BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HÀ THÁI
ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ TẠI CÁC KHU VỰC SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Thái
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ trong Khoa Môi
Trường và Ban ñào tạo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã luôn tạo ñiều
kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình khảo sát thực ñịa và thu thập tài liệu cho luận văn của
mình, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của Lãnh ñạo và cán bộ của các Sở Ban ngành
cùng các doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh Hà Nam.
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Như
Hà ñã tận tình giúp ñỡ và chỉ dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp công tác tại
Chi Cục Bảo vệ Môi trường Hà Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nam,
bạn bè và gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ, ñộng viên khích lệ tôi,
ñồng thời có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Thái
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu 2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Sản xuất công nghiệp và vấn ñề môi trường 3
1.1.1. Khái niệm về sản xuất CN&TTCN 3
1.1.2. Vai trò của sản xuất CN&TTCN trong phát triển kinh tế-xã hội 4
1.1.3. Vấn ñề môi trường trong sản xuất CN&TTCN 6
1.2. Vấn ñề quản lý môi trường trong sản xuất công nghiệp và TTCN 9
1.2.1. Công tác quản lý môi trường 9
1.2.2. Quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN 14
1.3. Tình hình quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN 18
1.3.1. Tình hình quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN trên thế giới 18
1.3.2. Tình hình quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN ở Việt Nam 24
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.2.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội với việc phát triển CN& TTCN
của tỉnh Hà Nam 33
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí tại tỉnh Hà Nam 33
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv
2.2.3 ðánh giá công tác QLMT không khí tại tỉnh Hà Nam 33
2.2.4. ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường
không khí tại tỉnh Hà Nam 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu thứ cấp 34
2.3.2. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu sơ cấp 34
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích 35
2.3.4 Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu 36
2.3.5 Phương pháp kế thừa 36
2.3.6. Phương pháp ñánh giá 36
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng tới việc phát triển
CN&TTCN của tỉnh Hà Nam
37
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên của tỉnh Hà Nam 37
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 39
3.2. Hiện trạng môi trường không khí tại tại các khu vực sản xuất
CN&TTCN tỉnh Hà Nam
45
3.2.1. Các nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí từ sản xuất
CN&TTCN 45
3.2.2. Dự báo tải lượng các chất ô nhiễm không khí do sản xuất CN&
TTCN 47
3.2.3. Hiện trạng bụi tại tại các khu vực sản xuất CN&TTCN 49
3.2.4. Hiện trạng khí ñộc tại các khu vực sản xuất CN&TTCN 55
3.2.5. Hiện trạng phát sinh tiếng ồn trong sản xuất CN&TTCN 64
3.2.6. ðánh giá tác ñộng của ô nhiễm môi trường không khí 69
3.3. ðánh giá công tác quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN 71
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN 71
3.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý môi trường tại tỉnh Hà Nam. 81
3.4. ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường
không khí tại tỉnh Hà Nam. 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy của công tác quản lý môi trường. 84
3.4.2. Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan lĩnh vực
bảo vệ môi trường không khí 85
3.4.3. Giải pháp về mặt tài chính, ñầu tư cho bảo vệ môi trường 85
3.4.4. Giải pháp liên quan ñến công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất
lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường không khí. 86
3.4.5. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng ñồng, tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường không khí 86
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. ðề nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1 Một số tác ñộng của sản xuất CN&TTCN tới môi trường 15
Bảng 1.2 Số lượng và tổng diện tích các KCN ñã thành lập tính ñến năm
2010 phân theo vùng lãnh thổ 25
Bảng 2.1 Thông tin các vị trí lấy mẫu môi trường không khí 35
Bảng 2.2 Phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí 36
Bảng 3.1 Hiện trạng phát triển các khu, CCN và TTCN 41
Bảng 3.2 Quy hoạch các CCN-TTCN huyện, thành phố tỉnh Hà Nam ñến
năm 2010, tầm nhìn ñến năm 2015 43
Bảng 3.3 Sản lượng khai thác, sản xuất một số vật liệu xây dựng 44
Bảng 3.4 ðặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí từ các
KCN, CCN-TTCN 46
Bảng 3.5 Tải lượng các chất ô nhiễm không khí ñối với sản xuất tập trung
so với hiện tại và dự báo trong tương lai 47
Bảng 3.6 Tải lượng các chất ô nhiễm phát thải trong hoạt ñộng sản xuất
xi măng so với hiện tại và dự báo trong tương lai 48
Bảng 3.7 Tải lượng các chất phát thải gây ô nhiễm không khí do khai
thác ñá so với hiện tại và dự báo trong tương lai 49
Bảng 3.8 Diễn biến hàm lượng bụi tại các KCN 49
Bảng 3.9 Diễn biến hàm lượng bụi tại các CCN-TTCN 50
Bảng 3.10 Diễn biến hàm lượng bụi tại một số khu vực sản xuất vật liệu
xây dựng 53
Bảng 3.11. Diễn biến hàm lượng khí SO
2
tại các KCN 55
Bảng 3.12 Diễn biến hàm lượng khí NO
2
tại các KCN 56
Bảng 3.13 Diễn biến hàm lượng khí CO tại các KCN 57
Bảng 3.14 Diễn biến hàm lượng khí SO
2
tại các CCN-TTCN 58
Bảng 3.15 Diễn biến hàm lượng khí NO
2
tại các CCN-TTCN 59
Bảng 3.16 Diễn biến hàm lượng khí CO phát sinh từ các CCN-TTCN 60
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii
Bảng 3.17 Diễn biến hàm lượng khí SO
2
phát sinh tại các khu vực sản
xuất vật liệu xây dựng 61
Bảng 3.18 Diễn biến hàm lượng khí NO
2
tại các khu vực sản xuất vật liệu
xây dựng 62
Bảng 3.19 Diễn biến hàm lượng khí CO phát sinh từ các khu vực sản
xuất vật liệu xây dựng 63
Bảng 3.20 Diễn biến tiếng ồn tại các KCN 65
Bảng 3.21 Diễn biến tiếng ồn tại các CCN-TTCN 66
Bảng: 3.22 Diễn biến phát sinh tiếng ồn tại các khu vực sản xuất vật liệu
xây dựng 68
Bảng 3.23 Thống kê các trường hợp mắc bệnh có liên quan ñến ô nhiễm
môi trường không khí 70
Bảng 3.24 Tổng số tiền chi cho hoạt ñộng bảo vệ môi trường 74
Bảng 3.25 Số lượng các cơ sở ño kiểm soát ô nhiễm môi trường 76
Bảng 3.26 Số lượng các thủ tục hành chính ñược phê duyệt cho các dự án
ñầu tư ngoài KCN,CCN 77
Bảng 3.27 Số lượng các thủ tục hành chính ñược phê duyệt 77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii
DANH MỤC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1 Sơ ñồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống QLMT 17
Hình 3.1 Diễn biến hàm lượng bụi tại một số KCN 50
Hình 3.2 Diễn biến hàm lượng bụi tại các CCN-TTCN 51
Hình 3.3 Diễn biến hàm lượng bụi tại một số khu vực sản xuất vật liệu
xây dựng 54
Hình 3.4 Diễn biến hàm lượng khí
SO
2
tại
các KCN 56
Hình 3.5 Diễn biến tiếng ồn tại các KCN 65
Hình 3.6 Diễn biến tiếng ồn tại một số CCN-TTCN 67
Hình 3.7 Diễn biến tiếng ồn tại một số khu vực sản xuất vật liệu xây dựng 69
Hình 3.8 Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hà Nam 72
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL : Ban quản lý
BVMT : Bảo vệ môi trường
CCN : Cụm công nghiệp
CN&TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
ðTM : Báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường
FDI : ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
KCN : Khu công nghiệp
KCN-CCN : Khu công nghiệp – Cụm công nghiệp
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QLMT : Quản lý môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ Công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ô nhiễm môi trường không khí ñang trở thành vấn ñề bức xúc ñối với các
ñô thị, khu vực sản xuất công nghiệp ở nước ta hiện nay.Vì công nghiệp hoá và
ñô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng
nhiều, áp lực làm biến ñổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu tăng lên,
yêu cầu bảo vệ môi trường (BVMT) không khí trở nên cấp thiết.
Hà Nam là một tỉnh nhỏ nằm ở vùng ñồng bằng sông Hồng, có diện tích
khoảng 860,5 km
2
nhưng có nhiều thuận lợi về vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng cho
việc phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm gần ñây, tỉnh Hà Nam ñã và ñang ñạt ñược những thành
tựu trên nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Năm 2012 tổng sản phẩm trong tỉnh
(GDP) ñạt 6.886,7 tỷ ñồng, tăng 12,5% so với năm 2011.Thu nhập bình quân ñầu
người ñạt 26 triệu ñồng/năm tăng 21,2% so với năm 2011. Giá trị sản xuất công
nghiệp ñạt 12.357 tỷ ñồng, tăng 22,5% so với năm 2011. Quá trình phát triển
kinh tế-xã hội ñặc biệt phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
(CN&TTCN) với một tỷ trọng lớn ñã và ñang tạo ra sức ép lớn ñến chất lượng
môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng ở tỉnh Hà Nam.
Chủ trương công nghiệp hoá nền kinh tế trong tỉnh là xu hướng ñúng ñắn
trong tiến trình phát triển tỉnh Hà Nam.Tuy nhiên vấn ñề quy hoạch cho phát
triển công nghiệp chưa ñược ñồng bộ, còn nhiều bất cập. ðặc biệt với ñặc thù là
tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào với những dãy núi ñá vôi, là ñiều kiện tốt cho
công nghiệp khai thác chế biến vật liệu xây dựng, nhưng cũng tạo ra những thách
thức lớn về vấn ñề môi trường.
Ô nhiễm môi trường không khí do sản xuất CN&TTCN ñặc biệt là ngành
sản xuất vật liệu xây dựng hiện ñang là vấn ñề gây nhiều bức xúc ñối với tỉnh Hà
Nam.Tình trạng này không ñược giải quyết tốt bằng việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý môi trường (QLMT) sẽ là cản trở rất lớn trong việc phát triển bền
vững sản xuất CN & TTCN và sự nghiệp công nghiệp hóa tỉnh Hà Nam.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2
Trước thực trạng nêu trên chúng tôi thực hiện ñề tài “ðánh giá công tác
quản lý môi trường không khí tại các khu vực sản xuất công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Hà Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng môi trường không khí tại các khu vực sản xuất
CN&TTCN tỉnh Hà Nam.
- ðánh giá hiện trạng công tác QLMT không khí tại tỉnh Hà Nam.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLMT không khí tại
tỉnh Hà Nam.
3. Yêu cầu
- Thu thập thông tin, số liệu thể hiện thực trạng môi trường không khí tại các
khu vực sản xuất CN&TTCN và công tác QLMT tại tỉnh Hà Nam.
- Xác ñịnh ñược tồn tại trong công tác QLMT tại tỉnh Hà Nam tạo cơ sở
cho ñề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLMT không khí tại tỉnh
Hà Nam có tính khả thi cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Sản xuất công nghiệp và vấn ñề môi trường
1.1.1. Khái niệm về sản xuất CN&TTCN
1.1.1.1 Khái niệm về sản xuất công nghiệp
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam: Công nghiệp theo nghĩa rộng của kinh
tế học, là hoạt ñộng kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở
thành hàng hóa. Như vậy công nghiệp nghĩa chung bao gồm cả dịch vụ.
Công nghiệp nghĩa hẹp là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản
phẩm ñược "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt ñộng
kinh doanh tiếp theo. ðây là hoạt ñộng kinh tế, sản xuất quy mô lớn, ñược sự hỗ
trợ thúc ñẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội.
Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt ñộng chủ yếu:
Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ.
Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp
thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội.
Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm ñược tiêu dùng trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt.
Từ khái niệm trên ta thấy: công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn
hoá hẹp, mỗi ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp ñó lại bao gồm nhiều ñơn vị
sản xuất kinh doanh thuộc nhiều hình thức khác nhau (Trần Minh Hải, 2012).
1.1.1.2 Khái niệm về sản xuất TTCN
Trước ñây, khi cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra ñánh dấu một
sự chuyển biến sâu sắc từ lao ñộng thủ công sang lao ñộng bằng máy móc, người
ta nói ñến “công nghiệp thủ công” tương ñồng với khái niệm TTCN hiện nay, vì
trong khái niệm ñó bao gồm tất cả mọi hình thức công nghiệp, từ những nghề thủ
công gia ñình cho ñến lao ñộng làm thuê trong những công trường thủ công rất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4
lớn. ðặc trưng của tiểu sản xuất hàng hóa và công trường thủ công là ở chỗ các
xí nghiệp nhỏ chiếm ưu thế, trong ñó chỉ có một số xí nghiệp lớn.Giai ñoạn phát
triển công trường thủ công có dáng dấp gần với quan niệm “TTCN”, nên ta có
thể hiểu rằng: TTCN là hình thức công nghiệp sử dụng lao ñộng nửa cơ khí ñể
chế biến nguyên liệu ra sản phẩm.
Thông thường người ta sử dụng các thuật ngữ “TTCN”, “xí nghiệp vừa và
nhỏ”, “xí nghiệp trung và tiểu” ñể nói ñến TTCN. Nhưng trong thực tế ñã hình
thành hai cách ñịnh nghĩa: một loại có tính hành chính hay thống kê, loại khác có
tính phân tích. Khác với các giai ñoạn phát triển trước, khi khoa học kỹ thuật
phát triển ở trình ñộ thấp, quy mô xí nghiệp tăng tỷ lệ thuận với việc tăng vốn sản
xuất và tăng số lao ñộng cần sử dụng. Ngày nay khoa học công nghệ ñã có những
bước tiến nhảy vọt thì những xí nghiệp chỉ sử dụng một lượng ít lao ñộng mà làm
ra khối lượng sản phẩm có giá trị lớn, lợi nhuận cao. Vì thế khi ñịnh nghĩa TTCN
không chỉ dựa vào hai chỉ tiêu vốn và lao ñộng mà nó ñược xét trên hai mặt: ðộ
phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.TTCN
không chỉ là một hình thức sở hữu mà tồn tại với mọi thành phần kinh tế.
TTCN là ngành công nghiệp mà sản phẩm làm ra chủ yếu bằng thủ công với
quy mô nhỏ. TTCN ở nông thôn thường gắn liền với thời gian nông nhàn, nhưng nó
lại có thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp vì vậy mà nhiều hộ ñã rời hẳn nông
nghiệp sang sản xuất TTCN. Cho nên TTCN phát triển mạnh ở nông thôn thường
gắn liền với các làng nghề truyền thống (Nguyễn Thị Thu Trang, 2005).
1.1.2. Vai trò của sản xuất CN&TTCN trong phát triển kinh tế-xã hội
1.1.2.1 Vai trò của sản xuất công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội
Công nghiệp ñược thừa nhận là ngành chủ ñạo của nền kinh tế, thể hiện qua:
- Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc gia.
Năng suất lao ñộng của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế
khác, mà năng suất lao ñộng là yếu tố quyết ñịnh nâng cao thu nhập, thúc ñẩy
nhanh tăng trưởng công nghiệp và ñóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc
gia.Công nghiệp có vai trò quan trọng này là do thường xuyên ñổi mới và ứng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5
dụng công nghệ tiên tiến, hơn nữa giá cả sản phẩm công nghiệp thường ổn ñịnh
và cao hơn so với các sản phẩm khác ở cả thị trường trong và ngoài nước.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành
kinh tế: xuất phát từ ñặc ñiểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm
công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do ñó, nó còn là ngành tạo
ra tác ñộng hiệu quả dây chuyền ñến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật
chất kĩ thuật của nền kinh tế.
- Công nghiệp cung cấp ñại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư: Nông
nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu ñáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người.Công nghiệp khác hơn, cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày càng
phong phú và ña dạng (ăn, mặc ở, ñi lại, vui chơi, giải trí ) khi thu nhập dân cư
tăng gắn với quá trình phát triển kinh tế thì nhu cầu con người lại cao hơn và mới
hơn.Chính sự phát triển của công nghiệp mới ñáp ứng những nhu cầu thay ñổi
này và ñồng thời nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người.
- Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm cho xã hội: Dưới tác ñộng của
công nghiệp, năng suất lao ñộng nông nghiệp ñược nâng cao tạo ñiều kiện dịch
chuyển lao ñộng ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng ñến sản
lượng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản
xuất mới, khu công nghịêp (KCN) mới và cả các ngành dịch vụ ñầu vào và ñầu ra sản
phẩm công nghiệp và như vậy thu hút lao ñộng nông nghiệp và giải quyết việc làm
cho xã hội.
- Công nghiệp thúc ñẩy nông nghiệp phát triển: Vì công nghiệp cung cấp
cho nông nghiệp những yếu tố ñầu vào quan trọng như phân bón hóa học, thức ăn
gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương tiện vận chuyển làm tăng năng
suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp phần làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp,
bằng cách cho phép vận chuyển nông sản nhanh chóng tới thị trường tránh hư
hỏng, tăng gia sản xuất nhiều hơn; bảo quản, dự trữ lâu hơn ñể chờ cơ hội tăng
giá….Mặt khác, công nghiệp còn có vai trò rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ
tầng, làm thay ñổi bộ mặt nông thôn (ðinh Phi Hổ và cs , 2009).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6
1.1.2.2 Vai trò của sản xuất TTCN trong phát triển kinh tế xã hội
Sản xuất TTCN là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, vị trí ñó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
- Sản xuất TTCN là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ, do những ñặc ñiểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển
nền kinh tế lên sản xuất lớn, CN&TTCN phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành
ngành có vị trí hàng ñầu trong cơ cấu kinh tế ñó.
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm ñể thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, TTCN không những chỉ là ngành khai thác tài nguyên, mà còn tiếp tục
chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ ñược khai thác và sản xuất từ các loại
tài nguyên, khoáng sản, ñộng thực vật thành các sản phẩm trung gian ñể sản xuất ra
sản phẩm cuối cùng, nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho con người.
- Sự phát triển của CN&TTCN là một yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñể
thực hiện quá trình công nghiệp hoá-hiện ñại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, tuỳ theo trình ñộ phát
triển của CN&TTCN và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ những
ñiều kiện ñặc ñiểm cụ thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ cần phải xác ñịnh ñúng ñắn
vị trí của CN&TTCN trong nền kinh tế quốc dân hình thành phương án cơ cấu
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ và ñịnh hướng từ chuyển dịch cơ cấu ñó một
cách có hiệu quả. ðó là một nhiệm vụ quan trọng của việc tổ chức nền kinh tế,
nhằm ñạt ñược những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñất nước
(Nguyễn Thị Thu Trang, 2005).
1.1.3. Vấn ñề môi trường trong sản xuất CN&TTCN
CN&TTCN là ngành ñóng góp vai trò chủ ñạo trong nền kinh tế của một
quốc gia, ñặc biệt là các nước ñang phát triển. ðây là ngành kinh tế to lớn thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất, là hoạt ñộng sản xuất duy nhất mà sản phẩm của nó
ñóng vai trò tư liệu sản xuất trong các ngành kinh tế. Do vậy, vai trò chủ ñạo
trong nền kinh tế quốc dân của CN&TTCN là một tất yếu khách quan. Cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, công nghiệp cũng phát triển không ngừng cả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7
về quy mô, phạm vi, tốc ñộ và cơ cấu. Nó không ngừng khai thác sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên ñể phục vụ lợi ích của con người và ñồng thời cũng
làm biến ñổi mạnh mẽ môi trường tự nhiên. Nhưng không phải tất cả tài nguyên
khai thác ñược ñều biến thành sản phẩm có ích, một phần trong số ñó trở lại môi
trường dưới dạng chất thải công nghiệp. ðây là vấn ñề vô cùng nan giải bởi vì
hầu hết các loại chất thải công nghiệp ñều rất khó phân hủy, thậm chí ñộc hại làm
ô nhiễm môi trường.
Do giới hạn về công nghệ và ý thức của con người, chất thải công nghiệp
ñã và ñang gây ô nhiễm môi trường không khí, nước, ñất …. dẫn ñến những hậu
quả to lớn như: lượng oxy và nguồn nước giảm, trong khi các loại khí ñộc như
CO
2
, SO
2,
NO
2
tăng lên nhanh chóng. Mưa axit do nhiên liệu sử dụng trong
công nghiệp thải vào không khí gây tác ñộng xấu tới nông nghiệp và sức khoẻ
của con người. Hiệu ứng nhà kính do các chất CFC thải ra trong công nghiệp làm
thủng tầng ozon và làm cho Trái ñất nóng lên ñây là nguyên nhân của việc băng tan
nhanh trên các cực của Trái ñất, các hiện tượng Elnino, Nanila… và nhiều hiện tượng
thiên nhiên bất thường khác.
CN&TTCN càng phát triển, vấn ñề ô nhiễm do chất thải sản xuất phát sinh
càng trở nên nóng bỏng và hiện nay nó ñã trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu, ñòi
hỏi sự nỗ lực của tất cả các nước trên thế giới trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do hoạt ñộng của sản xuất CN&TTCN. Biện pháp trước mắt là phải xử lý chất
thải công nghiệp, về lâu dài cần phải tiến ñến một nền công nghiệp sạch, thân thiện
với môi trường, ñảm bảo sự phát triển bền vững cho cả con người và môi trường.
Sản xuất CN&TTCN Việt Nam là một bộ phận của công nghiệp thế giới,
vì vậy ñặc trưng và sự phát triển của công nghiệp nước ta tuân theo quy luật
chung của thế giới. Những vấn ñề môi trường do hoạt ñộng sản xuất CN&TTCN
mà các nước trên thế giới gặp phải ñồng thời cũng là những khó khăn của nước
ta, Việt Nam là một nước ñang phát triển, sản xuất công nghiệp Việt Nam so với
khu vực và thế giới còn nhỏ bé và lạc hậu. Tuy nhiên, không vì vậy mà vấn ñề ô
nhiễm môi trường do chất thải CN&TTCN ở nước ta không trở nên nóng bỏng,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8
ngược lại, ñây là một trong những thách thức khó khăn mà chúng ta ñang phải
ñối mặt.
Ngành công nghiệp Việt Nam phân bố khá tập trung với gần 80% tổng giá
trị sản xuất công nghiệp ñược tạo ra tại 3 vùng kinh tế trọng ñiểm. Trong giai
ñoạn 1995-2005, vùng ðông Nam Bộ là vùng có giá trị sản xuất công nghiệp lớn
nhất, tiếp theo là vùng ñồng bằng sông Hồng trong số 7 vùng của cả nước, nhưng
vùng ñồng bằng sông Hồng mới là vùng có mức tăng trưởng nhanh nhất với mức
tăng trưởng bình quân hàng năm là 17,9%.
Cơ cấu phân bổ giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng cho thấy vùng ñồng
bằng Sông Hồng và vùng ðông Nam Bộ có thể sẽ gặp phải những vấn ñề ô
nhiễm do hoạt ñộng sản xuất CN&TTCN nghiêm trọng hơn so với các vùng còn
lại. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 chuyên ñề quản lý chất thải rắn
thì lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh năm 2005 là 996.022 tấn/năm, năm
2010 là 3.225.000 tấn/năm. Dự báo ñến năm 2015 là 7.500.000 tấn/năm và năm
2020 là 13.500.000 tấn/năm (Bộ TNMT, 2011).
Theo Bộ TN&MT trong phạm vi toàn quốc ước tính khối lượng chất thải
rắn công nghiệp mỗi ngày lên ñến trên 13.000 tấn, trong ñó chiếm một phần
không nhỏ chất thải rắn nguy hại, tập trung chủ yếu ở 2 vùng kinh tế trọng ñiểm
Bắc bộ và phía Nam, phần lớn phát sinh do các ngành công nghiệp nhẹ, hóa chất,
luyện kim… song vẫn chưa ñược quản lý và thu gom, xử lý triệt ñể (Văn Hào,
2013).
Theo Bộ TN&MT báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường không khí
giai ñoạn 2008 -2012 cho thấy số liệu thực tế quan trắc từ các trạm ño liên tục ở
Việt Nam khí NO (Nitơ Oxit) có xu hướng tăng lên cao và các giờ cao ñiểm vào
buổi sáng và buổi chiều. Nồng ñộ các thông số bụi, có xu hướng duy trì ở
ngưỡng cao, ñặc biệt dọc các trục giao thông và các tuyến ñường cao tốc có mật
ñộ giao thông cao. ðối với các công trường xây dựng, ô nhiễm bụi xung quanh
các ñiểm xây dựng là tương ñối nghiêm trọng và duy trì ở ngưỡng cao với
khoảng thời gian kéo dài tương ứng với thời kỳ tiến hành các hoạt ñộng xây
dựng. Tại các khu dân cư nằm trong các ñô thị lớn chịu ảnh hưởng của giao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9
thông, mức ñộ ô nhiễm vượt ngưỡng nhiều lần Quy chuẩn Việt Nam. Trên phạm
vi cả nước, năm 2011 là năm ghi nhận không khí bị ô nhiễm bụi nhiều hơn cả.
Nồng ñộ bụi tại hầu hết các ñiểm quan trắc xung quanh các khu, ñiểm, cụm công
nghiệp ñều vượt ngưỡng quy ñịnh, thậm chí một số ñiểm còn vượt tới 3 - 4 lần.
Môi trường ô nhiễm không khí tại các làng nghề, ô nhiễm mùi ñang là vấn ñề
bức xúc. Mùi gây ô nhiễm không khí tại các làng nghề này chủ yếu là các loại
dung môi hữu cơ ñược sử dụng trong quá trình sơn, ñánh bóng các sản phẩm sau
sản xuất, mùi từ các làng nghề chế biến nông sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Ngoài ra xu hướng lan truyền ô nhiễm xuyên biên giới cũng ñã xuất hiện nhiều
biểu hiện nhất ñịnh (Tổng cục Môi trường, năm 2013).
1.2. Vấn ñề quản lý môi trường trong sản xuất công nghiệp và TTCN
1.2.1. Công tác quản lý môi trường
QLMT ñược thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa giáo dục… Các biện pháp này có
thể ñan xen, phối hợp tích hợp với nhau tùy theo ñiều kiện cụ thể của vấn ñề ñặt
ra. Việc thực hiện QLMT ñược thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc
gia, vùng, tỉnh, huyện…
Quản lý nhà nước về BVMT là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà
nước. ðó là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật
pháp ñể tổ chức các hoạt ñộng nhằm ñảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh
tế - xã hội và BVMT.
Công cụ QLMT là tổng hợp các biện pháp và phương tiện mà các nhà
quản lý sử dụng ñể thực hiện các nội dung của QLMT. Công cụ quản lý là vũ khí
hoạt ñộng của Nhà nước trong việc thực hiện công tác QLMT Quốc gia và rất ña
dạng, không có một công cụ nào có giá trị tuyệt ñối trong việc QLMT. Mỗi công
cụ có chức năng và phạm vi tác ñộng nhất ñịnh, chúng tạo ra một tập hợp các
biện pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý là ñiều
bắt buộc phải làm thường xuyên ở các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
và là công tác trọng tâm của ngành môi trường (Ngô Thế Ân, 2012).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10
1.2.1.1 Phân loại công cụ quản lý môi trường và ưu nhược ñiểm của các công cụ
quản lý.
Việc phân loại công cụ QLMT theo chức năng và theo bản chất. Dựa theo
chức năng, công cụ QLMT ñược phân ra thành 3 nhóm công cụ:
- Nhóm ñiều chỉnh vĩ mô: Phạm vi ñiều chỉnh rộng lớn, bao gồm luật
pháp, chính sách.
- Nhóm công cụ hành ñộng: Phạm vi ñiều chỉnh trong lĩnh vực cụ thể, gồm
các công cụ hành chính, xử phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt; công cụ
kinh tế, có tác ñộng trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Nhóm phụ trợ: Là các công cụ không có tác ñộng ñiều chỉnh hoặc không
tác ñộng trực tiếp tới hoạt ñộng. Các công cụ này dùng ñể quan sát, giám sát các
hoạt ñộng gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ phụ trợ có thể
là các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa…
Phân loại công cụ QLMT dựa theo bản chất, ñược phân loại như sau:
- Công cụ luật pháp - chính sách: Bao gồm các quy ñịnh pháp luật và
chính sách môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về môi
trường, nhà nước.
Các ñịnh hướng cơ bản của công cụ luật pháp - chính sách là xây dựng văn
bản pháp quy về BVMT; chấn chỉnh, tăng cường công tác xây dựng, ban hành và
hướng dẫn tiêu chuẩn môi trường; tạo cơ chế, chính sách trong lĩnh vực môi trường.
Công cụ luật pháp mang tính chất cưỡng chế cao và phạm vi ñiều chỉnh
rộng lớn, có vai trò ñịnh hướng và ñiều chỉnh thực hiện ñối với các loại công cụ
khác nhau. Nhược ñiểm của công cụ luật pháp là cứng nhắc và ít linh hoạt.
Công cụ chính sách gồm tổng thể các quan ñiểm, chuẩn mức, các biện
pháp, thủ thuật mà nhà nước sử dụng nhằm ñạt ñược những mục tiêu chiến lược
của ñất nước.
- Công cụ kinh tế: Là những phương tiện, biện pháp có tác dụng làm thay
ñổi chi phí và lợi ích của các hoạt ñộng kinh tế, thường xuyên tác ñộng ñến môi
trường nhằm mục ñích tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra sự hủy
hoạt môi trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11
Công cụ kinh tế sử dụng sức mạnh thị trường ñể ñưa ra các quy ñịnh nhằm
ñạt ñược mục tiêu môi trường, từ ñó có cách ứng xử hiệu quả chi phí BVMT.
Các công cụ kinh tế quan trọng bao gồm: Thuế tài nguyên và thuế môi
trường, phí và lệ phí môi trường, nhãn sinh thái và quỹ môi trường.
Ưu ñiểm: Công cụ kinh tế môi trường giúp duy trì sử hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế và BVMT; tạo ñiều kiện ñể các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
sản xuất phù hợp.
Nhược ñiểm: tuy nhiên ñể phát huy hiệu lực công cụ kinh tế cần có những
ñiều kiện sau: nền kinh tế thị trường thực sự; Hàng hóa tự do trao ñổi theo chất
lượng và giá trị; Chính sách và các quy ñịnh pháp luật chặt chẽ ñể có thể kiểm
soát và ñiều chỉnh các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh gây ra ô nhiễm; Hiệu lực
cao của các tổ chức QLMT từ Trung ương ñến ñịa phương; Thu nhập bình quân
cao ñủ ñể ñảm bảo tài chính cho vấn ñề QLMT.
Các công cụ kinh tế trong QLMT là một phần của chính sách môi trường.
Do ñó, cần luôn ñược nghiên cứu ñể hoàn thiện, tránh sự phản ứng của nhà sản
xuất và người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác ñộng rất mạnh tới sự
ñiều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở các nước phát triển. Do vậy, cần
phải nghiên cứu áp dụng chúng trong mọi hoạt ñộng kinh tế xã hội ở quy mô lâu
dài.
- Công cụ kỹ thuật: Có tác ñộng trực tiếp vào các hoạt ñộng tạo ra ô nhiễm
hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt ñộng sản
xuất.
Các công cụ kỹ thuật quản lý gồm các công cụ ñánh giá tác ñộng môi
trường, quan trắc môi trường, kiểm toán môi trường, quy hoạch môi trường, công
nghệ xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng. Các công cụ này có tác ñộng mạnh
tới việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường, có thể
ñược thực hiện thành công trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào.
- Công cụ phụ trợ: không tác ñộng trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh ra
chất ô nhiễm hoặc ñiều chỉnh vĩ môi quá trình sản xuất này, có thể bao gồm: GIS,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12
mô hình hóa môi trường, giáo dục và truyền thông về môi trường (Ngô Thế Ân,
2012).
1.2.1.2. Các nguyên tắc của quản lý môi trường
Các nguyên tắc QLMT bao gồm các nội dung sau:
- Hướng tới sự phát triển bền vững.
- Kết hợp các mục tiêu Quốc gia - Quốc tế - vùng lãnh thổ và cộng ñồng
dân cư trong việc QLMT.
- QLMT xuất phát từ quan ñiểm hệ thống và cần ñược thực hiện bằng
nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp ña dạng và thích hợp.
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần ñược ưu tiên hơn ñể chủ
ñộng kiểm soát sự cố ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền: người nào gây ô nhiễm, tổn hại ñến môi
trường phải trả kinh phí cho công tác phục hồi chất lượng môi trường(Trần Hiếu
Nhuệ, 2011).
1.2.1.3. Các mục tiêu của quản lý môi trường
Mục tiêu cơ bản của QLMT bao gồm các nội dung sau:
- Mục tiêu cơ bản của QLMT là hướng tới sự phát triển bền vững, ñảm bảo
sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và BVMT. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng ñịa
phương mà mục tiêu QLMT thay ñổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng.
- Mục tiêu cơ bản của QLMT ở nước ta trong giai ñoạn công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ñất nước hiện nay là: Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và
cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng ñã bị suy thoái, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường ở các KCN, ñô thị, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế,
xã hội bền vững, nâng cao chất lượng ñời sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước(Trần Hiếu Nhuệ, 2011).
Các mục tiêu cụ thể bao gồm các nội dung sau:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường trong các hoạt
ñộng sống của con người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật BVMT, ban hành các chính sách
về phát triển kinh tế xă hội phải gắn liền với BVMT, nghiêm chỉnh thi hành Luật
BVMT.
- Phát triển ñất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững ñược thông
qua tại Hội nghị Môi trường do Liên hợp quốc tổ chức năm 1992 tại Rio-
deZaneiro (Braxin).
- Xây dựng các công cụ hữu hiệu về QLMT quốc gia, các vùng lãnh thổ
riêng biệt(Trần Hiếu Nhuệ, 2011).
1.2.1.4 Các nội dung trong công tác QLMT
- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT, ban
hành hệ thống quy chuẩn môi trường.
- Xây dựng, chỉ ñạo thực hiện chiến lược, chính sách BVMT, kế hoạch phòng
chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình BVMT, các công trình có liên quan ñến
BVMT.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, ñịnh kỳ ñánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm ñịnh các báo cáo ñánh giá môi trường chiến lược, báo cáo ñánh giá
tác ñộng môi trường (ðTM), ñề án BVMT, dự án cải tạo phục hồi môi trường,
bản cam kết BVMT của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cấp và thu hồi quyết ñịnh phê duyệt báo cáo môi trường chiến lược,
ðTM, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, giấy
phép khai thác nước, giấy phép xả thải…
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về BVMT, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT.
- Ðào tạo cán bộ về khoa học và QLMT.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
BVMT.
- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT (Tổng cục môi trường,
2012).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14
1.2.2. Quản lý môi trường sản xuất CN&TTCN
1.2.2.1. ðặc ñiểm môi trường sản xuất CN&TTCN
Sản xuất CN&TTCN là ngành sản xuất vật chất to lớn ñóng vai trò chủ
ñạo quyết ñịnh sự phát triển của các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Các quá
trình công nghiệp tạo ra những vòng tuần hoàn, chu trình mới của vật chất năng
lượng trong hệ thống “sản xuất- môi trường”.Mối quan hệ giữa sản xuất
CN&TTCN và môi trường tự nhiên ñược biểu diễn theo sơ ñồ sau:
Các doanh nghiệp sản xuất CN& TTCN
Kỹ thuật, công nghệ sử dụng
Môi trường tự nhiên
Sản xuất CN&TTCN là quá trình làm biến ñổi vật chất từ dạng tự nhiên
của nó thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau, là các loại sản phẩm ñáp
ứng nhu cầu của con người. Nguồn tài nguyên khai thác ñược trong tự nhiên,
trong sản xuất ñược biến ñổi thành sản phẩm.Nhưng không phải tất cả tài nguyên
khai thác ñược, sản xuất công nghiệp ñều biến thành sản phẩm có ích cho tiêu
dùng, mà một phần quay trở lại tự nhiên dưới dạng chất thải công nghiệp. Lượng
chất thải này phụ thuộc vào bản thân sản xuất CN&TTCN và trình ñộ công nghệ
dùng trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, các sản phẩm do CN&TTCN sản xuất,
chế biến ra sau một thời gian ñưa vào tiêu dùng cũng hư hỏng, mất dần giá trị và
quay trở lại tự nhiên dưới dạng chất thải tiêu thụ (www://doko.vn/luanvan-khoa
kinh tế và QLMT).
Cùng với quá trình phát triển của CN&TTCN, mức ñộ tác ñộng của nó
ñến môi trường tự nhiên cũng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Khi loài người
xuất hiện cùng với các hoạt ñộng lao ñộng sản xuất sơ khai của mình ñã tác ñộng
vào tự nhiên, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên phục vụ cho hoạt ñộng ñời
sống qua ñó làm biến ñổi những nét ñầu tiên của môi trường tự nhiên.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15
Quy mô của sản xuất CN&TTCN tăng không ngừng và với tốc ñộ rất
nhanh. Hàng loạt các ngành công nghiệp mới ra ñời, số lượng các doanh nghiệp
công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, ñã khai thác sử dụng tài nguyên với một
khối lượng lớn hơn trước rất nhiều lần, làm cho nguồn tài nguyên trở nên cạn
kiệt.
Công nghiệp khai thác khoáng sản phát triển nhanh, nhằm ñáp ứng nhu
cầu của các ngành chế biến khác ñã tác ñộng trực tiếp, to lớn vào môi trường tự
nhiên, phá hủy bề mặt Trái ñất, làm thay ñổi ñịa hình, nhiều nguồn tài nguyên bị
sử dụng lãng phí.
Công nghiệp hóa cũng làm tăng lượng tiêu dùng năng lượng trong sản
xuất và trong tiêu dùng. Nền kinh tế chuyển dần sang dựa trên cơ sở tiêu dùng
năng lượng cao.
CN&TTCN phát triển càng nhanh thì mức tiêu dùng năng lượng càng lớn.
ðặc ñiểm môi trường sản xuất CN&TTCN là ñều phát sinh các chất thải có khả
năng gây ô nhiễm môi trường không khí, ñất, nước nếu không có những biện
pháp quản lý phù hợp.
Bảng 1.1: Một số tác ñộng của sản xuất CN &TTCN tới môi trường
Các nhân tố ảnh hưởng
TT
Các ngành công
nghiệp
Môi trường ñất
Môi trường nước Môi trường không khí
1
Công nghiệp khai
thác tài nguyên
khoáng sản.
- Tác ñộng trực tiếp,
to lớn vào môi
trường tự nhiên, phá
hủy bề mặt trái ñất,
làm thay ñổi ñịa
hình.
- Sử dụng lãng phí
tài nguyên.
- Khai thác quá
nhiều tài nguyên, tàn
phá nhiều cánh rừng
ñầu nguồn, gây sói
mòn, sạt lở ñất… là
nguyên nhân của
thiên tai, lũ lụt.
- Làm tăng nồng ñộ
BOD, COD, PO
4
-
,
SO
2
, CO
2
,…trong
nước.
- Làm giảm chất
lượng nước.
Tác ñộng xấu ñến môi
trường không khí, làm
tăng nồng ñộ khí bụi.
2 Công nghiệp - Hàng năm thải một - Trong những năm Làm tăng nồng ñộ SO
2
,