Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại Công ty cổ phẩn SMC Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.39 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
MỤC LỤC
Đỗ Văn Quân 1
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Đỗ Văn Quân 2
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới – WTO, nhiều nhà đầu tư,
trong đó gồm rất nhiều các doanh nghiệp lớn đã có những hành động để thâm nhập
vào thị trường Việt Nam. Thị trường trở nên sôi động, hàng hóa ngày càng đa dạng,
với mỗi nhu cầu, khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn.Điều này tất yếu dẫn đến
việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp. Từ đó các doanh nghiệp
phải nỗ lực tối đa để tăng sức cạnh tranh thông qua việc định hướng, phát triển
chiến lược dài hạn, nâng cấp bộ máy quản trị và việc tiêu thụ hàng hóa trở thành
yếu tố then chốt để tạo đột biến trên thị trường.
Vai trò của hoạt động quản trị bán hàng được ưu tiên hơn bao giờ hết. Với
việc thực hiện tốt hoạt động này, doanh nghiệp sẽ có khả năng hoạch định chiến
lược, thực hiện các công việc kinh doanh đạt kết quả cao, cụ thể là tổ chức bộ máy
bán hàng hiệu quả, có thể cạnh tranh tốt trên thị trường, tối ưu hóa chi phí, lợi
nhuận…
Nằm trong giai đoạn này, lại là một doanh nghiệp vẫn còn nhiều biến động,
công ty cổ phẩn SMC Hà Nội đã không ngừng thay đổi để đi lên và gặt hái được
nhiều thành tích đáng khích lệ góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương Mại SMC trong xu thế hiện nay.
Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty SMC Hà Nội, em đã được tìm
hiểu, quan sát những vấn đề về hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại cũng như
những thách thức mà công ty phải đối mặt trong công tác quản trị bán hàng. Dựa
trên những gì đã được học tại khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học kinh tế quốc
dân, với mong muốn được góp thêm những ý kiến của mình để giúp Công ty ngày
càng hoàn thiện và phát triển hơn nữa, em xin phép lựa chọn đề tài:


“Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại Công ty cổ phẩn SMC Hà Nội” cho
bài luận văn của mình.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần SMC Hà Nội
Đỗ Văn Quân 3
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần
SMC Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hoạt động bán hàng tại
công ty cổ phần SMC Hà Nội.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian cũng như kỹ năng nên em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô
giáo và các anh chị trong công ty để em hoàn thiện đề tài.
Đỗ Văn Quân 4
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SMC HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần SMC Hà Nội
Tên viết tắt: SMCHN
Tên giao dịch: Công ty cổ phần SMC Hà Nội
Địa chỉ công ty: Lô số 47, Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh,
huyện Mê Linh, Hà Nội.
SĐT: 04-35251523
Fax : 04 35251526
Website: www.smc.vn
Các ngành nghề kinh doanh:
• Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thép xây dựng: CT2, CT3,TQ, xà gồ, thép
cuộn…
• Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thép lá: thép cán nóng, cán nguội, mạ kẽm,

mạ màu, thép không gỉ.
• Gia công cắt xẻ thép thành nhiều loại theo yêu cầu khách hàng.
1.2 Quá trình hình thành, phát triển
Để có được thành tựu như bây giờ, ít ai biết được con đường phát triển của
doanh nghiệp là cả một chặng đường lịch sử với nhiều biến động.
Công ty cổ phần SMC Hà Nội, tiền thân là Công ty cổ phần Hải Việt, được
thành lập ngày 28 tháng 2 năm 2008 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp với
diện tích hơn 10ha tại Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc với số vốn đầu tư trên 30 tỉ đồng.
Trong 3 năm đầu tiên Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến, phân phối
thủy hải sản tại thị trường Hà Nội và một số vùng lân cận ở Miền Bắc. Sản phẩm
của công ty nhanh chóng thâm nhập vào thị trường trong thời gian ngắn. Tuy nhiên
công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn ở giai đoạn này dưới tác động của nền kinh tế,
sản lượng tiêu thụ chỉ tăng mạnh trong năm đầu và có xu hướng không biến động
trong những năm tiếp theo.
Tháng 2 năm 2011, sau khi huyện Mê Linh được sáp nhập vào Hà Nội, đại
diện công ty nộp đơn lên Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội yêu cầu thay đổi
một số nội dung về đăng ký kinh doanh. Theo đó, công ty đổi tên thành Công ty Cổ
phần SMC Hà Nội và là thành viên của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
Đỗ Văn Quân 5
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
SMC với tổng vốn đầu tư hơn 32 tỉ đồng. Ngành nghề kinh doanh của công ty được
chuyển sang buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng, bán buôn kim loại và
quặng kim loại, sản xuất gang, thép cùng các cấu kiện kim loại khác.
Từ năm 2012 đến nay, công ty hoàn thành việc lắp đặt rất nhiều máy móc tiên
tiến, hiện đại trong đó phải kể đến hệ thống Coil-center từ Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại SMC, nhờ vậy lĩnh vực kinh doanh được hoàn thiện trong việc sản
xuất, gia công các mặt hàng thép xây dựng, thép lá. Khả năng đáp ứng đơn hàng gia
tăng đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn công ty. Không
những vậy, công ty đang ngày càng hoàn thiện việc xây dựng thương hiệu SMC uy

tín trên thị trường phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Ngoài việc củng cố, cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh thì công y luôn luôn chú trọng vào việc phát triển nguồn
nhân lực – nhân tố quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh, vị thế của công ty
trên thị trường.
Trải qua nhiều thời khắc khó khăn nhưng nhờ sự năng động của bộ máy quản
lý, cùng sự cố gắng, đồng lòng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty,
công ty đang không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
1.3.1Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần SMC Hà Nội
Công ty cổ phần SMC Hà Nội tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức
năng. Công ty được thiết lập trực tuyến từ trên xuống dưới, các mối quan hệ chức
năng và quan hệ phối hợp giữa các phòng ban cho toàn hệ thống.
Bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng khoa học phù hợp với đặc thù kinh tế
kỹ thuật của công ty, đồng thời có sự linh hoạt trong việc tách rời, xác nhập trong
từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu đặt ra
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần SMC Hà Nội
Đỗ Văn Quân 6
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Nguồn: phòng hành chính-nhân sự
1.3.2Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông
có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có
các quyền hạn sau:

- Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
- Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
- Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần.
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
Đỗ Văn Quân 7
Phòn
gkinh
doanh
Phòng
sản
xuất
Phòng
hành
chính-
nhân
sự
Phòng
tài
chính-
kế
toán
Phân xưởng
Tổ
đội
cẩu
hàng
Tổ đội
chặt
tấm

Tổ
đội xẻ
băng
Tổ đội
đóng
gói
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
 Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản lý
và điều hành của Công ty. Hoạt động của Ban kiểm soát phải đảm bảo khách quan,
trung thực, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ chính sách nhà nước, Điều lệ,
quy chế của Công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoặt động
của Công ty.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến vấn đề quản lý điều hành hoạt động của Công ty theo đúng thẩm
quyền;
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị và người đại diện phần vốn
nhà nước tại Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng
cổ đông;
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông chính xác trung thực hợp pháp của việc ghi
chép lưu trữ chứng từ và lập hồ sơ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác
của Công ty
- Kiến nghị biện pháp bổ sung sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Ban kiểm soát và tất cả các cán bộ liên quan có trách nhiệm quản lý và sử

dụng đúng mục đích các chứng từ, tài liệu khi kiểm tra, giám sát. Chấp hành
nghiêm chỉnh quy chế bảo mật, không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi
Đỗ Văn Quân 8
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
chưa được Hội đồng quản trị cho phép. Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát nếu có ý bỏ qua hoặc bao che những
hành vi, vi phạm về nghị quyết, quyết định, quy chế của Công ty và các vi phạm
khác
- Ban kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm
của từng thành viên Ban kiểm soát. Trưởng ban kiểm soát trực tiếp chủ trì kiểm tra
những vụ việc phức tạp và có trách nhiệm tổ chức, phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên để thực hiện các nhiệm vụ được Hội đồng quản trị giao, mỗi thành viên
phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao trước Trưởng ban và Hội đồng quản
trị Công ty
 Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị họp thảo luận các vấn đề liên quan đến chiến lược phát
triển của nhóm công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách chi trả cổ tức và
các vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác.Hội đồng Quản trị tổ chức họp định kì
hàng quý nhằm đánh giá kết quả hoạt động từng quý của nhóm công ty và thảo luận
những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Quản trị.
 Ban Giám đốc : Gồm 1 Giám đốc công ty và 1 phó giám đốc
Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người quản lý chung, đề ra
các phương hướng sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định một cách đúng đắn,
linh hoạt, kịp thời để nhằm đạt được hiệu suất cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm hoàn toàn kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc hoàn thành công việc được giao, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về phần việc thực hiện. Khi giám đốc đi công tác, được
ủy quyền thay giám đốc để điều hành các phòng ban của công ty. Thêm vào đó, phó
giám đốc còn đóng vai trò tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý hàng chính,

nhân sự, bố trí công việc cho người lao động.
 Phòng hành chính, nhân sư
Là phòng chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về công tác: tổ chức sản xuất,
quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính
Đỗ Văn Quân 9
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
sách đối với người lao động, công tác định mức trả lương sản phẩm. Công tác lễ tân
tiếp khách. Đảm bảo các công việc về hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan
Thực hiện các nhiệm vụ lien quan đến các chức năng của phòng như soạn thảo
và trình bày các văn bản, quy trình nghiệp vụ và sổ tay nghiệp vụ lien quan đến
nghiệp vụ của phòng. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ của phòng. Phối hợp,
hướng dẫn các phòng chức năng của công ty, thực hiện các công việc trong phạm vi
chức năng phòng. Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đào tạo trong toàn công ty.Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt
động của công ty.
 Phòng tài chính kế toán
Thực hiện các chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế
toán, các chính sách về quản lý tài chính. Lập kế hoạch cân đối tài chính, tính toán
hiệu quảhoạt động kinh doanh., tổ chức hạch toán kế toán, thu thập phân tích các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của phòng là soạn thảo và ban hàng các văn bản, quy trình nghiệp
vụ và sổ tay nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ của phòng. Tổ chức hạch toán kế
toán, thu thập phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Tổ chức đánh giá
lập báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ của phòng định kỳ.Lưu trữ và quản lý
hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của phòng.
 Phòng sản xuất
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ quy trình sản xuất tại các phân xưởng. Theo dõi tình hình sản xuất của
Công ty bảo đảm kỹ thuật đầu ra.
Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, để

xuất sản phẩm không phù hợp, tiến hàng tổng kết, đánh giá chất lượng hàng tháng,
tím ra nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
 Phòng kinh doanh
Là bộ phận có vai trò quan trọng trong công ty.Đảm bảo đầu vào và đầu ra cho
Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị
trường.Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách
hàng. Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của phòng sản xuất và phân xưởng đảm
bảo đúng thời hạn với khách hàng và kịp thời đưa ra các phương án sản xuất hiệu
quả
Đỗ Văn Quân 10
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Lập kế hoạch sản xuất hàng năm cho công ty.Tạo kế hoạch sản xuất cụ thể cho
phân xưởng, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất các biện pháp
nâng cao chất lượng Marketing cho từng giai đoạn phát triển sản phẩm.
 Phân xưởng và các tổ đội sản xuất
Xưởng sản xuất là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh được công ty giao dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
Bộ phận xưởng tổ chức hoạt động bao gồm 4 tổ đội là Tổ chặt tấm, tổ xẻ băng,
tổ đóng gói và tổ cẩu hàng phối hợp tổ chức với nhau.
- Tổ chặt tấm: duy trì và thực hiện hệ thống máy chặt tấm.
- Tổ xẻ băng: duy trì và thực hiện hệ thống máy xẻ băng.
- Tổ đóng gói: làm công tác hoàn thiện thành phẩm.
- Tổ cẩu hàng: vận chuyển thành phẩm từ xưởng tới kho bãi và từ kho bãi lên xe giao
hàng.
Xưởng và các tổ đội chủ động xây dựng bộ máy quản lý trình Ban giám đốc
công ty phê duyệt, hướng dẫn kỹ thuật và đào tạo công nhân học việc và thực tập
nghề.
Đảm bảo kế hoạch công ty giao, tổ chức sản xuất đúng tiến độ, chất lượng, số
lượng hàng hóa.
Khuyến khích tự khai thác hàng bên ngoài và được chủ động tìm khách hàng,

khai thác nguồn hàng, trực tiếp thảo luận và ký kết hợp đồng trình giám đốc duyệt.
Phối hợp cùng phòng hành chính, nhân sự trong việc kiểm tra tay nghề trước
khi tuyển dụng, đào tạo công nhân, kiểm soát sát hạch tay nghề.
1.4Một số kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đỗ Văn Quân 11
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Bảng1.1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2013
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2013 so với
năm 2012
Năm 2013 so với
năm 2011
Chênh lệch % Chênh lệch %
Tổng vốn Triệu đồng 35 008 12 745 32 234 105 273 141 878 36 605 135 109 644 440
Tổng doanh thu Triệu đồng 89 868 113 402 246 667 275 695 289 286 13 591 105 42 619 117
Tổng chi phí Triệu đồng 88 062 111 564 244 624 270 950 394 058 123 108 145 149 434 161
Lợi nhuận sau
thuế
Triệu đồng 1 599 1 529 1 775 3 914 -
Nộp ngân sách Triệu đồng 1 655 1 782 2 354 7 130 5 273 (1857) 74 2919 224
Thu nhập bình

quân
Triệu đồng
/ng/tháng
3,36 5,13 6,50 7,20 8,10 0,9 113 1,6 125
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán
Đỗ Văn Quân 12
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Nhận xét:
• Năm 2013, tổng vốn của công ty tăng 36 605 triệu đồng, tương đương với 135% so
với năm 2012, điều này cho thấy công ty vẫn đang trong giai đoạn phát triển đều.
Mặt khác, kể từ năm 2011 đến năm 2013, tổng vốn của công ty tăng lên tới 107 644
triệu đồng tức là tổng vốn năm 2013 gấp hơn 4,4 lần tổng vốn năm 2011. Chủ yếu
nguồn vốn tăng lên là nguồn vốn chủ sở hữu, điều này sẽ giúp công ty phát triển
bền vững trong tương lai nhưng có thể làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu.
• Tổng doanh thu năm 2013 tăng hơn 13 tỷ so với năm 2012, tương đương với tỷ lệ
tăng 5%; còn so với năm 2011,con số này tương ứng tăng tới hơn 42 tỷ và 17%.
Như vậy công ty vẫn đang trong thời kỳ phát triển nóng và được dự báo sẽ tiếp tục
tăng trong những năm tới. Tuy nhiên do tác động của khủng hoảng kinh tế nên dự
báo tỷ lệ tăng doanh thu sẽ nhỏ hơn 5%
• Từ năm 2012 tới năm 2013, tổng chi phí của công ty tăng tới hơn 123 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng chi phí lên tới 45%, điều này đã được dự báo do công ty hoàn thành và đưa vào
sử dụng hệ thống Coil-center cho việc gia công sản phẩm. Tuy vậy điều này cũng
yêu cầu công ty cần phải có những biện pháp để rà soát lại hệ thống quản lý nhằm
giảm thiểu tới mức thấp nhất việc gia tăng chi phí. Tổng chi phí năm 2013 tăng 149
434 triệu động so với năm 2011 tương đương với mức tăng 161%.
• Với việc tăng chi phí lên tới 394 058 triệu đồng trong năm 2013 nhưng doanh thu
chỉ đạt 389 086 triệu đồng đã đưa công ty vào tình trạng thua lỗ kể từ khi thành lập.
Với việc tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhờ đưa vào sử dụng các thiết bị hiện
đại, công ty dự báo sẽ thu được lợi nhuận trong năm 2014 nhưng sẽ không cao do

mặt hàng thép thanh xây dựng sẽ giảm lượng tiêu thụ vì khủng hoảng.
• Nộp ngân sách năm 2013 tăng 2919 triệu đồng, tương đương với 224% so với năm
2011, điều này chứng minh cho việc công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ của mình đối
với nhà nước; tuy nhiên chi tiêu này năm 2013 giảm 1857 triệu đồng, tức là bằng
74% so với năm 2012 do công ty không thu được lợi nhuận trong năm này mà chỉ
phải nộp các khoản phí khác theo quy định của pháp luật.
• Thu nhập bình quân năm 2013 tăng 0,9 triệu đồng/người/tháng so với năm 2012 và
ở mức 8,1 triệu đồng/người/tháng còn so với năm 2011 con số này tăng tới 1,6 triệu
đồng/người/tháng. Đây là mức tăng khá cao so với mặt bằng chung cả nước và các
Đỗ Văn Quân 13
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
doanh nghiệp cùng ngành. Điều này cho thấy sự quan tâm của Ban Giám đốc tới
việc cải thiện đời sống cho nhân viên, tạo đà cho Công ty phát triển bền vững trong
tương lai.
1.5 Sản phẩm, thị trường
1.5.1 Sản phẩm
Thép là một loại sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống ngày nay, chúng
có mặt tại hầu hết mọi nơi, từ các vận dụng hàng ngày cho đến các sản phẩm dùng
trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm mà công ty sản xuất, gia công và kinh doanh chủ yếu là các loại
thép.Chúng đều là các sản phầm có chất lượng hàng đầu hiện nay trên thị trường,
được hầu hết các nhà máy, nhà thầu xây dựng đưa vào sử dụng cho các bộ phận,
công trình xây dựng.Nhìn chung, sản phẩm công ty có thể phân ra làm hai loại
chính là Thép lá và thép thanh xây dựng:
Thép lá
Đây là loại thép có khả năng chịu ăn mòn cao, không bị nhiễm từ, mềm dẻo,
dễ uốn, dễ hàn. Chúng được sử dụng để làm đồ gia dụng, bình chứa, ống công
nghiệp, tàu thuyền công nghiệp, vỏ ngoài kiến trúc…
Các sản phẩm thép lá mà công ty tham gia sản xuất và kinh doanh:
- Thép cán nóng SPHC-PO

- Thép cán nguội SPCC-SD
- Thép mạ kẽm mềm SGCC
- Thép mạ màu PPGI
- Thép không gỉ Inox
Thép xây dựng
Là loại thép có thành phần chính là sắt và cacbon được sản xuất hoặc làm theo
bộ tiêu chuẩn TCVN. Những sản phẩm này được dùng để làm kết cấu các công
trình xây dựng.
Các sản phẩm thép thanh xây dựng mới được đưa vào sản xuất trong nhà máy
với số lượng lớn từ đầu năm 2013 và chủ yếu để bán cho các công ty trung gian.
Các sản phẩm thép xây dựng mà công ty kinh doanh:
- Thép thanh xây dựng: bao gồm các loại thép CT2, thép CT3 và thép TQ
- Thép cuộn
- Thép xà gồ
Bảng 1.2: Tỷ trọng trong doanh số bán các sản phẩm của công ty giai đoạn
2012 – 2013
Đỗ Văn Quân 14
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Sản phẩm Tỷ trọng bán hàng Năm 2013 so với
năm 2012
Năm 2012 Năm 2013
1. Thép lá: 70% 70%
Thép cán nóng SPHC- PO 21% 17.5% (3.5%)
Thép cán nguội SPCC-SD 16.1% 17.5% 1.4%
Thép mạ kẽm mềm SGCC 2.8% 2.1% (0.7%)
Thép mạ kẽm cứng HGI 7% 10.5% 3.5%
Thép mạ màu PPGI 19.6% 17.5% (2.1%)
Thép không gỉ Inox 3.5 4.9% 1.4%
2. Thép xây dựng: 30% 30%
Thép thanh xây dựng 10.5% 8% (2.5%)

Thép cuộn 12% 15% 3%
Xà gồ 7.5% 7% (0.5%)
Tổng 100% 100%
Nguồn: phòng kinh doanh
Các sản phẩm thép cán nóng, thép cán nguội và thép mạ màu chiếm tỷ trọng
cao trong doanh số bán hàng vì chúng là loại thép rẻ, mang nhiều đặc tính nổi bật
nên được sử dụng rộng rãi trên thị trường.
Sản phẩm thép mạ kẽm cứng HGI và thép cán nóng SPHC - PO có sự tăng
nhanh sau 1 năm (5%) là do sản phẩm này được đặt hàng mua khá nhiều trong các
đơn hàng. Qua đây cho thấy công ty đã phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng.
Thép cuộn là loại thép có tỷ lệ trong doanh số bán các sản phẩm thép xây
dựng caodo chúng có nhiều chủng loại khác nhau, từ độ dày 2.0mm đến 4mm và
khách hàng của công ty sử dụng phổ biến tại các công trình để kéo dây và chế tạo
bulong thông dụng.
Các sản phẩm còn lại công ty đã sản xuất theo tiêu chuẩn của bộ TCVN nhưng
do thị trường chưa mở rộng nên tỉ lệ xuất hiện trong đơn hàng còn ít.
Việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của công ty phụ thuộc theo tiến độ
của từng hạng mục công trình hoặc theo yêu cầu cung cấp sản phẩm trong hợp đồng
Đỗ Văn Quân 15
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
với khách hàng chứ không theo một chu kỳ nhất định. Đây là đặc thù của ngành cơ
khí.
1.5.2 Thị trường
Thị trường chủ yếu của công ty tại khu vực phía Bắc,sau khi kinh doanh thêm
sản phẩm thép xây dựng thì thị trường đang có xu hướng mở rộng vào miền Trung.
Khách hàng được có thể phân loại theo sản phẩm. Đối với sản phẩm théo lá thì
khách hàng là những doanh nghiệp làm linh kiện, phụ kiện xe máy,thiết kế vỏ tủ
điện và các công ty chuyên về cơ khí chính xác. Đối với các mặt hàng thép xây
dựng: thị trường trải dài cả Miền Bắc, Miền Trung như: Hà Nội, Thái Nguyên, Hà

Tĩnh, khách hàng chủ yếu ở đây là những nhà thầu xây dựng hay các công ty
thương mại trung gian.
Hiện nay công ty đã xây dựng được cho mình những đối tác quen thuộc, đơn
hàng cũng ngày càng nhiều hơn với quy mô ngày càng tăng.Chỉ tính riêng trong
năm 2013, số lượng đơn hàng đã tăng 1000 đơn với nhiều mức độ.
Tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh phía bắc năm 2013 tăng so với năm
2012 do công ty đã đáp ứng được các đơn hàng sản xuất, gia công phức tạp nhờ hệ
thống Coil-center.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả khả quan nhưng công ty vẫn cần phải cố
gắng để thu hút thêm khách hàng cho sự phát triển lâu dài trong tương lai.
Biểu đồ1.1: Tỷ trọng doanh thu của công ty theo khu vựcgiai đoạn 2011-2013
Nguồn: phòng kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 đạt được
chủ yếu ở các tỉnh thành phía Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,… năm
2011 là 70%, năm 2012 là 65% và năm 2013 là 75% .
1.6 Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Máy móc là thiết bị quan trọng nhất trong sản xuất, giá trị của chúng chiếm tỷ
lệ cao trong vốn cố định.Hoạt động sản xuất tại công ty mang tính đặc thù nên trang
thiết bị đóng vai trò nâng cao hiệu quả chất lượng sản xuất.Hiện tại , công ty đã bố
Đỗ Văn Quân 16
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
trí hoàn thiện lượng máy móc cần thiết cho công việc sản xuất tăng kinh doanh,
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
Đa số các loại máy móc này đều còn khá mới, công nghệ thuộc loại hiện đại
trên thế giới, máy chạy khá ổn định và được các kỹ sư thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng.Trong đó, các loại máy dây chuyền, cầu trục, máy đóng gói được hướng dẫn
vận hành bởi các kỹ sư chuyên ngành giàu kinh nghiệm.
Thực trạng trang thiết bị tại nhà xưởng của công ty được mô tả dưới bảng sau:
Đỗ Văn Quân 17
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA

Bảng 1.3:Một số máy móc, thiết bị chủ yếu tại nhà xưởng
STT Tên thiết bị Số lượng Giá trị còn lại
1 Dây chuyển máy chặt tấm 1 85%
2 Dây chuyền máy xả băng 1 85%
3 Cầu trục 25T 1 80%
4 Cầu trục 16T 1 80%
5 Cầu trục 10T xả băng 1 80%
6 Cầu trục 10T chặt tấm 1 80%
7 Máy lật cuộn 2 60%
8 Máy AMADA 1 60%
9 Máy đóng gói PP90 2 75%
10 Máy khoan 1 50%
11 Máy hàn 1 50%
Nguồn: phòng sản xuất
Qua bảng trên ta thấy trong quá trình sản xuất, các loại máy móc trong công ty
giá trị còn lại khá cao (chủ yếu đạt trên 80%). Điều này được cho là do quá trình
chuyển đổi sản xuất nên hầu hết máy móc nhập trong những năm gần đây Tất cả các
thiết bị tại xưởng đã được chứng thực mặt chất lượng và có kế hoạch bảo dưỡng
hàng tháng, hầu hết đã có hướng dẫn vận hành bởi các chuyên gia và các cầu trục đã
được kiểm định về độ an toàn.
Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng những loại máy này vẫn còn thấp, đặc biệt là hệ
thống máy chặt tấm và máy xả băng. Đây là 2 hệ thống thiết bị hoàn toàn mới, đồng
bộ và được điều khiển tự động, thiết kế theo yêu cầu của SMC, đảm bảo chất lượng
sản phẩm sau gia công phù hợp với yêu cầu khách hàng. Công suất thiết kế của 2 hệ
thống này là 80.000 tấn/năm nhưng công suất sử dụng tại công ty năm 2013 đạt
khoảng 40.000 tấn.
1.7 Công nghệ sản xuất.
Công ty khá đa dạng về chủng loại sản xuất và gia công thép, tuy nhiên có thể
khái quát quá trình sản xuất thép như sau:
Đỗ Văn Quân 18

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Sơ đồ 1.2: Quy trình gia công thép tại công ty
Nguồn: phòng sản xuất
Hầu hết tất cả các bước trong quy trình trên đều được công ty sử dụng bằng
máy móc. Ta có thể chia quy trình thành 4 giai đoạn là:
 Nguyên liệu: Hầu hết các nguyên liệu tại công ty được nhập từ Trung Quốc nhằm ,
tất cả các nguyên liệu đều được kiểm định chất lượng chặt chẽ trước khi nhập.
 Gia công chặt, gia công xả: Sau khi nhận được đơn hàng về các sản phẩm yêu cầu.
Đội vận chuyển sẽ chuyển các nguyên liệu trong kho ra cho các tổ đội sản xuất. Tại
đây, tổ đội chặt tấm sẽ vận hành hệ thống máy chặt tấm và tổ đội xả băng vận hành
hệ thống máy xả băng để biến nguyên liệu thành sản phẩm theo yêu cầu khách
hàng.
 Xử lý thành phẩm: Sau khi sản phẩm được đưa ra khỏi 2 hệ thống máy chặt tấm và
xả băng, tùy vào từng đòi hỏi của khách hàng mà chúng được đưa vào gia công tại
các thiết bị khác như máy khoan, máy hàn,… Cuối bước này, thành phẩm sẽ được
đóng gói.
 Lưu trữ: tùy vào yêu cầu giao hàng trong hợp đồng mà thành phẩm sau khi được
đóng gói sẽ được đưa vào vận chuyển ngay hoặc đưa tới kho chờ xử lý.
1.8 Cơ cấu, số lượng lao động tại công ty.
Năm 2013, tổng số cán bộ, nhân viên, công nhân công ty có 53 người. trong
đó 40 người làm việc tại phân xưởng.Số lượng cán bộ, công nhân viên của công ty
trong giai đoạn 2011-2013 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2011-2013
Đỗ Văn Quân 19
Nguyên
liệu
Gia
công xả
Gia
công

chặt
Xử lý thành
phẩm
Lưu trữ
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
Đơn vị: Người
Các chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
người
Tỷ lệ Số
người
Tỷ lệ Số
người
Tỷ lệ
Tổng số lao động 45 100% 49 100% 53 100%
Giới tính:
Nam 33 73.33% 36 73.46% 37 70%
Nữ 12 26.67% 13 26.54% 16 30%
Cơ cấu lao động:
Kỹ sư 9 20% 9 18.37% 9 16.98%
Cử nhân 21 46.67% 24 48.98% 26 49.06%
Nghề 14 31.11% 15 30.61% 15 28.3%
Phổ thông 1 2.22% 1 2.04% 3 5.66%
Nguồn: phòng hành chính-nhân sự
Qua bảng trên ta thấy:
Số lượng nam, nữ lao động trong công ty liên tục tăng qua các năm Năm 2011
số lượng nam là 33 người tới năm 2012 đã tăng lên 36 người và đến năm 2013 đến
37 người. Trong khi đó năm giai đoạn 2011 – 2013 số lượng nữ tăng 4 người (từ 12
đến 16 người).Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô.
Tỉ lệ nam và nữ trong công ty đang rất chênh lệch. Năm 2011 và 2012 tỉ lệ này

là 73% nam và 27% nữ, đến năm 2013 tỉ lệ giảm xuống đôi chút 70% nam và 30%
nữ. Việc chênh lệch nam nữ ở công ty do công việc mang đặc thù kỹ thuật, phù hợp
với nam giới.
Trong giai đoạn này số lượng kỹ sư và số lượng công nhân nghề không có xu
hướng thay đổi nhiều trong khi sốlượng cử nhân lại có xu hướng tăng nhanh (năm
2011 là 21 người đến năm 2013 là 26 người) và số lượng lao động phổ thông có sự
biến động mạnh từ năm 2012 đến năm 2013 (từ 2.04% lên 5.66%).
Hiện nay, tính riêng tại phân xưởng sản xuất, với 2 kỹ sư cơ khí, 15 công nhân
kỹ thuật lành nghề, trình độ lao động trực tiếp là khá cao. Các công nhân hầu hết
đều có thể đọc được bản vẽ thiết kế rồi thực hiện công việc của mình mà không cần
phải có hướng dẫn chi tiết từ các kỹ sư kỹ thuật, trừ những bản thiết kế về sản phẩm
Đỗ Văn Quân 20
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
mới, phức tạp, có yêu cầu đặc biệt. Công ty hiện nay đang có một số thợ trình độ rất
cao (thợ 5/7, 6/7…) đủ trình độ thi công những công trình đòi hỏi kỹ thuật cao.
Những công nhân được tuyển dụng đa số là công nhân đã có tay nghề từ trước, khi
vào doanh nghiệp sẽ được đào tạo lại, mức trung bình là khoảng 1 tháng tùy thuộc
vào vị trí công việc cụ thể. Một số công nhân được đưa từ Công ty cổ phần Đầu tư
và Thương mại SMC về làm.
Công việc của mỗi vị trí làm việc được phân công rõ ràng theo từng phòng
ban. Mỗi nhân viên đều nắm rõ được nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật các thông
tin, quy định mới liên quan đến công việc của mình.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng, sữa chữa bảo dưỡng, thiết kế có
trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, lực lượng trang thiết bị máy có thể đáp ứng
các công việc được giao.
Yếu tố nhân lực luôn được công ty coi trọng, bổ sung, đào tạo nâng cao
nghiệp vụ thường xuyên. Đặc biệt là đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản
lý giỏi và đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu.
Điều kiện lao động
Công ty áp dụng chế độ tiền lương, tiền công kết hợp theo cả 3 yếu tố: khoán,

sản phẩm và thời gian. Hiện tại, công ty đang thực hiện quy chế trả lương mới – trả
lương khoán.
Hàng năm, công ty có hỗ trợ về tài chính cũng như tạo điều kiện về mặt thời
gian cho nhân viên có nhu cầu học thêm các khóa đào tạo, văn bằng hoặc chứng chỉ
khác để nâng cao trình độ.
Toàn bộ nhân viên được phục vụ bữa ăn trưa tại công ty. Các chế độ khác
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Qua những dữ liệu phân tích ở chương này ta thấy Công ty cổ phần SMC Hà
Nội tuy sớm thay đổi lĩnh vực kinh doanh nhưng không gặp nhiều khó khăn trong
việc vực dậy. Có thể coi Công ty là một ví dụ điển hình cho việc “thay đổi để phát
triển”
Đỗ Văn Quân 21
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY SMC
HÀ NỘI
2.1 Quy trình bán hàng tại công ty
2.1.1 Sơ đồ quy trình bán hàng
Sơ đồ2.1 : Quy trình bán hàng với các mặt hàng thép lá tại công ty
Nguồn: phòng kinh doanh
Đỗ Văn Quân 22
Tìm hiểu thông tin khách hàng
Đề xuất hạn mức dư nợTiếp xúc đàm phán, ký kết hợp
đồng
Phê duyệt hạn mức dư nợThực hiện quá trình bán hàng
Thực hiện các nghiệp vụ chứng
từ
Theo dõi công nợ
Đánh giá và đề xuất phương
thức bán hàng mới

Lưu hồ sơ
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
2.1.2 Mô tả các bước trong quy trình bán hàng tại công ty
Bước 1: Tìm hiểu thông tin khách hàng.
- Tìm hiểu thông tin về khách hàng mới, các dự án mới thông qua khảo sát
hiện trường, các phương tiện thông tin, các mối quan hệ …
- Liên lạc trực tiếp với khách hàng để nắm thông tin về khả năng và nhu cầu
của khách hàng.
- Người liên lạc trực tiếp lập phiếu thông tin khách hàng và báo cáo cho
trưởng phòng. Tùy theo tính chất công trình hoặc đối tượng khách hàng, trưởng
phòng sẽ phân công người tiếp xúc.
Bước 2: Tiếp xúc đàm phán, ký kết hợp đồng.
- Đánh giá năng lực của khách hàng và đưa ra phương thức bán hàng (tiền
mặt, bảo lãnh, trả chậm,…)
- Tư vấn khách hàng lựa chọn nguồn hàng thích hợp.
- Đàm phán các điều khoản của hợp đồng
- Lập hợp đồng
Tại giai đoạn này trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính
xác của thông tin, đưa ra các phương án bán hàng và hướng dẫn nhân viên trong
quá trình đàm phán. Trưởng phòng cũng là người kiểm tra hợp đồng và ký nháy khi
trình ban giám đốc. Một số điều khoản ngoài khả năng giải quyết phải trình Giám
đốc xin ý kiến trước khi thông báo với khách hàng. Nếu là khách hàng mới và bán
hàng tín chấp thì chỉ nên lập hợp đồng nguyên tắc.
Bước 3:Đề xuất hạn mức dư nợ.
(nếu hợp đồng có bảo lãnh ngân hàng thì không cần thực hiện Bước 3 và Bước
4)
- Nhân viên bán hàng tiến hành lập phiếu đề nghị hạn mức dư nợ, sau đó
chuyển lên cho người phụ trách phòng (trưởng phòng ) ký tên trước khi trình ban
giám đốc.
Ở bước này cần lưu ý:

- Trước khi đề nghị hạn mức dư nợ nhân viên kinh doanh phải xem xét kỹ
thông tin khách hàng. Từ đó làm cơ sở để đề nghị hạn mức.
Đỗ Văn Quân 23
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
- Đối với những khách hàng không thể thanh toán nợ trong hạn mức đề xuất,
trách nhiệm chi trả của các cá nhân liên quan được qui định như sau:
+ Nhân viên đề xuất chịu 20% nợ của khách hàng.
+ Phụ trách bộ phận (người ký vào phiếu đề nghị hạn mức) chịu 30% nợ của
khách hàng.
+ Ban giám đốc chịu 50% nợ của khách hàng
Công ty thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng: khách hàng phải đảm bảo thanh
toán theo các hình thức như bảo lãnh thanh toán của ngân hàng, sổ tiết kiệm gửi tại
các ngân hàng… đối với các nợ quá hạn công ty sẽ có những biện pháp giải quyết
như gọi điện thoại nhắc nhở, gửi thư yêu cầu, cho người đến đòi hoặc nhờ pháp luật
can thiệp.
Bước 4:Phê duyệt.
- Ban giám đốc xem xét phiếu đề nghị hạn mức dư nợ và phiếu thông tin
khách hàng. Nếu:
• Đồng ý, phòng kinh doanh tiến hành bán hàng.
• Nếu không đồng ý, phòng kinh doanh phải thông báo cho khách hàng và tiếp tục
đàm phán. Trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được thì xem như hợp
đồng nguyên tắc không phát sinh công nợ.
Bước 5: Thực hiện quá trình bán hàng.
- Sau khi giám đốc đã duyệt hạn mức dư nợ, nhân viên kinh doanh thông báo
với khách hàng và tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Nếu đơn đặt hàng của
khách hàng phù hợp với nội dung của hợp đồng và hạn mức dư nợ, nhân viên kinh
doanh gửi phiếu báo giá về các mặt hàng nếu có yêu cầu của khách.
- Nếu phiếu báo giá được khách hàng xác nhận (có thể qua điện thoại ), nhân
viên kinh doanh lập phiếu đề nghị bán hàng và chuyển lên phụ trách phòng kinh
doanh xem xét ký duyệt trước khi trình ban giám đốc.

- Nếu có nhu cầu gia công hàng, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành từng bước
được qui định rõ trong quy trình gia công.
- Khi có chữ ký của ban giám đốc, nhân viên kinh doanh tiến hành liên hệ với
bộ phận giao nhận để tiến hành giao hàng cho khách. Trong quá trình giao hàng
Đỗ Văn Quân 24
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths ĐẶNG THỊ KIM THOA
nhân viên kinh doanh phải kết hợp với nhân viên giao nhận theo dõi việc giao hàng
đúng với số lượng, chất lượng và thời gian. Quá trình giao hàng phải thực hiện đúng
theo quy trình giao hàng.
- Nếu có vướng mắc về hàng hóa hoặc thời gian, nhân viên kinh doanh phải
kịp thời thông báo và giải thích cho khách hàng để khách hàng thông cảm và hợp
tác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Trong quá trình bán hàng, nếu mức dư nợ vượt quá hạn mức trong đề xuất,
nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành lập phiếu đánh giá khách hàngghi rõ đề xuất tăng
hạn mức dư nợ, trình ban giám đốc xem xét.
Tại bước này: Nếu do yêu cầu của khách hàng cần lượng hàng gấp, nhân viên
kinh doanh có thể xin ý kiến trực tiếp của Ban Giám đốc về hạn mức dư nợ mới (có
thể bằng điện thoại). Trong vòng 3 ngày sau đó, nhân viên kinh doanh phải trình
ban giám đốc phiếu đánh giá khách hàng.
Bước 6: Thực hiện các nghiệp vụ chứng từ.
- Khi giao đủ lượng hàng theo yêu cầu của khách hàng, nhân viên Giao nhận
lập biên bản giao nhận hàng rồi chuyển về các phòng Kinh doanh.
- Sau đó, nhân viên kinh doanh phải nhanh chóng xuất hóa đơn và chuyển cho
khách hàng.
- Cung cấp phiếu kiểm nghiệm, chứng nhận xuất xứ … nếu chưa cung cấp kịp
khi giao hàng
Bước 7:Theo dõi công nợ.
- Sau khi tiến hành giao hàng và ra hoá đơn bán hàng, nhân viên kinh doanh
phải luôn luôn theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn.
- Nếu trong trường hợp khách hàng thanh toán không đúng hạn, nhân viên

kinh doanh phải tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp thu hồi công nợ trình trưởng
phòng kinh doanh và ban giám đốc xem xét và đề ra biện pháp thu hồi công nợ.
- Hàng tháng nhân viên kinh doanh phối hợp với phòng kế toán đối chiếu và
lập biên bản xác nhận nợ. Quá trình đối chiếu phải thực hiện theo quy trình đối
chiếu công nợ.
Đỗ Văn Quân 25

×