Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực Thủy điện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.6 KB, 119 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là bài nghiên cứu,
phân tích của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, phân tích
tình hình thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch 1 và dưới sự hướng dẫn của:
TS.Nguyễn Hồng Minh
Các số liệu và những kết quả trong bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là trung
thực. Nội dung bài chuyên đề có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các website.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Vũ Quang Toàn
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM 2
1.Khái quát chung về Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 2
1.1.Vài nét về Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 2
1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD và chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban. 3
1.2.1.Cơ cấu tổ chức 3
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 6


1.2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của SGD 12
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 16
1.3.1.Hoạt động tín dụng 18
1.3.2.Hoạt động dịch vụ 20
1.3.3.Quy mô tổng tài sản 21
1.4.Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại SGD NHĐT&PT 22
1.4.1. Kết quả công tác thẩm định dự án tại SGD NHĐT&PT 22
1.4.2. Công tác tổ chức thẩm định DA tại SGD 23
1.4.3.Đặc điểm các dự án đầu tư lĩnh vực thủy điện trong công tác thẩm định
dự án đầu tư của Sở giao dịch I 42
1.5.Ví dụ nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư “NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
YÊN BÁI” tại Sở giao dịch I 51
1.5.1.THÔNG TIN TÓM TẮT: 51
1.5.2.THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ: 53
1.5.3.THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 56
1.5.4.KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 57
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.6.Đánh giá về bộ phận thẩm định đối với dự án thủy điện 86
1.7.Kết quả thẩm định dự án thủy điện 87
1.8. Đánh giá chung về công tác thẩm định DAĐT tại SGD NHĐT&PT 88
1.8.1. Những kết quả đạt được: 88
1.8.2.Những tồn tại và nguyên nhân: 91
2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án tại SGD NHĐT&PT 95
2.1.Định hướng phát triển của SGD NHĐT&PT 95
2.1.1 Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch: 95
2.1.2.Định hướng về công tác thẩm định dự án tại SGD 97
2.2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại
SGD NHĐT&PT 98

2.2.1.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định: 98
2.2.2.Kiến nghị 108
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH ĐT&PT Việt Nam - BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
SGD: Sở giao dịch
NH: ngân hàng
KH: Khách hàng
TG: Tiền gửi
TCKT: Tổ chức kinh tế
DA ĐT: dự án đầu tư
KHCB: Khấu hao cơ bản
BHYT: Bảo hiểm y tế
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Sở giao dịch 1 ( 2009 – 2013 ) 17
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh 18
Bảng 3: Tình hình thẩm định dự án tại Sở giao dịch 23
Bảng 4: Số dự án cho vay trong giai đoạn 2011-2013 88
Biểu đồ 1: Quy mô huy động vốn của Sở giao dịch 1 ( 2009 -2012 ) 18
Biểu đồ 2: Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1 ( 2009-2013).( Triệu
đồng) 19
Biểu đồ 3: Thu từ dịch vụ ròng Sở giao dịch 1 ( 2009-2013) 20
Biểu đồ 4: Lợi nhuận sau thuế của Sở giao dịch 1.( 2009-2013) 21
22
Biểu đồ 5: quy mô tổng tài sản Sở giao dịch 1 ( 2009-2013) 22

SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 1 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của ngân hàng không thể phủ nhận vai trò quan
trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò
của hoạt động thẩm định thì hệ thống ngân hàng đều hoạt động có hiệu quả hơn. Vì
chỉ có thẩm định chính xác thì mới đưa ra những quyết định đúng đắn như cho vay
hay không cho vay, cho vay bao nhiêu và trong bao lâu…
Tuy nhiên thẩm định lại là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi thời
gian và công sức nhiều nên trong việc thẩm định đôi khi còn thiếu xót, chưa đạt
được hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy mà em lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư trong lĩnh vực Thủy điện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Sở giao dịch I”.
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế đầu tư trong quá trình học tập trên
ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam, em đã có nắm được nhiều kiến thức về công tác thẩm định.
Song do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu
sót, rất mong được sự đóng góp của thầy giáo và các cán bộ phòng thẩm định Sở
giao dịch để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam, Phòng thực tập: Khách hàng doanh nghiệp 5 đã giúp
em hoàn thành thời kỳ thực tập chuyên đề.
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 2 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 – NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
1.Khái quát chung về Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

1.1.Vài nét về Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
* Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh sở giao dịch 1 là đơn vị được thành lập theo quyết định số 76
QĐ/TCCB ngày 26/3/1991 của tổng giám đốc BIDV, ra đời trong bối cảnh đất nước
những năm đầu của quá trình đổi mới, Sở giao dịch được giao những nhiệm vụ
quan trọng, đảm nhận một sứ mệnh to lớn: thực hiện thí điểm các mô hình nghiệp
vụ mới trước khi triển khai trên toàn bộ hệ thống BIDV nói riêng và toàn ngành
ngân hàng nói chung. Bên cạnh đó, chi nhánh là đơn vị trực tiếp kinh doanh của hội
sở chính, thực thi các nhiệm vụ chiến lược của BIDV. Hiện chi nhánh sở giao dịch
1 có trụ sở chính tại tháp A tòa nhà Vincom 191 Bà Triệu, hai bà trưng, Hà Nội. Ra
đời và phát triển, sau hơn 20 năm chi nhánh sở giao dịch ngày càng lớn mạnh cả về
quy mô, chất lượng phục vụ, sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức cũng như nhiệm vụ
của BIDV. Có thể nhìn chặng đường này qua 5 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1 (1991-1995): Đây được xem là giai đoạn khó khăn nhất của Sở
giao dịch, khi vừa làm vừa định hình, hoàn thiện bộ máy tổ chức . Chỉ với 2 phòng và
một tổ nghiệp vụ, nhưng Sở giao dịch đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, cấp
phát vốn Ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng vốn cho các dự án đầu tư của bộ,
ngành như dự án trải dài theo tuyến bưu điện, điện lực, đường sắt đường bộ hay dự án
trải rộng của ngành lâm nghiệp, chè, cafe…. với số vốn cấp phát hàng trăm tỷ đồng.
Giai đoạn 2 ( 1996-2000): Giai đoạn khởi động chuyển hướng mạnh mẽ sang
hoạt động kinh doanh hạch toán kinh tế chủ động theo cơ chế thị trường. Bằng việc
mở rộng mạng lưới chi nhánh, quỹ tiết kiệm và triển khai toàn diện các nghiệp vụ
ngân hàng thương mại, mở rộng khách hàng, sở giao dịch đã đạt được những kết
quả quan trọng, xác lập vị thế hình ảnh của sở và của BIDV trên địa bàn Hà Nội.
Tiếp tục là đơn vị thử nghiệm thành công các sản phẩm hy động vốn dài hạn của
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 3 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
BIDV trong các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu được sự tín nhiệm của đông đảo
nhân dân. Sở giao dịch cũng là đơn vị chuyên tài trợ vốn cho các tổng công ty 90,
91 các dự án lớn trọng điểm của nhà nước.

Giai đoạn 3 (2001-2005): Tháng 3/2001, kỷ niệm 10 năm thành lập. Sở giao
dịch đã đạt được quy mô tổng tài sản 9.900 tỷ đồng, huy động vốn 5.760 tỷ đồng,
dư nợ cho vay 4850 tỷ đồng và thu phí dịch vụ hàng chục tỷ đồng. Đây cũng là thời
điểm sở giao dịch được lựa chọn và triển khai thành công hệ thống core banking
SIBS, hoàn thiện đề án cơ cấu lại toàn bộ tổ chức, đổi mới công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực, chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế của ngành ngân hàng và
của đất nước. Với những nỗ lực trên, sở giao dịch được chủ tịch nước trao tặng
Huân Chương lao động hạng Nhì.
Giai đoạn 4 (2006- 2008): Sở giao dịch 1 tiến hành cơ cấu lại hoạt động
song song với cơ cấu lại tổ chức, đẩy mạnh các nghiệp vụ bán lẻ, tích cực tăng quy
mô tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ba mục tiêu chính của sở giao
dịch trong gia đoạn này là: huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ, góp
phần tăng nguồn vốn cho toàn ngành; thu hút các khách hàng lớn, tập đoàn, tổng
công ty không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Trong giai đoạn này, thực hiện mở mới 3 phong giao dịch, và 2 quỹ tiết kiệm hoàn
thiện nhiệm vụ mở rộng mạng lưới của BIDV.
Giai đoạn 5 (tháng 10/2008- đến nay): Thực hiện thành công việc chuyển
đổi, cơ cấu lại mô hình tổ chức theo mô hình TA2 nhằm giảm thiểu rủi ro và chuyên
môn hóa các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, năng cao năng lực cạnh tranh, đáp
ứng chuẩn mực của một ngân hàng tiên tiến.
1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD và chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban.
1.2.1.Cơ cấu tổ chức
Từ ngày 1/9/2008, Sở giao dịch 1 đã chuyển đổi mô hình tổ chức và hoạt
động theo mô hình dự án TA2, gồm 17 phòng ban và các phòng giao dịch. Sở giao
dịch tiếp tục thay đổi phù hợp với phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong giai
đoạn này, mở nối thêm 4 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm. Hiện nay, Sở giao
dịch đang áp dụng mô hình tổ chức theo sơ đồ sau:
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 4 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh

SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Phòng khách hàng cá nhân
Các phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
Khối
trực
thuộc
Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng điện toán
Phòng quản lý rủi ro 2
Phòng quản trị tín dụng
Phòng giao dịch khách hàng DN
Phòng giao dịch khách hàng cá nhân
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Văn phòng
Khối
QLNB
Ban
giám
đốc
Phòng quản lý rủi ro 1
Phòng khách hàng doanh nhân
Tổ chức nhân sự
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Khối
QLKH
Khối
tác
nghiệp

Khối
QLRR
Chuyên đề thực tập - 5 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Tổ chức bộ máy nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng hiệu suất công việc, dẫn đến
tăng thu nhập, giảm rủi ro cho chi nhánh và cho ngân hàng. Mô hình tổ chức
TA2,vừa đảm bảo quyền và hiệu quả kiểm soát của Ban giám đốc vừa tăng tính độc
lập tương đối của các khối đồng thời tránh được việc phân định nhiệm vụ không rõ
ràng dẫn đến sự trùng lặp giữa các phòng ban. Xét về mặt tổng quan, khối trực
thuộc tiến hành huy động vốn, khối tác nghiệp sẽ tiếp nhận và trực tiếp quản lý
nguồn vốn này thông qua các tài khoản và các giao dịch có liên quan tới chúng, trực
tiếp làm việc với khách hàng, giới thiệu tiếp thị cho khách hàng các dịch vụ kèm
theo( phòng quản lý và dịch vụ khách hàng). Để thực hiện nhiệm vụ này khối quản
lý nội bộ hỗ trợ khối tác nghiệp với các công nghệ, máy tính cũng như phần mềm
liên quan tới nghiệp vụ( phòng điện toán) đồng thời tổ chức và thực hiện điều hành
nguồn vốn, xây dựng cơ cấu kế hoạch sử dụng nguồn vốn(phòng kế hoạch tổng
hợp). Trước khi được sử dụng vào các mục đích khác nhau, các nguồn vốn này sẽ
được khối QLRR phân tích,đánh giá rủi ro,thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.
Khối trực thuộc tiếp nhận các hồ sơ cho vay gửi đến khối QLKH, theo đó phân loại
hồ sơ cho các phòng theo tính chất của chủ thể đi vay( phòng khách hàng doanh
nghiệp,phòng khách hàng cá nhân) thực hiện công tác tiếp thị và phát triển quan hệ,
trực tiếp làm việc với khách hàng. Trước khi hoạt động tín dụng được chấp thuận,
khối QLRR phân tích, đánh giá rủi ro của việc cho vay,sau đó phòng tài chính kế
toán có quyết định giải ngân, các khoản vay, dư nợ của chủ thể sẽ được quản lý,
theo dõi tại phòng quản trị tín dụng. Ngoài ra,các phòng ban khác khi thực hiện các
giao dịch liên quan đến tiền măt( nội tệ,ngoại tệ) cũng phải thông qua phòng kế toán
tài chính, và phòng thanh toán quốc tế. Để thực hiện được chuỗi các nghiệp vụ trên
là đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp tại Sở giao dịch, vì vậy phải kể đến
những đề xuất tham mưu,giúp việc cho ban giám đốc về triển khai thực hiện công
tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của phòng tổ chức nhân sự.
Về căn bản, ở mỗi phòng ban thực hiện nghiệp vụ và chức năng khác nhau,

nhưng trong tổng thể hoạt động tổ chức của Sở giao dịch, giữa các phòng ban có
mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, giám sát, đồng thời quản lý lẫn nhau, tạo thành một
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 6 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
chuỗi liên kết, một vòng tròn khép kín chặt chẽ. Qua đó hoạt động của Sở giao dịch
mới được liên tục, hiệu quả và bền vững.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch 1.
Sở giao dịch 1 được thành lập với 3 chức năng chính sau:
Một là kiểm tra, thẩm định giám sát một cách thống nhất các dự án đầu tư
phát triển có vốn do ngân sách cấp phát, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ Sở
hạ tầng. Mang tính chất trải rộng khắp toàn quốc, không phân khúc theo địa bàn, có
đặc điểm và yêu cầu khác nhau, …, các dự án này đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ
đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý cũng như hiệu quả về mặt tài chính. Đây cũng
là nhiệm vụ hàng đầu của Sở giao dịch trong giai đoạn mới thành lập.
Hai là thực hiện thử nghiệm các nghiệp vụ mới trước khi áp dụng trên toàn
bộ hệ thống BIDV. Trong bối cảnh biến động của thị trường tài chính, cùng sự xuất
hiện của nhiều ngân hàng nước ngoài, tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi
hỏi sự thích ứng nhanh chóng nhưng không chấp nhận sự sai sót. Việc thử nghiệm
để rút kinh nghiệm đồng thời hoàn thiện các nghiệp vụ mới, là một giải pháp giảm
thiểu rủi ro.
Ba là, phụ trách quản lý kinh doanh bên cạnh sự quản lý chung của hội Sở.
BIDV ngày càng lớn mạnh, quy mô trải rộng, vì vậy cần thiết lập một hệ thống
quản lý, giám sát thống nhất, chặt chẽ từ trung ương đến cơ Sở, nhămg nâng cao
hiệu quả hoạt động kịp thời phát hiện và xử lý các rủi ro.
Nhiệm vụ của Sở giao dịch bao gồm:
- Thử nghiệm các sản phẩm mới của BIDV.
- Phát triển nguồn vốn, tài sản và các nguồn lực khác.
- Sử dụng hiệu quả các khoản tín dụng huy động được.
- Thực hiện nghĩa vụ với khách hàng theo đúng cam kết.

- Quản lý các danh mục, khoản nợ, phí phải thu – trả trong bảng tổng kết tài
sản thuộc phạm vi vốn của Sở.
Quyền hạn của Sở giao dịch1:
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 7 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Nhận tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi không kỳ hạn,có kỳ hạn, phát
hành chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác.
- Cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính, bão
lãnh ngân hàng….
- Cung ứng các dịch thanh toán qua tài khoản: thực hiện dich vụ thanh toán
sec, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng
1.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
•Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất
các chính sách tín dụng ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ khách hàng: công tác tiếp
thị, phát triển khách hàng, bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng , trực tiếp nhận các
thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến
các phòng liên quan để thực hiện chức năng.
- Tiến hành công tác thẩm định đối với cho vay các dự án đầu tư.
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh
giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến của các đơn vị, phòng ban, lĩnh vực
có liên quan.
- Quyết định đối với các khoản vay thuộc thẩm quyền, hoặc trình lên cấp
trên chờ phê duyệt.
- Quản lý hậu giải ngân: kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của
khách hàng, giám sát về tình hình sử dụng vốn, theo dõi tình trạng kinh doanh của
khách hàng. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá
hạn , thực hiện các biện pháp thu nợ.

- Đề xuất hạn mức tín dụng với từng khách hàng.
- Thẩm định , tham mưu và đề xuất cho vay các dự án đầu tư theo phân cấp
ủy quyền.
- Tiếp nhận các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên theo phân cấp ủy
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 8 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
quyền.
- Tiếp nhận thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước
và ngoài nước. Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ
ngành khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn hà nội, đồng thời theo dõi đánh giá sơ kết, tổng kết, đề xuất với Hội Sở
chính cho phép áp dụng, nhân rộng trên toàn bộ hệ thống BIDV.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong Sở giao dịch, tùy vào từng nghiệp
vụ vụ thể (lập báo cáo về tín dụng theo quy định, thực hiện các nhiệm vụ được Ban
giám đốc phân công….)
- Cùng với Ban giám đốc Sở giao dịch 1 chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín
dụng của chi nhánh BIDV trực thuộc địa bàn.
• Phòng quản lý rủi ro.
+ Phòng quản lý rủi ro 1( tổ pháp chế):
- Tham mưu , giúp ban giám đốc thực hiện việc quản lý theo đúng quy định
của nhà nước nói chung và của ngân hàng nhà nước nói riêng.
- Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ.
- Tổ chức thực hiện các nội quy quy định của Sở giao dịch.
- Tham mưu tư vấn cho Ban giám đốc về những vấn đề pháp lý liên quan
đến việc lập mới các phòng giao dịch, chi nhánh hoặc quỹ tiết kiệm.
- Hỗ trợ pháp lý cho các vấn đề có liên quan tới các nghiệp vụ triển khai tại
Sở giao dịch( soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề tố tụng ảnh
hưởng đến quyền lợi hợp pháp của Sở giao dịch).
+ Phòng quản lý rủi ro( thực hiện nghiệp vụ quản lý rủi ro):

- Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng
vay , tiến hành chấm điểm xếp loại khách hàng.
- Kiểm soát phòng quản lý khách hàng trong việc giải ngân vốn vay và
kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, và của toàn bộ
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 9 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Sở giao dịch. Theo dõi các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị tài sản đảm bảo
và các khoản vay đến hạn hoặc hết hạn.
- Phân tích hoạt động kinh tế, cung cấp các thông tin có liên quan tới hoạt
động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựn các chính sách tín dụng.
- Quản lý và báo cáo tham mưu xử lý nợ xấu, đầu mối tổng hợp và thực
hiện các báo cáo tín dụng.
• Phòng quản trị tín dụng:
- Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài
khoản tiền vay, nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
- Thiết lập các thông tin khách hàng: các dữ liệu về các khoản cho vay vào
hệ thống SIBS, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của thông tin nhập vào, đồng thời
đảm bảo tính chính xác, cập nhập của dữ liệu.
- Thực hiện lưu trữ các hồ sơ tín dụng.
- Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo khoản cho vay phục vụ cho
mục đích quản lý nội bộ của Sở giao dịch, của Hội Sở chính và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
• Phòng giao dịch khách hàng( cá nhân và doanh nghiệp).
- Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng vay trên cơ Sở hồ sơ giải
ngân được duyệt.
- Mở tài khoản theo yêu cầu, và chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của
khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền gửi, các giao dịch
thanh toán chuyển tiền, mua bán ngoại tệ… của khách hàng.

- đồng thời duy trì và kiểm soát các giao dịch trên.
- Trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý.
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 10 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Quản lý quỹ nghiệp vụ của Sở giao dịch, thu chi tiền mặt.
- Thực hiện nhập xuất tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi
nhánh.
- Quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
- Thực hiện các dịch vụ tiền tệ , kho quỹ cho khách hàng.
• Phòng thanh toán quốc tế.
- Trên cơ Sở hạn mức, khoản vay, bỏa lãnh L/C đã được phê duyệt, thực
hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu cho khách hàng.
- Mở L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
- Mở quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, chịu trách nhiệm về việc phát
triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Sở giao dịch 1.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền. Phát hiện, báo cáo xử lý kịp thời
các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách
hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ nghiên cứu đề xuất sản phẩm dịch vụ
mới.
- Thiết lập, quản lý các hồ sơ thông tin.
• Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích , đánh giá
môi trường kinh doanh phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng và đề ra các chính sách,
giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch trong từng giai đoạn

cụ thể.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi từ
khách hàng, cung cấp các thông tin phòng ngừa rủi ro.
• Phòng điện toán:
- Thực hiện thí điểm các ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 11 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
trước khi được áp dụng triển khai trên toàn bộ hệ thống.
- Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập , kiểm soát theo
quyết định của Ban giám đốc, quản lý thiết bị máy móc tin học tại Sở giao dịch,
đảm bảo tính an toàn bảo mật về thông tin trong suốt quá trình hoạt động của chi
nhánh.
- Hướng dẫn đào tạo các chi nhánh trực thuộc trong việc sử dụng, vận hành
hệ thống quản lý dữ liệu, cũng như các phần mềm liên quan đến nghiệp vụ cụ thể.
• Phòng tài chính- kế toán.
- Tổ chức thực hiện hạch toán cho toàn bộ hoạt động của Sở giao dịch.:
- -Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế toán tài chính và
chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các chi nhánh, quỹ tiết kiệm trên địa bàn
Sở giao dịch quản lý.
- Hậu kiểm đối với các chứng từ thanh toán tại các phòng ban.
- Lập và phân tích báo cáo tài chính của Sở giao dịch trình lên cấp có thẩm
quyền.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng
các quỹ.
- Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu theo quy định.
• Phòng tổ chức nhân sự.
- Thiết lập , quản lý, theo dõi bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ công
nhân viên.
- Tham mưu cho Ban giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người lao động và người

sử dụng lao động.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
• Văn phòng:
- Thực hiện công tác hành chính( quản lý con dấu, văn thư, lưu trữ in ấn,
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 12 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
bảo mật, ).
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn cho con người, tài sản,tiền bạc
của Sở và của khách hàng đến thực hiện các giao dịch tại Sở.
- thực hiện công tác hành chính, kiểm tra giám sát việc thực hiện các nội
quy, quy định thuộc lĩnh vực văn phòng và công tác quản trị hậu cần ( lễ tân, vận
tải, an ninh,…).
• Khối trực thuộc:
- Thực hiện các nhiệm vụ giao dịch với khách hàng bao gồm huy động vốn
và các hoạt động dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
- Trực tiếp tiếp nhận các phản hồi của khách hàng.
1.2.3. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của SGD.
Hoạt động kinh doanh của SGD dựa trên những nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại cơ bản:
- Nhận tiền gửi.
- Cấp tín dụng.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
BIDV và Sở giao dịch 1 đã và đang chú trọng công tác phát triển đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phấn đấu tìm tòi và đầu tư những
công nghệ hiện đại để có thể phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Sau đây là
những nét chính về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1:
1.2.3.1.Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức cá nhân dưới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín

phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của các ngân hàng, và Sở giao dịch 1 cũng không ngoại lệ. Để gia tăng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, Sở
giao dịch đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 13 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi không kỳ hạn, được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán quan ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút
sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận của các tổ chức nhận tiền gửi.
- Tiền gửi tích lũy: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ
chức, với sản phẩm này, khách hàng sẽ nhận được tiền lãi cho cả kỳ hạn tại thời
điểm tất toán tài khoản.
- Tiền gửi quyền chọn: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, cho phép khách
hàng tự lựa chọn( tại thời điểm ký hợp đồng tiền gửi) số chu kỳ ( kỳ hạn) sẽ quay
vòng tiếp sau khi đáo hạn kỳ đầu tiên để được hưởng cơ chế lãi suất linh hoạt thông
qua công cụ “ quyền chọn kỳ hạn”.
- Tiền gửi vốn chuyên dùng: tài khoản này dùng để phản ánh số tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ chuyển đổi của khách hàng gửi tại Sở giao dịch 1 như vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, tiền gửi ban quản lý xây dựng công trình…
- Giấy tờ có giá: là hình thức huy động vốn bằng việc xác nhận nghĩa vụ trả
nợ giữa Sở giao dịch với các tổ chức Sở hữu giấy tờ có giá(GTCG) trong một thời
hạn, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác nhất định.
- Tiền gửi như ý là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng có thể lựa
chọn kỳ hạn gửi tiền theo ngày phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn nhằm tối đa lợi
ích cho khoảng thời gian vốn nhàn rỗi.
- Tiền gửi chuyên thu: là sản phẩm tiền gửi thanh toán, quản lý vốn từ các
nguồn thu thường xuyên, cho phép ghi có tự động, cài đặt đóng chức năng ghi nợ

( chỉ thực hiện ghi nợ theo đề nghị từng lần của khách hàng).
- Tiền gửi ký quỹ: là tiền gửi không thời hạn hoặc có thời hạn của tổ chức
tại Sở giao dịch1 nhằm đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối
với Sở giao dịch hoặc các bên liên quan.
- Tiền gửi kinh doanh chứng khoán: là tài khoản gửi thanh toán phục vụ cho
các nhà đầu tư chứng khoán mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán mà
công ty chứng khoán đó chỉ định khách hàng thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 14 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
BIDV thông qua việc sử dụng chương trình thanh toán trực tuyến BIDV @
Securities.
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 15 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3.2.Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả.
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho Sở giao dịch.
Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, bên cạnh việc xây dựng và thực hiện
chính sách tín dụng đúng đắn, Sở giao dịch không ngừng đa dạng hóa các hình thức
tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Dưới đây là các
nghiệp vụ chính.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để Sở
hữu 1 thương phiếu chưa đến hạn( hoặc một giấy nợ)
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong thời gian xác định. Đây là khoản mục lớn
nhất trong quy mô tín dụng.
- Cho thuê tài sản: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả
cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.

- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bão lãnh được ghi vào tài sản ngoại
bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần
bão lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng( mục cho
vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
1.2.3.3.Hoạt động dịch vụ.
Khi khách hàng gửi tiền vào Sở giao dịch, Sở giao dịch khônng chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua tài khoản an
toàn nhanh chóng, chính xác tiết kiệm chi phí góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Các nghiệp vụ liên quan:
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: là hình thức ngân hàng thay mặt khách hàng
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 16 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Sở giao dịch góp
phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc tài trợ
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cung ứng các dịch vụ mua bán ngoại tệ, đảm
bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu được thông suốt, an toàn có hiệu quả. Việc
chuyển tiền từ người mua sang cho người bán thông qua các công cụ thanh toán
như: hối phiếu( bill of exchange ), séc( cheque), kỳ phiếu( promissory note), và các
loại thẻ thanh toán quốc tế.
- Thẻ ngân hàng, thư tín dụng.
- Và các dịch vụ thanh toán khác thông qua tài khoản của khách hàng: thanh
toán tiêu dùng trong nước, trả lương tự động,….cũng được áp dụng tại Sở giao dịch 1.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008, báo động cho sự thiếu chặt
chẽ trong hệ thống ngân hàng ở các nước phương tây, tuy nhiên mãi đến năm 2009,
hệ quả của sự biến động này mới bắt đầu ảnh hưởng tới nền tài chính Việt Nam.
Suy thoái kinh tế toàn cầu, môi trường kinh doanh trở nên rủi ro và khắc nghiệt hơn,
đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm về nguồn vốn tại Sở

giao dịch 1. Có thể đánh giá khái quát kết quả hoạt động huy động vốn của Sở giao
dịch thông qua bảng sau:
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 17 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Sở giao dịch 1 ( 2009 – 2013 )
(triệu đồng).
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Tuyệt đối % Tuyệ đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Huy động vốn 20 328 495 -29,7 20 809 293 2,36 18 580 659 -10,7 26 559 650 43 31446884 18,5
1.Tiền gửi tổ chức 18 146 825 -31,5 19 330 138 6,51 17 019 779 -12 24 498 100 44 29030249 18,5
TG không kỳ hạn 6 123 410 -23 5 366 374 -12 4 362 278 -19,4 5 326 278 23,1 6096352 14,5
TG có kỳ hạn 12 023 415 -35,1 13 963 764 16,1 12 693 501 -9,1 19 171 822 51 22933897 19,6
2.Tiền gửi dân cư 2 061 139 -12,5 1 330 901 35,4 1 560 880 17,3 2 061 550 32,1 2305368 11,8
Tiền gửi tiết kiệm 1 821 453 -2,3 1 206 315 -33,8 1465 075 21,5 1 941 438 32,6 2163000 11,4
CCTG, KP, TP 239 686 -51,2 124 586 -48, 95 805 -23,1 120 112 25,4 142368 18,5
3.Huy động khác 120 531 54,1 148 253 23 121 500 -18,1 98 660 -18,9 111267 12,8
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 18 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Biểu đồ 1: Quy mô huy động vốn của Sở giao dịch 1 ( 2009 -2012 ).
Trong những năm qua lãi thuần trong năm của SGD ngày càng tăng. Thu
nhập kinh doanh trước thuế của năm 2013 tăng so với năm 2012. Dù bị tác động
không nhỏ bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng với những chính sách thích hợp
và thúc đẩy cán bộ công nhân viên nên trong một vài năm trở lại đây SDG vẫn đạt
được những kết quả hết sức đáng ghi nhận.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Thu dịch vụ ròng 141.390 1,55% 108.050 -23,58% 78.630 -27,23%
2.Lợi nhuận trước thuế 554.746 24,28% 659.710 18,92% 714.562 8,31%
3.Tổng tài sản 21.897.512 -3,34% 28.875.550 31,87% 29.656.123 2,70%
(Nguồn: Phòng Thẩm định- SGD NH ĐT&PT)

1.3.1.Hoạt động tín dụng.
Về quy mô: tổng dư nợ tín dụng( không bao gồm cho vay ODA) tại Sở giao
dịch 1 tăng đều trong giai đoạn 2009- 2013. Tháng 10/2010 đạt 8.62 tỷ chiếm 3,9%
trên toàn hệ thống BIDV, và chiếm 1,8% tổng các chi nhánh BIDV trên địa bàn hà
nội. Trong giai đoạn này, ở nước ta, dặc biệt là các thành phố lớn như hà nội, do
tình hình sản xuất đình trệ , có rất nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản,
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 19 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
giải thể. Năm 2009, gói hỗ trợ lãi suất của chính phủ đối với các doanh nghiệp sản
xuất đã cải thiện tình hình trên, đồng thời kích thích tín dụng tăng mạnh.
Biểu đồ 2: Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1 ( 2009-2013).( Triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng, Phòng kế hoạch tổng hợp.
Về cơ cấu dư nợ tín dụng:
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tuyệt đối Tuyệt đối Tuyệt đối Tuyệt đối
Tín dụng 8008509 8798904 9401230 10005680 11529878
1.Ngắn hạn 3292989 2959901 3054666 5053250 5945553
2.TDH,TM 3928568 5734750 4634000 5284852
3.ĐTT 1716699 478564 205030 189625
4.KHNN - - - - -
5.Ủy
thác,ODA
245312 193736 133250 113400 109848
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E
Chuyên đề thực tập - 20 - GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.3.2.Hoạt động dịch vụ
Biểu đồ 3: Thu từ dịch vụ ròng Sở giao dịch 1 ( 2009-2013).
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Sở giao dịch 1. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Hoạt động dịch vụ là việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bao
gồm các sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán, bão lãnh kinh doanh tiền

tệ,… và nhóm các sản phẩm hiện đại, mới phát triển như home banking, mobile
banking… hoạt động này đã có sự tăng trưởng trong thời gian gần đây , điều này có
thể thấy thông qua biểu đồ thể hiện doanh thu từ dịch vụ ròng dưới đây. Sự tăng
trưởng này là minh chứng cho lòng tin của khách hàng đối với các sản phẩm dịch
vụ mà Sở cung cấp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Quy mô về lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch 1 tăng trưởng đều trong gia
đoạn 2009-2013. Cụ thể:
SV: Vũ Quang Toàn Lớp: Kinh tế đầu tư 52E

×