Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường thcs huyện võ nhai - thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 130 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN





NGUYỄN ĐINH HÙNG





QUẢN
L
L
Ý HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG THCS
HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN






L


L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ

Ĩ


K
K
H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


G
G
I
I
Á
Á
O
O



D
D


C
C










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




NGUYỄN ĐINH HÙNG





QUẢN
L
L
Ý HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG THCS
HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
M
M
ã
ã


s
s


:
:


6
6
0

0
.
.
1
1
4
4
.
.
0
0
1
1
.
.
1
1
4
4







L
L
U
U



N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ



K
K
H
H
O
O
A
A


H
H


C
C


G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D



C
C





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TRẦN THỊ MINH HUẾ





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Đinh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THCS huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên” đƣợc sự giúp đỡ tận tình của quí thầy giáo, cô giáo khoa
Tâm lý Giáo dục Trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, sự động viên khuyến khích của
các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đến nay đề tài đã hoàn
thành.Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới:
Khoa quản lý giáo dục, Phòng sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Cô
giáo TS. Trần Thị Minh Huế - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học - đã tận
tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến hoàn thiện luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn những ngƣời bạn thân và đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhƣng khả năng còn hạn hẹp
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Đinh Hùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Kết cấu luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG
CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc 7
1.2. Các khái niệm công cụ 9
1.2.1. Truyền thống 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục 11

1.2.3. Hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh THCS 12
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh DTTS ở
trƣờng THCS 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh
DTTS ở trƣờng THCS 14
1.3. Hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho
học sinh THCS ngƣời DTTS 15
1.3.1. Những đặc trƣng cơ bản về đặc điểm môi trƣờng sống và nhân cách
học sinh THCS ngƣời dân tộc thiểu số 15
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh THCS ngƣời DTTS hiện nay 19
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền
thống cách mạng cho học sinh THCS ngƣời DTTS 20
1.3.4. Nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng
cho học sinh THCS 23
1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền
thống cách mạng 30
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách
mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng THCS 34
1.4.1. Vai trò của hiệu trƣởng nhà trƣờng trong quản lý hoạt động giáo
dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh ở
trƣờng THCS 34
1.4.2. Nội dung quản lý 34
1.4.3. Phƣơng pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, cách
mạng cho học sinh 38
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục truyền

thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh ngƣời dân tộc
thiểu số ở trƣờng THCS 41
1.5.1. Sự thống nhất của các lực lƣợng giáo dục gia đình, nhà trƣờng và xã hội 41
1.5.2. Ý thức tự giác, tự giáo dục của bản thân HS 42
1.5.3. Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý GD truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
1.5.4. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên tham gia GD truyền thống 42
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính 43
Kết luận chƣơng 1 44
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÁCH
MẠNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ (DTTS) Ở
TRƢỜNG THCS HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 45
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 45
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát 45
2.1.2. Mục tiêu khảo sát 48
2.1.3. Nội dung khảo sát 49
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát và cách xử lý số liệu 49
2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng và quản lý động giáo dục truyền thống
lịch sử và truyền thống cách mạng cho học sinh ngƣời dân tộc
thiểu số ở trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 49
2.2.1. Nhận thức về ý nghĩa của giáo dục truyền thống lịch sử và truyền
thống cách mạng cho học sinh 49
2.2.2. Nhận thức của CBQLGD, GV về nội dung, hình thức giáo dục

truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh 54
2.2.3. Nhận thức về vai trò của hiệu trƣởng trong quản lý hoạt động giáo
dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh 56
2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền
thống cách mạng cho học sinh ngƣời dân tộc thiểu số ở trƣờng
THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 57
2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục truyền thống 57
2.3.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục truyền thống đƣợc tổ chức cho
học sinh 59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống lịch
sử, truyền thống cách mạng cho học sinh THCS ngƣời DTTS 61
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử và truyền
thống cách mạng cho học sinh ngƣời dân tộc thiểu số ở trƣờng
THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 63
2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục truyền thống 63
2.4.2. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống 67
2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống 69
2.5. Nguyên nhân của thực trạng 70
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng 72
2.6.1. Những ƣu điểm 72
2.6.2. Những tồn tại 73
2.6.3. Nguyên nhân 75
Kết luận chƣơng 2 77

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÁCH
MẠNG CHO HỌC SINH NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƢỜNG THCS HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu GD cấp học 79
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng
THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 79
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho CB, GV và CMHS trong bối cảnh
hiện nay 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số 82
3.2.3. Biện pháp 3: Thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục truyền thống
lịch sử, truyền thống cách mạng và tìm hiểu văn hóa các DTTS,
học tiếng dân tộc ở địa phƣơng 84
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý và chỉ đạo xây dựng môi trƣờng GD lành
mạnh nhằm thực hiện tốt công tác giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho HS 88
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣ p gi
giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học
sinh DTTS 90

3.2.6
giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho HS 93
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biệp pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch
sử, truyền thống cách mạng cho học sinh DTTS 96
3.3. Khảo nghiệm sƣ phạm 98
3.3.1. Cách thức tiến hành 99
3.3.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm 99
Kết luận chƣơng 3 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 102
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt
Cách viết tắt
Ban chấp hành Trung ƣơng
BCH TW
Ban giám hiệu
BGH
Biện pháp quản lý
BPQL
Cán bộ

CB
Cán bộ Quản lý Giáo dục
CBQLGD
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH - HĐH
Cơ sở vật chất
CSVC
Cha mẹ học sinh
CMHS
Chủ nghĩa Xã hội
CNXH
Dân tộc Nội trú
DTNT
Dân tộc thiểu số
DTTS
Giáo dục
GD
Giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống
cách mạng
GDTTLS, TTCM
Giáo viên
GV
Giáo viên bộ môn
GVBM
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
Hiệu trƣởng
HT
Hoạt động Giáo dục Ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL

Học sinh
HS
Học sinh dân tộc
HSDT
Học sinh giỏi
HSG
Khoa học Kỹ thuật
KHKT
Nhà xuất bản
Nxb
Phổ thông Dân tộc Bán trú Trung học cơ sở
PTDTBT THCS
Tiểu học và Trung học cơ sở
TH&THCS
Thanh niên Cộng Sản
TNCS
Trung học cơ sở
THCS
Trung học Phổ thông
THPT
Trƣớc Công Nguyên
TCN
Xã hội chủ nghĩa
XHCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Nhận thức của CBQLGD và GV về ý nghĩa của giáo dục truyền
thống lịch sử và truyền thống cách mạng cho học sinh 50
Bảng 2.2. Nhận thức của HS về ý nghĩa của hoạt động giáo dục truyền
thống lịch sử, truyền thống cách mạng đƣợc tổ chức cho HS
trong nhà trƣờng 52
Bảng 2.3. Nhận thức của cha mẹ học sinh về ý nghĩa của giáo dục truyền
thống lịch sử và truyền thống cách mạng cho học sinh 54
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQLGD, GV về các nội dung, hình thức giáo
dục truyền thống 55
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQLGD, GV về thực trạng nội dung giáo dục
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh 57
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQLGD, GV về thực trạng hình thức giáo dục
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh 61
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động
giáo dục truyền thống cho học sinh 64
Bảng 2.8. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện GDTTLS,
TTCM cho học sinh trong các trƣờng THCS 65
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý công tác công tác kiểm tra, giám sát và đánh
giá hoạt động GDTTLS, TTCM cho học sinh 67
Bảng 2.10. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp quản lý hoạt động
GDTTLS, TTCM cho học sinh 68
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo
dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh 69
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức học sinh 99


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị TW II - Khoá VIII của BCH TW Đảng chỉ rõ:
“Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải đẩy mạnh giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Giáo dục và đào tạo đƣợc coi là quốc sách hàng đầu của
đất nƣớc trong việc tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển mang tính bền vững.
Tại Điều 2, Chƣơng I, Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2005 xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo ngƣời Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dƣỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Giáo dục giá trị truyền thống là một nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng ở
nƣớc ta hiện nay. Nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của
con ngƣời - nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển của đất nƣớc, hình thành cốt
cách con ngƣời Việt Nam.
Đất nƣớc ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu để từng bƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là con
đƣờng đúng đắn mà Đảng và Bác Hồ đã chọn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Muốn xây dựng CNXH trƣớc hết phải có con ngƣời xã hội chủ nghĩa” nên
chiến lƣợc con ngƣời phải đƣợc đặt lên hàng đầu và giáo dục đóng vai trò quan
trọng. Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ đã đƣợc các cấp, các
ngành và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Nhiều nghị quyết quan trọng của Đảng
đã xác định rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của nhà trƣờng và xã hội trong việc
giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng và
phát triển đất nƣớc, hƣớng tới mục tiêu: “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng ta chủ
trƣơng phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sau
gần 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã thu đƣợc những thành tựu đáng tự hào. Về
cơ bản, chúng ta đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và đã có
sự tăng trƣởng về kinh tế, phá đƣợc thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ
đối ngoại, tình hình kinh tế chính trị cơ bản là ổn định, quốc phòng an ninh
đƣợc tăng cƣờng, thế và lực ngày càng đƣợc củng cố và phát triển. Kinh tế thị
trƣờng đã đem lại những điều "kỳ diệu" trong sự phát triển kinh tế - xã hội,
song mặt trái của cơ chế thị trƣờng đã tạo ra một bộ phận không nhỏ lớp
ngƣời trong xã hội nói chung, một bộ phận thanh niên, học sinh nói riêng có
lối sống chạy theo đồng tiền, buông thả, quay lƣng với văn hóa, với truyền
thống dân tộc.
Cùng chung với xu thế phát triển của đất nƣớc, đời sống của nhân dân ta
nói chung, của đồng bào dân tộc thiểu số cũng đã từng bƣớc đổi thay. Song các
thế lực thù địch đã không ngừng kích động đồng bào dân tộc, lôi kéo thanh
thiếu niên gây nên tình hình phức tạp về an ninh. Trƣớc tình hình thực tế về
trình độ dân trí, nhận thức của ngƣời dân ở các làng đồng bào dân tộc thiểu số
còn có nhiều hạn chế. Công tác tuyên truyền giáo dục của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể đã có nhiều cố gắng song vẫn còn những tiềm ẩn trong
tƣ tƣởng, nhận thức của đồng bào nhất là trong lứa tuổi thanh thiếu niên ở đây.
Là một cán bộ quản lí giáo dục ở trƣờng THCS trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tôi thật sự trăn trở và mong muốn tìm biện pháp giáo dục hiệu quả để tác
động vào tƣ tƣởng, nhận thức của các em, giúp các em có nhận thức đúng để
dẫn đến hành động đúng theo mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng XHCN. Tôi
mạnh dạn viết đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học
sinh dân tộc thiểu số ở trường THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
trên cơ sở thực tiễn để áp dụng có hiệu quả ở nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh ở trƣờng THCS huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh dân tộc thiểu số
các trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền
thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số các trƣờng THCS huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền
thống lịch sử, truyền thống cách mạng khoa học, phù hợp với đặc điểm học
sinh và điều kiện giáo dục thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục truyền
thống, chất lƣợng giáo dục nói chung cho học sinh dân tộc thiểu số các
trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch
sử, truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trƣờng THCS
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở

trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Nội dung: Hệ thống giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam rất phong
phú và đa dạng. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng và quá trình tổ chức, quản lý các
hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh
dân tộc thiểu số các trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
6.2. Khách thể: nghiên cứu khảo sát trên 745 học sinh là ngƣời dân tộc thiểu
số; 45 CBQLGD, 279 GV cấp THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá tƣ liệu
nhƣ: tƣ liệu về giáo dục học - tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn
bản về hoạt động giáo dục truyền thống.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, phát hiện và khai thác những khía cạnh
mà các công trình nghiên cứu trƣớc đây đã đề cập đến vấn đề về hoạt động giáo
dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng và quản lý hoạt động
giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng, làm cơ sở cho
việc nghiên cứu lý luận và thực trạng của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền
thống cách mạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền
thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số các
trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong mối quan hệ với hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục nói chung.
- Phƣơng pháp điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động giáo dục

truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng và quá trình quản lý hoạt
động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học
sinh dân tộc thiểu số các trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra,
các biện pháp quản lý.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch
sử, truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng trung học cơ sở
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng THCS huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRUYỀN

THỐNG LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời xa xƣa, con ngƣời đã rất coi trọng giá trị truyền thống trong đời
sống xã hội. Ngƣời Hy Lạp đã tìm cách lý giải sự hình thành các chuẩn mực
luân lý và các tập tục xã hội, đã cố gắng phân biệt thật - giả, thiện - ác trong
cuộc sống của cộng đồng.
Khổng tử (551- 479 TCN), nhà giáo dục Trung Hoa cho rằng con ngƣời
cần đƣợc giáo dục từ lúc còn nhỏ. Ông dạy học trò ở nhà thì phải hiếu thuận
với cha mẹ, ra ngoài xã hội phải kính trọng các bậc huynh trưởng, đã nói thì
phải thành thực, nên thân yêu rộng khắp mọi người.
Thế kỷ XVII, J.A.Komensky - Nhà giáo dục ngƣời Xéc đã có nhiều đóng
góp cho lý luận về công tác giáo dục truyền thống qua tác phẩm “Khoa sƣ
phạm vĩ đại”. Ông đề xuất nhiều biện pháp giáo dục và nhấn mạnh con ngƣời
phải đƣợc giáo dục từ lúc trẻ thơ, bởi trẻ em nhƣ cây non trong vƣờn để cây cỏ
lớn lên nhất thiết phải được sự quan tâm, chăm sóc… Ông kêu gọi các bậc cha
mẹ, các nhà giáo hãy mãi mãi là một tấm gương trong cuộc sống, trong mọi
sinh hoạt để trẻ em noi theo.
Đặc biệt từ sau cách mạng tháng Mƣời Nga, các nhà giáo dục Xô Viết đã
có công xây dựng cơ sở phƣơng pháp luận giáo dục và đề xuất những phƣơng
pháp giáo dục mới. A.S.Makarenko cho rằng giáo dục là một công việc không
đƣợc phép sai lầm và ông đƣa ra một nguyên tắc giáo dục đầy ý nghĩa đó là
phải tôn trọng và yêu cầu cao đối với con ngƣời.
V.A. Xukhômlinxki (1918 - 1970) - nhà giáo dục lỗi lạc ngƣời Ucraina,
cũng rất quan tâm đến công tác giáo dục truyền thống cho học sinh, ông đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

đóng góp nhiều cho lí luận và tổng kết kinh nghiệm giáo dục thế hệ trẻ. Trong
quá trình giáo dục ông quan tâm đặc biệt tới sự hài hòa giữa sự phát triển
truyền thống cũng nhƣ tình cảm, các giá trị thẩm mỹ với sự phát triển trí tuệ,
thể chất, kỹ năng lao động nghề nghiệp và ý thức công dân. Ông nhấn mạnh
mối quan hệ giữa giáo dục và tự giáo dục, tự quản rèn luyện và giáo dục của
tập thể HS. Ông cho rằng cần phải phối hợp các lực lƣợng giáo dục gia đình,
nhà trƣờng và xã hội trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Tác phẩm "Giáo dục
con ngƣời chân chính phải nhƣ thế nào" của ông có giá trị to lớn trong công tác
giáo dục thế hệ trẻ.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam là đất nƣớc có truyền thống với nhiều giá trị tốt đẹp, đã trở
thành những giá trị triết lý giáo dục Việt Nam. Truyền thống đƣợc coi là kết
tinh của những giá trị chuẩn mực tốt đẹp của dân tộc, vì vậy việc giáo dục
truyền thống cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ của toàn xã hội. Những lời răn: “Uống
nƣớc nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Tiên học lễ, hậu học văn”
đƣợc mọi ngƣời coi trọng. Ngay từ các triều đại phong kiến các giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã đƣợc đƣa vào sử sách, trở thành những nội
dung giảng dạy trong các trƣờng học.
Giáo dục truyền thống là một trong những hoạt động cơ bản của nhà trƣờng,
nhằm góp phần tích cực vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.
Vì các giá trị truyền thống là những tƣ tƣởng, đức tính, lối sống, tập quán, thói
quen, hành động đƣợc hình thành và duy trì từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Có truyền thống tốt cần đƣợc kế thừa và nâng cao, lại có những truyền thống
đã lạc hậu, trì trệ, thậm chí có hại, cần phải loại trừ.
Trong mọi thời đại, giáo dục luôn giữ vai trò hết sức quan trọng, giáo
dục là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, đối với nƣớc ta là một nƣớc đang
phát triển thì: “Giáo dục - đào tạo gắn liền với sự phát triển kinh tế, phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng nền nếp văn hóa mới, con người mới. Nhà nước có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
chính sách toàn diện, thực hiện phổ cập giáo dục, phù hợp với khả năng, yêu
cầu của nền kinh tế, phát triển năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài” (Trích văn kiện
đại hội VIII của Đảng). Đặc biệt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, mà đứng đầu là
chủ tịch Hồ Chí Minh ngƣời luôn quan tâm đến giáo dục nhằm đào tạo thế hệ
trẻ trở thành những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc và ngƣời đã dạy: “… Non
sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có sánh vai với
các cường quốc năm châu hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập
của các em…” (Chủ tịch Hồ Chí Minh).
Đảng ta đã chủ trƣơng: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc
học ”. Bởi vậy, tu dƣỡng và rèn luyện bản thân để trở thành ngƣời có nhân
cách, vừa có đức vừa có tài, biết phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc là
hết sức quan trọng đối với mỗi con ngƣời, là nhiệm vụ hàng đầu của thanh
niên, học sinh.
Xung quanh vấn đề giáo dục truyền thống, những năm gần đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu ở dƣới các góc độ khác nhau, một số bài viết đã đề cập
đến khía cạnh này hay khía cạnh khác của vấn đề, cụ thể nhƣ: công trình "Giá
trị tinh thần truyền thống Việt Nam" do Trần Văn Giàu chủ biên, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1980; "Biện chứng của truyền thống" của Hà Văn Tấn, Tạp
chí Cộng sản, số 3-1981; "Về truyền thống dân tộc" của Trần Quốc Vƣợng, Tạp
chí Cộng sản, số 3-1981; "Cái truyền thống và cái hiện đại trong sự nghiệp xây
dựng con ngƣời mới ở nƣớc ta" của Đỗ Huy, Tạp chí Thông tin Khoa học xã
hội, số 5-1986; "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, một nhu cầu phát
triển của xã hội hiện đại" của Lƣơng Quỳnh Khuê, Tạp chí Triết học, số 4-
1992; "Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát triển" của
Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết học, số 2, 1998.
Hiện nay, chất lƣợng giáo dục truyền thống cho học sinh phổ thông hiện

còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Nguyên nhân của hạn chế đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
là công tác quản lí nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, trong đó có công tác
quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh.
Một trong những biện pháp có tính chất quyết định để nâng cao chất
lƣợng giáo dục truyền thống là phải cải tiến công tác quản lý hoạt động giáo
dục truyền thống cho học sinh. Các nội dung về quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống cho học sinh rất đa dạng và phong phú, tuy vậy chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử,
truyền thống cách mạng cho học sinh các dân tộc thiểu số ở cấp THCS,
điều mà luận văn của tôi muốn hƣớng tới. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu
sâu về cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền
thống cách mạng, thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống lịch sử, truyền thống cách mạng, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, truyền thống
cách mạng cho học sinh trƣờng THCS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Truyền thống
Về khái niệm truyền thống, trong lịch sử đã từng tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau. Theo Từ điển Bách khoa Triết học của Liên Xô, "truyền thống" có
nguồn gốc từ tiếng Latinh là traditio - sự chuyển giao, lƣu truyền lại - đó là các
giá trị tinh hoa văn hóa đƣợc lƣu truyền từ những thế hệ trƣớc và nó đƣợc gìn
giữ ở các xã hội, giai cấp hay nhóm xã hội nhất định. Trong cuốn Giá trị truyền
thống trước những thách thức của toàn cầu hóa có đoạn viết: "Từ đây, cái
đƣợc gọi là truyền thống chỉ khi nào nó trở thành một bộ phận thiết yếu của
cuộc sống chúng ta và chỉ khi nào nó bảo tồn cuộc sống chúng ta và chỉ khi nào
nó có khả năng phát triển cuộc sống của chúng ta".

Truyền thống của một cộng đồng dân tộc bao gồm những đức tính, thói
quen, những phong tục tập quán xã hội của các thế hệ nối tiếp nhau, nó mang
các đặc trƣng: cộng đồng, bình ổn, lƣu truyền. "Nói đến truyền thống là nói đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
phức hợp những tƣ tƣởng, tình cảm, tập quán, thói quen, những phong tục, lối
sống, cách ứng xử, ý chí của một cộng đồng ngƣời đã hình thành trong lịch
sử, đã trở nên ổn định và đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác".
Dƣới góc độ khoa học, truyền thống đƣợc hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa thứ
nhất, truyền thống - đó là những giá trị tốt đẹp, đƣợc lƣu truyền từ đời này qua
đời khác, nó đứng vững đƣợc trong thời gian và có thể đƣơng đầu với những
biến động của lịch sử. Hơn nữa, những giá trị ấy có khả năng tạo ra sức mạnh,
sản sinh ra các giá trị mới, đem lại lợi ích cho con ngƣời.
Tuy nhiên, trong đó cũng có những giá trị mà chúng ta vẫn gọi là "truyền
thống" nhƣng không đem lại lợi ích cho con ngƣời, nhiều khi nó kìm hãm sự
phát triển đây là nghĩa thứ hai, nghĩa tiêu cực của phạm trù này. Trong cuốn
Ngày mười tám tháng Sương mù của Louis Bonaparte, C.Mác viết rằng: "Truyền
thống của tất cả các thế hệ đã chết đè nặng nhƣ quả núi lên đầu óc những ngƣời
đang sống".
Hiểu theo nghĩa thứ nhất, truyền thống trở thành một bộ phận thiết yếu của
đời sống con ngƣời. Nó góp phần duy trì, bảo vệ và phát triển cuộc sống của
chúng ta. Tóm lại, sự nhận thức truyền thống không tách rời nhận thức các giá trị.
Truyền thống là một thành tố cấu thành của hệ giá trị tinh thần của dân tộc
Việt Nam, nó là nhân lõi, là sức sống bên trong của dân tộc. Giá trị truyền
thống dân tộc là sự kết tinh toàn bộ tinh hoa của dân tộc đƣợc xác định là
những chuẩn mực, những khuôn mẫu lý tƣởng, những quy tắc ứng xử giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với tự nhiên. Đặc điểm cơ bản của truyền
thống nói chung, giá trị truyền thống nói riêng là sự kế thừa. Trải qua hàng ngàn

năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam đã rèn luyện và tạo nên những thế
hệ ngƣời Việt Nam giàu lòng yêu nƣớc, yêu thƣơng con ngƣời, cần cù, thông
minh, sáng tạo, chịu thƣơng, chịu khó Những đức tính đó đã trở thành những
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, mà hàng ngàn đời nay chúng
ta vẫn nâng niu quý trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Nói đến truyền thống của một cộng đồng dân tộc, chính là nói đến các giá
trị truyền thống tốt đẹp của cộng đồng dân tộc đó. Truyền thống đó là những
giá trị tốt đẹp, đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời khác, nó đứng vững đƣợc
trong thời gian và có thể đƣơng đầu với những biến động của lịch sử. Hơn nữa,
những giá trị ấy có khả năng tạo ra sức mạnh, sản sinh ra các giá trị mới, đem
lại lợi ích cho con ngƣời.
Trong hệ giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam, giá trị truyền thống là một
bộ phận thiết yếu, nổi lên hàng đầu, tạo nên cốt lõi của hệ giá trị tinh thần đó.
Chính vì vậy, khi nói đến những giá trị truyền thống dân tộc ta, là nói đến
những phẩm chất tốt đẹp, quý báu đã đƣợc hình thành và bảo lƣu trong suốt
chiều dài lịch sử của dân tộc Việt Nam. Giá trị truyền thống của dân tộc ta đƣợc
cô đúc, đƣợc thử thách và tái tạo qua nhiều thế hệ khác nhau, theo những bƣớc
thăng trầm của lịch sử, nó chứa đựng một tiềm năng hết sức to lớn và bền vững,
nó chính là sức mạnh vốn có của dân tộc Việt Nam, giúp cho dân tộc Việt Nam
tồn tại và phát triển. Giá trị truyền thống của dân tộc ta do chính cộng đồng
ngƣời Việt Nam tạo lập trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, với tất cả
những điều kiện lịch sử đặc thù riêng vốn có, đã tạo nên một bản sắc hết sức
độc đáo.
1.2.2. Hoạt động giáo dục
Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con ngƣời theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn

lịch sử nhất định.
Giáo dục đƣợc hiểu nhƣ là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt tƣ
tƣởng, đạo đức, hành vi, nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ, thái độ
và những hành vi thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội.
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài ngƣời.
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tƣợng giáo dục
để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Về mặt phạm vi, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục đƣợc hiểu đó là quá trình xã hội hoá con
ngƣời; là quá trình hình thành nhân cách dƣới ảnh hƣởng của tác động chủ
quan và khách quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn
cảnh xã hội đối với các cá nhân.
Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là giáo dục xã hội. Đó là hoạt động
có mục đích của xã hội, với nhiều lực lƣợng giáo dục, tác động có hệ thống, có
kế hoạch đến con ngƣời để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Ở cấp độ thứ ba, giáo dục đƣợc hiểu là quá trình sƣ phạm. Quá trình sƣ
phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp
khoa học của các nhà sƣ phạm trong nhà trƣờng tới học sinh nhằm giúp học
sinh nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân cách. Ở
cấp độ này, giáo dục bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo
nghĩa hẹp.
Ở cấp độ thứ tƣ, giáo dục đƣợc hiểu là quá trình bồi dƣỡng để hình thành
những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động
và giao lƣu.
Tiếp cận các cách hiểu trên về khái niệm giáo dục, chúng tôi nhận định

hoạt động giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục
nhằm hình thành cho đối tƣợng giáo dục những phẩm chất, những nét tính cách
tốt đẹp của con ngƣời, nhờ đó, giúp con ngƣời thích ứng với những điều kiện
và hoàn cảnh sống, có khả năng làm chủ cuộc sống, sáng tạo các giá trị xã hội.
Hoạt động giáo dục có nhiều dạng gắn với các mục tiêu và nhiệm vụ giáo
dục. Trong nhà trƣờng, hoạt động giáo dục có mối quan hệ thống nhất hữu cơ
với hoạt động dạy học, do giáo viên tổ chức, học sinh thực hiện, có sự phối hợp
tổ chức của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.
1.2.3. Hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh THCS
Giáo dục học sinh chính là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
của nhà giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
mạng, quan điểm, lập trƣờng giai cấp, bồi dƣỡng cho học sinh những nét tính
cách của con ngƣời Việt Nam mới, con ngƣời vừa có đức vừa có tài.
Từ cách hiểu này, hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh trong
trƣờng THCS là những hoạt động giáo dục đƣợc tổ chức có mục đích, có kế hoạch,
trong đó, dƣới vai trò của nhà giáo dục, học sinh hình thành nhận thức đúng đắn về
các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành những thái độ, tình cảm,
động cơ, hành vi và thói quen phù hợp với các giá trị truyền thống của dân tộc.
Hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh trong trƣờng THCS đƣợc
thực hiện dƣới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Đây là lực lƣợng đông đảo các
nhà sƣ phạm, bao gồm các thầy cô giáo trong ban giám hiệu, giáo viên chuyên
trách công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trƣờng học, các giáo viên chủ nhiệm
lớp đến giáo viên bộ môn, các lực lƣợng giáo dục phối hợp khác.
Hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh trong trƣờng THCS có
mối quan hệ thống nhất với các dạng hoạt động giáo dục khác nhƣ giáo dục lao
động, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ; thống nhất biện chứng với hoạt

động dạy học; chung mục đích với hoạt động dạy học là hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện cho học sinh theo mục tiêu giáo dục cấp THCS.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh DTTS ở
trường THCS
Theo Luật Giáo dục, học sinh là ngƣời đang theo học tại cơ sở giáo dục
cấp tiểu học, THCS và THPT của hệ thống giáo dục quốc dân.
Dân tộc thiểu số là cụm từ dùng để chỉ chung cho 53/54 dân tộc anh em
đang cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam có dân số ít hơn so với dân tộc
Kinh (đa số). Học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) là học sinh của các dân tộc ít
ngƣời đang theo học tại các cơ sở giáo dục tiểu học, THCS, THPT của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Các dân tộc thiểu số miền Bắc Việt Nam thƣờng định cƣ ở miền núi, có
vị trí địa lý không thuận lợi, cơ sở hạ tầng chƣa phát triển, giao thông đi lại khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
khăn. Kinh tế phụ thuộc vào tài nguyên của núi rừng, ngƣời dân chủ yếu sống
bằng khai thác nông, lâm sản, thổ sản, thu nhập thấp, lao động vất vả, đời sống
văn hóa vật chất và tinh thần nghèo nàn, eo hẹp, dân trí thấp. Ở miền núi dân
cƣ thƣa thớt, nên trƣờng học cũng thƣờng ở xa nơi cƣ trú, nhiều học sinh phải
trọ học ở nhà dân hoặc tự làm lán trại để ở. Chất lƣợng giáo dục do vậy chƣa
cao, nhiều em chƣa nắm vững kiến thức cơ bản.
Học sinh THCS nói chung có độ tuổi từ 11 đến 14. HS DTTS có thể có
độ tuổi cao hơn từ 1 đến 2 tuổi so với các bạn ngƣời Kinh. HS THCS ở vào
thời kỳ đầu của lứa tuổi thanh niên đang phát triển và cũng là thời kỳ quan
trọng nhất cho những bƣớc trƣởng thành sau này.
Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh ngƣời dân tộc
thiểu số của hiệu trƣởng ở trƣờng THCS là quá trình tác động, tổ chức của hiệu
trƣởng nhà trƣờng đến quá trình và điều kiện hoạt động giáo dục truyền thống

cho học sinh trong trƣờng THCS nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đề ra.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh
DTTS ở trường THCS
Biện pháp là cách thức, con đƣờng, là phƣơng tiện mang tính điều kiện,
do con ngƣời sáng tạo ra đƣợc sử dụng để tiến hành một hoạt động hƣớng đích
nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho ngƣời sử dụng.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh DTTS ở
trƣờng THCS là cách thức cụ thể của CBQL nhà trƣờng tác động đến quá trình
tổ chức và điều kiện hoạt động giáo dục giáo dục truyền thống nhằm thực hiện
hiệu quả hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý hoạt động giáo dục truyền thống
cho học sinh ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời hiệu trƣởng cần xây dựng và thực
hiện các biện pháp đảm bảo tính khoa học, hợp lý trên cơ sở nắm vững chƣơng
trình, mục tiêu giáo dục cấp THCS, điều kiện giáo dục của nhà trƣờng, đặc

×