Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư tài chính vàng Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.88 KB, 62 trang )

`TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀNG BẮC Á
Hà Nội, 2014
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương Lý
Mã sinh viên : TC426202
Lớp
Khóa
Hệ
Giảng viên hướng dẫn
:
:
:
:
Ngân hàng 2
42
Tại Chức
TS.Phạm Long
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
MỤC LỤC
Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 TSCĐ Tài sản cố định


2 VCĐ Vốn cố định
3 VLĐ Vốn lưu động
4 VĐTCB Vốn đầu tư cơ bản
5 DTT Doanh thu thuần
6 TSCĐbq Tài sản cố định bình quân
7 VCĐbq Vốn cố định bình quân
8 HSSDVCĐ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn 2011 -2013 là một giai đoạn đầy biến động với nền kinh tế Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực: lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trường sẽ làm cho
tình hình thêm khó khăn. Mặc dù CPI năm 2013 chỉ tăng 3,53% so với năm 2012,
nhưng nguy cơ lạm phát vẫn “rình rập” khi mà nguyên nhân bên trong của nền kinh
tế chưa được giải quyết. Tiếp theo đó, tình hình nợ xấu chưa được cải thiện, dòng
tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền,
thiếu vốn còn kéo dài. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn
nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khả năng giảm lãi suất cho vay không nhiều
không đáp ứng được sự mong đợi của Doanh nghiệp. Điều này sẽ không kích thích
được các doanh nghiệp mở rộng đầu tư và làm tăng nguy cơ kinh doanh thua lỗ do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận những biến động chưa từng có
của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chính vì những điều kiện khó khăn trên nên việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả là một yêu cầu hết sức
cấp thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là công ty đầu tư tài chính
nói riêng trong bối cảnh hiện nay.
Công ty đầu tư tài chính – vàng Bắc Á là một trong những công ty tài chính

được xem là có thế lực nhất hiện nay cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của sự
thay đổi trong nền kinh tế. năm 2013, công ty đã công bố đây là một năm làm ăn
không mấy thuận lợi của mình. Với các hoạt động đầu tư bị xem là dàn trả với lĩnh
vực: kinh doanh vàng, bất động sản, chứng khoán, các dịch vụ tiền tệ làm cho
công ty rơi vào tình trạng lợi nhuận kinh doanh giảm đồng thời có nguy cơ nợ xấu
không ngừng gia tăng. Mặc dù công ty vẫn thu lãi nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa
thực sự cao như mong đợi.
Trong quá trình thực tập cũng như những kiến thức thực tế thu được khi tìm
hiểu về tình hình sử dụng vốn tại Công ty đầu tư tài chính vàng Bắc Á, em quyết
định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty đầu tư tài chính vàng Bắc Á” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu phân tích các nguồn vốn cũng như thực trạng
sử dụng vốn của Công ty đầu tư tài chính vàng Bắc Á. Trên cơ sở đó, đánh giá hiệu
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 5 Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xem công ty đã đạt được những thành tựu gì
cũng như những vấn đề tồn đọng cùng nguyên nhân cần khắc phục. Từ đó đề xuất
những giải pháp kiến nghị để hoạt động sử dụng vốn tại doanh nghiệp này được tốt
hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động sử dụng vốn của Công ty đầu tư tài chính
vàng Bắc Á
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào Công ty đầu tư tài chính vàng Bắc Á
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các biện pháp nghiên cứu: Thu thập, phân tích, tổng hợp
số liệu; quy nạp, diễn dịch, mô tả, thống kê…
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty đầu tư tài chính vàng Bắc Á
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu
tư tài chính vàng Bắc Á
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 6 Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn – tư bản: là khái niệm để chỉ những vật thể có giá trị, có khả năng đo
lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư bản là sở hữu về vật chất thuộc
về cá nhân hoặc được tạo ra bởi xã hội. Tuy nhiên tư bản có nhiều định nghĩa khác
nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết học.
Trong kinh tế học cổ điển, Vốn (tư bản) là những hàng hóa sẵn có để sử
dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tư bản có thể là mọi thứ
như tiền bạc, máy móc, công cụ lao động, nhà cửa, bản quyền, bí quyết, nhưng
không bao gồm đất đai và lao động.
Trong Kinh tế học tân cổ điển, tư bản (vốn) là một trong bốn yếu tố sản xuất.
Ba yếu tố còn lại là đất đai, lao động và doanh nghiệp.
Trong học thuyết kinh tế chính trị của Mac, tư bản lưu động là khoản đầu tư
của nhà tư bản vào lực lượng sản xuất, là nguồn tạo ra giá trị thặng dư. Nó được coi
là “lưu động” vì lượng giá trị mà nó tạo ra khác với lượng giá trị nó tiêu dụng, có
nghĩa là tạo ra giá trị mới. Tư bản cố định là khoản đầu tư vào yếu tố sản xuất
không phải con người như máy móc, nhà xưởng, những tư bản chỉ tạo ra lượng giá
trị để thay thế chính bản thân chúng. Nó được coi là cố định theo nghĩa giá trị đầu
tư ban đầu và giá trị thu hồi ở dạng các hàng hóa do chúng tạo ra là không đổi.
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp là những tổ chức được hình
thành nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc một số các công đoạn của quá trình đầu tư

từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ngoài thị trường nhằm mục tiêu
cuối cùng là mang lại lợi nhuận. Để tiến hành được các hoạt động sản xuất kinh
doanh nói trên doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao động (trang thiết bị, máy móc,
nhà xưởng ) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm…), sức lao động. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định để mua vật tư, máy móc, thuê lao động…Do vậy vốn được coi là một điều
kiện tiên quyết cho bất kì hoạt động nào của doanh nghiệp. Nói cách khác, “Vốn là
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 7 Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
toàn bộ giá trị tài sản được dùng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lời. ”
1.1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động cần phải có những sản phẩm tốt về
chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp cũng phải nắm bắt
được nhu cầu luôn biến động của thị trường tiêu dùng để có những sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nguồn lực tốt
nhất để tiến hành và duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Trong các nguồn lực
của một doanh nghiệp, vốn được coi là nguồn lực quan trọng nhất. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành sản xuất, vốn là điều kiện tiên
quyết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quyết định của các nhà quản lý.
Thực tiễn cho thấy những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn sẽ áp dụng khoa học
công nghệ, mua sắm máy móc, xây nhà xưởng mới, tăng cường hoạt động
Marketing do đó năng suất lao động tăng lên, chất lượng hàng hoá được cải thiện
ngày một tốt hơn, từ đó tăng cường được khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh
nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng
có thế chủ động trong kinh doanh và có lợi thế rất lớn trong môi trường cạnh tranh
đầy biến động của thị trường hiện nay. Do vậy, vốn xét trên phương diện hình thái
hiện vật và hình thái giá trị, là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp.

1.1.2. Phân loại Vốn
Do có vai trò quan trọng và thiết yếu trong qua trình hoạt động của các
doanh nghiệp nên việc phân loại vốn theo các hình thức khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp đề ra được những giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
 Theo nguồn gốc vốn
Phân theo nguồn gốc thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hưu và
vốn huy động.
Vốn của chủ sở hữu gồm:
Vốn pháp đinh: Đây là nguồn vốn tối thiểu mà một doanh nghiệp muốn đi
vào họat động phải có được. Điều này được quy định trong pháp luật, đối với từng
doanh nghiệp khác nhau mức vốn này khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 8 Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Vốn bổ sung: Đây là vốn thêm vào trong quá trình doanh nghiệp đã đi vào
họat động sản xuất, thu được lợi nhuận, sinh lãi, lãi chuyển xoay vòng thành vốn.
Ngoài ra còn là vốn thu được từ các quỹ đầu tư, quỹ hỗ trợ
Vốn huy động của doanh nghiệp.
Trên thực tế để doanh nghiệp họat động,nguồn vốn duy trì quan trọng nhất
không phải là nguồn vốn của chủ sở hữu,nguồn vốn này chỉ chiếm 1 phần khá
nhỏ.Nguồn vốn chính lại là nguồn vốn đi huy động từ nơi khác,thông qua nhiều
hình thức khác nhau. Như vay vốn,vay tín dụng ngân hàng. Phát hành trái phiếu cổ
phiếu.Vốn liên doanh của các doanh nghiệp với nhau,vốn tín dụng thương mại,tín
dụng thuê mua
 Theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn người ta chia thành vốn đầu tư và vốn
sản xuất.
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư được chia thành vốn đầu tư tài sản cố định và vốn
đầu tư tài sản lưu động. Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm vốn đầu tư cơ bản
(VĐTCB) và vốn đầu tư sửa chữa lớn.
Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm

bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang, còn vốn
đầu tư sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản. Vai trò kinh tế
của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống như vốn đầu tư cơ bản, là nhằm
đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng.
Vốn sản xuất: Khái niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về
tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc theo
nghĩa hẹp. Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm
(1) tài nguyên thiên nhiên của đất nước
(2) các loại tài sản được sản xuất ra
(3) nguồn vốn con người.
Tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp là toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng tạo của
con người được tích lũy lại qua thời gian theo tiến trình lịch sử phát triển của đất
nước.
Theo cách phân loại của Liên hợp quốc, tài sản được sản xuất ra lại chia
thành 9 loại:
(1) công xưởng, nhà máy
(2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 9 Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
(3) máy móc thiết bị, phương tiện vận tải;
(4) cơ sở hạ tầng;
(5) tồn kho của tất cả các loại hàng hóa;
(6) các công trình công cộng;
(7) các công trình kiến trúc;
(8) nhà ở
(9) các cơ sở quân sự.
Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại tài sản
trên được chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất bao gồm 5 loại đầu. Những tài sản này được sử dụng làm
phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài sản sản xuất.

Trong đó, 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản cố định (vốn cố định), còn
lại tài sản (5) được gọi là tài sản lưu động (vốn lưu động). Tuy nhiên, trên thực tế
trong các loại hàng tồn kho, ngoài các loại nguyờn, nhiờn vật liệu dự trữ cho sản
xuất cũn cú cả những giá trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành phẩm chưa tiêu
thụ, vì vậy, cách hiểu ở đây chỉ mang ý nghĩa tương đối. Sự khác nhau trên nguyên
tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản lưu động là tính chất sử dụng nhiều
lần của tài sản cố định và tính chất sử dụng được một lần của tài sản lưu động, từ đó
thời hạn phục vụ của tài sản cố định thường được quy định kéo dài hơn một năm,
còn thời gian phục vụ của tài sản lưu động là dưới một năm.
Nhóm thứ hai bao gồm 4 loại cuối, đều có tính chất chung là không tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên được gọi là tài sản phi sản xuất (vốn phi sản
xuất).
Tóm lại: “ Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản đựơc sử dụng làm
phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động”.
 Phân theo nội dung kinh tế
Vốn cố định: Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp phải có đủ 3
yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó bộ phận chủ
yếu của các tư liệu lao động là các tài sản cố định (TSCĐ). Số lượng vốn tiền tệ
nhất định doanh nghiệp ứng ra để có được các tài sản cố định (TSCĐ) cần thiết cho
hoạt động kinh doanh được gọi là Vốn cố định (VCĐ). Những đặc điểm về sự vận
động và chu chuyển của Vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 10
Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Thứ nhất, Vốn cố định tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh sản
phẩm, vì đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định.
Thứ hai, Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình đó một bộ phận của tài sản cố định được luân

chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm tương ứng với giá trị hao
mòn của tài sản cố định.
Thứ ba, sau nhiều chu kỳ sản xuất, Vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm tăng dần lên song phần vốn đầu tư vào tài sản cố định lại giảm dần cho đến
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì giá trị của nó được chuyển dịch hết vào
giỏ trị của sản phẩm đã sản xuất. Khi đó,Vốn cố định hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Những đặc điểm đó đòi hỏi việc quản lý Vốn cố định phải luôn gắn với việc
quản lý hình thái hiện vật là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
TSCĐ được hiểu là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng
là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, được sử dụng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch
toán tài sản cố định. Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đặc
trưng sau:
- Theo hình thái biểu hiện: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình bao
gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ
quản lý. . . .
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi
xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo mục đích sử dụng: Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh; Tài sản cố
định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phòng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 11

Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi…là những tài sản cố định không
mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng
- Theo hình thái sử dụng: Tài sản cố định đang dùng, Tài sản cố định chưa cần dùng,
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
- Theo quyền sở hữu: Tài sản cố định tự có và Tài sản cố định đi thuê.
Vốn lưu động: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cũng cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Lượng vốn tiền tệ nhất định
đầu tư vào tài sản lưu động được gọi là Vốn lưu động (VLĐ). Vốn lưu động là số
vốn ứng ra để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ.) Vốn lưu động là điều kiện vật chất không
thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của Vốn
lưu động, khiến cho các hình thái này có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với
nhau, tạo điều kiện cho quá trình chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi. Ngoài ra, Vốn lưu động là công cụ đánh giá, phản ánh quá
trình vận động của vật tư. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh
số lượng vật tư tiết kiệm hay không, thời gian sản xuất là hợp lý hay không.
Để quản lý Vốn lưu động cần phải phân loại dựa theo các tiêu thức khác
nhau. Có thể phân loại Vốn lưu động ra như sau:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Vốn về hàng tồn kho gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn

thành phẩm.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi để xem xét đánh giá
mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
thông qua cách phân loại này có thể tỡm cỏc biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu Vốn lưu động để định hướng điều chỉnh hợp lý
và có hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 12
Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
- Dựa vào vai trò của Vốn lưu động với quá trình sản xuất kinh doanh, Vốn
lưu động bao gồm các loại sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật đóng gói
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
Vốn lưu động trong khâu lưu thông
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
Phương pháp này cho phép đánh giá kết cấu Vốn lưu động theo vai trò, từ đó
giúp định hình đánh giá tình hình phân bổ Vốn lưu động trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu Vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển Vốn
lưu động.
- Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn:

Tài sản cố định được tài trợ bởi hai nguồn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ. (vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn Vốn lưu động của doanh
nghiệp)
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, và định đoạt về nguồn vốn
đó, và tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như
Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà Nước, Vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra…
Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các Ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu,
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 13
Lớp: Ngân hàng 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán mà doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng
các khoản nợ này trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này phản ánh kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp, từ các khoản nợ. Từ đó, đưa
ra quyết định trong huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả.
- Dựa vào nguồn hình thành: TSLĐ sẽ được tài trợ bởi các nguồn như sau
Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ các nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh (từ lợi nhuận của doanh nghiệp…)
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt
hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: là vốn vay của các ngân hàng thương mại; tổ chức tín
dụng, vốn vay từ nhân viên của doanh nghiệp, vay từ các doanh nghiệp khác. . .
Việc phân chia Vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp

thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu Vốn lưu động trong kinh doanh từ
đó xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động ra làm hai
loại: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản
xuất bao gồm các loại nguyên, vật liệu; phụ tùng thay thế; bán thành phẩm. . .đang
trong qua trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Tài sản lưu động lưu thông
bao gồm các sản phẩm hoàn thành đang chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí kết chuyển, chi phí trả trước. . .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu khi
thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn
đầu tư của ngân sách nhà nước. Đối với công ty cổ phần; công ty Trách nhiệm hữu
hạn, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành
công ty. Đối với các Công ty cổ phần, vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
phát hành cổ phiếu. Riêng với công ty Trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể phát hành
trái phiếu chứ không được phát hành cổ phiếu .
Vốn vay: Nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong
ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn trong thời gian tức thời.
Song việc sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, sử
dụng vốn phải hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu
tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế nếu không vốn
vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng là một
nguồn vốn tương đối quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ

việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp. Việc chiếm dụng có thể
phải trả phí hoặc không phải trả phí nhưng đáp ứng cho doanh nghiệp có nguyên vật
liệu, điện, nước, để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra một số tiền ít hơn số
tiền đáng lẽ phải bỏ ra để có được số nguyên vật liệu, điện, máy móc, để tiến hành
sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục
đích khác. Sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: nếu chiếm dụng quá nhiều hoặc quá
lớn một khoản nợ nào đó, nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác,
với thị trường hoặc pháp luật, tốt nhất là nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng
vốn.
Nguồn vốn khác: như lợi nhuận để lại, lương công nhân viên chậm thanh
toán,
Mặt khác các doanh nghiệp tài chính cũng có thể tăng nguồn vốn kinh doanh
bằng cách huy động vốn.
Các Công ty đầu tư tài chính có thể huy động nguồn vốn bằng cách đi vay từ
các tổ chức tín dụng, vay vốn từ Tập đoàn, vay từ các các ngân hàng thương mại,
các trung gian tài chính nhưng lại không được vay từ ngân hàng nhà nước.
Bên cạnh đó, Công ty đầu tư tài chính cũng có thể nhận uỷ thác đầu tư, nhận
tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy
tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật hiện hành, tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất và tham gia
vào thị trường là tối đa hoá tối đa hoá lợi nhuận. Mà nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến mục tiêu này chính là “hiệu quả sử dụng vốn. ”
Đầu tiên chúng ta xem xét vấn đề về hiệu quả. Bất kỳ một hoạt động nào do

con người tiến hành cũng đều có mục đích rõ ràng và việc xem xét mối quan hệ
giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được được hiểu là “hiệu quả.” Ví dụ: một người
muốn may một cái áo, hiệu quả được đánh giá thông qua việc anh ta phải tốn bao
nhiêu tiền, bao nhiêu thời gian để hoàn thành xong cái áo đấy? Trong sản xuất kinh
doanh, hiệu quả xem xét mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra trong
quá trình sản xuất đó. Xét theo tiêu chí định lượng, hiệu quả kinh tế là sự chênh lệch
giữa tổng lượng thu được và chi phí bỏ ra, sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả
càng cao và ngược lại.
Chính vì vậy: “Hiệu quả sử dụng vốn là thước đo phản ánh tương quan so
sánh giữa những chi phí về vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả.”
1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Trong cơ chế tập trung, các doanh nghiệp coi nguồn vốn cấp phát từ nguồn
ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “cho không” do đó không quan tâm đến hiệu
quả sử dụng đồng vốn đó ra sao. Một khi bị thua lỗ thì người đứng ra gánh chịu
thiệt hại sẽ là Nhà nước .Tình hình kinh doanh gần như không có sự quản lý, vốn
dùng cho sản xuất bị lãng phí và thất thoát rất lớn. Theo con số thống kê cho thấy
vốn sản xuất trong khu vực quốc doanh không nhiều, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp,
chỉ đạt khoảng 60% công suất thiết kế vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn là chưa
khả quan.
Chuyển sang cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt và trở thành quy luật tất
yếu của thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
các doanh nghiệp phải chuyển hướng theo cơ chế mới để có thể tiếp tục tồn tại và
phát triển,. Đây vừa là một thử thách đặt ra cho các doanh nghiệp, vừa là cơ hội cho
các doanh nghiệp phát triển. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải
tận dụng triệt để nguồn lực của mình và của toàn xã hội để phục vụ sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để có thể chiếm lĩnh được thị trường đầy
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long

tiềm năng nhưng cũng vô cùng khó tính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ vừa đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh ổn định, vừa đảm bảo an toàn về tài chính cho các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ đảm bảo được về việc huy động nguồn tài trợ, tăng
khả năng thanh toán và khắc phục được phần lớn các rủi ro trong quá trình kinh
doanh. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao mức sống
cho người lao động, tạo công ăn việc làm nhờ mở rộng quy mô sản xuất, khuyến
khích người lao động nâng cao trình độ bản thân, nâng cao hiệu quả đóng góp cho
xã hội, làm tăng các khoản thu cho ngân sách nhà nước.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn rất có ý nghĩa trong nền kinh tế thị
trường, không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến sựu phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung.
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu suất sử dụng VCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
DTT trong năm
HSSDVCĐ =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong năm
Trong đó số VCĐ bình quân trrong kỳ được tính bằng phương pháp bình
quân số VCĐ đầu kỳ và cuối kỳ như sau:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐBQ trong kỳ =
2
Trong đó số VCĐ đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính
Số VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ) (cuối kỳ) (cuối kỳ)

 Hàm lượng VCĐ

Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó phản ánh
để tạo ra một đồng DT hoặc DTT cần bao nhiêu đồng VCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
DT (DTT) trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số VCĐbq trong kỳ
 Hệ số hao mòn TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lơn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng
cao và ngược lại.
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ
càng cao.
DT (DTT) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐbq trong kỳ
 Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài

sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất này càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào Tài sản cố định.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tổng tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển Vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm Vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển Vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển Vốn lưu động có thể được đo bằng hai chỉ tiêu Số làn
luân chuyển (số vòng quay vốn) và Kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn)
Số lần luân chuyển Vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính là một năm .
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐbq
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay Vốn lưu động
360
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay của VLĐ
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
 Mức tiết kiệm VLĐ và hàm lượng VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có

thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô VLĐ.
Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhận VLĐ) cho biết để có một đồng doanh thu
thì phải cần bao nhiêu đồng VLĐ
VLĐbq trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Tổng DTT
 Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng Vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu
động càng cao thì hiệu quả sử dụng Vốn lưu động càng cao.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐbq trong kỳ
1.2.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chung
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ
của công ty tài chính.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Hệ số lãi ròng =
Doanh thu trong kỳ
 Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này giúp ta có thẻ đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn =
Vốn bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận Vốn kinh doanh

Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của
đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất bình quân được sử dụng
trong kỳ tham gia vào kinh doanh tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
(hoặc LNST) thu nhập.
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận Vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế,
giúp ta thấy được hiệu quả của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cao hay thấp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
1.3. Các giảp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn chính là hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của một
doanh nghiệp nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là tìm ra giải pháp hữu
hiệu để sử dụng các yếu tố đầu vào một cách tích cực nhất, tránh lãng phí không cần
thiết và tạo ra lợi ích cao nhất.
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình thành lập, phát
triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả là khâu quan trọng
quyết định quy mô huy động và tái tạo vốn. Dưới đây là một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
1.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định
Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên
thường xuyên thực hiện các biện pháp không những để bảo toàn mà còn phát triển
được VCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Làm được điều đó, doanh

nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được
VCĐ để có biện pháp xử lý thích hợp. Có một số biện pháp chủ yếu sau:
Đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động VCĐ, bảo toàn quy mô vốn. Điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản
cố định để tạo điều kiện tính đủ, tớnh đỳng chi phí khấu hao, không làm thất thoát
tài sản cố định.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không
để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công
suất, kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc đã hỏng, không dự
trữ quá mức các tài sản cố định chưa cần dùng.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng tài sản cố định, hạn chế
xảy ra tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường
gây thiệt hại dẫn đến ngừng sản xuất.
Doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như:
mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm
giá các khoản đầu tư tài chính. . .
Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước, ngoài các biện pháp đó nờu cũn cần
thực hiện tốt cơ chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
1.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Doanh nghiệp nên xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng thời kỳ
sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung, tránh tình trạng
thiếu hoặc thừa vốn gây lãng phí vốn.
Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nhằm giảm bớt chi phí, góp phần hạ giá
thành sản phẩm.
Xác định mức dự trữ tiền mặt sao cho hợp lý, trỏnh cỏc rủi ro không có khả

năng thanh toán ngay hoặc làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
Quản trị tốt các khoản phải thu phải trả, xem xét mức độ uy tín của khách
hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, tình trạng tài chính tổng thể của doanh
nghiệp, giá trị tài sản dùng để đảm bảo tín dụng. Bên cạnh đú cú cỏc biện pháp
phòng ngừa rủi ro không được thanh toán, có chính sách bán chịu đúng đắn với
từng khách hàng, thường xuyên kiểm tra đối chiếu các khoản cần thanh toán với
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp,
an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh hơn nữa tốc độ chu chuyển của VLĐ trong khâu sản xuất rút ngắn
chu kỳ sản xuất. . .
Ngoài các giải pháp trên còn có một số giải pháp khác: mạnh dạn áp dụng
khoa học công nghệ vào đổi mới sản xuất nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nâng
cao năng suất, tăng tốc độ luân chuyển vốn…, nâng cao trình độ của cấp quản lý và
công nhân viên chức, tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động
kinh doanh thông qua số liệu, tài kiệu kế toán, nắm được số vốn hiện có cả về mặt
giá trị và mặt hiện vật, các nguồn hình thành và biến động tăng giảm. Nhờ đó các
doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính
liên quan nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Ngoài
ra doanh nghiệp cũng nên tìm kiếm và mở rộng thị trường bằng các biện pháp như
nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nghiên cứu thị trường đầu vào
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1. Nhóm các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Nhân tố kinh tế
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng
trưởng của nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàng mức độ thất
nghiệp… tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nước ta có vốn
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
nhỏ, máy móc, công nghệ lạc hậu và đang rất cần nguồn vốn đầu tư để nâng cao

chất lượng sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Mặc dù thị trường
chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp
và xã hội. Nhưng vai trò của Ngân hàng Thương mại cũng như các công ty đầu tư
tài chính vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống công ty tài chính, ngân hàng vẫn
là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
1.4.1.2. Nhân tố pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước đặt
ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải
tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an
toàn lao động… Các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác đông lên hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo những lĩnh vực
được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước
hạn chế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường
và hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nướoc tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn
định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.1.3. Nhân tố công nghệ
Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà không
phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các
cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng
vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi
hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh
của doanh nghiệp giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Vì vậy, việc luôn đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao

hơn. Hiện nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri
thức”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những
thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu như
các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì
khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và doanh
nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.
1.4.1.4. Nhân tố khách hàng
Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh toán.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách hàng và sức
mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản phẩm có uy tín, công
tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thoả mãn tốt các nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua có ưu thế cũng có thể làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn,
phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
1.4.1.5. Nhân tố giá cả
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả
của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động… biến
động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với giá cả sản phẩm hàng hoá
đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng
tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận
của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng
thay đổi. Sự cạnh tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu
tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi

nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống.
Mặt khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra không
tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và hiệu
quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.
1.4.2. Nhóm các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy
nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Long
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu
các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi phí cho
doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhậy nắm bắt
các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Vai trò của
người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách nhiệm và lòng
nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động sẽ thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu giữ gìn và bảo
quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Khả năng tài chính
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
Quy mô vốn đầu tư
Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn
Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư
Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp…
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết
định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm
bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh tới
việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bộ phận tài chính kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ
kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp trên hệ
thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin cần thiết, chính xác cho nhà
quản trị.
1.4.2.3. Trình độ trang bị kỹ thuật
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho công ty có giá thành sản
xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao… Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao
là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu
tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí , nguồn tài trợ… để có quyết
định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lý 25

×