Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Bao Bì Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.75 KB, 64 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
MỤC LỤC

SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 1 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay các doanh nhiệp có một vai trò quan
trọng trong việc đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Có rất nhiều khái niệm
khác nhau về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
rieng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các loại hình kinh doanh, tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Bên cạnh sự phát triển của một doanh nghiệp là vấn đề về vốn, nó đóng một
vai trò vô cùng quan trọng.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Để
có đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng
trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của tài sản kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn
bao gồm vốn lưu động và vốn cố định.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 2 LỚP: TCDN 13A.01


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động đầu tư vào kinh
doanh do vậy nó mang những đặc điểm của tài sản lưu động như: chỉ tham gia vào
một chu trình kinh doanh, luân chuyển một lần Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp liên tục vận động qua các giai đoạn khác
nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải quan tâm đến việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Là một sinh
viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công Ty
Cổ Phần Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Bao Bì Thăng Long em đã bước đầu làm
quen với thực tế công việc cũng như các vấn đề liên quan đến tài chính doanh
nghiệp của công ty. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêngđối với doanh nghiệp em đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu với đề
tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Bao Bì Thăng Long ”.
Nội dung kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động trong công ty Cổ
Phần Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Bao Bì Thăng Long.
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tại
công ty.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiên tổ chức hoạt động tài chính đối với đơn vị,
các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tại công
ty.
Trong quá trình làm chuyên đề, mặc dù em đã cố gắng và nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn là Thạc Sĩ Dương Thúy Hà cùng
sự hướng dẫn nhiệt tình của các bác, các cô chú, các anh chị ở công ty, song do
nhận thức và trình độ có hạn thời gian thực tập chưa nhiều nên bản chuyên đề của
em không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em mong muốn và xin
chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ sung của công ty cùng giảng viên hướng
dẫn để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 3 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và giảng viên hướng dẫn đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
đọng củ vốn lưu động luôn chịu ảnh hưởng và sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai
loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản
xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang đang trong quá trinh dự trữ sản xuất hoặc sản xuất chế biến.
Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh chúng luôn vận
động thay thế, chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 4 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ

Phù hợp với các điều kiện trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: Dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ, được gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu
động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ
và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái
sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn
bộ giá trị ngay tronh một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động một vòng tuần hoàn sau
một kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động nên nó
mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu động tham gia
vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển một lần. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu
động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ vốn lưu động từ
hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt
động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành
phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc
bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên
thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong
khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì
một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được
chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh
được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 5 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:

TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và
phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đượAAc hoàn lại toàn bộ sau khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này cũng
khác với vốn cố định và giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào
giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
Chính từ những đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử
dụng vốn lưu động là theo định mức tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị
sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu động đối với
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta thường dựa trên chỉ
tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm nhất về vốn lưu động cho doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các
khoản vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ
lao động nhỏ… Loại vốn lưu động này đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, … Loại vốn lưu động này giúp cho việc sản xuất
được liên tục, hợp lý.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là biểu hiện bằng tiền của thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, … Loại vốn lưu
động này dùng để dự trữ sản phẩm đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm được
thường xuyên và đều đặn theo yêu cầu của khách hàng.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 6 LỚP: TCDN 13A.01

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
- Vốn trong thanh toán: là các khoản tạm ứng, các khoản phải thu thực chất
là khoản vốn tham gia vào hoạt động lưu thông của doanh nghiệp.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán: là các khoản vốn đầu tư
ngắn hạn cũng tham gia vào quá trình lưu thông sản phẩm của doanh nghiệp.
Thông thường tỷ trọng các loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ví dụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
thì bộ phận vốn lưu động trong khâu sản xuất thường chiếm tỷ trọng nhỏ, vốn lưu
động trong các doanh nghiệp loại này phân bố chủ yếu trong khâu dự trữ sản xuất
(dự trữ hàng hóa để bán) và khâu lưu thông, còn đối với các doanh nghiệp sản xuất
thì thường vốn lưu động phân bố trong khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất còn
vốn lưu động trong khâu lưu thông có tỉ trọng nhỏ hơn. Cách phân loại này cho
thấy sự phân bố vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh,
từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử
dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiêp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có
nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần,
vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra
- Các khoản nợ phải trả: là các khoản vốn lưu động được hình thành do nhu
cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tài chính, vốn vay từ các cá nhân, tổ chức thông qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu hay các khoản tín dụng mà doanh nghiệp chưa thanh toán hoặc chưa đến hạn
thanh toán.
Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó

SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 7 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
có các quyết định huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn,
đảm bảo an toàn tài chính trong sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản tiền mặt, tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn và các
loại chứng khoán có tính thanh khoản cao như cổ phiếu, trái phiếu, các khoản
phải thu của khách hàng hay các khoản mà doanh nghiệp ứng trước cho người bán
(các khoản tạm ứng)
- Vốn về hàng tồn kho hay vốn dưới hình thái vật tư hàng hóa: là các khoản
vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu,
nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ ban đầu khi thành
lập hoặc nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hoá
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn đi vay: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái phiếu của

doanh nghiệp.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 8 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
quản lý được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu để tối ưu hóa chi
phí sử dụng vốn của mình từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động
1.1.4.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác
động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích cho doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 9 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các
chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng. Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không
cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì.
- Sự biến động các loại giá cả các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng cho sản xuất.
- Chính sách, chế độ lao động, chế độ tiền lương đối với người lao động từng
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá
trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu
cầu vốn lưu động không cần thiết thì doanh nghiệp cần tìm các biện pháp tác động
đến các nhân tố ảnh hưỏng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.4.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp
Đặc điểm của phưong pháp gián tiếp là dựa vào số vốn lưu động bình quân
năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của

doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 10 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
V
nc
= V
obq
x
Mo
1M
x (1 + t%)
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
V
obq
: Số bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Số vốn lưu động bình quân trong kì được tính theo phưong pháp bình quân số
vốn lưu động bình quân trong từng quý hoặc tháng.

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.2.1.1. Số lần luân chuyển vốn lưu động (L): Phản ánh số vòng quay vốn
lưu động trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
L =
Vbp
M
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm
V
bq
: Vốn lưu động bình quân năm
1.2.1.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K) ): Phản ánh số ngày thực hiện một
vòng quay vốn lưu động.
K =
L
360
Vòng quay vốn càng nhanh kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng sử dụng có hiệu quả.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 11 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
1.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản
ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ở kỳ này so với kỳ trước.
Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm như sau:
V
tk

=
360
1M
x (K
1
– K
0
)
Trong đó:
V
tk
: Vốn lưu động tiết kiệm.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
1.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Doanh thu thuần năm kế hoạch
Hiệu suất sử dụng 1 đồng VLĐ =
V
bq
năm kế hoạch
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
1.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động

Phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) TNDN
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân năm KH
1.2.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Mức đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1
đồng doanh thu thuần.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 12 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
1.2.6. Kỳ thu tiền trung bình
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở
đầu và cuối kỳ.
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
1.2.7. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là khả năng thanh toán hiện
hành là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản
nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn càng thấp. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình
thường hoặc khả quan.
1.2.8. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời)
Tiền và các khoản tương đương tiền
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 13 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền ( tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Tùy thuộc
vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ tiêu hệ số khă
năng thanh toán nhanh có trị số khác nhau. Thông thường hệ số này bằng 1 là lý
tưởng nhất. Một điều có thể khẳng định chắc chắn rằng, nếu trị số của chỉ tiêu hệ
số khả năng thanh toán nhanh quá nhỏ doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ (nhất là nợ đến hạn) vì không đủ tiền và tương đương tiền
và do vậy doanh nghiệp có thể phải bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để
trả nợ. Khi trị số này lớn hơn 1, mặc dù doanh nghiệp thừa khă năng thanh toán
nhanh song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
1.3. Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Sự cần thiết
Bảo toàn được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung là thực hiện
được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tối đa tạo

điều kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp cả về chiều
sâu và chiều rộng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo toàn được mà bị
giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện được nếu không
muốn nói là không thể. Do đó doanh nghiệp phải chú ý đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động bên cạnh việc bảo toàn được vốn lưu động.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh tranh
hết sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng đồng
vốn đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, đây là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trên thị trường đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Trước
đây, trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp này được Nhà nước hỗ trợ về vốn khi
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 14 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
thành lập hoặc được Nhà nước bù đắp phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả, vì thế
mà vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng
mức. Nay bước sang nền kinh tế thị trường doanh nghiệp không thể ỷ lại vào Nhà
nước mà phải tự vận động tìm hướng đi cho mình, ngoài số vốn mà Nhà nước hỗ
trợ các doanh nghiệp giờ đây còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn của mình do đó doanh
nghiệp có trách nhiệm hoàn trả phần gốc và chi phí sử dụng phần vốn này. Vì vậy
doanh nghiệp phải cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất, giờ đây vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bắt
đầu nhận được sự quan tâm chú ý của các doanh nghiệp bởi tính sống còn của nó.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh
nghiệp giữ được sức mua của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng
năng lực hoạt động của đồng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và khẳng định được vị thế của mình trong cơ
chế thị trường đầy tính cạnh tranh. Có thể nói bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp mà
còn tác động tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.

1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp
1.3.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi trường
hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho DN phát triển tích cực
và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết, phân
tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm sau.
a, Các nhân tố khách quan
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 15 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền và chịu tác động
to lớn của môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo hướng có lợi
cho doanh nghiệp là rất khó khăn, chính vì thế mà khả năng thích nghi với môi
trường để tồn tại và phát triển, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực của môi trường là điều mà mỗi doanh nghiệp cần phải làm. Chúng ta xem
xét các nhân tố ảnh hưởng khách quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là
các chính sách vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khoá, chính sách lãi suất,
chính sách hối đoái… tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản
lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra còn các tác động khác như cung cầu thị trường về
vốn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, về nguyên vật liệu… Tình hình lạm
phát lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Nếu nền kinh tế có xu hướng ổn định tăng trưởng thì chính sách tín dụng
thương mại có thể được nới lỏng, việc giữ tiền có thể giảm đi, và ngược lại.
Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và

các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống
còn đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích
xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương mại,
đồng thời xác định mức dữ trữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh
khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này phải dựa trên cơ sở các phân tích
dự đoán của doanh nghiệp về xu hướng của thị trường.
Đối với những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì vai trò môi
trường kinh tế còn có tác động lớn hơn nữa. Những hoạt động xuất nhập khẩu phụ
thuộc rất nhiều vào các chính sách kinh tế của chính phủ, ví dụ như những doanh
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 16 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
nghiệp xuất nhập khẩu mà được ưu đãi của chính phủ thì sẽ rất thuận lợi và hàng
hoá sẽ có tính cạnh tranh cao hơn.
Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến hành vi
tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các DN có mặt
hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các doanh
nghiệp mà tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị
xã hội ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều
bạn hàng quốc tế hơn.
Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp
luật của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó
theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài
chính, về quy chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản về thuế và đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

b, Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: Trình
độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp: quản lý vốn lưu động tốt sẽ làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản lý có trình
độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp thời các vấn
đề nảy sinh.
Cơ cấu tổ chức lao động cuả DN: việc bố trí lực lượng lao động phù hợp với
chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu thu mua nguyên vật liệu doanh nghiệp cần có nhân
viên hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hoá… Trong khâu
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 17 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
tiêu thụ cần những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến
tay khách hàng một cách nhanh nhất…
Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: đây là một nhân tố quan
trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều
vào chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp như: các chính sách về tiền
mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng thương mại…
Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con người là
chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định quản
lý, là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản phẩm.
Chính vì thế yếu tố tác động của con người là không thể tránh khỏi trong mọi
trường hợp. Và trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động, con người cũng đóng
vai trò nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
1.3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chúc và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra kế hoạch tổ chức huy

động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đó, tránh tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn cho
sản xuất. Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng hay
cho vay để không làm ứ đọng vốn. Phải khai thác triệt để nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp đồng thời lựa chọn nguồn trang trải bên ngoài cho hợp lý góp phần
giảm chi phí sử dụng vốn tới mức thấp nhất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quản trị vốn dưới hình thức tồn kho dự trữ: việc quản lý tồn kho dự trữ rất
quan trọng, với mức độ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị
gián đoạn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, tồn kho dự trữ thường
chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (15-30%) nên
quản lý tốt tồn kho dự trữ sẽ giúp cho việc sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu
quả.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 18 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
Mức tồn kho dự trữ từng loại tài sản thường khác nhau, tùy thuộc vào từng
ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau, nhưng đều
chịu ảnh hưởng của những nhân tố như: qui mô sản xuất, khả năng cung ứng của
thị trường, giá cả của các loại nguyên vật liệu, đặc điểm công nghệ sản xuất, trình
độ quản lý…
Phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ: Phương pháp tổng chi phí tối thiểu,
phương pháp tồn kho bằng không… Tài sản tồn kho dự trữ biểu hiện bằng tiền là
vốn tồn kho dự trữ, để tiết kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả, DN phải sử dụng
phương pháp quản trị sao cho phù hợp.
Quản trị vốn tiền mặt: nhiệm vụ vốn quản trị bằng tiền mặt là phải bảo đảm
cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết đáp ứng kịp thời các nhu
cầu chi tiêu thường xuyên, tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi ro
về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm
lời.
Nội dung cơ bản của quản trị vốn tiền mặt là: xác định mức tồn quỹ tối thiểu
giúp doanh nghiệp tránh rủi ro do không thanh toán ngay, mất khả năng mua chịu

của nhà cung cấp.
Người ta xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức xuất quỹ trung
bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.
Dự đoán và quản lý các nguồn nhập, xuất ngân quỹ. Trên cơ sở so sánh các
nguồn nhập và các nguồn xuất quỹ đơn vị có thể thấy được mức dư hay thâm hụt
ngân quỹ, từ đó có biện pháp phù hợp để cân bằng thu chi.
Quản trị các khoản phải thu, phải trả:
Quản trị các khoản phải thu: Để giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi
nợ, hạn chế được rủi ro và những chi phí không cần thiết, các doanh nghiệp cần
quan tâm tới một số biện pháp như mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu,
thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn, có biện pháp phòng ngừa rủi ro
(yêu cầu đặt cọc hoặc ứng trước một phần đơn giá hàng…), có chính sách bán chịu
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 19 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
đúng đắn đối với từng khách hàng, hợp đồng mua bán chịu phải chặt chẽ phân loại
các khoản nợ quá hạn để thu hồi và có biện pháp xử lí.
Quản trị các khoản phải trả: ngoài việc duy trì một lượng vốn tiền tệ thường
xuyên để đáp ứng nhu cầu thanh toán, cần phải thanh toán các khoản phải trả một
cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu khả năng thanh toán
với nhu cầu thanh toán, lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và
hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng
tiền vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm.
Tùy từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà các nhà quản trị doanh nghiệp
tìm ra được các biện pháp cụ thể, thích hợp đối với doanh nghiệp của mình nhằm
đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG

VỐN TẠI CÔNG TY CP SX VÀ XNK BAO BÌ THĂNG LONG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và
Xuất Nhập Khẩu Bào Bì Thăng Long
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 20 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
2.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Bao Bì Thăng
Long
- Tên giao dịch : Thăng Long packing production export- import joint stock
company ( Thang Long packing.,JSC)
- Giám đốc: Nguyễn Minh Ngọc
- Văn phòng giao dịch: Ô 58, Lô 6, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội
- Trụ sở chính: Lô E2, Cụm Công Nghiệp Đa Nghề Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc
Ninh
- Lĩnh vực kinh doanh : Vật liệu may mặc, bao bì
- Địa chỉ : Ô 58 – Lô 6 – Phúc Xá – Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại : 04.7170886
- Fax : 04.7170885
- Email :
- Website : www.thanglongpack.com.vn
Quá trình hình thành công ty và sản phẩm chính của công ty
Công ty CP SX và XNK Bao Bì Thăng Long được thành lập theo giấy phép
ĐKKD số 0103009149 ngày 27/ 10/ 05 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội
Công ty Bao Bì Thăng Long chuyên sản xuất các loại bao bì từ màng mỏng
chất lượng cao. Màng đơn có các loại LDPE, HPPE, PP Màng phức có các loại:
BOPP, PET GHÉP PE, NHÔM, MPET, MCPP,PA Ngoài ra công ty còn sản
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 21 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:

TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
xuất các loại bao bì đựng linh kiện máy tính, máy ảnh và đồ gia dụng khác. Với
dây chuyền thiết bị hiện đại do các hãng có uy tín của Đài Loan cung cấp, kết hợp
giữa công nghệ tiên tiến với đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao. Công ty chúng tôi có
khả năng sản xuất các loại sản phẩm có bao bì màng mỏng phong phú về hình
thức đa dạng về chủng loại. Đáp ứng một cách đầy đủ nhất nhu cầu trong nước và
xuất khẩu. Đồng thời Công ty Bao bì Thăng Long còn tiến hành các hoạt động
thương mại, XNK và hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và
ngoài nước.
Quá Trình Phát Triển Của Công Ty
Lúc mới thành lập công ty năm 2005, Công ty với số vốn ban đầu là 2,8 tỷ
đồng cùng với số công nhân là 55 người do sản xuất kinh doanh có hiệu quả công
ty ngày càng lớn mạnh hơn về tài chính. Vì vậy quy mô sản xuất ngày càng được
mở rộng về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhà xưởng được mở rộng, trang thiết bị máy
móc ngày càng hiện đại hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được củng cố và
hoàn thiện hơn trước
Năm 2007 với số tiền đầu tư hơn 7,2 tỷ đồng, Công ty đã mạnh dạn trang bị
them day chuyền sản xuất hiện đại tự động hóa hoàn toàn nhằm tạo thế và lực mới
cho Công ty.
Hiện nay, số công nhân sản xuất đã tăng lên rất nhiều và số vốn của công ty
đã lên tới 10 tỷ đồng. Đạt được kết quả như vậy là một thành công hết sức to lớn
của tập thể công nhân viên trong toàn Công ty cũng như ban lãnh đạo.
Nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty:
- Tạo công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 22 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
- Cung cấp, đáp ứng cho khách hàng những sảm phẩm chất lượng tốt với giá
cả phù hợp.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng, tạo lợi thế trước đối thủ cạnh tranh.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh, ngày càng mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất của Doanh nghiệp.
- Quản lý, kiểm tra chặt chẽ hơn nữa bằng các biện pháp hiệu quả hữu ích
nhằm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn về lao động, vệ sinh
môi trường.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và các nghĩa vụ tài chính
khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức công tác của công ty
2.1.2.1. Đăc điểm tổ chức hoạt động quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực tuyến
chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản lý lãnh
đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế độ một thủ
trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh
nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc nắm tình
hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất và phục
vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức
năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua
các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ chức công việc
không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với
cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được giao
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 23 LỚP: TCDN 13A.01
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng,
thậm chí đến tận công nhân sản xuất.

Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 2 khối chính đó là khối
sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác làm
tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các Phó giám đốc theo các
chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
2.1.2.2. Sơ Đồ Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty Bao Bì Thăng Long được tổ chức theo cơ cấu
trực tuyến chức năng
PX
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 24 LỚP: TCDN 13A.01
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Tài
Chính
Phó Giám Đốc Phụ
Trách Sản Xuất
Phòng
HC-
TH
Phòng
XNK
Phòng
Phòng
kế
toán
Đội
Kinh
tế Kỹ
Thuật
Bộ
phận

KCS
PX
bao
Gói
PX
Đếm
chọn
PX
Cắt
Dán
PX
Chia
Cuộn
PX InPX
Ghép
màng
PX
Thổi
màng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD:
TH.S DƯƠNG THÚY HÀ
( Nguồn Phòng: Hành chính tổng hợp)
2.1.2.3. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hàng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của Công ty; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ thuộc diện quản lý của
Công ty; quyết định lương, tuyển dụng, đào tạo và các khoản phụ cấp đối với
người lao động; thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định
của Công ty và Pháp luật, chịu trách nhiệm trước Công ty và Pháp luật về việc thực

hiện các quyền và nhiệm vụ đó.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Giám đốc quản lý các vấn đề
trong sản xuất; có quyền quản lý cán bộ, lao động, những phần việc có liên quan
đến trách nhiệm của mình; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty, Pháp luật về
các nhiệm vụ được Giám đốc công ty phân công và ủy quyền.
Phó Giám đốc tài chính: là người giúp Giám đốc quản lý về mặt tài chính của
Công ty; có quyền quản lý các nhân viên, những công việc liên quan đến trách
nhiệm của mình; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty, Pháp luật về các
nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán: chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, quản lý
các nghiệp vụ kế toán, đảm bảo cho hoạt động tài chính của toàn Công ty đựơc
lành mạnh thông suốt.
Phòng kinh doanh: ngiên cứu thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng
trong nước, lên kế hoạch sản xuất, thực hiện các giao dịch nhằm đưa sản phẩm của
Công ty ra thị trường.
Phòng xuất nhập khẩu (XNK): giúp Giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh
ngoài nước; giải quyết các thủ tục về nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất và thiết bị
SV: NGUYỄN THỊ HUYỀN 25 LỚP: TCDN 13A.01

×