Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề mộc ở huyện thạch thất, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.91 KB, 128 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1


BÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHẠM THỊ THU TRANG



NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ðỘNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ MỘC Ở
HUYỆN THẠCH THẤT - HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2


BÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHẠM THỊ THU TRANG



NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ðỘNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ MỘC Ở
HUYỆN THẠCH THẤT - HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.60.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án này ñều ñã
ñược cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong luận án ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Phạm Thị Thu Trang
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể và các cá nhân ñã
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
PGS. TS Nguyễn Mậu Dũng - người ñã trực tiếp hướng dẫn tận tình ñể tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ làm việc tại UBND huyện Thạch
Thất và UBND các xã Canh Nậu, Dị Nậu, Chàng Sơn, Hữu Bằng và các cô
chú, anh chị làm ñang làm việc tại các cơ sở ñến ñiều tra ñã tận tình giúp ñỡ
tôi trong thời gian thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia ñình, bạn bè và những
người thân ñã hết sức giúp ñỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong ñợt thực tập
này cũng như trong suốt quá trình học tập của tôi.
Do thời gian, trình ñộ, năng lực bản thân có nhiều hạn chế nên báo cáo
của tôi còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn chỉnh. Kính mong các thầy giáo, cô
giáo, các anh chị và các bạn tiếp tục nghiên cứu ñể nội dung nghiên cứu này
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013

Tác giả


Phạm Thị Thu Trang



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục viết tắt vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG LAO ðỘNG LÀNG NGHỀ 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề 4
2.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của lao ñộng và lao ñộng làng nghề 4
2.1.2 ðặc ñiểm các làng nghề mộc truyền thống 7
2.1.3 Quản lý và sử lao ñộng trong các làng nghề mộc 9
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề mộc 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý và sử dụng lao ñộng trong các làng nghề
của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 17
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề của một số
nước trên thế giới 17

2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng lao ñộng nông thôn ở Việt
Nam 22
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 28
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 39
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 42
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Khái quát về tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng làng nghề
mộc 44
4.1.1 Khái quát tình hình phát triển các làng nghề mộc 44
4.1.2 Khái quát tình hình lao ñộng tại các làng nghề mộc 49
4.1.3 Khái quát tình hình quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề mộc 52
4.2 Thực trạng của hoạt ñộng quản lý và sử dụng lao ñộng tại các cơ sở
ñiều tra
55
4.2.1 Tình hình cơ bản của các ñối tượng ñiều tra 55
4.2.2 Tình hình quản lý Nhà nước ñối với lao ñộng ở các làng nghề mộc
nghiên cứu
63
4.2.3 Quản lý và sử dụng lao ñộng ở các cơ sở ñiều tra 68

4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý và sử dụng lao ñộng ở
các làng nghề mộc của huyện Thạch Thất 86
4.3.1 Quy mô sản xuất của cơ sở 86
4.3.2 Năng lực của người quản lý và ý thức của người lao ñộng 87
4.3.3 Công nghệ sản xuất 89
4.3.4 Ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp 91
4.3.5 Các chính sách của Nhà nước và ñịa phương 91
4.4 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu,cơ hội và thách thức trong quản lý
và sử dụng lao ñộng nghề mộc 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

4.5 ðề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý và sử dụng lao
ñộng làng nghề tại huyện Thạch Thất 97
4.5.1 Nâng cao trình ñộ cho người quản lý 97
4.5.2 Làm tốt công tác ñào tạo nghề cho người lao ñộng 98
4.5.3 Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chế ñộ cho người lao ñộng 99
4.5.4 Xây dựng kế hoạch thuê lao ñộng 100
4.5.5 Ký hợp ñồng lao ñộng với người lao ñộng 101
4.5.6 ðăng ký tình hình lao ñộng làm thuê với chính quyền ñịa phương 102
5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 Kiến nghị với các cơ sở làm nghề 104
5.2.2 Kiến nghị với cơ quan ñịa phương 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Tình hình ñất ñai của huyện qua 3 năm 2010 - 2012
31
Bảng 3.2 : Tình hình dân số - lao ñộng trên ñịa bàn huyện qua 3 năm 2010 - 2012 33
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2010 - 2012 36
Bảng 4.1: Sự phát triển về loại hình sản xuất ở các làng nghề Mộc 46
Bảng 4.2: Giá trị sản phẩm của nghề mộc 47
Bảng 4.3 : Tình hình lao ñộng tại các làng nghề Mộc 50
Bảng4.4: Tình hình quản lý và sử dụng lao ñộng chung tại các làng nghề
Mộc 54
Bảng 4.5: Tổng hợp thông tin về chủ của các cơ sở nghiên cứu 56
Bảng 4.6: Tổng hợp thông tin lao ñộng nghiên cứu 58
Bảng 4.7: Nguồn lao ñộng ở các xã nghiên cứu 60
Bảng 4.8: Kinh nghiệm làm nghề của người lao ñộng 62
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp tỷ lệ lao ñộng ñịa phương và lao ñộng nơi khác 63
Bảng 4.10: Kiểm tra tình hình quản lý lao ñộng của các cơ sở ở làng nghề Mộc 65
Bảng 4.11: Hỗ trợ ñào tạo nghề của ñịa phương 67
Bảng 4.12: Nhu cầu tuyển dụng lao ñộng ở các cơ sở nghiên cứu 70
Bảng 4.13 Ý kiến ñánh giá của người lao ñộng về công tác tuyển dụng 72
Bảng 4.14: Hoạt ñộng ñào tạo nghề cho người lao ñộng ở các cơ sở ñiều tra 73
Bảng 4.15 Ý kiến ñánh giá của người lao ñộng về công tác ñào tạo nghề 75
Bảng 4.16: Thời gian làm việc trong ngày và tiền công của người lao ñộng 77
Bảng 4.17 Ý kiến ñánh giá của người lao ñộng về công tác sắp xếp công
việc ở cơ sở 78
Bảng 4.18: Tình hình quản lý và sử dụng lao ñộng tại các cơ sở nghiên cứu 80
Bảng 4.19: Một số lý do chủ yếu khiến người lao ñộng không muốn ký HðLð 81
Bảng 4.20 Chính sách cho người lao ñộng ở các cơ sở 83
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của quy mô sản xuất ñến quản lý lao ñộng 86
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của trình ñộ của người quản lý ñến công tác quản lý

và sử dụng lao ñộng 88
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của việc sử dụng máy móc ñến quản lý lao ñộng 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

Bảng 4.24: Phân tích SWOT trong quản lý và sử dụng lao ñộng nghề
mộc………95

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DN: Doanh nghiệp
Lð: Lao ñộng
CNH: Công nghiệp hoá
HðH: Hiện ñại hoá
CN: Công nghiệp
SX: Sản xuất
PC: Phụ cấp
QM: Quy mô
CS: Cơ sở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam có khoảng gần 3.350 làng nghề, trong ñó Hà Nội chiếm tỷ lệ
nhiều nhất là 1.350 làng nghề ñược công nhận (1), nhưng nhìn chung sự phát triển
các làng nghề ở Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại, ñặc biệt là vấn ñề quản lý và sử
dụng lao ñộng. Hầu hết các cơ sở có sử dụng lao ñộng làm thuê ñều chưa ký hợp
ñồng bằng văn bản với người lao ñộng, hoặc có ký nhưng thực hiện các ñiều khoản

trên hợp ñồng không ñầy ñủ. Vì thế nhiều lao ñộng không thiết tha với nghề. ðể
làng nghề phát triển, công tác quản lý và sử dụng lao ñộng tại các cơ sở cần ñược
củng cố, công tác quản lý về mặt hành chính phải ñược thực hiện một cách nghiêm
túc và ñược sự ñồng thuận của người dân. Việc phát triển các làng nghề một cách
có quy mô có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn, phát
triển kinh tế, tạo bộ mặt mới cho nông thôn ñồng thời giảm bớt sự di cư ra các
thành phố lớn, gìn giữ nghề truyền thống ñồng thời nâng cao thu nhập của người
dân nông thôn.
Huyện Thạch Thất là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội. Với
nhiều lợi thế sẵn có: giao thông thuận lợi ( chạy qua huyện có quốc lộ 32, 21, cao
tốc Thăng Long ), nhiều dự án lớn ñược quy hoạch: KCN cao Hòa Lạc, KCN
Bắc Phú Cát nên huyện Thạch Thất có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế,
nhất là kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ Trên
huyện hiện có nhiều làng nghề truyền thống như: cơ kim khí Phùng Xá, mây tre
ñan Bình Phú, mộc may Hữu Bằng, mộc Chàng Sơn, với giá trị sản xuất khá cao
hàng năm ñã ñóng góp 70% giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
cho toàn huyện.
Trong những nghề truyền thống ở ñây, nghề mộc là nghề thu hút nhiều lao
ñộng nhất bởi trên huyện hiện có nhiều doanh nghiệp ñang kinh doanh măt hàng
này, sản phẩm làm ra phong phú, ña dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
nên thu nhập từ nghề này khá cao và ổn ñịnh. Với khả năng thu hút nhiều lao
ñộng như vậy, ngoài lao ñộng ñịa phương còn có nhiều lao ñông ở ñịa phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2

khác tới ñây làm nghề. Do ñó, công tác quản lý lao ñộng ở ñây trở thành vấn ñề
quan trọng và cần thiết, phải có sự kết hợp giữa cơ sở làm nghề và chính quyền
ñịa phương. Tổ chức quản lý lao ñộng ở các cơ sở phải tiến hành từ lúc tuyển
dụng lao ñộng ñến tổ chức sản xuất, trả công cho người lao ñộng. ðối với các cơ
sở, tổ chức quản lý lao ñộng tốt giúp tạo nguồn lao ñộng có trình ñộ, chất lượng,

tay nghề tốt, thuận lợi cho việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở cơ sở, từ
ñó tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí quản lý, tạo ra năng suất lao ñộng vượt trội,
sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Về mặt xã hội, quản lý lao ñộng tốt
sẽ tạo môi trường xã hội ổn ñịnh, an ninh ñược ñảm bảo giúp cho người lao ñộng
yên tâm sống và làm việc. Tuy nhiên, công tác này ở ñịa phương còn nhiều bất
cập như: trình ñộ học vấn của người lao ñộng thấp nên nhận thức còn yếu về vấn
ñề này nên quản lý nhân khẩu gặp khó khăn, ña số các cơ sở thuê lao ñộng ký
hợp ñồng miệng với người lao ñộng nên quyền lợi của người lao ñộng khó ñược
ñảm bảo,
ðể giúp những người lao ñộng có thu nhập ngày càng cao từ làm nghề,
các cơ sở phải tổ chức lao ñộng một cách hợp lý sao cho năng suất lao ñộng ñạt
hiệu quả cao nhất. Chính vì lý do này tôi ñã chọn ñề tài: “Nghiên cứu tình hình
quản lý và sử dụng lao ñộng tại các làng nghề mộc ở huyện Thạch Thất – Hà
Nội” nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng lao ñộng tại các làng nghề
mộc trên ñịa bàn huyện từ ñó ñề xuất một số giải pháp ñể nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý, sử dụng lao ñộng tại ñịa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng lao ñộng tại các làng nghề mộc của
huyện Thạch Thất từ ñó ñề xuất một số giải pháp ñể nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý lao ñộng, sử dụng lao ñộng tại các cơ sở nói riêng và trên ñịa
bàn huyện Thạch Thất nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng lao ñộng
ở Việt Nam nói chung và ở các làng nghề nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

• ðánh giá thực trang công tác quản lý và sử dụng lao ñộng trong các
làng nghề mộc ở huyện Thạch Thất.

• Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình quản lý và sử dụng lao
ñộng tại các làng nghề mộc ở huyện Thạch Thất.
• ðề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng lao ñộng làng
nghề trong thời gian tới trên ñịa bàn huyện.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các cơ sở sản xuất ñồ mộc trên huyện Thạch Thất: Xã Canh Nậu, Dị Nậu,
Chàng Sơn, Hữu Bằng.
- Người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại các xã có nghề mộc dân
dụng trên ñịa bàn huyện Thạch Thất – Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: : Số liệu thứ cấp trong nghiên cứu ñược thu thập từ
2010 ñến 2012 và số liệu ñiều tra năm 2012.
Ngoài ra còn thu thập thông tin về các làng nghề của Việt Nam dựa
vào các sách báo, tạp chí và internet.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG LAO ðỘNG LÀNG NGHỀ

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề
2.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của lao ñộng và lao ñộng làng nghề
2.1.1.1 Khái niệm về lao ñộng và lao ñộng làng nghề
- Lao ñộng: Theo Bộ Luật lao ñộng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994: Lao ñộng là hoạt ñộng quan

trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã
hội. Lao ñộng có năng suất, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết ñịnh sự phát
triển của ñất nước.
Lao ñộng nông thôn là toàn bộ những hoạt ñộng lao ñộng sản xuất tạo ra
sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do ñó, lao ñộng nông thôn bao
gồm: lao ñộng trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở
nông thôn …
- Việc làm: Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo ñảm cho mọi
người có khả năng lao ñộng ñều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội (10).
- Người lao ñộng: là người ít nhất ñủ 15 tuổi, có khả năng lao ñộng và có
giao kết hợp ñồng lao ñộng.
- Người sử dụng lao ñộng là doanh nghiệp, cơ quan tổ chức hoặc cá nhân, nếu là
cá nhân thì ít nhất phải ñủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao ñộng.
- Làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn
nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như ñan lát, gốm sứ, làm tương song
ñã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên
nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có cơ cấu tổ chức, cùng một số thợ và phó nhỏ,
ñã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất ñịnh sống chủ yếu ñược bằng nghề
ñó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công có tính mỹ nghệ, ñặc trưng của ñịa
phương. (8)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

- Lao ñộng làng nghề là những người lao ñộng tham gia sản xuất ra những
sản phẩm mang tính ñặc trưng của ñịa phương ñó.
Lao ñộng làng nghề nói chung hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt:
 Nhóm lao ñộng không thường xuyên: thiếu kỹ năng làm những công
việc ñơn giản, không hoặc ít có ñào tạo bài bản.

 Lao ñộng thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở những cơ sở
hoặc doanh nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của lao ñộng làng nghề
Sản phẩm của các làng nghề muốn tạo nên sự khác biệt, ñặc trưng phải
dựa vào sự sáng tạo của người lao ñộng. Mặc dù hiện nay việc sử dụng máy móc
khá phổ biến ở các làng nghề nhưng lao ñộng sống là yếu tố không thể thiếu. Lao
ñộng làm việc trong các làng nghề có những ñặc ñiểm riêng biệt như:
- Sử dụng lao ñộng thủ công là chính. Lao ñộng trong làng nghề có nhiều
loại hình và nhiều trình ñộ khác nhau. Trong ñó, nghệ nhân ñóng vai trò quan
trọng, ñược coi là nòng cốt của quá trình sản xuất và sáng tạo sản phẩm. Người
thợ thủ công trước hết là người nông dân. Làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn
bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông
thôn sau ñó các ngành nghề thủ công nghiệp ñược tách dần nhưng không rời khỏi
nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh thủ công nghiệp trong
các làng nghề ñan xen lẫn nhau. Có thể lúc này người lao ñộng làm nghề nhưng ở
thời ñiểm khác họ lại làm công việc của nhà nông. Lao ñộng làng nghề ñôi khi
tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn.
- Người thợ nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của ñôi bàn tay, vào ñầu
óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân ñể làm ra sản phẩm.
Trước kia, do trình ñộ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các
công ñoạn trong quy trình sản xuất ñều là thủ công, giản ñơn. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học - công nghệ mới
vào nhiều công ñoạn trong sản xuất của làng nghề ñã giảm bớt ñược lượng lao
ñộng thủ công, giản ñơn. Tuy nhiên, một số công ñoạn trong quy trình sản xuất
vẫn phải duy trì kỹ thuật lao ñộng thủ công tinh xảo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6

- Lao ñộng ñược học nghề chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong
các gia ñinh từ ñời này sang ñời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Tuy

nhiên, hiện nay ñã có sự kết hợp phương thức ñào tạo nghề mới, mở các trường
ñào tạo nghề ñồng thời vừa học vừa làm có sự truyền nghề của nghệ nhân, thợ cả
ñối với thợ phụ, thợ học việc.
- Trình ñộ học vấn thấp làm hạn chế việc sử dụng thiết bị, công nghệ cao
vào sản xuất. Hạn chế khả năng tư duy, sáng tạo sản phẩm mới. Tính kỷ luật lao
ñộng, tác phong làm việc chưa nhanh nhẹn.
2.1.1.3 Vai trò của lao ñộng làng nghề
Quá trình CNH ñã khiến nhiều người dân ở nông thôn không còn ñất sản
xuất, do ñất nông nghiệp của người dân bị thu hồi ñể xây dựng các khu CN. Vì
thế, ñể ñảm bảo ñời sống cho người dân nông thôn, công tác ñào tạo nghề cho
người lao ñộng là việc làm ý nghĩa và hết sức cấp bách, ñặc biệt ñối với những
người lao ñộng lớn tuổi, không thể xin vào các KCN ñể làm việc. Với những ñịa
phương có nghề, phát triển làng nghề tạo việc làm cho người lao ñộng không chỉ
làm giảm áp lực tăng dân số ở các thành phố mà còn giảm các tệ nạn xã hội và
các vấn ñề an sinh khác; ngoài ra còn bảo tồn và phát triển nghề truyền thống.
Người lao ñộng trong các làng nghề có vai trò to lớn:
- Góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế: Lao ñộng là yếu tố ñầu vào
không thể thiếu của quá trình sản xuất, ñặc biệt ñối với nghề truyền thống. Lao
ñộng là nhân tố chính tạo ra các sản phẩm có giá trị, tạo nên sự khác biệt của sản
phẩm. ðánh giá sự tăng trưởng kinh tế thông qua tiền lương và mức chi tiêu của
người lao ñộng. Khi tiền công của người lao ñộng tăng chứng tỏ chi phí sản xuất
tăng, phản ánh khả năng sản xuất tăng. ðồng thời, khi mức tiền công tăng lên
làm cho thu nhập có thể sử dụng của người lao ñộng tăng, do ñó, khả năng chi
tiêu của người tiêu dùng ở các làng nghề cũng tăng lên.
- Góp phần xóa ñói giảm nghèo: Lao ñộng tham gia vào các làng nghề sẽ
giảm áp lực giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, ñồng thời giảm bớt
lượng lao ñộng di cư lên thành phố làm việc. Mức thu nhập của người lao ñộng
tại các làng nghề hiện nay tương ñối ổn ñịnh, ñảm bảo ñược nhu cầu của người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7


dân nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp cao là gánh nặng cho nền kinh tế, là nguyên nhân dẫn
ñến sự chậm tăng trưởng của nền kinh tế làm chậm quá trình xoá ñói giảm nghèo.
Do vậy, việc phát triển các làng nghề là cách giải quyết hợp lý, sẽ tận dụng ñược
nguồn tài nguyên, lao ñộng ñịa phương với chi phí thấp. Bên cạnh việc tạo việc
làm, tăng thu nhập cho lao ñộng ở khu vực nông thôn, phát triển làng nghề ở
nông thôn sẽ tạo them việc làm cho người lao ñộng lúc nông nhàn, lao ñộng phụ
như người già, trẻ em, người khuyết tật góp phần trong việc xoá ñói giảm
nghèo của ñịa phương.
- ðóng góp vào việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống làng nghề:
Hầu hết các làng nghề có khởi nguồn sáng tạo từ cư dân ñịa phương nên trong
các sản phẩm làng nghề từ kiểu dáng, mẫu mã ñều có dấu ấn riêng về bản sắc văn
hoá của từng ñịa phương. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống gắn
với lịch sử phát triển văn hóa dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính nghệ
thuật cao, trong ñó thể hiện những sắc thái riêng của mỗi làng nghề. ðể làm ra
những sản phẩm như vậy không thể thiếu bàn tay tài hoa của những người thợ.
Do vậy, sự tham gia của lao ñộng làng nghề góp phần bảo tồn và phát triển các
làng nghề, bảo tồn những nét ñộc ñáo của bản sắc dân tộc.
2.1.2 ðặc ñiểm các làng nghề mộc truyền thống
2.1.2.1 Khái niệm làng nghề mộc truyền thống
Làng nghề mộc truyền thống cũng có những ñặc ñiểm của làng nghề
truyền thống nói chung và nó mang những ñặc ñiểm riêng, ñó là:
- Sản xuất ñồ gỗ thủ công mỹ nghệ dựa vào tay nghề của người thợ là
chính. Tuy nhiên, trong những năm trở lại ñây thì máy móc ñang dần thay thế
người thợ ở những khâu làm thô sản phẩm.
- Nguyên liệu ñể sản xuất là gỗ. Có rất nhiều loại gỗ khác nhau ñược dùng
làm nguyên liệu ñể sản xuất các sản phẩm. Nhưng các làng nghề ở ñây chủ yếu
sử dụng các loại gỗ như: gỗ mun, gỗ hương, gỗ sưa …
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

8

2.1.2.2 ðặc ñiểm sản phẩm của các làng nghề mộc truyền thống
a. ðặc ñiểm sản phẩm
Với nguyên liệu sản xuất chính là gỗ, mỗi sản phẩm mộc ñược tạo nên
phải qua nhiều công ñoạn, chạm khắc, tạo hình tỷ mỷ và ñều ñược làm bằng ñôi
bàn tay khéo léo của những người thợ. Vì vậy, sản phẩm mộc có những ñặc ñiểm
cơ bản sau:
- Sản phẩm làng nghề truyền thống rất ña dạng, phong phú. Nó có thể
ñược sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất ñơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản
phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh ñó, sản phẩm
mang tính ñơn chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp – vì những nét hoa
văn, phần tinh hoa của chúng luôn ñược cải biến them nhằm thu hút sự thưởng
thức của những người sành chơi. Nhìn chung, trong sản phẩm của làng nghề
truyền thống vẫn tồn ñọng những hao phí lao ñộng sống, ñó là lao ñộng thủ công
của con người.
- Sản phẩm của làng nghề truyền thống bao gồm nhiều chủng loại như:
sản phẩm là tư liệu sản xuất, sản phẩm dung trong sinh hoạt, sản phẩm nghệ
thuật. Sản phẩm không chỉ ñáp ứng các nhu cầu trong nước mà còn ñể xuất khẩu,
ñặc biệt là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
- Mẫu mã của sản phẩm thường là những mẫu mã truyền thống. Tuy
nhiên, do sự phát triển của thị trường, nhu cầu của người tiêu dung, thì mẫu mã
của sản phẩm cũng thay ñổi. Theo ñó, người tiêu dùng thích mẫu nào thường
phác thảo ý tưởng ñể các cơ sở vẽ mẫu và làm theo ý khách hàng.
Do ñặc ñiểm của sản phẩm, nên khi ñã làm xong hàng mẫu, người ta
không thể mang hàng ñi tiếp thị theo kiểu thông thường ñược mà việc tiếp thị sản
phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào các loại ảnh chụp và các gian hàng giới thiệu sản
phẩm mà cơ sở ký kết. Tuy sản phẩm không cần bảo quản quá khắt khe nhưng
mặt bằng ñể sản phẩm cũng là một vấn ñề băn khoăn của nhiều cơ sở vì chi phí
thuê mặt bằng thường lớn.

Dựa vào ý nghĩa sử dụng của sản phẩm, có thể chia sản phẩm thành các
loại như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9

ðồ dùng cho phòng thờ: tủ, bàn thờ, sập …
ðồ dùng cho phòng ngủ: giường, tủ quần áo …
ðồ dùng cho phòng khách: bàn ghế, kệ, tủ …
ðồ dùng cho nhà bếp: bàn ăn, tủ tường, …
Khác: tranh treo tường, tượng gỗ …
b. ðặc ñiểm kỹ thuật, công nghệ
Trước ñây, các sản phẩm mộc ñều ñược làm thủ công bởi những người
thợ nên những người thợ phải nắm vững các kỹ thuật ñể là việc. Nhưng hiện nay,
nhiều cơ sở mộc ñã biết áp dụng máy móc, công nghệ vào sản xuất ñể tăng năng
suất lao ñộng nên ngoài am hiểu về kỹ thuật sản xuất, người lao ñộng phải học
hỏi những công nghệ mới ñể áp dụng vào thực tiễn làm việc. Kỹ thuật sản xuất
nghề mộc mang những ñặc ñiểm sau:
- ðặc trưng ñầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật thủ công
mang tính truyền thống và bí quyết dòng họ. Công cụ sản xuất chủ yếu là thô sơ
do chính người thợ thủ công chế tạo ra.
- Công nghệ truyền thống không thể thay thế hoàn toàn bằng công nghệ
hiện ñại mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu, công ñoạn nhất ñịnh. ðây chính là
một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
- Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô
sơ, lạc hậu.
- Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật ñã tạo ra sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện ñại trong quá trình sản xuất.
2.1.3 Quản lý và sử lao ñộng trong các làng nghề mộc
2.1.3.1 Khái niệm về quản lý và sử dụng lao ñộng
- Quản lý lao ñộng

Lao ñộng làng nghề truyền thống khác với lao ñộng trong các doanh
nghiệp về cách thức và tổ chức làm việc. Vì thế ñể quản lý lao ñộng nghề tốt
trước hết cần phải nắm rõ những vấn ñề của quản lý.
Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng ñích của chủ thể quản lý lên ñối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10

hội của tổ chức ñể ñạt ñược mục tiêu ñặt ra trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường.
Như vậy, quản lý lao ñộng ñược hiểu là tất cả những tác ñộng có tổ chức
và hướng ñích mà chủ thể tác ñộng lên người lao ñộng trọng ñiều kiện biến ñộng
của môi trường nhằm thực hiện mục tiêu ñã ñề ra. Quá trình quản lý có thể diễn
ra dưới nhiều hình thức và ở các công ñoạn khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp. Nhưng dù cách thức quản lý nào thì mục ñích của hoạt ñộng quản lý ñều là
nhằm làm cho hoạt ñộng sản xuất thực sự có hiệu quả, ñem lại lợi ích cho cả nhà
sản xuất lẫn người lao ñộng.(2)
- Sử dụng lao ñộng
Sử dụng lao ñộng trong nông thôn tại các làng nghề mộc là việc dùng lao
ñộng trong các hoạt ñộng sản xuất của các cơ sở làm nghề. Do sức lao ñộng là
lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm vụ ñặt ra có tính chất nguyên
tác là phải sử dụng ñầy ñủ và hợp lý nguồn lao ñộng.
Theo nguyên tắc này, ñơn vị sử dụng lao ñộng trong nông nghiệp, nông
thôn phải sử dụng ñầy ñủ về mặt số lượng lao ñộng: toàn bộ những người lao
ñộng trong và ngoài tuổi quy ñịnh và có khả năng lao ñộng ñều cần ñược tham
gia vào sự phát triển kinh tế của hộ gia ñình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao ñộng cần ñược sử dụng hợp lý về mặt thời gian: ðể ñạt ñược hiệu
suất lao ñộng nhất ñịnh, việc sử dụng sức lao ñộng cần ñảm bảo khai thác hết khả
năng lao ñộng của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình ñộ,
ñiều kiện sức khỏe của từng người lao ñộng. ñể làm ñược ñiều này, thời gian lao
ñộng trong năm cần ñược phân bố một cách hợp lý theo mùa vụ.

Tóm lại, sử dụng lao ñộng ñầy ñủ, hợp lý có quan hệ mật thiết với nhau. Sử
dụng ñầy ñủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc ñẩy việc tăng thu nhập cho người
lao ñông. Ngược lại, thì hiệu quả sử dụng lao ñộng sẽ không cao. Quá trình sử dụng
lao ñộng gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi kinh tế phát triển, sử
dụng lao ñộng càng yêu cầu cao về chất lượng và phân công lao ñộng ngày một hợp
lý hơn.
Sử dụng lao ñộng cần ñạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng thẳng,
ngoài lao ñộng gia ñình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao ñộng trên thị trường, vì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

lao ñộng là một hàng hóa ñặc biệt, nên vấn ñề thuê mướn lao ñộng cũng thay ñổi
theo quan hệ cung cầu. Do ñó, hộ gia ñình cần so sánh giá trị vật chất mà lao
ñộng thuê làm ra có bằng với tiền thuê lao ñộng ñó hay không.
2.1.3.2 Các nội dung quản lý Nhà nước về quản lý lao ñộng của các làng nghề
ðể quản lý tốt lao ñộng ở các làng nghề, trước hết Nhà nước cần quan
tâm, tạo nên hành lang pháp lý chung về quản lý lao ñộng ở các làng nghề, là cơ
sở ñể các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm truyền thống xây dựng kế
hoạch quản lý lao ñộng riêng. Quản lý Nhà nước về lao ñộng làng nghề cần quan
tâm trước hết tới các nội dung sau:
- Quản lý Nhà nước là quá trình trong ñó chủ thể quản lý, tổ chức, ñiều
hành, tác ñộng có ñịnh hướng vào khách thể quản lý nhằm ñạt kết quả tối ưu theo
mục tiêu ñề ra.
- Quản lý Nhà nước về lao ñộng làng nghề là những tác ñộng của Nhà
nước, thông qua các quyết ñịnh, chính sách, ảnh hưởng trực tiếp tới những người
thợ thủ công ñang làm việc tại các làng nghề; liên quan tới các vấn ñề: hỗ trợ ñào
tạo nghề cho người lao ñộng, thống kê số lượng lao ñộng tại các cơ sở, quản lý
nhân khẩu ñối với những lao ñộng nhập cư, quan tâm tới việc ñãi ngộ với những
thợ thủ công giỏi, nghệ nhân của làng nghề Hiện nay, nguồn nhân lực ở các
làng nghề ñầy tiềm năng, ñội ngũ nhân lực trẻ, dễ tiếp thu, năng ñộng sáng tạo,

là những lợi thế ñể tạo ra lớp lao ñộng mới với kỹ năng nghề nghiệp tốt, biết sử
dụng công nghệ hiện ñại vào sản xuất ñể tạo ra năng suất lao ñộng cao, sản phẩm
chất lượng tốt. Do ñó, Nhà nước cần hỗ trợ ñể mở các lớp ñào tạo nguồn nhân
lực trẻ cho các làng nghề, vừa tận dụng ñược nguồn lao ñộng, nâng cao ñời sống
cho người dân nông thôn, giảm áp lực di cư của cư dân nông thôn lên thành phố
tìm việc. ðồng thời, cũng cần có những ưu ñãi ñối với những nghệ nhân trong
các làng nghề, vì ñây là những người làm nghề lâu năm, có nhiều kinh nghiệm,
họ là những người truyền nghề, truyền nhiệt huyết cho những người thợ trẻ, là
nhân tố quyết ñịnh cho sự phát triển của các làng nghề.
Ngoài việc hỗ trợ nghề cho người lao ñộng, các ñịa phương quản lý chặt
chẽ lao ñộng tại các cơ sở nghề ñể ñảm bảo trật tự xã hội tại ñịa phương, ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

bảo môi trường kinh doanh trên ñịa bàn. ðặc biệt với những cơ sở có thuê người
lao ñộng từ ñịa phương khác ñến làm việc, người lao ñộng phải khai báo tạm trú
hoặc doanh nghiệp, cơ sở quản lý lao ñộng ñăng ký tạm trú với chính quyền ñịa
phương cho người lao ñộng.
2.1.3.3 Các nội dung trong quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề của các cơ sở
kinh doanh
Cho dù là Doanh nghiệp hay hộ gia ñình sản xuất kinh doanh nhỏ thì mục
tiêu cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Yếu tố con người trong quá trình sản xuất là
quan trọng nhất. Do ñó, ñể ñạt ñược mục tiêu thì công tác quản lý và sử dụng lao
ñộng vô cùng quan trọng; nó giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì lực lượng lao
ñộng có chất lượng tốt nhất.(11)
Nhìn chung, quản lý con người cần phải có kinh nghiệm, hiểu biết về con
người, về công việc. ðối với cơ sở làm nghề truyền thống, công tác quản lý lao
ñộng có ñặc thù riêng. ða số chủ cơ sở cũng xuất thân làm nông nghiệp như
những người lao ñộng, do vậy, họ hiểu ñược tâm lý của người lao ñộng. Nghề
truyền thống cũng gắn liền với sản xuất nông nghiệp nên cũng có yếu tố mùa vụ.

Người lao ñộng tới cơ sở khi công việc của nhà nông ñã hoàn thành. Một số ít có
thể coi làm nghề là nguồn thu nhập chính của gia ñình họ sẽ tập trung làm nghề,
còn làm nông do các thành viên khác trong gia ñình ñảm nhiệm. Nắm ñược ñặc
ñiểm này sẽ giúp các cơ sở tận dụng lao ñộng một cách hiệu quả nhất.
a. Xác ñịnh số lao ñộng cần thiết
ðể xác ñịnh ñược số lao ñộng cần dùng thật chính xác trong các doanh
nghiệp là rất khó, ñặc biệt là các doanh nghiệp làm nghề truyền thống, người lao
ñộng hầu hết làm nông nghiệp, họ chỉ tới làm việc vào những lúc nông nhàn. ðặc
ñiểm của nông dân ở nước ta là tổ chức kỷ luật chưa cao, họ làm việc theo ý của
họ. Vì thế, khi họ làm việc trong một tập thể cần phải xây dựng kế hoạch làm
việc chú ý tới ñặc ñiểm này.
ðối với những cơ sở có quy mô, quy ñịnh làm việc giữa công ty và người
lao ñộng ñược quy ñịnh chặt chẽ, cụ thể hơn. Kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tuyển dụng, ñào tạo lao ñộng ñược xây dựng rõ ràng. Việc xác ñịnh lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

trong từng giai ñoạn, từng thời ñiểm cũng ñược cơ sở lập ra cụ thể. Do ñó, quyền
lợi, thu nhập của người lao ñộng ñược ñảm bảo.
Thông qua việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ xác ñịnh ñược nhu
cầu lao ñộng cần thiết cho hoạt ñộng sản xuất sắp tới thực sự hiệu quả.
Không chỉ xác ñịnh tổng số lao ñộng mà còn phải xác ñịnh nhu cầu lao
ñộng trong từng công ñoạn, bộ phận sản xuất ñể lập kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng
nghề cho người lao ñộng hợp lý và ñạt năng suất cao nhất.
b. Tuyển dụng lao ñộng
Tuyển dụng lao ñộng nhằm tìm kiếm, thu hút ứng viên từ những nguồn
khác nhau và làm việc và chọn lựa những người ñáp ứng tốt công việc của cơ sở.
ðây là công việc quan trọng vì khi tuyển chọn ñược nguồn lao ñộng tốt thì hiệu
quả công việc sẽ ñược nâng cao. Công tác tuyển dụng lao ñộng phải xuất phát từ
kế hoạch SXKD và kế hoạch nhân lực. Nếu lực lượng lao ñộng cơ sở có kỹ năng

tốt sẽ giúp tiết kiệm ñược chi phí như: tiền lương, chi phí ñào tạo và tránh ñược
rủi ro trong quá trình SXKD.
Sau khi ñã xác ñịnh ñược số lao ñộng cần thiết, các cơ sở cần lập kế hoạch
tuyển dụng lao ñộng. Bảng kế hoạch này cần nêu rõ những nội dung như: vị trí
công việc tuyển dụng, ñối tượng tuyển dụng, yêu cầu ñối với người tuyển dụng,
hồ sơ ñăng ký tuyển dụng.(2)
Lao ñộng tuyển dụng có thể từ nhiều nguồn khác nhau: ở các trường nghề,
ñịa phương khác Tuy nhiên, hoạt ñộng tuyển dụng cũng cần tuân theo các quy
ñịnh của pháp luật về tuyển dụng lao ñộng ñược áp dụng tại thời ñiểm hiện tại.
c. Phân công lao ñộng
Nguồn nhân lực nếu ñược sử dụng tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẽ nâng cao năng suất lao ñộng, giảm
các chi phí qua ñó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm
với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Sau khi tuyển dụng ñược ñủ lao
ñộng theo kế hoạch, cần phân công lao ñộng vào những bộ phận phù hợp từ ñó
lên kế hoạch ñào tạo nghề cho những người chưa biết nghề và bồi dưỡng cho
những người ñã có nghề. Việc ñào tạo nghề cho người lao ñộng trước khi vào lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14

ñộng trực tiếp là công việc quan trọng giúp người lao ñộng có kiến thức cơ bản
nhất với công việc mình sắp làm từ ñó hiệu quả công việc sẽ tăng lên.
d. Giám sát quá trình làm việc của lao ñộng và kiểm tra chất lượng hoàn thành
Nghề thủ công có nhiều công ñoạn sản xuất. Trước ñây một người có thể
làm nhiều công ñoạn, nhưng nay, do ảnh hưởng của công nghiệp nên nghề thủ
công cũng ñược chuyên môn hóa ngay ở các công ñoạn sản xuất. Mỗi người làm
một công việc cụ thể. Vì thế công tác kiểm tra, giám sát sản phẩm cũng cần ñược
tiến hành thường xuyên, ở từng công ñoạn sản xuất. Làm như vậy khi sản phẩm
mắc lỗi ở một bộ phận nào ñó thì chỉ cần chỉnh sửa ở giai ñoạn làm ra bộ phận ñó
mà thôi, như thế sẽ ñảm bảo ñược chất lượng cũng như tiến ñộ hoàn thành sản

phẩm ñó.
Công việc này ñòi hỏi người kiểm tra phải am hiểu, nắm bắt ñược toàn bộ
quá trình sản xuất ra sản phẩm, do vậy thường là những người thợ lành nghề.
Người ñảm nhiệm công việc này có thể trực tiếp sửa sản phẩm mắc lỗi hoặc chỉ
dẫn người thợ sửa tuỳ thuộc và từng sản phẩm, ñể sao cho sản phẩm làm ra ñạt
tiêu chuẩn.
e. ðào tạo nghề cho người lao ñộng
Tổ chức ñào tạo nghề cho người lao ñộng là hết sức cần thiết. ðào tạo
nghề không nên hiểu ñơn giản là ñào tạo cho người lao ñộng chưa biết nghề. Mà
phải quan niệm ñây là hoạt ñộng phải ñược tiến hành thường xuyên và theo ñịnh
kỳ. Về tổ chức ñào tạo nghề thường xuyên sẽ ñảm bảo nâng cao chất lượng
người lao ñộng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
trên thị trường. Do ñó, bản than người ñào tạo cũng phải liên tục tìm tòi, cập nhật
những mẫu mã, thị hiếu tiêu dùng mới … về sản phẩm, thị trường tiêu thụ.
f. Trả công cho người lao ñộng
ðối với nghề thủ công nói chung, giá trị sức lao ñộng hao phí cho 1 ñơn vị
sản phẩm khá lớn. Vì thế, thường áp dụng các hình thức trả công theo số lượng
sản phẩm làm ra, hoặc theo thời gian làm việc.
g. Quản lý hợp ñồng lao ñộng
Hợp ñồng lao ñộng là sự thoả thuận giữa người lao ñộng và người sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15

lao ñộng về việc làm có trả công, ñiều kiện lao ñộng, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao ñộng.
ðối với làng nghề, chủ yếu sử dụng 2 loại hợp ñồng sau:
+ Hợp ñồng lao ñộng xác ñịnh thời hạn là hợp ñồng mà trong ñó hai bên
xác ñịnh thời hạn, thời ñiểm chấm dứt hiệu lực của hợp ñồng trong khoảng thời
gian từ ñủ 12 tháng ñến 36 tháng;
+ Hợp ñồng lao ñộng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất ñịnh có

thời hạn dưới 12 tháng.
Hợp ñồng lao ñộng có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên
thoả thuận hoặc từ ngày người lao ñộng bắt ñầu làm việc.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý và sử dụng lao ñộng làng nghề mộc
2.1.4.1 Quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất càng lớn thì cần nhiều lao ñộng nên công tác quản lý và
sử dụng lao ñộng phức tạp hơn. Nhìn chung, quy mô sản xuất tại các làng nghề ở
nước ta hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu là các hộ gia ñình và dựa
vào các yếu tố sản xuất vốn có. Ở mỗi cơ sở thường xuyên chỉ có từ 3 – 7 người
làm việc, số lao ñộng chỉ tăng lên vào một thời ñiểm nhất ñịnh nào ñó trong năm,
khi nhu cầu sản xuất tăng lên. Lao ñộng ở các làng nghề truyền thống chủ yếu
ñược tận dụng từ lao ñộng dư thừa của nông nghiệp ñể làm các công việc phụ
như: ñánh vecni, ñánh bóng Với quy mô sản xuất như vậy thì quản lý lao ñộng
ở các hộ sản xuất nhỏ không khó khăn. Tuy nhiên, ñối với thợ phụ - chỉ làm vào
những luc nông nhàn thì lại cần tổ chức làm việc hợp lý, tránh làm công việc bị
ñình trệ.
2.1.4.2 Trình ñộ học vấn của chủ cơ sở
Ở các làng nghề truyền thống, nhiều chủ cơ sở trình ñộ học vấn thấp, họ
làm nghề theo kiểu “cha truyền con nối” nên việc quản lý lao ñộng ở những cơ sở
này rất sơ sài. ða số người lao ñộng làm tất cả các khâu của quá trình sản xuất,
người lao ñộng không ñược ñào tạo bài bản, ít ñược cải thiện công nghệ và quy
trình sản xuất nên hao phí sức lao ñộng lớn mà công lao ñộng lại thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16

2.1.4.3 Ý thức của người lao ñộng
Người lao ñộng có trình ñộ văn hóa cao thì việc tuyên truyền, phố biến
các chính sách sẽ ñơn giản, người lao ñộng cũng dễ dàng nhận thức và thực hiện.
Khi nắm ñược các quyền lợi của mình, người lao ñộng tự khắc sẽ thực hiện các

chủ trương chính sách về quản lý lao ñộng tại ñịa phương nói chung và của các
cơ sở làm việc nói riêng.
2.1.4.4 Công nghệ sản xuất
Nghề truyền thống có ñặc ñiểm riêng biệt ñó là các công ñoạn sản xuất
chủ yếu bằng tay nên tiêu hao sức lao ñộng lớn. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều
loại máy móc ñã ñược ñưa vào sử dụng nên lao ñộng sống sẽ ñược giảm bớt, một
lao ñộng có thể ñảm nhiệm nhiều khâu trong quá trình sản xuất, hoặc chỉ chuyên
sản xuất một bộ phận của sản phẩm. Công tác quản lý lao ñộng sẽ trở nên ñơn
giản hơn.
2.1.4.5 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp
ðối với lao ñộng làng nghề, ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp khá rõ. Khi tới mùa thu hoạch, những lao ñộng làm thuê sẽ trở về ñịa phương
của họ ñể thu hoạch mùa màng, khi ñó, lao ñộng trong các cơ sở sẽ giảm xuống. Khi
hết giai ñoạn làm mùa họ lại quay lại làm việc. Chính ñặc ñiểm này, công tác quản
lý lao ñộng nghề cần linh hoạt ñể ñảm bảo sản xuất không bị ảnh hưởng.
2.1.4.6 Các chính sách của cơ sở, doanh nghiệp
Chính sách của doanh nghiệp liên quan ñến nhân sự, sản xuất, ñào tạo … có
ảnh hưởng rất lớn ñến công tác quản lý lao ñộng trong doanh nghiệp. Căn cứ vào
mục tiêu và chiến lược kinh doanh ñể xác ñịnh nhu cầu cần phải ñào tạo, bỗi dưỡng
kiến thức, bổ sung nhân lực cho các bộ phận ñể ñáp ứng nhu cầu công việc. Ngoài
ra, các chính sách của cơ sở thông thoáng, có nhiều yếu tố khuyến khích lao ñộng sẽ
khiến người lao ñộng hăng say làm việc, tạo nên năng suất lao ñộng cao nhất.
2.1.4.7 Các chính sách của Nhà nước
Khi Nhà nước có các chính sách ưu ñãi cho phát triển làng nghề thì các cơ
sở sẽ mở rộng sản xuất, tăng cường sản xuất những sản phẩm có giá trị văn hóa
cao ñể xuất khẩu, do ñó phải ñào tạo lao ñộng có trình ñộ chuyên môn, có kỷ luật

×