Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp giảm nghèo huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THẾ GIANG





GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THẾ GIANG





GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC



THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Giải
pháp giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” là trung thực, là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do Cục Thống kê tỉnh Tuyên
Quang, Chi cục Thống kê huyện Lâm Bình, phòng NN và PTNT huyện Lâm Bình,
UBND huyện Lâm Bình,

.
Ngày 8 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Giang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà t
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
- Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh
Tuyên Quang; chi cục Thống kê huyện Lâm Bình; UBND huyện Lâm Bình, cán bộ
các xã và ngƣời dân ở huyện Lâm Bình.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Ngày 8 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Thế Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Đặc điểm của nghèo, vai trò của giảm nghèo 12
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo 17
1.1.4. Nội dung giảm nghèo 21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo 24
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 28
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nƣớc trên thế giới 28
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam 30

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 38
2.2.2. Thu thập số liệu 38
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 40
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN LÂM BÌNH,
TỈNH TUYÊN QUANG 42
3.1. Đặc điểm tự nhiện, kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lâm Bình 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình 46
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong giảm nghèo huyện Lâm Bình 62
3.2. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 63
3.2.1. , tỉnh Tuyên Quang 63
3.2.2. Thực trạng hộ nghèo và đặc điểm hộ nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang qua điều tra nghiên cứu 70
3.2.3. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo ở huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang 76
3.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo huyện Lâm Bình 80
3.2.5. Đánh giá chung công tác giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 80
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG 83
4.1. Các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang 83

4.1.1. Các quan điểm giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh tuyên Quang 83
4.1.2. Định hƣớng giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 83
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 84
4.2. Giải pháp giảm nghèo tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 85
4.2.1. Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang 85
4.2.2. Phát triển sản xuất các ngành của huyện Lâm Bình nhằm giảm nghèo 89
4.2.3. Phát triển các lĩnh vực xã hội nhằm giảm nghèo ở huyện Lâm Bình 92
4.2.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo ở huyện Lâm Bình phát
triển sản xuất, tăng thu nhập 94
4.2.5. Các chính sách nhằm tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ
xã hội 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
4.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức phối hợp tổ chức thực hiện chính
sách của các cấp các ngành và ngƣời dân 100
4.2.7. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện giảm nghèo 104
4.3. Kiến nghị 106
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


BHYT : Bảo hiểm y tế
CN : Công nghiệp
CLB : Câu lạc bộ
CSXH : Cơ sở xã hội
CĐ : Cố định
DVT : Đơn vị tính
HS : Học sinh
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
TTTT : Thể dục thể thao
TT-TH : Truyền thanh-Truyền hình
NN : Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
QL : Quốc lộ
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
XD : Xây dựng
VĐV : Vận động viên
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu 39
Bảng 3.1. Tình hình đất đai, sử dụng đất đai huyện Lâm Bình năm 2013 44

Bảng 3.2. Dân số của huyện Lâm Bình 46
Bảng 3.3. Tình hình giao thông huyện Lâm Bình 47
Bảng 3.4. Tình hình văn hóa, thông tin huyện Lâm Bình 51
Bảng 3.5. Tình hình phát thanh, truyền hình huyện Lâm Bình 52
Bảng 3.6. Tình hình bƣu chính, viễn thông huyện Lâm Bình 53
Bảng 3.7. Thực trạng giáo dục của huyện Lâm Bình 54
Bảng 3.8. Thực trạng y tế của huyện Lâm Bình 55
Bảng 3.9. Thực trạng chợ và các điểm bán hàng của huyện Lâm Bình 56
Bảng 3.10. Thực trạng sản xuất lƣợng thực của huyện Lâm Bình 56
Bảng 3.11. Tình hình sản xuất cây màu, chè của huyện Lâm Bình 57
Bảng 3.12. Tình hình chăn nuôi của huyện Lâm Bình 58
Bảng 3.13. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của huyện Lâm Bình 59
Bảng 3.14. Kết quả sản xuất công nghiệp của huyện Lâm Bình 60
Bảng 3.15. Tình hình lao động của hộ nghèo huyện Lâm Bình 63
Bảng 3.16. Phân loại nhà ở của hộ nghèo huyện Lâm Bình năm 2013 64
Bảng 3.17. Kế hoạch giảm nghèo của huyện Lâm Bình năm 2011-2013 65
Bảng 3.18. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo chia theo xã ở huyện Lâm Bình 68
Bảng 3.19. Diễn biến hộ nghèo chia theo xã ở huyện Lâm Bình 70
Bảng 3.20. Diễn biến hộ cận nghèo chia theo xã ở huyện Lâm Bình 71
Bảng 3.21. Loại nhà ở của hộ nghèo tại huyện Lâm Bình năm 2011-2013 74
Bảng 3.22. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu 75
Bảng 3.23. Kết quả giảm hộ nghèo theo nhóm nguyên nhân chính ở huyện
Lâm Bình năm 2013 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tƣơng đối ở từng thời kỳ và ở mọi
quốc gia. Hiện nay, trên thế giới tỷ lệ ngƣời đang sống trong cảnh đói nghèo còn rất
cao, kể cả các nƣớc có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong
tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ ngƣời nghèo ở mỗi nƣớc
cũng khác nhau, đối với nƣớc giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các nƣớc kém phát
triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất nhiều. Trong xu thế hợp tác và
toàn cầu hóa hiện nay thì vấn đề xóa đói giảm nghèo không còn là trách nhiệm của
một quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế. Nếu đói
nghèo không đƣợc giải quyết, thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế,
cũng nhƣ quốc gia đặt ra nhƣ tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn
định, bảo đảm các quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Cũng nhƣ các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn luôn đặt con ngƣời là vị trí trung
tâm của sự phát triển, coi xóa đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu cơ bản
của chiến lƣợc phát triển kinh tế -xã hội. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ
trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể
hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà
Việt Nam đã cam kết.
Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng
nhanh, đời sống đại bộ phận nhân dân đã đƣợc nâng lên một cách rõ rệt. Xóa đói
giảm nghèo từ chỗ là phong trào (giai đoạn 1990-1997) đến năm 1998 đã trở thành
một chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Qua 7 năm thực hiện phong trào và hơn 10
năm thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, tỷ lệ hộ đói nghèo của
nƣớc ta đã giảm đáng kể (bình quân mỗi năm giảm 2%), tạo điều kiện để ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



2
nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã
nghèo đƣợc tăng cƣờng; đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo
nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn
cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đời sống
ngƣời nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Lâm Bình là huyện mới đƣợc thành lập của tỉnh Tuyên Quang theo Nghị quyết
số 07/NQ-CP ngày 28/01/2011 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Na Hang và huyện Chiêm Hóa. Địa hình của toàn huyện chủ yếu là đồi
núi cao, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn,
trình độ dân trí không đồng đều. Giảm nghèo là vấn đề đang đƣợc huyện Lâm Bình
nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung đặc biệt quan tâm; Trung ƣơng, tỉnh đã có
một số cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện,
nhƣng đến nay vẫn còn là huyện nghèo, 8/8 xã đặc biệt khó khăn, số hộ nghèo vẫn
chiếm tỷ lệ cao (năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn huyện là 53,81% trên tổng
số hộ) và thậm chí có xu hƣớng tái nghèo, chƣa kể dân số sinh sống trên địa bàn
huyện chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp tuy không thuộc diện hộ nghèo, nhƣng do thu nhập không ổn định,
nằm giáp ranh chuẩn nghèo cũng có nguy cơ đói nghèo.
Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo của huyện Lâm Bình
nhƣ vậy, huyện cần có những giải pháp nào để đẩy nhanh quá trình giảm nghèo,
từng bƣớc ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện thuận lợi
để các hộ vƣơn lên thoát nghèo, không bị tái nghèo. Đây là vấn đề bức rất bức thiết
đối với Lâm Bình cần đƣợc nghiên cứu giải quyết, việc đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm thực hiện có hiệu quả giảm nghèo bền vững ở huyện miền núi Lâm Bình
vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cần thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay, góp phần đƣa huyện Lâm Bình sớm thoát nghèo và giảm nghèo bền vững.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề xóa đói

giảm nghèo của cả nƣớc, tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Lâm Bình nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
riêng trong quá trình hội nhập và phát triển, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp
giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu, luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giảm
nghèo ở huyện Lâm Bình hiện nay, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo
trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên
Quang năm 2011-2013.
- Đề ra định hƣớng và những giải pháp nhằm giảm nghèo trên địa bàn huyện
Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các xã nghèo, hộ nghèo thuộc huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang thông qua việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và các số liệu
hiện có trong các báo cáo tổng kết về xoá đói giảm nghèo và số liệu thống kê của
địa phƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Năm 2011 - 2013.

- Về nội dung nghiên cứu: Vấn đề nghèo là vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề thực trạng nghèo, giảm nghèo và
nguyên nhân nghèo của các hộ huyện Lâm Bình và hiệu quả thực hiện các chƣơng
trình giảm nghèo trên địa bàn huyện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế
hoạch giảm nghèo đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
giảm nghèo huyện Lâm Bình, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình giảm nghèo huyện
Lâm Bình và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn giảm nghèo.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 4. Định hƣớng và giải pháp giảm nghèo tại huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5







Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
a. Quan niệm về nghèo trên thế giới
Đói nghèo là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện

tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,
mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung, mỗi quốc gia đều
sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đƣa ra các chỉ số nghèo
khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia đƣợc xác
định bằng mức thu nhập tối thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là mức thu
nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm đƣợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho
việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9-1993 đã đƣa ra khái niệm
về nghèo đói nhƣ sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
Đây là khái niệm tƣơng đối đầy đủ và bao quát, nên có thể coi đây là định
nghĩa chung nhất và có tính hƣớng dẫn về phƣơng pháp nhận diện nét chính yếu
phổ biến về đói nghèo của các quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu chí và chuẩn mực về
mặt lƣợng hóa chƣa đƣợc xác định vì còn phải tính đến sự khác biệt về mặt chênh
lệch giữa các điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng, mỗi miền
khác nhau.
b. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam
Dựa trên các khái niệm của các tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đƣa ra
khái niệm cụ thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng ở Việt Nam.
Ở nƣớc ta, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của ngƣời
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo đƣợc xác định nhƣ sau: Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối

thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới ngƣỡng
quy định của sự nghèo; nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể
của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể của từng địa phƣơng hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,
nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu, cụ thể:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại
- Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo có
mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.
1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng bƣớc
thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời nghèo
giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cƣ
nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác Giảm nghèo là chuyển từ trình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗi ngƣời.
- Ở góc độ nước nghèo: Giảm nghèo ở nƣớc ta chính là từng bƣớc thực hiện
quá trình chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn động trong xã hội sang

trình độ sản xuất mới, cao hơn. Mục tiêu hƣớng tới là trình độ sản xuất tiên tiến của
thời đại.
- Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
ngƣời có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,
trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo
hiện tại.
Cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới, Việt Nam nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của công tác xóa đói giảm nghèo và coi đó là yếu tố cơ bản để đảm bảo công
bằng xã hội và tăng trƣởng bền vững, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Mặt khác, xóa đói giảm
nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc
biệt quan tâm. Chính vì vậy, cùng với việc đẩy mạnh cải cách, tạo ra những động
lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Trong thời gian qua nhờ thực hiện các cơ chế, chính sách có hiệu quả, công
cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Tốc độ
tăng trƣởng kinh tế khá cao, do đó công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt đƣợc nhiều
kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn quốc tế giảm nhiều. Do
vậy, Việt Nam đã đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những nƣớc giảm
tỷ lệ đói nghèo tốt nhất.
* Chuẩn nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
a. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới
Theo từ điển tiếng Việt thì tiêu chí và chuẩn có các nghĩa sau đây:
- Tiêu chí có nghĩa là: Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại
một sự vật, một khái niệm. Nhƣ vậy tiêu chí mang tính định tính.
- Chuẩn có nghĩa là: Cái đƣợc chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hƣớng theo

đó làm cho đúng, vật đƣợc chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lƣờng; cái đƣợc
công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói quen trong xã hội. Nhƣ vậy
chuẩn mang tính định lƣợng. Từ đó ta có thể hiểu chuẩn là mốc giới hạn do nhà
nƣớc hay tổ chức quốc tế quy định về mức thu nhập mà ai có thu nhập thấp hơn
mức này gọi là nghèo, còn ai vƣợt qua giới hạn đó thì không phải là ngƣời nghèo.
Chuẩn là công cụ phân biệt giữa ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo. Giữa chuẩn
nghèo và tỷ lệ hộ nghèo có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, nếu chuẩn nghèo cao thì tỷ
lệ hộ nghèo cao và ngƣợc lại.
Để đánh giá nghèo đói, tổ chức Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu ngƣời hay
theo nhóm dân cƣ. Thƣớc đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc
hộ gia đình nhận đƣợc trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến nguồn
thu nhập hay môi trƣờng sống của dân cƣ mà chia đều cho mọi thành phần dân cƣ.
Phƣơng pháp tính là: Đem chia dân số của một nƣớc, một châu lục hoặc toàn cầu
ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình,
nghèo và rất nghèo.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu ngƣời trong một năm với 2 cách tính đó là: Phƣơng pháp Atlas tức là tính theo
tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phƣơng pháp PPP (Purchasing power parity), là
phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và cũng tính bằng USD.
Theo phƣơng thức Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của các
nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu;

+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc khá giàu;
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình;
+ Từ 500 đến dƣới 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo;
+ Dƣới 500 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.
Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra chuẩn nghèo đói chung cho
toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu thập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng
hóa, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hóa” sức mua tƣơng đƣơng để tính đƣợc
mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng lƣợng
tối thiểu cần thiết cho một ngƣời để sống là 2.150 calo/ngày. Với mức giá chung
của thế giới để đảm bảo mức năng lƣợng đó cần khoảng 1USD/ngƣời/ngày. Từ đó,
năm 1995, WB đã đƣa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình
quân đầu ngƣời dƣới 370USD/ngƣời/năm. Với mức tính trên, WB ƣớc tính có trên
1,2 tỷ ngƣời trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế-xã hội và sức mua
của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số nƣớc có thu nhập cao, chuẩn nghèo đƣợc xác định 14
USD/ngƣời/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28 USD/ngƣời/tháng,
Sirilanca 17 USD/ngƣời/tháng, Bangladet là 11 USD/ngƣời/tháng… Ở Việt Nam,
GDP bình quân đầu ngƣời hiện nay khoảng 600 USD/ngƣời/năm, nên trên bình diện
chung của thế giới nƣớc ta là nƣớc nghèo khó, do đó không thể lấy mức nghèo đói
của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời là chỉ tiêu chính mà hiện nay
nhiều nƣớc và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghè. Nhƣng cũng
cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhƣu văn hóa,
chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nƣớc phát triển có thu nhập bình quân theo đầy
ngƣời cao nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc sự phát triển toàn diện; tình trạng thất nghiệp,
nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trƣờng và những bất công khác vẫn còn phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



10
biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên, xu hƣớng này không chỉ xảy ra ở
những nƣớc nghèo mà còn ở những nƣớc khá và giàu. Qua đó, có thể thấy rằng nghèo
khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết
quả của phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn
đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập bình quân, UNDP còn đƣa ra chỉ số ngƣời
(HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu
nhập bình quân đầu ngƣời trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và
toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nƣớc
giàu nghèo tƣơng đối chính xác và khách quan.
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Trong những năm qua nƣớc ta tồn tại song song một số phƣơng pháp xác
định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuân nghèo
của Chính phủ do Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội công bố; chuẩn nghepf của
Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới đƣa ra để đánh giá nghèo đói trên giác độ
vĩ mô.
* Tiêu chí của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phƣơng, trình độ phát triển kinh tế-xã
hội, từ năm 1993 đến nay Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội đã nhiều lần công
bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra
cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia.
Giai đoạn 2006-2010:
Chuẩn nghèo đƣợc áp dụng theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006
- 2010 quy định những ngƣời có mức thu nhập nhƣ sau đƣợc xếp vào nhóm hộ nghèo:
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời đối với khu vực nông thôn là dƣới 200.000
đồng/ngƣời/tháng.
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời đối với khu vực thành thị là dƣới 260.000

đồng/ngƣời/tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát nhƣ hiện nay, chuẩn nghèo trên chƣa đánh
giá đƣợc đúng thực tế. Chuẩn nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá xa so với
chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đƣa ra với ngƣỡng 1 USD/ngƣời/ngày. Do đó
Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo để xây
dựng chuẩn nghèo tiến tới ngƣỡng chung của thế giới.
Giai đoạn 2011-2015
Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh
và Xã hội, Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 [9].
Theo Quyết định này, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-
2015 nhƣ sau:
- Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
- Hộ Cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: Vùng nông thôn có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000-650.000 đồng/ngƣời/tháng
* Một cách tiếp cận khác cũng thƣờng đƣợc sử dụng để xem xét nghèo đói là
chia dân cƣ thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm 1/5 nghèo nhất là 20%
dân số, gồm những ngƣời sống trong các hộ gia đình có mức thu nhập (chi tiêu)
thấp nhất.
* Các chuẩn nghèo khác: Theo cách đánh giá của Bộ Lao động, Thƣơng binh
và Xã hội phạm vi đói nghèo có từng cấp bậc khác nhau; mỗi cấp thể hiện những

đặc điểm riêng biệt về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn chuẩn
nghèo. Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là các hộ
gia đình dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập
thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại “phong tục tập quán sản xuất mang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
nặng tính tự nhiên hái lƣợm” chủ yếu phát nƣơng làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình
quân đầu ngƣời dƣới 1 triệu động.
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 25%, chƣa đủ từ 3 trong 6 hạng
mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô
tô không đi lại đƣợc cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dƣới 70% nhu cầu của học
sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chƣa có trạm y tế hoặc có nhƣng là
nhà tạm, dƣới 30% hộ sử dụng nƣớc sạch, dƣới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt…).
Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn. Đây là các xã đƣợc công nhận
theo Quyết định số 15/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau
gồm: Vị trí địa lý của xã ở trung tâm kinh tế - xã hội, xa đƣờng quốc lộ, giao thông
đi lại khó khăn; Môi trƣờng xã hội chƣa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều
tập tục lạc hậu; Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp,
công cụ thô sơ; Hạ tầng cơ sở chƣa phát triển, chƣa đủ các công trình thiết yếu nhƣ:
điện, đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm xá, nƣớc sạch, chợ xã; Đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo: Là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện nghèo
là cơ sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đƣa các huyện
nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nƣớc.
* Chuẩn nghèo do Tổng cục Thống kê ban hành

Về cơ bản chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê đƣợc xác định dựa trên cách
tiếp cận của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo
chung. Mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm: Đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập
bình quân đầu ngƣời/tháng.
1.1.2. Đặc điểm của nghèo, vai trò của giảm nghèo
1.1.2.1. Đặc điểm của nghèo
- Đói nghèo mang tính chất vùng rất rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có tỷ lệ nghèo khá cao. Có tới trên
60% số ngƣời nghèo tập trung tại các vùng miền núi phía bắc. Bắc trung bộ, Tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
nguyên và duyên hải miền trung. Đây là vùng có điều kiện sống khó khăn, địa hình
cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn hạn chế, hạ
tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai thƣờng
xuyên xảy ra.
- Ngƣời nghèo chủ yếu là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp
cận với nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lƣợng sản phẩm kém và
chủng loại, sản phẩm nghèo nàn thƣờng không có điều kiện tiếp cận với hệ thống
thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp.
Thời gian lao động của họ thì nhiều nhƣng thu nhập lại thấp so với thu nhập của xã
hội do đó ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
- Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực (đất đai, vốn, kỹ thuật sản
xuất), họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo và thiếu nguồn lực, họ không thể
đầu tƣ vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngƣợc lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản
trở họ thoát nghèo. Các hộ có ít đất sản xuất và tình trạng không có đất sản xuất có
xu hƣớng tăng lên, đặc biệt là ở miền núi phía Bắc và Tây nguyên. Thiếu đất sản

xuất làm ảnh hƣởng đến sản xuất tự túc lƣơng thực của ngƣời nghèo cũng nhƣ gieo
trồng cây trồng có giá trị cao và họ vẫn sản xuất theo phƣơng thức tự cung, tự cấp
với phƣơng pháp sản xuất truyền thống và mang lại giá trị thấp vì vậy đƣa họ vào
vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên cạnh đó đa số ngƣời nghèo chƣa có nhiều cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nhƣ: Khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ dịch
bệnh và đƣa kỹ thuật mới vào sản xuất… khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu
đãi hạn chế. Mặt khác, ngƣời nghèo thƣờng sản xuất, ăn tiêu không có kế hoạch
hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện
trả nợ các nguồn vốn vay (gốc và lãi) và cuối cùng làm cho họ càng nghèo hơn.
- Ngƣời nghèo ở miền núi ít có cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt và ổn định.
Mức thu nhập của họ thấp hầu nhƣ chỉ đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống tối thiểu và
do vậy không có điều kiện cải thiện cuộc sống hiện tại (nhà ở tạm bợ, dột nát, con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
cái thất học, sức khoẻ không đƣợc chăm sóc…); từ đó làm cho việc thoát nghèo trở
nên khó khăn hơn.
- Quy mô hộ gia đình thƣờng đông con, tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo
thƣờng rất cao. Đây là một trong những đặc điểm của các hộ nghèo ở miền núi, từ
đó mà tỷ lệ ngƣời ăn theo cao đồng nghĩa với thiếu lao động cũng chính là nguyên
nhân đói nghèo của họ. Mặt khác, các hộ gia đình nghèo ở miền núi nguy cơ dễ bị
tổn thƣơng do ảnh hƣởng của thiên tai và các rủi ro khác. Do đó, số hộ tái nghèo
trong tổng số hộ vừa thoát nghèo vẫn còn lớn và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi
ro nhƣ: thiên tai, mất việc làm và gia đình có ngƣời ốm đau dài ngày.
- Do trình độ học vấn thấp nên ngƣời nghèo khu vực miền núi, đặc biệt là
đồng bào dân tộc thiểu số thƣờng có không có khả năng tự giải quyết các vấn đề
vƣớng mắc có liên quan đến luật pháp. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện
phức tạp, ngƣời nghèo khó nắm bắt, mạng lƣới các dịch vụ pháp lý ở miền núi chƣa

phát triển là thiệt thòi lớn cho ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách ƣu đãi của nhà
nƣớc đối với họ.
* Đặc điểm của các xã nghèo miền núi
- Về địa lý: Các xã nghèo hầu hết là các xã vùng núi cao, xa trung tâm kinh
tế - xã hội, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn nhất là mùa mƣa lũ, điều
kiện tự nhiên không thuận lợi, nhiều xã vùng cao thiếu nƣớc sinh hoạt và sản xuất.
Hàng năm, thiên tai thƣờng xảy ra gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Diện tích tự nhiên rộng, nhƣng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu
ngƣời thấp, đất xấu do bị bào mòn lớp mùn bề mặt…
- Về dân số và dân tộc: Số lƣợng dân ít và phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu
số, mật độ dân cƣ/km
2
thấp, lại sống phân tán, thiếu tập trung, không theo quy
hoạch, không thuận lợi cho quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Vùng đồng bào
dân tộc thiểu số thƣờng có quy mô gia đình cao hơn quy mô gia đình trung bình, tỷ
lệ trẻ em và ngƣời già phải nuôi dƣỡng cao. Ngƣợc lại tỷ lệ lao động thấp kèm theo
là tập tục lạc hậu với chi phí tốn kém và ít có tích luỹ, nhất là đồng bào dân tộc ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
các xã vùng cao, tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời có thể không nghèo nhƣng
vẫn thiếu ăn khi giáp hạt do chi tiêu không có kế hoạch.
- Về phát triển kinh tế - xã hội: Hầu hết các xã có trình độ phát triển kinh tế -
xã hội còn ở mức thấp, dựa vào sản xuất nông lâm là chủ yếu, kinh tế công nghiệp
và dịch vụ chƣa phát triển, thu ngân sách thấp chƣa đủ chi, hầu hết chi ngân sách
phải dựa vào ngân sách trung ƣơng và của tỉnh hỗ trợ.
Tập quán canh tác còn lạc hậu, đa phần ngƣời dân còn sản xuất theo mô hình
tự cung, tự cấp là chính, chỉ có một phần nhỏ để bán trên thị trƣờng tại địa phƣơng,

chƣa có sản xuất hàng hoá.
Là xã có đủ 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên và chƣa có đủ 3 trong 6
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cụ thể là: Dƣới 30% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc
sạch, dƣới 50% số hộ đƣợc sử dụng điện; chƣa có đƣờng ô tô đến xã, ô tô không đi
lại đƣợc cả năm, phòng học tranh tre, tạm bợ, chƣa có nhà trạm y tế. Ngoài ra tỷ lệ
dân số trong độ tuổi không biết chữ và chƣa tới trƣờng còn cao, chất lƣợng giáo
dục, y tế còn thấp so với vùng nông thôn đồng bằng, nhiều hủt tục nhƣ: ma chay,
cƣới xin còn lạc hậu chƣa đƣợc xoá bỏ.
- Về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã cũng rất thấp, hầu hết chƣa hiểu biết
về quản lý kinh tế, quản lý các chƣơng trình dự án và quản lý hành chính, họ thƣờng
làm theo cảm tính, kinh nghiệm trong việc quản lý các chƣơng trình dự án trên địa
bàn xã.
1.1.2.2. Vai trò của giảm nghèo
- Giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hƣớng vào phát triển con
ngƣời, nhất là đối với nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế -xã hội của đất nƣớc.
Ngay từ những ngày đầu tiên của chế độ mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa
vấn đề xoá đói giảm nghèo vào danh mục những công việc bức xúc của Chính phủ
cần làm ngay. Do đó, thấy đƣợc vai trò quan trọng của xoá đói giảm nghèo đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt đối với miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
Xuất phát từ ảnh hƣởng của đói nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xoá đói giảm nghèo nổi lên là một vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội cần đƣợc giải
quyết để đổi mới phát triển đất nƣớc. Xoá đói giảm nghèo không đƣợc giải quyết thì
không mục tiêu nào về phát triển kinh tế xã hội nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, cải thiện
đời sống nhân dân ổn định xã hội, bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc thực hiện…

Sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta đạt đƣợc nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế - xã hội ở miền núi, tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, cơ cấu hạ tầng về kinh tế
- xã hội, đời sống đại đa số đồng bào các dân tộc từng bƣớc đƣợc cải thiện một
bƣớc. Song mặt trái tiêu cực của đời sống xã hội, đó là sự phân hoá giàu nghèo của
một bộ phận đồng bào miền núi kéo theo các tệ nạn xã hội.
Có thể nói rằng xoá đói giảm nghèo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực
của phân hoá giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên, gây mất ổn định chính trị xã
hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết thành công về vấn đề xoá
đói giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và nhƣ vậy mục
tiêu phát triển bền vững của chủ nghĩa xã hội cũng không thể thực hiện đƣợc.
Xoá đói giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển
xã hội; xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hƣớng vào phát
triển con ngƣời, nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nhƣ: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp
cận với các dịch vụ cơ bản nhƣ: học hành, khám chữa bệnh miễn phí, tiếp cận với
thông tin khoa học… góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi.
- Xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để
bảo vệ môi trƣờng sinh thái: Đói nghèo là một nguy cơ, là một nguyên nhân chủ
yếu gây nên tội phạm, các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội. Nó không chỉ
kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội cho các nƣớc đang phát triển nói chung và
miền núi và vùng đồng bào dân tộc nói riêng mà còn là nguyên nhân quan trọng của

×