Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

162 Đánh giá tình hình hoạt động giao nhận và thanh toán trong xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp tại tỉnh An Giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.91 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................2
Phần 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................3
1.1 GIỚI THIỆU....................................................................................................................3
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .........................................................................................3
1.3 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................3
1.5 ĐỐI TƯNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................4
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................................5
2.1 VỊ TRÍ CỦA KHÂU GIAO NHẬN HÀNG HÓA VÀ THANH TOÁN TRONG
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
.............................5
2.1.1 Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương......................................................... 5
2.1.2 Vò trí của khâu giao nhận và khâu thanh toán..................................................... 6
2.2 NHỮNG PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG HÓA THÔNG DỤNG .............................6
2.2.1 Giao hàng bằng đường hàng không..................................................................... 6
2.2.2 Giao hàng bằng đường bộ ................................................................................... 7
2.2.3 Giao hàng bằng đường sắt................................................................................... 8
2.2.4 Giao hàng bằng đường biển ................................................................................ 9
2.3 NHỮNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN PHỔ BIẾN..........................................12
2.3.1 Thanh toán bằng tiền mặt (By Cash) ................................................................ 13
2.3.2 Ký gửi ............................................................................................................... 13
2.3.3 Phương thức ghi sổ (bán chòu – Open Account) ................................................ 13
2.3.4 Thanh toán bằng mậu dòch hai chiều (barter, counter trade) ............................ 14
2.3.5 Phương thức chuyển tiền (Remittance) ............................................................. 14
2.3.6 Phương thức nhờ thu (collection)....................................................................... 16
2.3.7 Phương thức đổi chứng từ trả tiền (cash against documents – CAD or cash on
delivery – COD)
................................................................................................................ 17
2.3.8 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (documentary credit) ...................... 19
Phần 3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO TẠI AN GIANG ........................22


3.1 KẾT QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CỦA AN GIANG (1997-2001) ..............................22
3.1.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo........................................................... 22
3.1.2 Ảnh hưởng của xuất khẩu gạo........................................................................... 23
3.1.3 Cơ cấu gạo xuất khẩu........................................................................................ 23
3.1.4 Thò trường gạo xuất khẩu chính......................................................................... 25
3.2 QUI TRÌNH THỰC HIỆN HP ĐỒNG XUẤT KHẨU GẠO TẠI AN GIANG...28
3.2.1 Đặc điểm chung ................................................................................................ 29
3.2.2 Sơ đồ................................................................................................................. 29
3.2.3 Tiến trình .......................................................................................................... 30
3.2.4 Các dòch vụ hỗ trợ............................................................................................. 31
Phần 4 GIAO NHẬN & THANH TOÁN TRONG XUẤT KHẨU GẠO TẠI AN GIANG39
4.1 GIAO GẠO XUẤT KHẨU LÊN TÀU BIỂN.............................................................39
4.1.1 Tình Hình Giao Gạo Xuất Khẩu........................................................................ 39
4.1.2 Qui trình Giao Gạo............................................................................................ 42
4.2 THANH TOÁN TRONG XUẤT KHẨU GẠO...........................................................45
4.2.1 Tình Hình Thanh Toán Quốc Tế Trong Xuất Khẩu Gạo................................... 45
4.2.2 Qui trình Thanh Toán........................................................................................ 46
Phần 5 KẾT LUẬN....................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................51
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO .............................................................................52
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
3.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo………………………………………………………………………………… 22
3.2 Kim ngạch xuất khẩu so với tổng kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh An
Giang……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 23
3.3 Khối lượng gạo xuất khẩu của An Giang so với cả nước......................................... 23
3.4 Cơ cấu gạo xuất khẩu (2000-2002)……………………………………………………………………………………………24
3.5 Giá gạo xuất khẩu bình quân (2000-2002)……………………………………………………………………………. 24
3.6 Các thò trường xuất khẩu gạo chính (1997-2001)……………………………………………………………….. 25
4.1 Lượng gạo xuất khẩu theo phương thức giao (2001-2002)………………………………………………40

4.2 Cảng xuất khẩu gạo (2001-2002)……………………………………………………………………………………………… 41
4.3 Điều kiện thương mại trong xuất khẩu gạo (2001-2002)…………………………………………………. 42
4.4 Điều kiện thanh toán trong xuất khẩu gạo……………………………………………………………………………. 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
2.1 Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương……………………………………………………………………………5
2.2 Qui trình phương thức thanh toán ghi sổ…………………………………………………………………………………13
2.3 Qui trình phương thức thanh toán chuyển tiền ứng trước…………………………………………………15
2.4 Qui trình phương thức thanh toán chuyển tiền trả ngay hoặc trả chậm.................. 15
3.1 Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại An Giang……………………………………………. 30
3.2 Qui trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Một Lô Hàng Xuất Khẩu Theo Hợp Đồng
Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế…………………………………………………………………………………………………………….. 37
4.1 Giao gạo theo phương thức thuê tàu chuyến không dùng container…………………………..43
4.2 Giao gạo theo phương thức thuê tàu chợ dùng container………………………………………………..45
4.3 Qui trình thanh toán bằng L/C…………………………………………………………………………………………………… 48
4.4 Qui trình thanh toán bằng D/P…………………………………………………………………………………………………… 49

DANH MỤC HÌNH
3.1 Các thò trường xuất khẩu gạo chính (1997-2001)………………………………………………………………… 25
3.2 Xuất khẩu gạo sang ASEAN………………………………………………………………………………………………………. 26
3.3 Xuất khẩu gạo sang các nước Châu Á khác…………………………………………………………………………. 26
3.4 Xuất khẩu gạo sang Châu Mỹ và Úc………………………………………………………………………………………. 27
3.5 Xuất khẩu gạo sang Châu Âu……………………………………………………………………………………………………… 28
3.6 Xuất khẩu gạo sang Châu Phi…………………………………………………………………………………………………….. 28


2
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1 GIỚI THIỆU
Tại An Giang, từ năm 1995 đến năm 1999 giá trò gạo xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ
rất cao (trên 70%) trong kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh, mặc dù từ năm 2000 đến

nay tỷ lệ này có giảm nhưng cũng luôn cao hơn 50%. Với khối lượng gạo xuất khẩu
hàng năm trung bình 500.000 tấn đã mang về cho An Giang xấp xỉ 100 triệu USD mỗi
năm. Để có được thành quả này, hàng triệu lao động trực tiếp và gián tiếp đã góp phần
đưa hạt gạo đi xa và ngược lại nguồn lợi từ xuất khẩu gạo cũng nâng mức sống chung
cho người dân An Giang. Minh chứng cho điều này thật rõ ràng qua tỷ lệ hộ nghèo tại
An Giang đã giảm từ 10,61% (1996) xuống còn 6,74 % (2002) (theo Báo cáo của Dự án
phân tích nghèo đói ĐBSCL tháng 1/2003). Vì vậy việc xuất khẩu gạo ngoài ý nghóa
kinh tế đòa phương còn có ý nghóa rất quan trọng đối với xã hội, với cộng đồng dân cư
nhìn chung còn nghèo của An Giang.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo nêu
trên như : từ khâu sản xuất ra hạt lúa của gần 300.000 hộ nông dân đến khâu đưa hạt
gạo lên tàu xuất khẩu thu lại bằng ngoại tệ ….
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, các tác giả chỉ nghiên cứu hai giai đoạn:
giao gạo cho khách hàng và nhận tiền thanh toán. Đây là hai nghiệp vụ quan trọng trong
kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực hiện tốt hai khâu này, góp phần thành công
trong kinh doanh xuất khẩu gạo tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian : từ năm 1997 đến năm 2001.
- Không gian : tỉnh An Giang.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này nhằm phát họa rõ nét hơn thực trạng tổ chức giao nhận và
thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu gạo.
Đánh giá khái quát tình hình hoạt động giao nhận và thanh toán trong kinh doanh
xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp tại tỉnh An Giang hiện nay.
1.3 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Tùy theo từng đối tượng sẽ có những mục đích ứng dụng khác nhau, như đối với :
• Các cơ quan quản lý Nhà nước: là tài liệu để các nhà quản lý tham khảo, hỗ trợ
các cơ quan quản lý nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lónh vực kinh
doanh xuất khẩu gạo tại An Giang.
• Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo: là tài liệu tham khảo để các doanh nghiệp tổ

chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gạo.
• Trường Đại học An Giang : là tài liệu tham khảo, bổ sung cho bài giảng môn
Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và những môn học
khác có liên quan.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài này, nhóm thực hiện (gồm ba thành viên có tên
trong Phiếu đăng ký đề tài) đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như :
phương pháp thu thập thông tin bằng tài liệu, quan sát, thống kê, phỏng vấn chuyên gia,

3
nghiên cứu kinh nghiệm điển hình, phân tích và tổng hợp, các phương pháp phân tích
kinh tế .... cụ thể như sau :
• Tham khảo những tài liệu có liên quan đến lónh vực xuất nhập khẩu gạo.
• Thu thập số liệu kế toán của các doanh nghiệp, ngân hàng; số liệu thống kê của
Sở Thương mại-Du lòch An Giang, Cục Thống kê An Giang và các tổ chức tư vấn
kinh tế.
• Xử lý số liệu qua các bước : kiểm tra số liệu đã thu thập, thống kê số liệu và
phân tích số liệu.
• Thu thập thông tin trên hiện trường (giao nhận tại cảng Mỹ Thới, kho DNTN Tứ
Sơn và thanh toán tại Ngân hàng ngoại thương CN An Giang) bằng cách quan sát
thực nghiệm và phỏng vấn những tổ chức, những cá nhân có liên quan.
• Phỏng vấn thu thập thông tin (qui trình nghiệp vụ, kinh nghiệm điển hình) trực
tiếp từ các chuyên viên kinh tế tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, và các ngân
hàng.
• So sánh đối chiếu nghiệp vụ giao nhận và thanh toán thực tế tại An Giang với
thông lệ quốc tế và phân tích những điểm giống và khác nhau của chúng.
Tổng hợp các thông tin thu thập được để từ đó khái quát các phương thức giao nhận
và thanh toán trong xuất khẩu gạo tại An Giang.
1.5 ĐỐI TƯNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : nghiệp vụ giao nhận và thanh toán quốc tế của các doanh

nghiệp xuất khẩu gạo.
Nội dung chủ yếu :
1) Cơ sở lý luận : mô tả vò trí khâu giao hàng và thanh toán trong toàn bộ quá trình tổ
chức thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Giới thiệu những phương thức giao nhận
hàng hóa xuất - nhập khẩu thông dụng trên thế giới như giao nhận bằng đường biển,
đường bộ, đường sắt, đường hàng không. Trình bày những phương thức thanh toán quốc
tế được áp dụng phổ biến trên thế giới.
2) Tổng quan tình hình xuất khẩu gạo tại An Giang : đánh giá tình hình xuất khẩu
gạo tại An Giang qua 5 năm gần đây (1997-2001) qua các số liệu thu thập được như về :
khối lượng, kim ngạch xuất khẩu, mức đóng góp cho tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh,
mức đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước, những thò trường xuất khẩu chính
của gạo An Giang, cơ cấu gạo xuất khẩu. Phác họa qui trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu gạo và giới thiệu những dòch vụ hỗ trợ cho việc xuất khẩu gạo.
3) Giao nhận và thanh toán trong xuất khẩu gạo :
Phân tích qui trình hoạt động giao hàng trong kinh doanh xuất khẩu gạo tại An Giang.
- Thống kê mô tả tất cả các qui trình hoạt động, phương thức giao hàng trong
kinh doanh xuất khẩu gạo tại An Giang hiện nay.
- Đánh giá các ưu điểm, khuyết điểm của các phương thức giao nhận.
-
Dự báo phương thức sẽ được sử dụng nhiều trong tương lai.
Phân tích qui trình thanh toán quốc tế trong kinh doanh xuất khẩu gạo tại An Giang.
- Thống kê mô tả qui trình và phương thức thanh toán trong kinh doanh xuất
khẩu gạo tại An Giang hiện nay.
- Đánh giá các ưu điểm, khuyết điểm của các phương thức thanh toán.
- Dự báo phương thức sẽ được sử dụng nhiều trong tương lai.
4) Kết luận

4
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong quá trình phát triển thương mại quốc tế đã dần dần hình thành những tập

quán thương mại. Khi những tập quán này được đa số quốc gia chấp nhận và áp dụng thì
nó trở thành “luật” quốc tế. Điều này mang lại những khó khăn lẫn thuận lợi cho những
quốc gia mới tham gia “sân chơi” chung như Việt Nam. Khó khăn là Việt Nam phải làm
quen và am hiểu với tất cả những thông lệ này, còn thuận lợi là sau khi đã am tường
những “luật chơi chung” thì Việt Nam có thể “chơi bình đẳng” như những quốc gia
khác. Nội dung chính trong phần này là tóm tắt những kiến thức tổng quát về những
phương thức giao nhận và thanh toán quốc tế đã và đang được sử dụng trên thế giới. Một
vài phương thức trong phần này đã được nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại An
Giang sử dụng và mang lại những thành tựu nhất đònh
1
.
2.1 VỊ TRÍ CỦA KHÂU GIAO NHẬN HÀNG HÓA VÀ THANH TOÁN TRONG
QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
2.1.1 Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
Sau khi đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu tiến hành thực
hiện những điều khoản đã cam kếtù với đối tác. Tùy theo loại hàng hóa mua bán mà
người xuất khẩu có những bước thực hiện thích hợp. Riêng đối với nông sản thô thì
thông thường bên bán thực hiện 05 bước cơ bản sau :
Chuẩn bò
hàng và
thanh toán
Thanh
lý hợp
đồn
g
Thanh
toán
Giao
hàng
Vận

chuyển
nội đòa
Sơ đồ 2.1 : Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
Bước 1 : chuẩn bò hàng và thủ tục thanh toán
Cần làm các công việc chính sau : thu mua gom hàng hóa đồng thời với chuẩn bò,
sơ chế nông sản, đóng gói bao bì, chuẩn bò những bước đầu của khâu thanh toán và
đăng ký giám đònh, kiểm dòch, khử trùng (nếu có).
Chuẩn bò ban đầu cho công tác thanh toán như : thúc giục khách hàng mở L/C (thư
tín dụng), kiểm tra L/C nếu thanh toán bằng L/C.
Bước 2 : vận chuyển nội đòa
Thuê phương tiện vận chuyển nội đòa, giao hàng cho chủ phương tiện tại kho để
vận chuyển đến cảng hoặc sân bay xuất.
Bước 3 : giao hàng
Xếp hàng lên phương tiện vận chuyển quốc tế (tàu biển, máy bay, tàu hỏa ...), làm
thủ tục hải quan.
Bước 4 : thanh toán
Tùy theo phương thức thanh toán mà cần thực hiện những thủ tục thích hợp.
Bước 5 : thanh lý hợp đồng


1
Xem thêm phần III và phần IV.

5
Theo dõi kết quả nhận hàng của người mua, giải quyết những khiếu nại (nếu có),
và thanh toán các chi phí có liên quan đến công tác giao nhận, kể cả thưởng phạt xếp dỡ
nhanh chậm.
2.1.2 Vò trí của khâu giao nhận và khâu thanh toán
Theo qui trình trên thì giao hàng và thanh toán là hai trong năm bước không thể
thiếu trong việc thực hiện một hợp đồng xuất nhập khẩu. Nếu thực hiện tốt hai nghiệp

vụ này sẽ góp phần thực hiện thành công hợp đồng mua bán hàng hóa với đối tác nước
ngoài.
2.2 NHỮNG PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG HÓA THÔNG DỤNG
Nếu phân loại phương thức giao hàng theo phương tiện vận chuyển thì hiện nay có
các phương thức giao hàng : máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển, ống, bưu điện hoặc kết
hợp các phương thức trên trong một chuyến hàng gọi là vận tải đa phương thức. Trong
phạm vi nghiên cứu trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung giới thiệu bốn phương thức
đầu tiên.
2.2.1 Giao hàng bằng đường hàng không
2.2.1.1 Đặc điểm :
9 Tuyến đường vận tải hoàn toàn tự nhiên nên chi phí xây dựng tuyến đường gần như
bằng không.
9 Cước phí vận tải cao vì đây là phương thức vận tải hiện đại, công cụ vận tải (máy
bay) hoạt động ở trên không nên trang bò phải hoàn hảo để bảo đảm an toàn cho
người và hàng hóa; hơn nữa người điều khiển và những người có liên quan phải
được huấn luyện sao cho đạt đến trình độ nhất đònh mới đủ khả năng điều khiển hệ
thống vận tải vận hành.
9 Tốc độ nhanh (800 – 1000 km/giờ) vì vậy mặc dù cước phí cao, rủi ro nhiều nhưng
đối với những trường hợp khẩn cấp hoặc những mặt hàng nhạy cảm về thời gian
người ta vẫn thường áp dụng đường hàng không để vận chuyển hàng hóa hoặc ở
những nơi mà các phương thức vận tải khác không thực hiện được việc vận chuyển
hay thực hiện được nhưng gặp nhiều khó khăn, vận tải hàng không vẫn có thể đảm
nhiệm được.
2.2.1.2 Tiến trình giao hàng :
Bước 1 : Lựa chọn tuyến đường : có các tuyến đường hàng không như :
9 Tuyến bay thẳng (Direct Flight hay Non-Stop Flight) : hàng hóa được chở thẳng tới
đích qui đònh trên một chuyến bay.
9 Tuyến chuyển tải (transit hub) : hàng hóa được chở từ nước xuất khẩu đến một trung
tâm chuyển tải ở nước thứ ba, và được chuyển sang một máy bay khác đi tiếp để
đến đích cuối cùng.

9 Tuyến nối tiếp (Connecting Flight) : nếu không có đường bay trực tiếp từ nước gửi
hàng đến nước nhận hàng, phải chọn tuyến bay nối tiếp tại sân bay của nước thứ ba.
Chọn lựa tuyến đường phù hợp với hàng hóa và điều kiện hợp đồng sẽ giúp doanh
nghiệp giảm được rất nhiều chi phí vận chuyển.
Bước 2 : Chọn và thỏa thuận cước vận chuyển
Hiện nay nhiều hãng trên thế giới áp dụng The Air Cargo Tariff (TACT) là qui tắc
tính cước vận tải. Nghiên cứu TACT kỹ cũng mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp. Một số cách tính cước hàng hóa chuyên chở như sau :

6
9 Cước hàng bách hóa (General Cargo Rates –GCR) : là loại cước áp dụng cho hàng
hóa phổ thông (basic cargo) khi di chuyển giữa hai điểm đã đònh mà không có giá
đặc biệt.
9 Cước hàng riêng biệt (Specific Cargo Rates – SCR) : người gửi hàng có thể yêu cầu
được áp dụng giá cước đặc biệt cho mặt hàng riêng biệt nào đó. SCR thường thấp
hơn GCR, các hãng hàng không chào giá này nhằm mục đích cạnh tranh, khuyến
khích và thu hút khách hàng.
9 Cước phân biệt theo bậc thang (Class Rates Or Commodity Classification Rates –
CCR) : loại cước tăng thu trên cơ sở của GCR, mức tăng của cước phí thay đổi tùy
theo loại hàng (súc vật sống; hàng q có giá trò quá 1000 USD/kiện; sách báo, tạp
chí, catalogue, chữ nổi ...; hành lý đặc biệt như thi hài, hài cốt, bình có tro hài cốt ...
9 Cước các loại hàng (Freight All Kind – FAK) : tính cho hàng hóa được đóng sẵn
trong container (FCL) và sẽ được giảm cước so với hàng rời (LCL). Cước này loại
trừ hàng tươi sống, có giá tò cao, hàng dễ hư hỏng trên đường vận chuyển.
9 Cước gửi hàng chậm : là loại cước tính cho hàng hóa được gửi mà chưa xác đònh
được thời gian xếp hàng. Loại này sẽ rẻ hơn GCR vì hàng hóa phải đi sau do chưa
kòp bố trí chỗ xếp hàng trên máy bay.
9 Cước gộp toàn chặng : áp dụng cho việc chuyển tải hàng không; loại này sẽ rẻ hơn
nếu gửi theo từng chặng trong cả hành trình cộng lại.
Bước 3 : Giao hàng cho người vận tải (đại lý hàng không)

9 Khai báo hải quan và nộp thuế cho hàng xuất khẩu; sau khi giao hàng cho người đại
diện đại lý hàng không (consolidator/air freight forwarder), người gửi hàng phải cấp
thư chỉ dẫn của người gửi hàng (Shipper letter of intruction for issuing airway bill).
Trong đó chỉ dẫn chi tiết những nội dung có liên quan đến lô hàng gửi. Người gửi
hàng ký vào Thư này, tức là đã ủy quyền cho đại lý hàng không thay mặt mình lập
hóa đơn, ký nhận vận đơn và xác nhận nội dung khai báo trên tờ khai đã đầy đủ.
9 Nhận không vận đơn (airway bill) từ đại lý hàng không.
Bước 4 : Gửi bộ chứng từ theo hàng hóa
Bộ chứng từ được lập nhanh, với yêu cầu chính xác cao, vì vậy chủ hàng phải
chuẩn bò sẵn tất cả những chứng từ có liên quan đến hàng hóa như bản sao Hợp đồng
mua bán ngoại thương, các loại giấy chứng nhận nếu có (giấy chứng nhận xuất xứ,
chứng nhận kiểm dòch, khử trùng ...) để người gom hàng có thể nhanh chóng lập Phiếu
đóng gói (Packing list) và Hoá đơn (Invoice).
2.2.2 Giao hàng bằng đường bộ
2.2.2.1 Đặc điểm :
2.2.2.1.1 Ưu điểm :
9 Tính cơ động và linh hoạt rất cao. Có thể vận chuyển tốt hàng hóa từ kho đến kho.
9
Tốc độ đưa hàng nhanh hơn tàu biển, thời gian xếp dỡ ở hai điểm đầu và điểm cuối
ngắn.
9 Vốn đầu tư xây dựng đường thấp hơn đường sắt.
2.2.2.1.2 Nhược điểm :
9 Giá thành vận chuyển cao.
9 Trọng tải nhỏ.
Thích hợp với việc vận chuyển hàng hóa với khối lượng số lượng ít, quảng đường ngắn.

7
2.2.2.2 Trách nhiệm của người vận tải :
Theo “Công ước về hợp đồng vận tải đường bộ quốc tế năm 1956” (Convention
relative au Contrat de transport Internationale des Marchandises par route – CMR),

người vận tải phải chòu trách nhiệm về khuyết tật của phương tiện vận tải dùng để chở
hàng, về hành vi sai trái hoặc sơ suất của người mà anh ta thuê phương tiện vận tải cũng
như lỗi lầm của đại lý hay người làm công của người đó. Người vận tải phải chòu trách
nhiệm về mất một phần, hay toàn bộ hàng hóa về hư hỏng hàng hóa và về việc chậm
giao hàng, nếu hư hỏng mất mát của hàng hóa xảy ra trong khoảng thời gian kể từ khi
người vận tải nhận hàng cho đến khi giao hàng.
2.2.2.3 Tiến trình giao hàng :
Nhà xuất khẩu sau khi ký hợp đồng vận chuyển (với các điều kiện cơ sở giao
hàng: FCA
2
, CPT, DAF, ...), giao hàng cho người vận chuyển hoặc bốc lên ô tô vận
chuyển rồi giao cho người vận chuyển (tùy theo hợp đồng), cuối cùng lấy vận đơn.
2.2.3 Giao hàng bằng đường sắt
2.2.3.1 Đặc điểm :
2.2.3.1.1 Ưu điểm :
9 Sức chở lớn
9 Tốc độ tương đối cao
9 Ít phụ thuộc vào thời tiết, có thể chuyên chở hàng hóa quanh năm.
9 Giá thành vận tải tương đối thấp.
2.2.3.1.2 Nhược điểm :
9 Chi phí đầu tư xây dựng đường sắt rất cao.
9 Tính chất linh hoạt cơ động rất thấp.
Thích hợp trong việc chuyên chở hàng có khối lượng lớn và nhiều loại mặt hàng;
khoảng cách chuyên chở trung bình và dài.
2.2.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật :
o Tuyến đường sắt
o Ga đường sắt
o Đầu tàu máy
o Toa xe
o Các trang thiết bò vận tải khác : hệ thống thông tin tín hiệu; xí nghiệp duy tu sửa

chữa đầu máy, toa xe; hệ thống hậu cần cung cấp nhiên liệu, điện, nước, vật phẩm tiêu
dùng, thực phẩm ....
2.2.3.3 Phương thức gửi :
2.2.3.3.1 Gửi nguyên toa : khi lô hàng chiếm hơn 2/3 trọng tải hoặc dung tích toa xe,
và khi lô hàng chiếm nguyên một toa hoặc nhiều toa xe và những hàng rời
không đếm được cũng phải gửi nguyên toa.
2.2.3.3.2 Gửi lẻ : khi trọng lượng hoặc thể tích hàng hóa không đủ xếp một toa.
2.2.3.4 Tiến trình giao hàng :
Người xuất khẩu giao hàng cho đường sắt (nếu là hàng lẻ), hoặc đăng ký xin cấp
toa xe, bốc hàng lên toa xe rồi giao cho đường sắt (nếu là hàng nguyên toa) và cuối
cùng nhận vận đơn đường sắt (Railroad Bill – R/B).
R/B chỉ có một bản chính đi theo hàng hóa đến người nhận, ngoài ra còn có bốn
loại giấy tờ khác có cùng nội dung :


2
Xem chú thích trong Những từ viết tắt chuyên ngành ngoại thương

8
9 Bản sao R/B : sau khi làm xong thủ tục nhận chuyên chở, ga gửi sẽ giao ngay bản
sao cho chủ hàng để làm chứng từ xác nhận chuyên chở và chứng từ thanh toán cho
chủ hàng.
9 Bản lưu R/B : bản này ga gửi giữ lại làm tài liệu báo cáo hàng đi và để kiểm tra khi
cần thiết.
9 Giấy theo hàng : bản này cùng với bản chính kèm theo hàng đến ga để giải quyết
nội bộ đường sắt.
9 Giấy báo hàng đến : giấy này gửi cho người nhận làm chứng từ nhận hàng.
2.2.4 Giao hàng bằng đường biển
Phương thức vận tải biển hiện đang đóng vai trò chủ đạo với khoảng 80% lượng
hàng hóa ngoại thương được vận chuyển bằng đường biển. Trong vận chuyển hàng gạo

xuất khẩu hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường dùng đường biển để vận
chuyển.
2.2.4.1 Đặc điểm :
2.2.4.1.1 Ưu điểm :
9 Chi phí xây dựng và bảo dưỡng đường biển rất ít không đáng kể.
9 Năng lực chuyên chở rất lớn, gần như không giới hạn (tàu Sea Wize 560.000 tấn).
9 Có thể cùng một lúc vận chuyển hai chiều nhiều chuyến tàu.
9 Chi phí vận chuyển thấp nhất.
2.2.4.1.2 Nhược điểm :
9 Phụ thuộc vào yếu tố thời tiết.
9 Tai nạn rủi ro trong giao thông tương đối lớn.
9 Tốc độ vận chuyển thấp.
Qua ưu và nhược điểm của phương thức vận tải bằng đường biển, nhận thấy
phương thức này phù hợp với việc chuyên chở hàng hóa với khối lượng lớn, cự ly vận
chuyển trung bình và dài.
2.2.4.2 Phương thức thuê tàu chuyến
Thuê tàu chuyến (voyage) là việc người chủ tàu (ship owner) cho người chủ hàng
thuê toàn bộ tàu để chở khối lượng hàng nhất đònh với điểm tới và thời gian theo yêu
cầu của người thuê và được trả tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận.
2.2.4.2.1 Ưu điểm :
o Giá cước thuê tàu chuyến rẻ hơn giá cước thuê tàu chợ.
o Tàu có thể đi thẳng từ cảng xếp đến cảng dỡ hàng, nên hàng được chuyên chở
tương đối nhanh.
o Tính linh hoạt cao : người thuê có thể dễ dàng thay đổi cảng xếp, cảng dỡ hàng
trong lòch trình của tàu.
2.2.4.2.2 Nhược điểm :
o Giá cước thường hay biến động theo tình hình vận chuyển quốc tế.
o Nghiệp vụ thuê tàu phức tạp đòi hỏi người thuê phải giỏi luật lệ mua bán, vận
tải, nắm vững giá cước trên thò trường thuê tàu thế giới thường hay biến động theo luật
cung cầu.

o Trong thực tế người ta thường thuê tàu chuyến để chở hàng rời, có khối lượng
lớn như than, quặng, ngũ cốc, gạo … hoặc hàng có đủ số lượng cho trọng tải của tàu.

9
2.2.4.2.3 Cách thức thuê tàu chuyến
o Chủ hàng (người thuê tàu) xác đònh loại hình tàu để thuê phục vụ cho kinh
doanh như : thuê một chuyến (single voyage), thuê khứ hồi (round voyage), thuê nhiều
chuyến liên tục (consecutive voyage), thuê bao cả tàu trong một thời gian (Lumpsum).
o Người thuê (charterer) có thể ủy thác cho công ty giao nhận hoặc trực tiếp đứng
ra đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu (voyage charter party) với hãng tàu (charter).
o Tập kết hàng để giao lên tàu lấy Mate’s receipt để sau đó đổi lấy vận tải đơn
(Bill of Lading - B/L) clean on board.
o Thanh toán tiền thuê tàu bao gồm cước phí, tiền bốc dỡ, tiền thưởng phạt tàu.
Chú ý :
9 Gần đây hiệp hội các chủ tàu biển ở Việt Nam đã quyết đònh tách chi phí bốc dỡ ra
khỏi cước phí thuê tàu chung, trong tương lai hợp đồng thuê tàu sẽ không bao gồm
phí bốc dỡ ở hai đầu cảng.
9 Nếu ta thuê tàu để chỉ đònh chuyên chở trong trường hợp mua hàng theo điều kiện
Giao hàng lên tàu (Free On Board - FOB), thì người thuê phải kòp thời thông báo
cho nhà xuất khẩu các thông tin về ngày giờ tàu cập cảng xuất phát lấy hàng để
người xuất khẩu chuẩn bò hàng tập kết lên tàu.
2.2.4.3 Phương thức thuê tàu chợ hay còn gọi là lưu cước tàu chợ (booking shipping
space), là phương thức thuê tàu, trong đó người chủ hàng hoặc trực tiếp hoặc
thông qua môi giới yêu cầu chủ tàu hoặc người chuyên chở dành cho mình thuê
một phần chiếc tàu để chở lô hàng xuất nhập khẩu từ cảng này đến cảng khác.
2.2.4.3.1 Đặc điểm :
o Khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng tàu chợ không lớn, thường là mặt hàng
khô hoặc hàng có bao bì, container.
o Tuyến đường, thời gian, cước phí tàu chợ được biết trước.
o Tuyến đường vận chuyển hàng hóa trùng với tuyến đường tàu chạy đã được qui

đònh trước.
2.2.4.3.2 Ưu điểm :
o Vì tàu chợ chạy theo một luồng nhất đònh, có lòch trình đònh trước, nên người
thuê tàu chợ có thể dự kiến được thời gian gởi hàng.
o Số lượng hàng gởi không bò hạn chế.
o Cước phí tàu chợ đã được đònh sẵn và ít hay thay đổi, nên người thuê tàu chợ có
cơ sở để dự tính giá hàng chào bán.
o Thủ tục thuê tàu chợ đơn giản, nhanh chóng.
2.2.4.3.3 Nhược điểm :
o Giá cước tàu chợ thường đắt hơn giá cước tàu chuyến vì bao gồm cả cước phí
xếp dỡ hàng và cước phí khống.
o Người thuê tàu chợ không được tự do thỏa thuận các điều kiện chuyên chở mà
phải chấp nhận các điều kiện đã có sẵn trong vận đơn của chủ tàu.
o Người thuê tàu chợ không linh hoạt nếu cảng xếp hoặc cảng dỡ hàng nằm ngoài
hành trình quy đònh của tàu.
2.2.4.3.4 Cách thức thuê tàu chợ :
Bước 1 : tập trung hàng cho đủ số lượng quy đònh.

10
Bước 2 : nghiên cứu lòch trình tàu chạy (Lòch này thường được đăng trên các báo
kinh tế và báo “Sài Gòn giải phóng”), từ đó chọn hãng tàu có uy tín và cước phí hạ.
Hiện nay, giữa các hãng tàu có sự cạnh tranh lớn nên người thuê tàu thường được hưởng
một khoản hoa hồng nhất đònh.
Bước 3 : chủ tàu lập bảng kê khai hàng (Cargo list) và ủy thác cho công ty đại lý
vận tải giúp giữ chỗ trên tàu (booking ship’s space). Chủ hàng ký đơn xin lưu khoang
(booking note) với hãng đại lý sau khi hãng tàu đồng ý nhận chuyên chở, đồng thời đóng
cước phí vận chuyển.
Bước 4 : tập kết hàng để giao cho tàu : nếu hàng là container thì làm thủ tục mượn
container để chất xếp hàng, sau đó giao container cho bãi hoặc trạm container.
Bước 5 : lấy vận tải đơn.

Bước 6 : thông báo cho người mua về kết quả giao hàng cho tàu.
2.2.4.4 Giao hàng container
2.2.4.4.1 Đặc điểm :
2.2.4.4.1.1 Ưu điểm :
2.2.4.4.1.1.1 Đối với chủ hàng (Shipper)
9 Bảo vệ tốt hàng hóa, giảm đến mức thấp nhất những tác động bên ngoài làm thiệt
hại hàng hóa như tình trạng mất cắp; hàng hóa bò hư hỏng, nhiễm bẩn, ẩm ướt ....
9 Giúp chủ hàng tiết kiệm chi phí về bao bì hàng hóa đối với những loại hàng không
cần bao bì.
9 Đơn giản hóa các khâu thao tác trung gian trong quá trình vận chuyển, đặc biệt là
giảm được chi phí vận tải nội đòa và giảm chi phí bốc dỡ so với phương pháp bốc dỡ
truyền thống từng kiện hàng.
9 Tạo điều kiện để tăng nhanh vòng luân chuyển hàng hóa, tăng hiệu quả kinh tế.
2.2.4.4.1.1.2 Đối với người vận tải (Carrier)
9 Giảm thời gian xếp dỡ, chờ đợi ở cảng; giải phóng tàu nhanh, làm tăng nhanh vòng
quay khai thác tàu.
9 Giảm tổn thất trong quá trình vận chuyển, tiết kiệm được thời gian và chi phí do chủ
hàng khiếu nại nếu có tổn thất.
9 Việc chuyển tải cũng sẽ dễ dàng hơn.
2.2.4.4.1.1.3 Đối với người làm công tác giao nhận (Consolidator/Forwarder)
9 Thực hiện dòch vụ thu gom, chia lẻ hàng hóa và thực hiện vận tải đa phương thức,
đưa hàng từ kho của người gửi đến kho của người nhận một cách an toàn và thuận
tiện.
9 Giảm tổn thất trong quá trình giao nhận hàng hóa với người vận tải nên giảm được
tranh chấp khiếu nại với chủ hàng.
9 Thực hiện thuận lợi phương thức giao nhận tận nơi (Door to Door) hiện đang được
nhiều khách hàng ưa dùng.
2.2.4.4.1.2 Nhược điểm : Vốn đầu tư cho trang thiết bò vận chuyển chuyên dùng (tàu
container, xe container); bốc dỡ (xe nâng, xe gắp, xe chuyên dùng để xếp container
rỗng, cẩu giàn chuyên dùng để cẩu container) và cơ sở hạ tầng khác (cảng container, bãi

container) cho container rất cao.

11
2.2.4.4.2 Phương thức gửi hàng bằng container :
2.2.4.4.2.1 Gửi hàng đầy container (Full container load – FCL) Nhà xuất khẩu phải
có lượng hàng có tính chất giống nhau đủ chứa đầy một hay nhiều container:
9 18 tấn hàng hoặc 31 m
3
thuê nguyên container 20’.
9 37 tấn hàng hoặc 67 m
3
thuê nguyên container 40’.
2.2.4.4.2.2 Gửi hàng lẻ (Less than a container load – LCL) Hàng xuất khẩu có khối
lượng và thể tích ít hơn sức chứa một container loại 20’.
Nhà xuất khẩu phải tập kết hàng ra trạm gom hàng lẻ (Container Freight Station -
CFS), để người gom hàng (consolidator) xếp chung nhiều lô hàng của nhiều chủ hàng
trong cùng một container. Để tránh nhầm lẫn khi dỡ hàng ra khỏi container, các chủ
hàng (nhà xuất khẩu) phải ghi chú đầy đủ, rõ ràng những ký hiệu riêng trên những kiện
hàng của mình để phân biệt với hàng hóa của chủ khác.
Người gom hàng sẽ tập trung các lô hàng lẻ của nhiều chủ hàng rồi sắp xếp, phân
loại, kết hợp các lô hàng để đóng vào các container, niêm phong kẹp chì theo quy đònh
của thủ tục xuất nhập khẩu và của hải quan, xếp các container xuống bãi chứa ở cảng và
giao hàng cho người chuyên chở.
Nhà xuất khẩu phải tập kết hàng đến CFS theo đúng thời gian qui đònh, đồng thời
cùng với Consolidator thực hiện việc kiểm tra và làm thủ tục hải quan (mặc dù trách
nhiệm chất xếp hàng vào container là của Consolidator) và niêm phong seal.
Từ phương thức giao hàng hóa bằng container kể trên, có thể xảy ra những trường
hợp giao nhận hàng hóa bằng container sau đây :
9 FCL/FCL : hàng gửi nguyên container ở bãi container nước xuất khẩu cho người
nhận nguyên container tại bãi container (Container Yard-CY) ở nước nhập khẩu

(CY/CY). Nhà nhập khẩu phải xuất trình vận tải đơn do bên xuất khẩu cung cấp
(B/L do hãng tàu chuyên chở cấp cho nhà xuất khẩu sau khi đã nhận hàng đã
chuyên chở).
9 FCL/LCL : một chủ hàng ở nước xuất khẩu gửi hàng nguyên container cho nhiều
người ở nước nhập khẩu (CY/CFS); như vậy mỗi người nhận hàng khi đến CFS để
nhận hàng chia lẻ phải xuất trình một vận tải đơn do nhà xuất khẩu cung cấp.
9 LCL/LCL : nhiều chủ hàng ở nước xuất khẩu gửi hàng chung trong một container
(do Consolidator gom và xếp hàng) cho nhiều người ở nước nhập khẩu (CFS/CFS);
mỗi người nhận hàng khi đến CFS để nhận hàng hàng chia lẻ phải xuất trình một
vận tải đơn do nhà xuất khẩu của mình cung cấp. Trong trường hợp này,
Consolidator (của đại lý hãng tàu) cấp cho những người gửi hàng những B/L gọi là
Vận tải đơn nhà (House Bill of Lading HB/L).
9 LCL/FCL : nhiều chủ hàng ở nước xuất khẩu gửi hàng chung trong một container
cho một nhà nhập khẩu (CFS/CY). Người nhận hàng khi đến CFS để nhận hàng
phải xuất trình một vận tải đơn do Consolidator của đại lý hãng tàu thay mặt cho
những nhà xuất khẩu cung cấp. Trong trường hợp này, hãng tàu cấp cho người gom
hàng một vận tải đơn gọi là Vận tải đơn chủ (Master Bill of Lading – MB/L hoặc
Ocean Bill of Lading – OB/L).
2.3 NHỮNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN PHỔ BIẾN
Cũng như giao hàng, thanh toán là một khâu không thể thiếu trong quá trình thực
hiện hợp đồng ngoại thương, đặc biệt đối với nhà nhập khẩu thì đây là khâu quan trọng
nhất.

12
2.3.1 Thanh toán bằng tiền mặt (By Cash)
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cùng lúc khi đơn đặt hàng được xác nhận
hoặc khi hàng hóa đã giao xong.
Người mua ít khi chấp nhận phương thức thanh toán này vì một phần vốn lưu động
sẽ bò “chôn nhốt” cho đến khi bán được lô hàng cho người khác; mặt khác họ có thể gặp
tình trạng nhận được hàng không cần thiết hoặc không đúng yêu cầu của mình.

Bất lợi cho cả người bán và người mua là trong mua bán quốc tế thường dùng đồng
tiền mạnh (như USD, GBP, FrF ...) để thanh toán, khi phải sử dụng một số lượng lớn tiền
mặt để giao dòch, khó tránh những rủi ro nhận tiền giả, an toàn trong bảo quản. Người
bán và người mua phải trực tiếp gặp nhau để giao nhận hàng và thanh toán.
Chính vì nhiều bất lợi trên, nên phương thức này chỉ để áp dụng trong mua bán
một số hàng hóa đặc thù (hàng có giá trò, nhỏ gọn, dễ vận chuyển cất giữ ...) hay chỉ
trong những trường hợp đặc biệt như mua bán những lô hàng khẩn cấp, trò giá lô hàng
nhỏ.
2.3.2 Ký gửi
Nhà xuất khẩu gởi hàng tới người mua (thường là đại lý tiêu thụ) nhưng chưa được
thanh toán. Cho đến khi đại lý bán được hàng, mới thanh toán cho người xuất khẩu.
Nhà xuất khẩu chỉ sử dụng phương thức này trong trường hợp hàng mới sản xuất,
nhãn hiệu còn xa lạ với người tiêu dùng.
2.3.3 Phương thức ghi sổ (bán chòu – Open Account)
2.3.3.1 Khái niệm : là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu sau khi
thực hiện giao hàng hoặc cung ứng dòch vụ cho người nhập khẩu, thì mở một tài
khoản (hoặc một cuốn sổ) ghi nợ cho người nhập khẩu và việc thanh toán các
khoản nợ này được thực hiện sau một khoản thời gian nhất đònh do hai bên mua
bán thỏa thuận trước (tháng, quý, năm ...)
2.3.3.2 Qui trình thanh toán ghi sổ :









Sơ đồ 2.2 : Qui trình phương thức thanh toán ghi sổ

Ngân hàng NK
Nhập khẩu
Ngân hàng XK
Xuất khẩu
(2)
1
(5)
(4)
(3)
(1)
Giải thích qui trình :
(1) Người xuất khẩu giao hàng và gởi bộ chứng từ cho người nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu gởi giấy báo nợ cho người nhập khẩu
(3) Người nhập khẩu đến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền cho người xuất khẩu
(4) Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền trả cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng
người xuất khẩu
(5) Ngân hàng xuất khẩu báo có cho người nhập khẩu

13
2.3.3.3 Nhận xét :
2.3.3.3.1 Ưu điểm :
o Ngân hàng không tham gia xử lý các chứng từ và can thiệp vào quá trình thanh
toán nên các thủ tục được giảm nhẹ, tiết kiệm được chi phí thanh toán.
o Đối với người xuất khẩu : đây là hình thức khuyến mãi bán chòu, tăng khả năng
bán hàng, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với bên mua.
o Đối với người nhập khẩu : đây là phương thức thanh toán rất có lợi, thường bán
xong hàng mới trả tiền. Quyền đònh đoạt về hàng hóa và thanh toán do người mua quyết
đònh.
2.3.3.3.2 Nhược điểm :
Đây là phương thức thanh toán không có lợi đối với người xuất khẩu bởi vì rủi ro

không được thanh toán, nợ khó đòi cao, vốn ứ đọng.
2.3.3.4 Điều kiện áp dụng :
Các doanh nghiệp Việt Nam nên áp dụng trong những trường hợp :
o là nhà nhập khẩu
o áp dụng thanh toán giữa công ty mẹ và các công ty con có trụ sở ở nước ngoài.
o người bán và người mua có quan hệ tin cậy.
2.3.4 Thanh toán bằng mậu dòch hai chiều (barter, counter trade)
2.3.4.1 Khái niệm :
Thực chất đây là phương thức thanh toán không sử dụng tiền làm phương tiện
thanh toán, mà dùng hàng hóa đổi lấy hàng hóa. Có hai hình thức mua bán hai chiều cơ
bản sau :
2.3.4.2 Barter :
Hàng đổi hàng, người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người
bán (giao gạo để lấy phân bón, bán phân bón để mua gạo)
2.3.4.3 Buy-back :
Là hình thức người bán cung cấp máy móc, thiết bò, công nghệ ... và người mua sử
dụng chúng để làm ra sản phẩm giao lại cho người bán. (1 công ty cung cấp thiết bò giàn
khoan dầu cho công ty Việt Nam, công ty Việt Nam sẽ thanh toán lại bằng dầu thô sau
khi dùng giàn khoan này).
2.3.4.4 Nhận xét :
2.3.4.4.1 Ưu điểm :
Mở rộng khả năng xuất khẩu sang thò trường thiếu ngoại tệ mạnh để mua hàng.
Giảm được sự rủi ro trong thanh toán khi có sự biến động về tỉ giá hối đoái.
2.3.4.4.2 Nhược điểm :
Thực hiện thanh toán bằng phương thức này rất phức tạp đặc biệt không thể thực
hiện trong trường hợp nhu cầu về hàng hóa trao đổi của hai bên không trùng khớp nhau.
2.3.5 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
2.3.5.1 Khái niệm :
là phương thức mà người mua yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cho người
bán tại một thời gian và đòa điểm nhất đònh.


14
2.3.5.2 Qui trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
2.3.5.2.1 Qui trình thanh toán chuyển tiền ứng trước :









(1) Lệnh
chuyển tiền
Ngân hàng NK
Nhập khẩu
Ngân hàng XK
Xuất khẩu
1
(3)
Báo có
MT hoặc TT

(2a)
(2b)
Thông báo
(4)

Hàng hóa

Sơ đồ 2.3 : Qui trình phương thức thanh toán chuyển tiền ứng trước
Giải thích qui trình :
(1) Người nhập khẩu đến ngân hàng viết lệnh chuyển tiền và nộp các giấy tờ cần
thiết theo yêu cầu của ngân hàng (một bản chính và một bản sao hợp đồng
ngoại thương, một bản sao giấy phép nhập khẩu nếu có ...).
(2a) Nhân viên ngân hàng sau khi kiểm tra hồ sơ của nhà nhập khẩu thì thực hiện
chuyển tiền bằng điện (TT : Telegraphic Transfer) hoặc bằng thư (MT : Mail
transfer) cho ngân hàng đại lý của mình tại nước ngoài,
(2b) đồng thời thông báo cho nhà nhập khẩu biết lệnh chuyển tiền của họ đã được
chấp thuận.
(3) Ngân hàng dòch vụ đại lý báo cho nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo hợp đồng ngoại thương đã ký.
2.3.5.2.2 Qui trình thanh toán chuyển tiền trả ngay hoặc trả chậm :








Sơ đồ 2.4 : Qui trình phương thức thanh toán chuyển tiền trả ngay hoặc trả chậm
(1) Hàng hóa
(2) Lệnh
chuyển tiền
Nhập khẩu
Ngân hàng XK
Xuất khẩu
1
MT hoặc TT


(3b)
(3a)
Báo nợï
(4)
Báo có
Ngân hàng XK

Giải thích qui trình :
(1) Sau khi thỏa thuận đi đến ký hợp đồng mua bán ngoại thương, người xuất khẩu
thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dòch vụ cho người nhập khẩu, đồng thời
chuyển giao toàn bộ chứng từ (vận đơn, hóa đơn, chứng từ về hàng hóa và các
chứng từ có liên quan) cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn, ... viết lệnh chuyển tiền gởi
đến ngân hàng phục vụ mình.
(3a) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài
khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh
toán cho người nhập khẩu.

15
(3b) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý
của mình ở nước ngoài để chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu (trực tiếp hoặc gián tiếp qua
ngân hàng khác) và gửi giấy báo có cho đơn vò đó.
2.3.5.3 Hình thức chuyển tiền : có hai hình thức chủ yếu sau
2.3.5.3.1 Điện báo (telegraphic transfer – TT hoặc telegraphic transfer remittance –
TTR) ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách điện ra
lệnh cho ngân hàng đại lý trả tiền cho người bán. Mặc dù dùng điện báo sẽ
phải trả phí cao hơn dùng thư báo nhưng các công ty xuất khẩu Việt Nam
thường dùng phương thức này vì thời gian chuyển tiền nhanh.

2.3.5.3.2 Thư chuyển tiền (mail transfer – MT) ngân hàng người mua gởi thư ra lệnh
cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người bán.
Phương thức thanh toán này có ưu điểm là thủ tục đơn giản, nhưng bất lợi cho nhà
xuất khẩu ở chỗ là việc thanh toán tiền hàng hoàn toàn tùy thuộc vào thiện chí của
người mua do không có những cam kết thanh toán khác. Hiện nay các công ty xuất khẩu
gạo tại An Giang sử dụng nhiều phương thức TTR ứng trước toàn phần trò giá hợp đồng
ngoại thương đối với những lô hàng nhỏ hoặc khách hàng chưa thân tín.
2.3.6 Phương thức nhờ thu (collection)
2.3.6.1 Khái niệm :
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành
xong nghóa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gởi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên
hối phiếu. Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai trò trung gian giúp thu hộ tiền và
được hưởng tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
2.3.6.2 Các loại của phương thức nhờ thu
2.3.6.2.1 Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) là phương thức nhà xuất khẩu nhờ
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Trình tự
tiến hành phương thức này như sau :
(1) Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ hàng hóa cho người mua, lập một hối
phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng
này thu hộ tiền ở người mua.
(3) Ngân hàng yêu cầu người mua trả tiền ngay (nếu hối phiếu at sight) hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chòu).
(4) Người mua trả tiền (nếu hối phiếu at sight) hoặc ký chấp nhận thanh toán (nếu
mua chòu) hoặc từ chối trả tiền (thông thường sau khi người mua nhận đủ hàng).
(5)
Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bò từ chối trả tiền cho
ngân hàng bên bán.
(6) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bò từ chối trả tiền cho

người bán.
Phương thức này thường được áp dụng trong những trường hợp sau :
9 Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là giữa công ty mẹ với công ty con
hoặc giữa công ty chính với chi nhánh ....

16
9 Thanh toán về các dòch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, vì việc thanh
toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như : tiền cước phí vận tải, bảo
hiểm, phát bồi thường ....
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dòch, vì nó không bảo đảm quyền lợi cho người bán. Bởi vì việc nhận hàng của
người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng
và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này
cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay
không.
2.3.6.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
2.3.6.2.2.1 Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (documents against payment – D/P) là phương
thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào
hối phiếu và nếu người mua trả tiền thì ngân hàng mới giao chứng từ hàng hóa cho
người mua.
Trình tự tiến hành :
(1) người bán giao hàng cho ngừơi mua và lập chứng từ hàng hóa, hối phiếu gửi cho
ngân hàng bên bán nhờ thu hộ tiền ghi trong hối phiếu ở người mua.
(2) Ngân hàng bên bán chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và
nhờ ngân hàng này thu hộ ở người mua.
(3) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ, nếu
người mua trả tiền mới trao chứng từ gửi hàng cho họ để nhận hàng, nếu không thì
cầm giữ chứng từ lại và báo cho ngân hàng bên bán biết.
(4) , (5), (6) giống trình tự của phương thức nhờ thu phiếu trơn.

2.3.6.2.2.2 Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (documents against acceptance –
D/A) là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người
mua căn cứ vào hối phiếu và nếu người mua chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
mới giao chứng từ hàng hóa cho người mua. Đến thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu,
người mua sẽ chuyển tiền trả cho người bán.
2.3.7 Phương thức đổi chứng từ trả tiền (cash against documents – CAD or cash
on delivery – COD)
2.3.7.1 Khái niệm : là phương thức thanh toán mà trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu
ngân hàng mở tài khoản ký thác (trust account) để thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ các chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghóa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân
hàng để nhận tiền thanh toán.
2.3.7.2
Trình tự tiến hành :
(1) Nhà nhập khẩu (thường là đại diện) đến ngân hàng ở nước người xuất khẩu ký một
bản ghi nhớ (Memorandum), đồng thời thực hiện ký quỹ (pledged amount) 100% trò
giá của thương vụ để lập tài khoản ký thác (trust account).
Bản ghi nhớ sẽ là cơ sở để ngân hàng trả tiền theo chỉ thò của người nhập khẩu khi
thực hiện thanh toán bằng phương thức CAD. Nội dung chính của bản ghi nhớ :
9 Nhà nhập khẩu cam kết ký quỹ đủ 100% trò giá của thương vụ.

17
9 Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình khi lónh tiền ở ngân hàng.
9 Thời hạn thanh toán.
9 Mức phí dòch vụ mà ngân hàng được hưởng và ai phải trả phí này (thường là
nhà xuất khẩu).
(2) Ngân hàng báo cho nhà xuất khẩu rằng nhà nhập khẩu đã ký quỹ, tài khoản ký thác
đã bắt đầu hoạt động.
(3) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu dưới sự kiểm soát của đại diện nhà
nhập khẩu (representative of the buyer) tại nước người xuất khẩu.

(4) Nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu đã yêu cầu
để rút tiền.
(5) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ và trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(6) Ngân hàng giao bộ chứng từ cho người đại diện của nhà nhập khẩu.
2.3.7.3 Bộ chứng từ cần xuất trình cho ngân hàng để thanh toán :
2.3.7.3.1 Bộ chứng từ sử dụng trong phương thức CAD
o Thư xác nhận (letter confirmation) đã giao hàng do đại diện người mua ở nước
xuất khẩu cấp.
o Bản copy của vận đơn và hóa đơn thương mại có xác nhận của đại diện người
mua.
o Vận đơn gốc (original bill of lading) : 3 bản chính.
o Hóa đơn thương mại (commercial invoice).
o Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (certificate of quantity/weight).
o Giấy chứng nhận chất lượng (certificate of quality).
2.3.7.3.2 Bộ chứng từ sử dụng trong phương thức COD
o Thư xác nhận (letter confirmation) đã giao hàng do đại diện người mua ở nước
xuất khẩu cấp.
o 3 bản chính chứng từ “received for shipment bill” có xác nhận của đại diện
người mua ở nước xuất khẩu.
o Hóa đơn thương mại (commercial invoice) gồm 3 bản chính có xác nhận của đại
diện người mua.
o Biên bản nhận hàng của kho ngoại quan trên đó có xác nhận của đại diện người
mua.
o Thư yêu cầu chuyển tiền của người mua.
2.3.7.4 Ưu điểm của phương thức thanh toán CAD đối với nhà xuất khẩu :
o Giao hàng xong là lấy được tiền ngay vì chỉ khi nhà nhập khẩu chuyển đủ tiền
ký quỹ thì ngân hàng mới thông báo cho nhà xuất khẩu để nhà xuất khẩu tiến hành giao
hàng.
o Bộ chứng từ xuất trình đơn giản vì ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu chủ
yếu căn cứ vào loại chứng từ phải xuất trình chứ không kiểm tra từng nội dung của

chứng từ như trong phương thức L/C.

18
2.3.7.5 Phương thức đổi chứng từ trả tiền thường được áp dụng trong các trường hợp :
o Người mua và người bán có quan hệ mua bán tốt, tin tưởng lẫn nhau.
o Áp dụng trong mua bán những mặt hàng khan hiếm, bán chạy, thò trường ở bên
người xuất khẩu.
o Áp dụng cho phương thức trả tiền ngay, không áp dụng cho phương thức trả
chậm.
2.3.8 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (documentary credit)
2.3.8.1 Khái niệm : phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà
trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) - theo yêu cầu của khách
hàng (người xin mở thư tín dụng) - cam kết sẽ trả một số tiền nhất đònh cho một
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp những quy đònh
đề ra trong thư tín dụng.
2.3.8.2 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
2.3.8.2.1 Người xin mở thư tín dụng (the applicant for credit) là nhà nhập khẩu, người
mua phải thực hiện một số nhiệm vụ và được một số quyền lợi sau :
o Kòp thời làm giấy để mở L/C và các thủ tục có liên quan gửi tới ngân hàng.
o Thực hiện ký quỹ (khi có yêu cầu của ngân hàng).
o Thanh toán phí dòch vụ ngân hàng : phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí ký hậu
B/L ....
o Phối hợp với ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do
người bán gửi tới.
o Có quyền được từ chối thanh toán khi người bán không thực hiện đúng quy đònh
của L/C.
o Nhận hàng (nếu thanh toán).
2.3.8.2.2 Ngân hàng phát hành thư tín dụng (the issuing/opening bank) đây là ngân

hàng dòch vụ nhà nhập khẩu
2.3.8.2.2.1 Nhiệm vụ :
9 Yêu cầu người làm đơn mở thư tín dụng phải nộp đủ các hồ sơ và ký quỹ khi cần
thiết để đảm bảo an toàn thanh toán sau này cho ngân hàng.
9 Phát hành thư tín dụng theo nội dung giấy đề nghò mở L/C, thông báo thư đến người
hưởng lợi thông qua ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu.
9 Tu chỉnh L/C khi có yêu cầu.
9
Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người xuất khẩu gởi tới.
9 Yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán tiền.
9 Thanh toán tiền cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ hợp lệ đúng quy đònh của L/C.
2.3.8.2.2.2 Quyền lợi :
9 Hưởng lợi phí dòch vụ ngân hàng từ 0,125% đến 0,5% trò giá của L/C.
9 Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ bất hợp lệ.
9 Hưởng lợi hàng hóa nếu người mua không thanh toán.

19
9 Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp gặp bất khả kháng như chiến
tranh, hỏa hoạn, động đất ....
2.3.8.2.3 Người hưởng lợi thư tín dụng (beneficiary) là người bán, nhà xuất khẩu (hoặc
người khác do người xuất khẩu chỉ đònh)
2.3.8.2.3.1 Nhiệm vụ của nhà nhập khẩu
9 Tiếp nhận L/C bản gốc và đánh giá khả năng thực hiện các nội dung trong L/C.
9 Đề nghò tu chỉnh L/C khi cần thiết.
9 Giao hàng theo đúng quy đònh của L/C.
9 Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng quy đònh của L/C.
9 Trả các phí dòch vụ ngân hàng như phí thông báo L/C , phí tu chỉnh L/C, chiết khấu
bộ chứng từ, phí kiểm tra bộ chứng từ có bất hợp lệ ....
2.3.8.2.3.2 Quyền lợi của nhà nhập khẩu
9 Từ chối giao hàng nếu nội dung L/C khác với nội dung hợp đồng ngoại thương đã

thỏa thuận gây thiệt hại cho người bán và người bán đã đề nghò tu chỉnh L/C nhưng
không được đáp ứng.
9 Quyền được nhận tiền hoặc chỉ đònh người thay thế mình hưởng lợi L/C.
2.3.8.2.4 Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank) đây là ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu, thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng
có trụ sở ở nước người xuất khẩu
2.3.8.2.4.1 Nhiệm vụ :
9 Tiếp nhận L/C bản gốc và chuyển nó tới người xuất khẩu dưới dạng nguyên văn một
cách kòp thời.
9 Đánh giá ban đầu tính hợp lệ của bộ chứng từ.
9 Chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng phát hành.
9 Thanh toán tiền cho người xuất khẩu nếu được ủy quyền thanh toán.
2.3.8.2.4.2 Quyền lợi : được hưởng phí dòch vụ ngân hàng
2.3.8.2.5 Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (the confirming bank) là ngân hàng xác
nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc
trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng
không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng
thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu
cầu, thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thò trường tín dụng và tài
chính quốc tế.
2.3.8.2.6 Ngân hàng thanh toán thư tín dụng (the paying bank) có thể là ngân hàng
mở thư tín dụng hoặc có thể là một ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ đònh thay mình thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu hay chiết khấu hối
phiếu. Trường hợp ngân hàng làm nhiệm vụ chiết khấu hối phiếu thì gọi là
ngân hàng chiết khấu (the negotiating bank). Nếu đòa điểm trả tiền quy đònh
tại nước người xuất khẩu thì ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng thông
báo. Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán giống như ngân hàng mở thư tín
dụng khi nhận bộ chứng từ của người xuất khẩu gửi đến.

20

2.3.8.3 N
2.3.8.3.1 êu cầu của
khẩu (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người xuất
ày thực
2.3. .

of L/C, place and date of issue L/C)

hận hàng hóa
ûi xuất trình
Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng
2.3.
ïng không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit)
ocable without recourse
Let o
f Credit)
it)
o
Thư tín dụng dự phòng (Stand-by Letter of Credit)
o Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Letter of Credit)
o Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause Letter of Credit)
ội dung của thư tín dụng (letter of credit – L/C)
Khái niệm thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo y
người nhập
khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất đònh, với điều kiện người n
hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy đònh trong lá thư đó.
8.3 2 Nội dung
o Ngân hàng phát hành L/C (ghi sau các chữ FM ... or received from)
o Số hiệu, đòa chỉ, ngày mở L/C (No
o Loại thư tín dụng (form of documentary credit)

o Người hưởng lợi L/C (beneficiary or in favour of ...)
o Số tiền của thư tín dụng (amount)
o Thời hạn hiệu lực, trả tiền và giao hàng ghi trong L/C
o Những nội dung về hàng hóa (description of goods)
o Những nội dung về vận tải, giao n
o Những chứng từ mà người xuất khẩu pha
o
o Những điều khoản đặc biệt khác
o Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng
8.4 Các loại thư tín dụng
o Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable Letter of Credit)
o Thư tín du
o Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed Letter of Credit)
o Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi (Irrev
ter f Credit)
o Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter o
o Thư tín dụng giáp lưng (Back to back Letter of Cred
o Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)

21
Phần 3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO TẠI AN GIANG
3.1 KẾT QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CỦA AN GIANG (1997-2001)
3.1.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo

Bảng 3.1 : Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo
Năm
Khối lượng (Tấn)
Tăng, giảm
(%)
Kim ngạch

(1000 USD)
Tăng,
giảm (%)
1997
618.303 38,90 139.222 14,84
1998
358.332 -42,05 93.434 -32,89
1999
534.948 49,29 116.282 24,45
2000
413.737 -22,66 72.360 -37,77
2001
462.061 11,68 69.983 -3,28
Nguồn : Niên giám thống kê An Giang 2001
3.1.1.1 Khối lượng gạo xuất khẩu từ 1997-2001
Năm 1997, An Giang xuất khẩu được khối lượng gạo nhiều nhất (618.303 tấn) và
cao hơn rất nhiều so với năm 1995 (367.579 tấn). Nhưng sang năm 1998 thì khối lượng
gạo xuất khẩu sụt giảm rất nhanh so với năm trước đó (giảm 42,05%), nguyên nhân
chính là do đồng bath Thái Lan (quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới) bò mất giá đã
làm cho giá gạo xuất khẩu của Thái Lan rẻ đi rất nhiều và hầu hết các khách hàng của
Việt Nam đã chuyển sang mua gạo của Thái Lan. Sau khủng hoảng xuất khẩu gạo trong
năm 1998, các doanh nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm khôi phục lại những thò
trường đã mất đồng thời tìm kiếm những thò trường mới (mục I.4 Phần 3 phân tích chi
tiết hơn về thò trường). Và kết quả đáng kinh ngạc vào năm 1999 lượng gạo xuất khẩu
đã tăng 49,29% so với năm trước, tuy còn thấp hơn đỉnh điểm 1997 những cũng đã vượt
khối lượng gạo xuất khẩu năm 1996. Những năm sau (2000 và 2001) khối lượng gạo
xuất khẩu có thấp hơn năm 1999 nhưng không quá lớn.
3.1.1.2 Kim ngạch xuất khẩu gạo từ 1997-2001
Tương tự như khối lượng, kim ngạch xuất khẩu gạo cũng đạt giá trò cao nhất
(139,222 triệu USD) vào năm 1997 và thấp nhất (69,983 triệu USD) vào năm 2001.

Nhìn chung tình hình xuất khẩu gạo của An Giang trong giai đoạn này còn nhiều
bất ổn, kim ngạch dao động với biên độ lớn, trung bình tăng giảm khoảng 30%, có năm
cá biệt gần 50% (1999). Điều này cho thấy tính ổn đònh trong kinh doanh xuất khẩu gạo
của các doanh nghiệp chưa cao, khách hàng thân tín chưa nhiều, chưa có nhiều hợp
đồng xuất khẩu trung và dài hạn (trên 3 năm). Những biến động của thò trường xuất
khẩu gạo thế giới (nhất là Thái Lan) có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo An Giang.

22
3.1.2 Ảnh hưởng của xuất khẩu gạo
3.1.2.1 Tỷ lệ đóng góp cho tổng kim ngạch xuất khẩu chung của An Giang
Bảng 3.2 : Kim ngạch xuất khẩu so với tổng kim ngạch xuất khẩu
chung của tỉnh An Giang
Đơn vò tính : 1 000 USD
Kim Ngạch XK gạo 1997 1998 1999 2000 2001
Cả nước
168.47
6
120.05
8
139.97
6
107.54
0
118.77
7
An Giang
139.22
2 93.434
116.28

2 72.360 69.983
Tỷ lệ (%)
82,64 77,82 83,07 67,29 58,92
Nguồn : Niên giám thống kê An Giang 2001
Kim ngạch xuất khẩu gạo luôn chiếm vò trí quan trọng nhất trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh An Giang. Từ năm 1997 đến năm 1999 ngoại tệ thu được từ xuất
khẩu gạo luôn lớn hơn 90 triệu USD, nhiều hơn gấp hai lần tổng giá trò các mặt hàng
xuất khẩu khác cộng lại. Gần đây do chính sách đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu đã làm
giảm vai trò độc tôn của gạo nhưng đến năm 2001 gạo xuất khẩu vẫn lớn hơn 50% giỏ
hàng hóa xuất khẩu của An Giang. Có thể nói trong quá khứ và ở hiện tại gạo vẫn là
mặt hàng xuất khẩu, là nguồn đóng góp ngoại tệ chủ lực cho An Giang.
3.1.2.2 Tỷ lệ đóng góp cho tổng khối lượng gạo xuất khẩu cả nước
An Giang có mức đóng góp gạo xuất khẩu tương đối ổn đònh (khoảng 11-12%) cho
cả nước trong 5 năm gần đây. Tình hình tăng giảm lượng gạo xuất khẩu tương đương cả
nước cho thấy An Giang là một đòa phương điển hình về xuất khẩu gạo của cả nước. Tuy
nhiên số liệu trên là gạo xuất khẩu trực tiếp do các doanh nghiệp của An Giang bán cho
khách hàng nước ngoài và chưa tính số lượng gạo cung ứng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu tỉnh, thành khác.
Từ năm 1999 do thực hiện chính sách xuất khẩu theo năng lực kinh doanh đã tăng
đáng kể tính năng động trong kinh doanh của doanh nghiệp, và tỷ lệ gạo xuất khẩu của
các doanh nghiệp tỉnh An Giang ngày càng tăng.
Bảng 3.3 : Khối lượng gạo xuất khẩu của An Giang so với cả nước
Đơn vò tính : tấn

Khối lượng gạo XK 1997 1998 1999 2000 2001
Cả nước
3.575.000 3.730.000 4.508.000 3.476.600 3.729.500
An Giang
618.303 358.332 534.948 413.737 462.061
So với cả nước (%)

17,30 9,61 11,87 11,90 12,39
Nguồn : Niên giám thống kê An Giang 2001 và Niên giám thống kê 2001
3.1.3 Cơ cấu gạo xuất khẩu
3.1.3.1 Loại gạo
Gạo phẩm chất thấp (gạo có lượng tấm từ 16 % đến 100%) luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu gạo xuất khẩu của An Giang từ trước đến nay. Trong khi gạo cao cấp (2-
5% tấm) chỉ chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn (chưa đến 25%) trong ba năm gần đây. Tuy nhiên
theo chủ trương chung hiên nay là không tăng số lượng xuất khẩu mà tăng chất lượng và

23
hiệu quả xuất khẩu nên các doanh nghiệp có nhiều kế hoạch như : bao tiêu sản phẩm
cho nông dân; đặt hàng nông dân, hoặc hợp tác xã nông nghiệp trồng các loại lúa đặc
sản có chất lượng cao; xây dựng phát triển nhãn hiệu gạo riêng; tìm kiếm thò trường
mới, tiềm năng; phát triển thò trường truyền thống và tạo khách hàng thân tín .... Tất cả
những biện pháp các trên nhằm mục đích : nâng cao tỷ lệ gạo cao cấp xuất khẩu, ổn
đònh thò trường tiêu thụ để nông dân an tâm sản xuất, doanh nghiệp dễ đầu tư chuyên
nghiệp hóa kinh doanh xuất khẩu gạo, giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thò
trường gạo thế giới. Một tín hiệu khả quan là trong năm 2002 vừa qua, gạo cao cấp và
trung bình đã có tỷ lệ cao trong tổng lượng gạo xuất khẩu (73%).
Bảng 3.4 : Cơ cấu gạo xuất khẩu (2000-2002
3
)
2000 2001 2002
Loại gạo
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)

Tỷ trọng (%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Cao (2% - 5%)
75.600 19 103.467 23 74.025 23
Trung bình (10% - 15%)
150.310 37 104.351 23 158.373 50
Thấp (> 15%)
180.931 44 241.701 54 85.954 27
Cộng
406.841 100 449.519 100 318.352 100
Nguồn : Sở Thương mại Du lòch An Giang

3.1.3.2 Giá gạo
Bảng 3.5 : Giá gạo xuất khẩu bình quân (2000-2002)
Đơn vò tính : USD/tấn
Loại gạo 2000 2001 2002
Cao (2% - 5%)
191 166 249
Trung bình (10% - 15%)
182 153 178
Thấp (> 15%)
154 144 173
Bình Quân
171 151 193
Nguồn : Sở Thương mại Du lòch An Giang
Giá gạo nhìn chung còn bất ổn đònh, nếu năm 2000 giá gạo bình quân là
171USD/tấn thì năm 2001 giảm 12% (chỉ còn 151USD /tấn) nhưng sang năm 2002 giá

gạo xuất khẩu bình quân lại tăng 28%. Giá gạo bình quân tăng giảm do một phần cơ cấu
gạo xuất khẩu thay đổi (lượng gạo phẩm chất thấp tăng xuất khẩu trong năm 2001 và
giảm vào năm 2002), nhưng nguyên nhân chính là do giá thò trường gạo thế giới không
ổn đònh, doanh nghiệp hiện nay ký hợp đồng chủ yếu các hợp đồng ngắn hạn (có thời
gian thực hiện không quá 12 tháng) nên giá gạo khó dự đoán trước được. Do đó trong
thời gian qua thường xảy ra tình trạng khi giá thấp thì các doanh nghiệp xuất rất nhiều
nhưng khi giá cao thì không có gạo để xuất.


3
Tác giả không tìm được số liệu của các năm 1997, 1998 và 1999.

24
3.1.4 Thò trường gạo xuất khẩu chính
Bảng 3.6 : Các thò trường xuất khẩu gạo chính (1997-2001)
1997 1998 1999 2000 2001
Thò trường
Tiền
(1000$)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(1000$)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(1000$)
Tỷ

trọng
(%)
Tiền
(1000$)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(1000$)
Tỷ
trọng
(%)
ASEAN
3.359 2 10.586 11 39.144 34 24.669 34 34.713 50
Châu Á khác
17.693 13 12.093 13 25.672 22 2.943 4 3.101 4
Châu Mỹ & Úc
21.976 16 8.185 9 6.990 6 10.795 15 6.258 9
Châu Âu
65.742 47 32.470 35 19.113 16 3.456 5 5.325 8
Châu Phi
3.802 3 0 0 14.148 12 6.960 10 5.905 8
Khác
4
26.650 19 30.100 32 11.125 10 23.537 33 14.681 21
Cộng 139.222 100 93.434 100 116.192 100 72.360 100 69.983 100
Nguồn : Cục Thống kê tỉnh An Giang
Nhìn chung, trong 5 thò trường ở Bảng 3.6, không có thò trường nào mua gạo An
Giang ổn đònh trong suốt thời kỳ 1997-2001. Năm 2001 thì các nước ASEAN nhập khẩu
gạo của An Giang rất nhiều (bằng tất cả các nước khác cộng lại) nhưng năm 1997 và

1998 thì tiền bán gạo thu được chủ yếu từ các nước Châu Âu (tỷ trọng 35-50%).
Phân tích từng cụ thể từng thò trường như sau :
Hình 3.1 : Các thò trường xuất khẩu gạo chính (1997-2001)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1997 1998 1999 2000 2001
khác *
Châu Phi
Châu u
Châu Mỹ &
c
Châu Á
khác
ASEAN


4
xuất vào khu chế xuất, xuất ủy thác

25

×