử
dụng hàng hóa, dịch vụ trước rồi mới trả nợ dần. Các công ty bán lẻ tăng doanh
thu nhờ bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Còn các ngân hàng có thể tiết
kiệm và giảm chi phí cho vay, đồng thời tăng doanh số và lợi nhuận.
- Giúp NH mở rộng hoạt động với số lượng các KH mới lớn hơn.
- Độ an toàn cao hơn vì KH sử dụng vốn vay đúng mục đích và nếu ngân hàng áp
dụng phương thức cho vay có truy đòi.
 Nhược điểm:

- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, mà chỉ được biết thông
qua Công ty bán lẻ. Bên cạnh đó ta nhận thấy rằng, các công ty bán lẻ không có
chuyên môn sâu để thẩm định KH chi tiết và chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của NH khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá
cho người tiêu dùng.
- Các Công ty bán lẻ thực hiện phương thức này chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng,
không chú ý đến chất lượng của khoản tín dụng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều NH không mặn mà với
CVTD gián tiếp. Còn những NH nào tham gia vào hoạt động này thì đều có các
cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.5.1. Đối với người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng, đặc biệt là người có thu nhập trung bình, thông qua
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
nghiệp vụ CVTD sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng hoá cần thiết
có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống. Qua đó người tiêu
dùng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền đồng thời khuyến khích
việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi
tiêu trong tương lai; nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng
chi trả thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống. Do vậy người tiêu dùng cần
tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt quá mức cho phép và đảm bảo
khả năng chi trả.
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
CVTD giúp NH khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, tận dụng
được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả do tuy quy mô của mỗi khoản
CVTD nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về tín dụng xét theo lượng KH tiềm năng và

theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn.
Bên cạnh đó, nguồn thu của NH thông qua hoạt động CVTD này là đáng kể
do lãi suất CVTD là cứng nhắc, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao,
điều này khiến cho thu nhập từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
cơ cấu lợi nhuận của NH, không chỉ góp phần nâng cao thu nhập mà còn là một
hướng kinh tế có triển vọng và an toàn cho NH.
Hơn nữa, việc phát triển hoạt động CVTD lớn mạnh sẽ thu hút lượng KH
đến với NH ngày càng tăng nhiều hơn, nâng cao hình ảnh và uy tín của NH trong
mắt KH, giúp NH đẩy mạnh mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên CVTD có chi phí và rủi ro cao nên NH cần có các biện pháp chặt
chẽ và hiệu quả để khắc phục.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
Sự tăng trưởng của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về
hàng hoá tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có
khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên làm tăng số
lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ là đòn bảy hữu hiệu để kích cầu, từ đó
tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu
vực sản xuất trong nước, cải thiện năng lực sản xuất của quốc gia, đồng thời tạo
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
sức hút cho đầu tư nước ngoài.
Cũng qua đó, Nhà nước đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định
như giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao
động, nâng cao mức sống cho dân cư, giảm các tệ nạn xã hội, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên nếu CVTD không được sử dụng đúng mục đích, chẳng những
không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2.6. Cơ sở pháp lý và một số quy định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
1.2.6.1. Cơ sở pháp lý
 Luật các tổ chức tín dụng 2010

 Quyết định 1627/2001/NHNN của thống đốc NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với KH
 Quyết định 127/2005/NHNN việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với KH ban hành theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN
 Quyết định 783/2005/NHNN về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 quyết định
số 127/2005/QĐ-NHNN
 Công văn 966/NHNN-CSTT ngày 10/9/2002 “hướng dẫn về thấu chi tài khoản
thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dich vụ tiền tệ”
 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 “Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của
TCTD”
 Thông tư số 07/2010/TT-NHNN quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo
lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng
 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng
Việt Nam đối với KH theo lãi suất thỏa thuận
 Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng
 Thông tư số 19/2010/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
13/2010/TT-NHNN
 Thông tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định việc thu phí cho vay
của tổ chức tín dụng đối với KH.
1.2.6.2. Trình tự xét duyệt cho vay
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một quy trình riêng thống nhất trên
cơ sở phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời đảm bảo tuân theo các
quy định về tín dụng ngân hàng của NHNN Việt Nam và pháp luật của nhà nước
nhằm mục đich giúp cho quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa
học, hạn chế rủi ro tín dụng, từng bước đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của KH. Về

cơ bản, quy trình cho vay tiêu dùng gồm các bước:
Sơ đồ 1.: Quy trình cho vay tiêu dùng
Xét duyệt và ra quyết định
Thẩm định tín dụng
Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai giải ngân
Lưu hồ sơ
Quản lý, giám sát
Tất toán nợ vay
Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra thông tin KH
24
Không cho
vay và lưu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Viện Ngân Hàng Tài Chính
25

×