Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Thực trạng và những biện pháp để nâng cao hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu gạo cho các Doanh nghiệp của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.17 KB, 11 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Nói Đầu
Gạo là lơng thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới và gắn liền với
cuộc sống hàng ngày của trên 2 tỷ ngời trên hành tinh. Sản lợng gạo trong
những năm đầu thập kỷ 80 chiếm từ 32-35% tổng sản lợng lơng thực toàn
cầu, từ những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 gạo chiếm từ 26-28%.
Bởi lẽ, gạo là bộ phận chủ yếu cấu thành trong nguồn thức ăn hàng ngày của
con ngời, nó thoả mãn nhu cầu về năng lợng cho con ngời với giá rẻ. Với sự
phát triển nhanh chóng của nông nghiệp, cơ cấu bữa ăn của con ngời từng b-
ớc thay đổi theo chiều hớng tỉ lệ năng lợng do gạo cung cấp giảm xuống, tỉ lệ
năng lợng do thực phẩm cung cấp (bao gồm: thịt, trứng, sữa,...) và các sản
phẩm khác nh: rau, quả,... tăng lên. Tuy nhiên, gạo vẫn giữ vai trò chủ yếu
không thể thiếu đợc đối với sự tồn tại và phát triển của con ngời bởi trong gạo
có chứa chất bột và nhiều loại chất dinh dỡng quan trọng mà ít sản phẩm
khác có đợc.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp dựa vào sản xuất lúa gạo là chính.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền Kinh Tế Quốc Dân. Nó đóng
góp khoảng 42% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 71,9% lợng lao động cả n-
ớc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối với Việt Nam, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp nói chung, sản
xuất lúa gạo nói riêng là một lợi thế. Xuất khẩu nông sản là một trong những
biện pháp nhằm khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh để thu hút nguồn
lực trong Thơng Mại Quốc Tế.
Xuất phát từ thực tế sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu hàng hoá nói chung, xuất khẩu gạo nói riêng, cùng với lợng kiến thức đã
đợc trang bị tại nhà trờng và những tìm hiểu thực tế, để đi sâu nghiên cứu vấn đề
em chọn đề tài: "Thực trạng và những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu gạo cho các Doanh Nghiệp của Việt Nam " làm đề tài cho Tiểu Luận
của em.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần Thân Bài


1. Thực trạng của việc sản xuất và xuất khẩu gạo của
Việt Nam trong những năm gần đây.
Trong nhiều năm gần đây việc sản xuất gạo của Việt Nam không ngừng
tăng lên cả về số lợng lẫn chất lợng. Do đó kim ngạch xuất khẩu gạo không
ngừng tăng lên, theo đó là một lợng ngoại tệ không nhỏ đem lại cho quốc gia.
Với lợng ngoại tệ này, chúng ta đã nhập các loại máy móc thiết bị hiện đại của
nớc ngoài phù hợp với điều kiện của Việt Nam, xây dựng các nhà máy chế biến
gạo, xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, đầu t nghiên cứu
các loại giống lúa cho năng suất cao chất lợng tốt,... Ngoài ra, xuất khẩu gạo tạo
ra ngoại tệ góp phần không nhỏ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Mặt khác, cũng nhờ có xuất khẩu gạo bộ mặt nông thôn đã dần dần thay
đổi: một số ngành nghề mới xuất hiện nh thơng mại dịch vụ, công nghiệp chế
biến,... đã tạo ra công ăn việc làm cho ngời dân, góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
Theo Bộ thơng mại, từ đầu năm đến tháng 5 năm nay mặt hàng gạo nằm
trong nhóm các mặt hàng có tốc độ tăng trởng tơng đối cao, chỉ đứng sau hàng
dệt may. Tính đến hết tháng 5/2003, cả nớc xuất khẩu đợc 1.913 triệu tấn gạo,
đạt kim nghạch 359 triệu USD. So với vùng kì 2002 tăng 47,4% về số lợng và
28,3% về giá trị. Riêng tháng 5, xuất khẩu gần 500.000 tấn, đạt kim nghạch 100
triệu USD. Ngoài việc thực hiện các hợp đồng đã ký với một số nớc Châu Phi,
Indonesia nhu cầu nhập khẩu gạo Việt Nam của thế giới tăng mạnh. Sau khi
kết thúc cuộc chiến tranh tại Iraq, Liên Hợp Quốc đã đồng ý để Việt Nam tiếp
tục xuất khẩu gạo sang Iraq, trong khuân khổ chơng trình đổi dầu lấy lơng thực
theo các bản hợp đồng đã kí trớc ngày 17/03/2003 với lợng gạo khoảng 400.000
tấn giao trong năm nay.
Đợc biết, Nigieria cũng thoả thuận mua gạo Việt Nam dài hạn. Cơ quan l-
ơng thực quốc gia Philippines cũng chính thức thông báo mua gạo 25% tấm của
Việt Nam. Vừa qua cơ quan này cũng tuyên bố Việt Nam và Thái Lan thắng
thầu trong gói thầu 147.000 tấn gạo. Trong đó, phía Việt Nam bán cho

Philippines 73.000 tấn gạo 25% tấm với giá mua 192,12 USD/tấn C&F (tơng đ-
ơng với 170 USD/tấn FOB). Đây là lần thứ 2 Việt Nam trúng thầu ở Philippines.
Thời gian giao hàng trong tháng 5 và 6. Các nhà kinh doanh gạo ở Tp.HCM cho
biết, mặc dù lợng gạo trúng thầu không phải lớn để tác động đến giá cả, song do
nhiều nhà máy, nhiều doanh nghiệp các tỉnh, thành đua nhau thu gom hàng nên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá gạo xuất khẩu leo thang, bình quân tăng 3-8 USD/tấn. Cụ thể: giá gạo 25%
tấm từ 164 USD/ tấn tăng lên 166-167 USD/ tấn; gạo 5% tấm từ 184-185 USD/
tấn tăng lên 186-187 USD/tấn; gạo 10% tấm giá hiện là 178-185 USD/tấn. So
với gạo Thái Lan cùng loại giá gạo Việt Nam thờng thấp hơn trên dới 10
USD/tấn nên thu hút đợc sự quan tâm của các nhà nhập khẩu các nớc trong khu
vực, nh Indonesia, Philippines, các nớc châu Phi, các nớc vùng Trung Đông nh
Iran.
Theo ớc tính của Bộ Thơng Mại: nếu duy trì đợc tiến độ xuất khẩu gạo nh
5 tháng đầu năm thì năm 2003 Việt Nam sẽ xuất khẩu đợc 3,4-3,5 triệu tấn gạo,
đạt kim ngạch khoảng 625 - 650 triệu USD.
Nhìn chung, qua nhiều năm thực hiện đờng lối đổi mới, Nhà nớc ta đã
tích cực đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại, kinh tế ngoại thơng nói chung
và chính sách xuất nhập khẩu nói riêng, nhằm phát huy quyền chủ động sáng
tạo của các địa phơng, các ngành, các đơn vị cơ sở, xoá bỏ cơ chế tập trung
quan liêu, coi trọng lợi ích kinh tế là động lực chủ yếu thúc đẩy các tổ chức
kinh tế tham gia vào thị trờng thế giới, thì cho đến nay có thể khẳng định
hoạt động kinh tế ngoại thơng nớc ta đã có những chuyển biến quan trọng cả
về lợng lẫn về chất. Chẳng hạn, Việt Nam đã đạt dợc một số thành tựu đáng
kể trong hoạt động XK gạo: sản lợng gạo tăng lên, chất lợng gạo không
ngừng đợc nâng cao, kim ngạch xuất khẩu gạo tăng, cơ chế điều hành quản
lý XK gạo đợc đổi mới,...
2. Giải pháp cho việc xuất khẩu gạo của Việt Nam
2.1. Các nhân tố ảnh hởng đến việc xuất khẩu gạo.
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động xuất khẩu gạo do nhiều nguyên

nhân chủ quan và khách quan, bắt đầu từ phía bên ngoài và cơ chế điều hành
xuất nhập khẩu của Chính phủ và năng lực của doanh nghiệp.
2.1.1. Chất lợng:
Chất lợng lúa gạo chịu ảnh hởng của 4 nhóm nhân tố chính:
- Nhóm nhân tố giống lúa.
- Đặc điểm môi trờng sinh thái.
- Nhân tố kỹ thuật canh tác.
- Nhân tố chế biến bảo quản: phơi sấy, xay xát, bao gói và kỹ thuật
bảo quản,...
Trong 4 nhóm nhân tố trên 2 nhân tố đầu ít thay đổi, 2 nhân tố sau dễ thay
đổi bằng đầu t kỹ thuật công nghệ. Giống là nhân tố xuyên suốt qua các khâu
khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2. Các tổ chức tham gia xuất khẩu gạo
Kể từ năm 1991, nhiều tổ chức đã tham gia XK gạo. Trong năm 1992,
có trên 40 DN XK gạo. Các doanh nghiệph này cạnh tranh nhau về bán gạo,
làm giá giảm, ảnh hởng xấu đến kết quả XK. Một số doanh nghiệp không có
kinh nghiệm cũng tham gia XK, họ ký kết những hợp đồng bất hợp lý và một
số trong số đó không có khả năng thực hiện đợc.
2.1.3. Quản lý hạn ngạch XK.
Trớc kia, tổng số hạn ngạch XK đợc phân chia cho các tổ chức XK từ
đầu năm. Từ năm 1992, phần lớn hạn ngạch đợc phân bổ theo khả năng th-
ơng thuyết và ký kết hợp đồng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ký
kết hợp đồng trớc, nhận hạn ngạch sau để làm giảm bớt việc mua đi bán lại
hạn ngạch. Từ năm 1993, Bộ Thơng mại đệ trình và Chính phủ thông qua nh
sau:
Thủ tớng thông qua tổng hạn ngạch XK dựa trên sự gợi ý của Bộ Nông
nghiệp - PTNT, Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, Bộ Thơng mại. Chính phủ cho
phép Bộ Thơng mại kiểm soát tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu.
Bộ Thơng mại phân bổ 70% tổng hạn ngạch cho các doanh nghiệp dựa

trên khả năng xuất khẩu của họ, 30% còn lại sẽ tái phân bổ cho các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và các doanh nghiệp mới đợc cấp giấy phép dới sự
cho phép của Hiệp hội lơng thực.
2.1.4. Quản lý về giá cả.
Để bảo vệ quyền lợi của Nhà nớc, ngời sản xuất và các doanh nghiệp,
Bộ Thơng mại hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nớc để nghiên cứu thị
trờng và cung cấp các thông tin cần thiết. Ví dụ nh: Tổ chức Hiệp hội lơng
thực, Bộ NN - PTNT, Ban vật giá để định ra giá sàn XK. Khi Bộ Thơng mại
cung cấp thông tin về mức giá mới, tất cả các tổ chức phải thực hiện một
cách nghiêm chỉnh. Các doanh nghiệp vi phạm sẽ bị phạt, trong trờng hợp
xấu nhất sẽ không đợc cấp giấy phép XK lâu dài. Sau khi công việc hoàn tất,
tất cả các doanh nghiệp phải báo cáo cho Bộ Thơng mại hoặc Hiệp hội lơng
thực về kết quả kinh doanh. Bộ Thơng mại hoặc Hiệp hội lơng thực sẽ thông
báo những thông tin đó cho các doanh nghiệp khác để làm giảm áp lực của
khách hàng nớc ngoài về thơng thuyết giá cả.
2.1.5. Các công cụ và chính sách.
Thuế quan:
Trong hoạt động XK nói chung, XK gạo nói riêng, thuế là một trong
những công cụ quan trọng để điều tiết cung cầu gạo ở trong và ngoài nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ giá và chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích XK:
Một chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho XK là một chính sách duy
trì tơng đối ổn định và ở mức thấp. Còn ngợc lại, nếu nh ta chỉ khuyến khích
một mặt hàng nh gạo chẳng hạn thì sẽ hạn chế nhập khẩu các mặt hàng khác.
Do vậy việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái thờng xuyên để đạt đợc mức tỷ giá cân
bằng trên thị trờng và duy trì mức tỷ giá tơng quan với chi phí và giá cả trong
nớc sẽ có tác động tốt đối với hoạt động XK. Trợ cấp XK cũng là một trong
các biện pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ cho việc khuyến khích XK.
2.2. Các giải pháp
2.2.1. Biện pháp vĩ mô

2.2.1.1 . Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo XK.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Chọn vùng và quy hoạch vùng trồng lúa hàng hoá
+ Dự kiến bố trí các vùng sản xuất lúa chất lợng cao.
+ Tổ chức hệ thống sản xuất giống lúa.
+ Tăng cờng hệ thống khuyến nông và phòng trừ dịch bệnh.
+ Tăng cờng cơ sở hạ tầng và chế biến lúa gạo.
+ Đổi mới các chính sách đối với sản xuất
+ Vốn đầu t vùng sản xuất lúa gạo chất lợng cao.
+ ớc tính hiệu quả.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
+ Chọn vùng lúa XK
+ Dự tính quy mô vùng lúa gạo XK ĐBSCL
+ Hệ thống các biện pháp sản xuất chế biến lúa gạo XK - ĐBSCL
+ Chính sách đối với các vùng lúa gạo XK ở ĐBSCL
+ Vốn đầu t cho vùng lúa gạo XK
+ Sơ bộ hiệu quả vùng lúa gạo XK.
2.2.1.2. Đổi mới tổ chức quản lý và điều hành vĩ mô về XK lúa gạo.
Đây là biện pháp để hoà nhập vào xu thế tự oa hoá thơng mại toàn cầu
từng bớc mở cửa thị trờng, giảm dàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan,
cũng nh giảm độc quyền kinh doanh lúa gạo.
- Đổi mới tổ chức:
Tổ chức lại hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh XK gạo. Cho phép
các DN của mọi thành phần kinh tế them gia XK gạo nếu có đăng ký kinh

×