Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

300 Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (Hedging) bằng hợp đồng giao sau trên sàn giao dịch kim loại London (LME) trong kinh doanh của Công ty Gia Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.25 KB, 71 trang )

-1-
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Kim loại cơ bản ( đồng, kẽm, chì, nickel..) là nguyên liệu quan trọng phục
vụ cho ngành công nghiệp của Việt Nam. Nguồn nguyên liệu quan trọng này
phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Đặc tính thị trường kim
loại cơ bản là qui cách, chất lượng sản phẩm, giá cả giao dịch phụ thuộc hoàn
toàn vào thị trường kim loại thế giới, đại diện là sàn giao dịch kim loại London –
LME, sàn giao dịch chuẩn của ngành kim loại cơ bản trên thế giới.
Giá kim loại trên thị trường kim loại thế giới trong những năm gần đây
biến động mạnh. Sau giai đoạn giá kim loại bùng nổ trong những năm 2005 -
2006, nay là giai đoạn suy giảm nghiêm trọng. Đến cuối quý 3 năm 2008, giá
một số kim loại cơ bản như kẽm, nickel đã mất từ 50% đến 70% giá trị so với
mức giá kỷ lục đạt được vào 2006 và nửa đầu 2007. Một trong những yếu tố tác
động đến giá kim loại thế giới là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra
và sự bất ổn của thị trường tài chính thế giới.
Sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro ngày càng được áp
dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ thị trường cổ phiếu, trái phiếu, tiền
tệ, kim loại, đến nông sản v.v
Đối với thị trường kim loại cơ bản, phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao
sau (futures contract) được nhiều nhà sản xuất, kinh doanh lựa chọn. Phương
thức này giúp các nhà sản xuất, kinh doanh hạn chế hoặc loại trừ rủi ro về giá
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh từ đó ổn định được lợi nhuận mục tiêu.
Hoạt động chính trong ngành kim loại cơ bản, Công ty Gia Kim đang đối
mặt với không ít những khó khăn do những rủi ro từ giá kim loại biến động
không như dự kiến. Để giảm thiểu rủi ro này, ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa
rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau (futures contract) qua sàn LME là một
nhu cầu rất cấp thiết đối với công ty Gia Kim.
-2-
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
 Nghiên cứu tính năng phòng ngừa rủi ro về giá của hợp đồng giao sau, đặc


biệt của hợp đồng giao sau trên sàn giao dịch kim loại London-LME.
 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động
giá của mặt hàng kim loại tại công ty Gia Kim.
 Đề xuất những phương án phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng
giao sau (futures contract) qua sàn giao dịch kim loại London – LME để hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty Gia Kim.
3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: tại công ty Gia Kim
Thời gian: từ 2006 đến 2008
 Đối tượng nghiên cứu: phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao
sau qua sàn giao dịch kim loại London –LME
4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.
 Phân tích định lượng:
Số liệu thống kê dùng cho mục đích phân tích bao gồm:
- Nguồn số liệu kinh doanh thực tế tại công ty Gia Kim,
- Số liệu tổng hợp, biểu đồ phân tích về giá cả kim loại thế giới trong
những năm qua từ nguồn Reuters, Bloomberg.
 Phương pháp thống kê, phân tích mô tả
-3-
5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng sau giao và phòng ngừa rủi ro.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động
giá của mặt hàng kim loại cơ bản tại công ty Gia Kim.
Chương 3: Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp
đồng giao sau qua sàn kim loại London- LME để hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh mặt hàng kim loại cơ bản của Công ty Gia Kim
Kiến nghị
Kết luận

-4-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU
VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING)
1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LONDON (LONDON
METAL EXCHANG – LME).
Sàn giao dịch kim loại London (London Metal exchange -LME), được thành lập
từ 1877, là sàn giao dịch kim loại màu lớn nhất thế giới với 90% thị phần giao
dịch kim loại toàn cầu. Doanh số của LME tăng 9% trong năm 2007 đạt kỷ lục 93
triệu lô, tương đương 9.500 tỷ USD năm và từ 35-45 tỷ USD ngày (theo số liệu
được công bố trên website của LME www.lme.com).
LME đưa ra hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn cho 6 kim loại cơ bản:
nhôm, đồng, nickel, thiếc, chì, kẽm và 2 hợp đồng nhôm hợp kim, cũng như
chứng chỉ của những kim loại này. [Phụ lục 1]
Người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất sử dụng giá chính thức của LME để định
giá cho các hợp đồng mua bán hàng thực tế của họ.
• Mục đích thành lập LME:
 Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kim loại ở mức cao.
 Phòng ngừa rủi ro về giá (hedging)
 Do đó cần một thị trường giao dịch chính thức để:
 Cố định thời gian giao dịch
 Hợp đồng chuẩn
 Cung cấp giá và các thông tin tham chiếu cho thị trường.
• Phương thức giao dịch của sàn LME:
- Đấu thầu trực tiếp- Ring trading
- Giao dịch giữa các thành viên qua điện thoại- Inter Office trading
- Giao dịch điện tử - LME select
-5-
• Thời gian giao dịch (Theo giờ London)
Ring Trading Inter Office LME select

11.45 - 17.00 24/24 1.00-19.00
1.2. HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT).
1.2.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau.
Hợp đồng giao sau là một hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa với một ngày cụ thể
trong tương lai với mức giá được thỏa thuận hôm nay. Các hợp đồng này được
tiêu chuẩn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh
theo thị trường hàng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chỉ trả cho bên
còn lại. [7, trang 33 và 109]
Các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa: sàn giao dịch qui định cụ thể nội dung hợp
đồng được giao dịch. Hợp đồng qui định chi tiết về quy mô hợp đồng, đơn vị
tính, giao động giá tối thiểu, cấp độ và giờ giao dịch, điều kiện giao hàng và giới
hạn giá hằng ngày.
Mỗi sàn giao dịch giao sau đều phát hành những hợp đồng giao sau (futures
contract) theo qui định riêng của mình.
Hợp đồng giao sau (futures contract) của sàn giao dịch LME:
Không giống các sàn giao dịch hàng hoá khác, LME thường giao dịch
theo các ngày xác định, hợp đồng giao sau đáo hạn 3 tháng (futures contract – 3
months) được giao dịch hàng ngày. Ngày đáo hạn (prompt date) liên tục hàng
ngày là điểm khác biệt quan trọng giữa LME và các sở giao dịch kỳ hạn khác.
Giao dịch giao sau 3 tháng diễn ra hàng ngày, giao dịch kỳ hạn giao dịch
hàng tuần, kế đến giao dịch hàng tháng cho các hợp đồng giao sau 15,27,63
tháng.
-6-
Giao dịch được tiến hành theo lô (lot) chứ không theo tấn, mỗi lô Nhôm,
đồng, chì, kẽm là 25 tấn, Nickel là 6 tấn, thiếc 5 tấn, hợp kim nhôm và
NASAAC: 20 tấn, PP và LL là 24.75 tấn.
Hợp đồng chuẩn của tất cả các kim loại được giao dịch trên sàn LME
đều có qui định rõ về đặc điểm tính chất của kim loại như hình dáng, trọng
lượng, cách đóng gói, bao bì. Khi tiến hành giao dịch, người giao dịch thường
quan tâm nhiều nhất đến tiêu chuẩn về chất lượng và hình dáng kim loại.

Các sàn giao dịch kim loại: LME, COMEX, TOKYO, CHICAGO BOARD
Sàn giao dịch yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường thực hiện ký quỹ.
Nếu hợp đồng giao sau tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này được
cộng vào tài khoản ký quỹ và ngược lại nếu giảm giá trị, khoản lỗ sẽ được trừ ra.
Nếu tài khoản ký quỹ giảm dưới một mức tối thiểu sẽ bị yêu cầu ký quỹ bổ sung.
Điều chỉnh theo thị trường hàng ngày: Thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông
qua việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các
hợp đồng giao sau được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Vì thế
hợp đồng giao sau có tính chất tiền mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường hàng
ngày.
Các khoản lãi và thua lỗ trên thị trường giao sau phản chiếu tương tự những gì
xảy ra trên thị trường giao ngay. Bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên thị
trường giao ngay, những người phòng ngừa có thể giảm thiểu được rủi ro về giá .
Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị
trường giao sau và ngược lại .
1.2.2 Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau.
1.2.2.1 Vị thế mua.
Định nghĩa: vị thế mua dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng mua giao sau
của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình mua giao sau được gọi là thực
hiện vị thế mua. [7, trang 463]
-7-
Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường giao sau
Hình 1.1 mô tả việc nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu
hợp đồng này được bán với giá cao hơn.
1.2.2.2 Vị thế bán.
Định nghĩa: vị thế bán dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng bán giao sau
của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình bán giao sau được gọi là thực
hiện vị thế bán. [7, trang 463]
Hình 1.2 Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường giao sau
Bán

Lợi nhuận
$
Thời gian
Mua
$
Lợi nhuận
Mua
Bán
Thời gian
-8-
Hình 1.2 mô tả việc nhà giao dịch bán hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu
hợp đồng này được mua lại với giá thấp hơn.
1.2.3 Basic.
Định nghĩa: Basic thường được định nghĩa là mức chênh lệch của giá giao ngay
trừ đi giá giao sau. [7, trang 470]
Ví dụ: Vào 16/07/2008, giá kẽm 3 tháng (giá kẽm giao sau 3 tháng) LME là
1812 USD/ tấn, giá giao ngay là 1775 USD/ tấn. Basic ngày 16/07/2008 là -37
USD/ tấn.
Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người
phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị
trường giao ngay. Giá hàng hóa trên thị trường giao ngay và thị trường giao sau
chuyển động cùng chiều do đó nếu người phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao
sau thực hiện một vị thế trái ngược với vị thế đang nắm giữ trên thị trường giao
ngay thì khi giá trên thị trường giao ngay bất lợi cho người phòng ngừa, giá trên
thị trường giao sau sẽ thuận lợi và bù đắp cho khoản thiệt hại trên thị trường giao
ngay.
Mối quan hệ giữa thị trường giao ngay và giao sau được đo lường bằng basic.
Basic thường không phải là một hằng số bất biến. Người giao dịch rất cần một
basic tương đối ổn định hoặc là có thể dự đoán được để đoán chắc rằng lợi nhuận
(hoặc thua lỗ) trên thị trường giao sau và thị trường giao ngay có thể bù đắp lẫn

nhau được
Ví dụ: basic kẽm ngày 16/07/2008 là -37USD/ tấn nhưng basic ngày
21/07/2008, basic kẽm là - 24USD/ tấn (1845 USD – 1869 USD= -24 USD)
1.2.4 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau.
Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau có thể được thực hiện thông qua quá trình
giao hàng hoặc là thông qua bù trừ. Trong trường hợp thanh tóan bù trừ người
-9-
nắm giữ hợp đồng giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng nhau nhưng trái ngược
với vị thế giao sau hiện tại.
Đối với hợp đồng giao sau qua sàn LME, cần lưu ý đến ngày đáo hạn hợp đồng.
Để đóng một hợp đồng giao sau bằng một hợp đồng giao sau khác trái ngược thì
hai ngày đáo hạn phải trùng nhau, do đó còn phải thực hiện một lệnh đóng trạng
thái (net-off) để chuyển ngày đáo hạn của hai vị thế về trùng nhau. Tùy từng
trường hợp net-off sẽ phát sinh chi phí hoặc sinh thêm lợi nhuận.
 Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế mua, net-off phát sinh chi phí
 Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh lợi nhuận.
 Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế mua, net-off sinh lợi nhuận
 Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh chi phí
1.2.5 Cơ chế của phòng ngừa rủi ro về giá.
Phòng ngừa thông qua hợp đồng giao sau cho phép các nhà sản xuất thiết lập
một mức giá cố định. Do bản chất bù trừ của hợp đồng giao sau và hợp đồng
giao ngay nên bất kỳ khoản lỗ (hoặc lãi) nào trong một thị trường này sẽ được bù
trừ bằng một khoản lãi (hoặc lỗ) trong thị trường khác. Vấn đề quan trọng và
cũng là kết quả cuối cùng của việc tham gia vào hợp đồng giao sau là nhà sản
xuất sẽ có khả năng chốt lại mức giá cố định cho mình và hiệu ứng cuối cùng đối
với nhà sản xuất là như thế nào sẽ phụ thuộc vào basic. Khi basic không thay đổi
thì nhà sản xuất hiệu quả đạt được là bù đắp 100% rủi ro nhưng nếu basic tăng
hoặc giảm thì tùy vào vị thế đang nắm giữ mà hiệu quả có thể thấp hoặc cao hơn
mong đợi.
Hợp đồng giao sau là một trong bốn công cụ phái sinh được sử dụng trong

phòng ngừa rủi ro: hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng giao sau (futures),
hợp đồng quyền chọn (options), hợp đồng hoán đổi (swap).
Mỗi công cụ thích nghi với 1 loại thị trường
-10-
Đối với giao dịch kim loại cơ bản, LME giới thiệu sử dụng hợp đồng giao sau
trên sàn LME kết hợp với kế hoạch mua bán hàng thực tế là một công cụ hữu
hiệu để phòng ngừa rủi ro về giá.
1.2.6 Đặc tính của hợp đồng giao sau.
Quản lý rủi ro biến động giá: khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép
những người phòng ngừa rủi ro hòa vốn.
Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch. Giá được hình thành thông
qua hệ thống đấu giá công khai như thế chính là một biểu hiện cụ thể của cơ chế
giá được hình thành do các tác động của lực cung và cầu
Tính thanh khoản: đây là chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao
sau. Tất cả những thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá
cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng
không gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”
Tính hiệu quả: thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia
giao dịch với khối lượng lớn hay với khối lượng giao dịch tương đối thấp.
Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng 0,
bất cứ khoản lợi nhuận nào của người này là khoản lỗ của người khác trong thị
trường. Đối với những người phòng ngừa rủi ro, lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ
được bù trừ bằng lỗ, lợi nhuận trên thị trường giao ngay.
1.3 PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING).
1.3.1 Khái niệm.
Phòng ngừa rủi ro (Hedging) hàm ý chỉ một giao dịch được thiết kế sao cho
làm giảm hoặc trong một vài trường hợp loại trừ được rủi ro.
Có một số giao dịch thích hợp với phòng ngừa rủi ro trên hợp đồng kỳ hạn
nhưng lại có một số rủi ro thích hợp hơn nếu như sử dụng hợp đồng giao sau, và
trong một số trường hợp hợp đồng quyền chọn lại thích hợp hơn. Trong việc lựa

-11-
chọn một công cụ nào đó, thường là sự đánh đổi giữa thuận lợi và bất lợi của
chúng do đó đôi khi phụ thuộc vào người phòng ngừa rủi ro. Ví dụ thói quen sử
dụng công cụ nào đó, hoặc đối thủ cạnh tranh sử dụng v.v
1.3.2 Các loại phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau.
1.3.2.1 Phòng ngừa vị thế bán.
Phòng ngừa vị thế bán nghĩa là phòng ngừa bằng cách bán trên thị trường giao
sau. Người phòng ngừa rủi ro đang nắm giữ một tài sản và đang sợ một sự sụt
giá của tài sản và xem xét phòng ngừa bằng việc bán trên thị trường giao sau.
Ví dụ phòng ngừa vị thế bán:
Giả dụ hiện giờ đang là thời điểm ở tháng sáu:
Nhà sản xuất có thông tin cho biết giá kẽm giao ngay dự kiến vào tháng
10/2008 có khả năng là $1.850/ tấn. Ở thời điểm 03/06/08, giá kẽm LME giao
ngay là $1.911. Do có thông tin về giá giao ngay kỳ vọng tháng 9 là $1.850, nên
nhà sản xuất đi đến quyết định chốt bán một phần sản lượng sẽ bán vào cuối
tháng 9 ở mức $ 1.850 (đúng như mức giá kỳ vọng) trên thị trường giao sau bằng
hợp đồng 3 tháng. Khi ra quyết định này nhà sản xuất có niềm tin rằng mức giá
$1.850 sẽ tạo ra một tỉ suất sinh lợi hợp lý cho mình, phòng ngừa rủi ro sẽ hạn
chế bất kỳ khoản lỗ tiềm ẩn nào, nếu có, do giá thị trường có khả năng sụt giảm
vào tháng 10/2008.
Trường hợp 1: Vào tháng 9, giá giao sau 3 tháng LME tăng lên là $1.870,
kết quả là người bán giao sau lỗ $20 ( Bán $1.850 vào tháng 6 và mua lại $1.870
vào tháng 9)
1850
1870
Vị thế bán lỗ
$20
Tháng 02 Tháng 09
-12-
Hình 1.3 Phòng ngừa vị thế bán – giá giao sau tăng $20

Hình 1.3 cho thấy trường hợp lỗ từ vị thế bán, do giá giao sau tăng lên $20 .
Giả định basic (chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay) là một hằng số.
Trong trường hợp này, do basic được giả định là một hằng số không đổi
vì thế giá giao ngay tháng 9 cũng tăng $20, từ $1.850 lên $1.870. Lúc bấy giờ
nhà sản xuất sẽ bán hàng hóa trên thị trường giao ngay và thu về $20 lợi nhuận.
Kết cuộc này bù đắp lại vào $20 khoản lỗ trên thị trường giao sau. Hình 1.4 cho
chúng ta nhận diện được cơ chế này .

Hình 1.4: Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngay-
Giá giao ngay tăng $20
Đây là tổng số lợi nhuận ròng cả giao dịch giao ngay và giao dịch giao
sau, chúng sẽ xác định hiệu quả của phòng ngừa trong khi chốt các mức giá.
Việc các giao dịch có được bù trừ hoàn toàn hay không sẽ phụ thuộc vào basic.
Phòng ngừa rủi ro thông qua hợp đồng giao sau không đặt thành vấn đề quan
trọng đối với các biến động tăng lên hay giảm xuống của giá giao sau miễn là giá
giao ngay thay đổi theo cùng một chiều hướng và cùng với một mức độ giống
như giá giao sau. Giả định Basic là một hằng số nên giá xem như đã được cố
định là $1850, chính vì thế các khoản lãi và lỗ được bù đắp cho nhau.
1850
1870
Vị thế mua lãi
$20
Tháng 06 Tháng 09
Vị thế bán lỗ
$20
Giao ngay
Giao sau
-13-
Trong ví dụ trên, vào tháng 6 nhà sản xuất không biết liệu rằng giá giao
ngay vào cuối tháng 9 sẽ cao hơn hay thấp hơn, chính vì thế phòng ngừa rủi ro

cho phép họ giảm thiểu được rủi ro do giá cả hàng hóa giảm thấp hơn.
Trường hợp 2: Vào tháng 9, giá giao sau tháng 10 giảm 20$ còn 1830$,
kết quả là người bán giao sau lãi $20 ( Bán $1850 vào tháng 6 và mua lại $1830
vào tháng 9). Giá trên thị trường giao ngay tháng 9 giảm 20$. Nhà sản xuất bán
trên thị trường giao ngay lỗ 20$, khoản lỗ này được bù đắp bằng khoản lãi trên
thị trường giao ngay. Hình 1.5 cho chúng ta thấy trường hợp lãi từ vị thế bán
giao sau bù đắp cho khoản lỗ từ thị trường giao ngay khi giá sau giảm $20 .
Hình 1.5: Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay
-Giá giao ngay giảm $20
1.3.2.2 Phòng ngừa vị thế mua:
Phòng ngừa vị thế mua nghĩa là phòng ngừa bằng cách mua trên thị trường giao
sau
Phòng ngừa vị thế mua trái ngược với phòng ngừa vị thế bán. Các kết quả này
được thể hiện ở cột thứ ba trên bảng 1.1
1830
1850
Vị thế bán lãi
$20
Tháng 06 Tháng 09
Vị thế bán lỗ
$20
Giao ngay
Giao sau
-14-
Basic - mức chênh lệch của giá giao ngay trừ đi giá giao sau - không phải là một
hằng số nên việc thay đổi của basic được xem như là rủi ro basic vì lãi từ
hedging thay đổi theo basic. [Phụ lục 3]
Bảng 1.1 Các kết quả phòng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau.
Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua
Mở cửa giao dịch giao sau Bán giao sau Mua giao sau

Đóng cửa giao dịch giao sau Mua giao sau Bán giao sau
Giao ngay Bán Mua
Sụt giảm trong giá giao sau Lãi Lỗ
Gia tăng trong giá giao sau Lỗ Lãi
Sụt giảm trong giá giao giao ngay Lỗ Lãi
Gia tăng trong giá giao ngay Lãi Lỗ
1.3.3 Rủi ro Basic ảnh hưởng đến kết quả của phòng ngừa rủi ro (hedging).
Tiếp theo ví dụ basic kẽm ngày 16/07/08 và 21/07/08.
Giả dụ nếu ngày 16/07/08 nhà kinh doanh mua kẽm trên thị trường giao sau với
giá 1812 USD/ tấn, basic -37USD. Đến ngày 21/07/08 ông ta bán giao sau với
giá 1869 USD tấn và mua hàng thật với giá 1845 USD, basic bây giờ chỉ còn –
24 USD. Như vậy nhà kinh doanh này đã bị lỗ mất 13 USD/ tấn bởi vì nếu basic
cố định ông ta đã bán được hợp đồng giao sau với giá 1845 + 37 = 1882 USD/
tấn vào ngày 21/07/08.
Nếu giá giao ngay tăng nhiều hơn giá giao sau, basic sẽ tăng lên. Đây được gọi
là basic mở rộng và chúng làm cải thiện thành quả của phòng ngừa vị thế bán.
Nếu giá giao sau tăng nhiều hơn giá giao ngay, basic sẽ giảm đi và làm giảm đi
thành quả của phòng ngừa rủi ro vị thế bán. Đây là basic thu hẹp.
-15-
Đối với phòng ngừa vị thế mua thì ngược lại, Basic thu hẹp lại làm cho phòng
ngừa vị thế mua tốt hơn và ngược lại basic mở rộng làm cho kết quả lại giảm đi.
Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic được tóm lược
trong bảng 1.2 dưới đây.
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic
Loại phòng ngừa Lợi ích từ Sẽ xảy ra nếu
Phòng ngừa vị thế
bán
Basic mở rộng Giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau
hoặc
Giá giao ngay giảm chậm hơn sụt giảm giá

giao sau hoặc:
Giá giao ngay tăng và giá giao sau giảm
Phòng ngừa vị thế
mua
Basic thu hẹp Giá giao ngay tăng chậm hơn giá giao sau
hoặc
Giá giao ngay giảm nhiều hơn sụt giảm
giá giao sau hoặc:
Giá giao ngay giảm và giá giao sau tăng
Rủi ro Basic
Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao
ngay, basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau.
Basic âm: Nếu giá mua giao ngay thấp hơn giá giao sau tại thời điểm giao hàng.
Thị trường có Basic âm còn được gọi là thị trường tiến (contango)
Trong trường hợp Basic âm, nhà sản xuất sẽ nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành
bán giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá
giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng những người bán hàng trên thị trường
-16-
giao ngay làm cho người mua tăng đẩy giá mua lên. Giá giao ngay và giá giao
sau sẽ di chuyển cùng như nhau trong hình 1.6
Hình 1.6 Basic âm
Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn giá giao sau tại thời điểm bán hàng. Thị
trường có basic dương được gọi là thị trường lùi (backwardation).
Trong trường hợp basic dương nhà sản xuất sẽ bán giao ngay hàng hóa của mình
và tiến hành mua giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế, sẽ tạo nên sức ép
làm giảm giá giao ngay. Trong khi đó, do có nhiều người mua, nên sẽ làm cho
giá giao sau tăng lên. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau như
trong hinh 1.7
GIAO NGAY
GIAO SAU

Bán giaosau
Nhiều người bán làm
giảm giá bán giao sau
Kết quả giá giao
ngay và giá giao
sau tiến lại gần
nhau hơn
Ít người bán làm tăng
giá mua giao ngay giao
ngay
Lưu giữ hàng hóa trên thị trường
-17-
Hình 1.7 Basis dương
Biến động của basic:
Basic sẽ xác định phòng ngừa rủi ro hiệu quả như thế nào trên thị trường giao
sau đối với nhà sản xuất. Tùy vào phòng ngừa rủi ro là bán giao sau (mua giao
ngay) hay mua giao sau (bán giao ngay) mà các tác động lên basic thay đổi khác
nhau. Điều này càng trở nên quan trọng hơn nếu những nhà kinh doanh muốn
thoát khỏi vị thế trước ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau, hoặc là họ đang rơi
vào tình thế khả năng giao nhận hàng trên hợp đồng giao sau là không thể thực
hiện được hoặc không khả thi.
Tóm tắt lại các trường hợp tác động của basic, Bảng 1.3 dưới đây cho thấy các
trường hợp xảy ra
Bảng 1.3 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản
Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua
Basic kỳ vọng Basic mở rộng Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp
Âm Lỗ Lãi Lãi Lỗ
Dương Lãi Lỗ Lỗ Lãi
GIAO SAU
GIAO NGAY

Bán giao ngay
Nhiều người bán làm
giảm giá bán giao ngay
Kết quả giá giao
ngay và giá giao
sau tiến lại gần
nhau hơn
Ít người bán làm tăng
giá mua giao sau
Lưu giữ hàng hóa trên thị trường
-18-
Tính toán basic:
Thường thì việc tính toán basic sẽ do các tổ chức tư vấn, các công ty môi giới
(broker) cung cấp. Các tổ chức này sẽ cung cấp những thông tin về basic trong
quá khứ và hiện tại cho những người tham gia thị trường muốn phòng ngừa rủi
ro. Tuy nhiên việc có những hiểu biết nhất định trong tính toán basic cũng rất
cần thiết. Việc tính tóan basic chỉ phức tạp khi phải chuyển đổi tiền tệ và đơn vị
tính toán từ một đơn vị đo lường trong nước sang một đơn vị đo lường qui ước
trên thị trường quốc tế
1.3.4 Một số vấn đề của phòng ngừa rủi ro (hedging) qua sàn LME:
Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị trường:
Yêu cầu ký quỹ: tỷ lệ ký quỹ thường thấp so với giá trị cần phòng ngừa, ví
dụ yêu cầu ký quỹ sàn LME của đồng kẽm nickel khoảng 10-15% so với trị giá
thực. Yêu cầu này không phải là quá lớn đối với phòng ngừa rủi ro.
Điều chỉnh theo thị trường: điều quan trọng nhất là hiệu ứng của điều
chỉnh theo thị trường và tác động tiềm ẩn của yêu cầu ký quỹ. Khoản lãi trên thị
trường giao sau bù cho khoản lỗ trên thị trường giao ngay, nhưng cũng có lúc lỗ
giao sau, lãi giao ngay. Khi hợp đồng giao sau lỗ, phải đặt cọc thêm tiền ký quỹ
để bù khoản lỗ này, thậm chí nếu như vị thế giao ngay đã tạo ra một khoản lãi
vượt mức khoản lỗ trên hợp đồng giao sau thì cũng không thể nào rút ra khoản

lãi trên vị thế giao ngay để bù vào khoản lỗ của vị thế giao sau. Đây là trở ngại
chính hạn chế người tham gia việc mở rộng hơn nữa giao dịch giao sau vì lãi và
lỗ trên thị trường giao sau được điều chỉnh ngay lập tức còn khoản lãi, lỗ của thị
trường giao ngay vẫn chưa xảy ra cho đến khi việc phòng ngừa rủi ro kết thúc
nên những người phòng ngừa rủi ro có khuynh hướng đặt nặng vào các khoản lỗ
trên thị trường giao sau hơn là khoản lãi trên thị trường giao ngay, họ cũng có
-19-
khuynh hướng nghĩ rằng mình thiệt hại nhiều hơn trong cuộc chơi này. Nếu như
khi khoản lỗ khá lớn, để không ký quỹ bổ sung thì phải kết thúc hợp đồng giao
sau, như vậy phòng ngừa rủi ro sẽ không còn tồn tại, và công ty sẽ gặp phải độ
nhạy cảm với rủi ro trên thị trường giao ngay và chúng còn lớn hơn cả rủi ro
phòng ngừa.
Hợp đồng kỳ hạn không phải yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị
trường nhưng lại gặp rủi ro tín dụng.
Quy mô của giao dịch phòng ngừa rủi ro cần được xác định thích hợp.
Xác định tỷ số phòng ngừa:
Tỷ lệ phòng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử
dụng để phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Tỷ số
được thiết lập sao cho các khoản lãi trên thị trường giao sau phải tương thích với
khoản lỗ hoặc lãi trên hợp đồng giao ngay. Không có một phương pháp nào
chính xác để xác định tỷ số phòng ngừa trước khi tiến hành phòng ngừa. Tuy
nhiên cũng có nhiều cách để ước lượng được chúng.
Phương pháp cơ bản nhất là thực hiện vị thế trên thị trường giao sau tương
đương với quy mô vị thế trên thị trường giao ngay. Phương pháp này còn “chưa
đủ tầm vì chưa tính đến trường hợp giá giao ngay và giá giao sau không thay đổi
theo cùng một đại lượng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đặc biệt là tài sản
phòng ngừa tương tự như tài sản trên hợp đồng giao sau thì tỷ số phòng ngừa
như thế là thích hợp.
Thiết lập phần chênh lệch phòng ngừa rủi ro:
Thiết lập phòng ngừa rủi ro liên quan đến vấn đề bổ sung tỷ số phòng

ngừa do có xem xét đến tác động của điều chỉnh theo thị trường Trong thực tế
nhiều người tham gia phòng ngừa rủi ro không nhất thiết phải xem xét đến phần
chênh lệch này. Ngoài ra tính không chắc chắn về lãi suất cũng làm cho các thiết
lập chênh lệch này không chính xác theo. Tuy nhiên phương pháp này giúp cải
thiện các kết quả của phòng ngừa rủi ro.
-20-
1.3.5 Sự cần thiết của phòng ngừa rủi ro.
Các công ty phòng ngừa rủi ro để tiết kiệm thuế, giảm chi phí, giảm khả năng
phá sản và trong vài trường hợp là do các giám đốc muốn làm giảm thiểu rủi ro
trên tài sản của chính chủ sở hữu, những thành quả này phụ thuộc vào thành quả
hoạt động của công ty.
Một số các định chế tài chính cũng phòng ngừa rủi ro trong khi cung ứng các
dịch vụ quản trị rủi ro cho các khách hàng.
Phòng ngừa rủi ro là một thành phần của một tiến trình tổng thể hơn gọi là quản
trị rủi ro – đó chính là sự liên kết giữa mức độ rủi ro thật sự với mức độ rủi ro
mong đợi.
1.4. THỊ TRƯỜNG KIM LOẠI THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.4.1 Tình hình thị trường kim loại cơ bản thế giới.
Giá kim loại thế giới biến động liên tục, các yếu tố tác động làm giá biến động
rất đa dạng không lường trước. Từ 2002 giá kim loại bắt đầu tăng mạnh và kéo
dài đến giữa năm 2007 do ảnh hưởng của giá dầu tăng, đồng USD giảm và
nguồn đầu tư từ các quỹ đầu tư đổ vào thị trường hàng hóa tăng mạnh, trong giai
đoạn thị trường chứng khoán suy yếu, hàng hóa là nơi đầu tư an toàn để tránh rủi
ro lạm phát
Sau chu kỳ tăng mạnh mẽ, giá kim loại hiện nay đang trong xu thế giảm mạnh
khi nền kinh tế toàn cầu suy yếu bắt nguồn từ Mỹ cuộc khủng hoảng tài chính từ
Mỹ và đã lan dần sang các nước khác. Kinh tế suy yếu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ
kim loại chủ yếu sử dụng trong các ngành xây dựng chế tạo cũng giảm theo. Giá
của một số kim loại như nickel, kẽm hiện tại đã thấp gần giá thành sản xuất. Đã
bắt đầu xuất hiện sự cắt giảm sản lượng và đóng ở một số khu mỏ, nhà máy tinh

luyện. Xu hướng này sẽ dần điều chỉnh giá thị trường quay về gần với mức chi
phí sản xuất.
-21-
Biểu đồ 1.1 trang 21 mô tả diễn biến giá của một vài kim loại giao dịch mạnh
của LME trong thời gian qua.
Mặt hàng kẽm thị trường thế giới:
Kẽm đạt mức giá kỷ lục 4.500 USD/ tấn vào tháng 3 năm 2007
Giá quý 3 năm 2008 giao động từ 1.600 USD đến 2.000 USD/ tấn, thấp
hơn mức chi phí sản xuất biên trung bình của thế giới (Bảng 1.7 trang 24).
Kẽm được sử dụng chủ yếu trong các ngành mạ nhúng nóng, đúc khuôn.
Nguồn cung chủ yếu từ: Trung Quốc, Mỹ, Úc
Nước tiêu thụ lớn nhất là: Trung Quốc
Mặt hàng nickel thị trường thế giới:
Giá nickel tháng 05/2007 đạt đỉnh trên 51.000$/tấn từ mức 25.000 quý
1/2005. Đến nay nickel đã mất hơn 70% so với mức đỉnh giữa 2007. Giá quý 3
năm 2008 giao động từ 18.000 – 22.000$/ tấn.
70% sản lượng tiêu thụ nickel thế giới là từ ngành sản xuất thép không rỉ,
kế đến là xi mạ
Nước sản xuất nickel lớn nhất là: Canada, Nga, v.v.
Nguồn tiêu thụ chủ yếu là từ: Trung Quốc, các nước Tây Âu, v.v
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ giá kẽm, đồng, nickel LME từ 2002 đến 2008 (*)
-22-
Nguồn: Số liệu thống kê của sàn LME 2002- 2008 qua trang tin của Reuters
giá đồng hợp đồng 3 tháng (3-month contract)LME (số liệu cột phải)
giá kẽm hợp đồng 3 tháng (3-month contract)LME (số liệu cột phải)
giá nickel hợp đồng 3 tháng (3-month contract)LME(số liệu cột trái)

Mặt hàng đồng thị trường thế giới:
Đồng là kim loại có tính thanh khoản cao nhất trên sàn LME
Đồng được sử dụng trong ngành xây dựng, dây điện, ống nước…..

Giá đồng biến động mạnh và nhạy cả với những biến động của thị trường
tài chính. Đồng cũng là kim loại có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu đầu tư kim
loại cơ bản của các chỉ số hàng hóa như của Goldman Sachs, Reuters v.v
Giá quý 3 giao động trong khoảng 7.000 USD/ tấn – 7.800 USD/ tấn.
Thấp hơn so với giá kỷ lục gần 9.000$/ tấn và cao hơn chi phí sản xuất biên
(Bảng 1.7 trang 24).
Nước tiêu thụ đồng lớn nhất là Trung Quốc
Nước sản xuất nhiều nhất là Chile, Peru, Trung Quốc
GIÁ NICKEL
LME
GIÁ ĐỒNG
LME
GIÁ KẼM
LME
-23-
1.5.2 Những yếu tố cơ bản tác động đến giá kim loại thế giới.
Giá kim loại thế giới trong những năm gần đây đã có nhiều biến động chủ yếu
do những yếu tố sau đây tác động:
a/ Quan hệ cung -cầu: sản xuất -tiêu thụ thay đổi:
Quan hệ cung cầu của thị trường quyết định xu hướng giá trong dài hạn.
Khi thị trường đang ở trạng thái thặng dư (cung lớn hơn cầu), giá kim loại có xu
hướng giảm, ngược lại khi thì trường ở trạng thái thâm hụt giá có xu hướng tăng.
Ví dụ: 2007 thị trường kẽm cung vượt cầu 8.000 tấn và dự kiến thị trường sẽ tiếp
tục thặng dư trong các năm tiếp theo, dự kiến 2008 thặng dư 210.000 tấn (Bảng
1.5 trang 23). Dự báo giá kẽm sẽ vẫn ở mức thấp ít nhất cho đến 2010.
Các bảng số liệu dưới đây trích từ bảng thống kê sản xuất và tiêu thụ kim loại
của các hiệp hội nghiên cứu đồng, nickel, kẽm quốc tế thể hiện tình trạng thị
trường của các kim loại trong các năm vừa qua.
Bảng 1.4: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ nickel toàn thế giới
Đơn vị tính: ngàn tấn

Khoản mục 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Sản xuất 1.083 1.160 1.180 1.192 1.252 1.297 1.352 1.439 1.540
Tiêu thụ 1.123 1.104 1.175 1.219 1.246 1.247 1.395 1.299 1.470
Sản xuất so với tiêu thụ
-40 56 5 -26 6 50 -43 140 70
Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu nickel quốc tế- INSG (2008)
Bảng 1.5: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ đồng toàn thế giới
Đơn vị tính: ngàn tấn
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Sản xuất
15.354 15.275 15.935 16.581 17.323 18.083 18.578 15.354 15.275
Tiêu thụ
15.231 15.716 16.833 16.720 17.028 18.127 18.493 15.231 15.716
Sản xuất so
với tiêu thụ 123 -441 -898 -139 295 -44 85 123 -441
Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu đồng quốc tế - ICSG (2008)
Bảng 1.6: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ kẽm toàn thế giới
-24-
Đơn vị tính: ngàn tấn
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Sản xuất
9.913 10.396 10.24 10.645 11.327 12.060
Tiêu thụ
9.841 10.651 10.611 10.999 11.319 11.850
Sản xuất so với tiêu thụ
72 -255 -387 -354 8 210
Nguồn: Hiệp hội nghiên cứu chì và kẽm quốc tế - ILZSG (2008)
Giá kim loại thường bị đẩy tăng lên khi có các yếu tố tác động làm giảm nguồn
cung như các khu mỏ chính bị đóng cửa do hết nguồn tài nguyên dự trữ hoặc
chất lượng quặng mỏ giảm hay đình công biểu tình, bạo động. Hoặc động đất, lũ

lụt, thiếu điện ở những quốc gia sản xuất kim loại chính như Chile, Trung Quốc,
Nam Phi, hay việc xây dựng cơ sở hạ tầng trước Olimpic Bắc Kinh làm tăng nhu
cầu sử dụng kim loại
Các trường hợp đình công, biểu tình ở những khu mỏ đồng lớn ở Chilê, Peru
(mỏ Coldelco) thường xuyên xảy ra. Cuộc đình công mới nhất giữa 2008 trong
12 ngày làm giảm 1% sản lượng thế giới đồng thời đẩy giá đồng lên mức trên
8.500USD/ tấn. Đợt rét đậm ở Trung quốc trong quý 1 đã làm sản lượng kẽm
của nước này giảm đáng kể đẩy giá kẽm thế giới lên 2900$/tấn so với mức
2000$ trước đó.
Ngược lại khi nguồn cung tăng lên do các khu mỏ được mở rộng, hoặc các nhà
máy tăng công suất để đáp ứng nhu cầu tăng thì cũng làm kiềm hãm mức tăng
của giá.
Đặc biệt khi nhu cầu giảm ví dụ như tình trạng hiện nay, kinh tế suy thoái không
có nhu cầu sử dụng nickel của ngành thép không rỉ, giá nickel giảm 70% giá trị.
Giá đồng, kẽm cũng trong tình trạng tương tự.
b/ Chi phí sản xuất:
-25-
Chi phí sản xuất là yếu tố cơ bản khống chế mức giảm của giá. Khi giá giảm hơn
chi phí sản xuất sẽ làm cho một số nhà máy phải đóng cửa dẫn đến sản lượng
giảm đẩy giá tăng
Chi phí sản xuất của kim loại bao gồm phí quặng mỏ và phí tinh luyện. Trong
giai đoạn bùng nổ giá hàng hóa, giá dầu 120 - 140$/thùng, góp phần làm tăng giá
kim loại vì chi phí sản xuất của các khu mỏ tăng rất cao
Bảng 1.7: Giá thành năm 2008 tham khảo của một số kim loại cơ bản
Yếu tố Đồng Kẽm Nickel
Chi phí sản
xuất
Từ 3.200USD/tấn
đến 3.500USD/tấn
Từ 1.700USD/tấn

đến 2.200USD/tấn
Từ 9.900USD/tấn
đến 13.500USD/tấn
Nguồn: Tổng họp từ nhiều nguồn: Cuộc họp Nanjing 2008, Abare(Úc), First Nickel
c/ Biến động của lượng tồn kho do các sàn giao dịch kim loại nắm giữ (LME,
Thượng Hải):
Zeal LLC (2007) đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tồn kho LME và giá
kim loại LME. [23]
Nhưng bởi vì qui tắc hedging và đầu cơ giao dịch trên sàn LME và những sàn
giao dịch hàng hóa trên thế giới khác, hầu hết các hợp đồng được bán và mua lại
trước thời hạn thanh lý. Chỉ một phần nhỏ của hợp đồng có giao hàng thật. Và
những kim loại được tồn kho trong hàng trăm nhà kho được đặt ở những nơi
chiến lược khắp thế giới sẽ được rút ra nếu nhu cầu thực tế xảy ra.
Mức tồn kho cao có thể đáp ứng tốc độ tăng nhu cầu tiêu dùng nhanh chóng mà
không ảnh hưởng giá quá nhiều. Nhưng khi việc lượng hàng rút ra khỏi kho
LME liên tục và không suy giảm, thì giá sẽ phản ứng lại với việc này nhanh
chóng.
Khi mức độ tồn kho LME có thể được đo trong “ngày tiêu thụ toàn cầu so với
tuần và tháng, điều này đáng báo động đối với những nhà kinh doanh. Giá trong

×