Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THANH PHƯƠNG
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Thanh Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận
ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và
bạn bè về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Thầy giáo PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn, Khoa Kế Toán và Quản trị kinh doanh,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến
quý báu, giúp ñỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể
hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh
doanh, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô
giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng
góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Toàn thể cán bộ viên chức BHXH huyện Phù Cừ ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thống Kê huyện Phù cừ, tỉnh Hưng
Yên ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thanh Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ vii
Danh mục viết tắt viii
PHẦN I MỞ ðẦU i
1.1.Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Một số vấn ñề chung về BHXH và chi BHXH 4
2.1.1 Khái quát về Bảo hiểm xã hội 4
2.1.2 Chi bảo hiểm xã hội 10
2.2 Quản lý chi bảo hiểm xã hội 17
2.2.1 Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội 17
2.2.2 Vai trò và nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội 18
2.2.3 Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội ở ñịa phương 21
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội 26
2.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý chi BHXH 28
2.3.1 Các văn bản, chính sách liên quan ñến quản lý chi BHXH 28
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.3.2 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về quản lý chi BHXH 29
2.3.3 Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội của
một số ñịa phương trong nước 33
2.3.4 Các ñề tài, tác giả ñã nghiên cứu liên quan ñến quản lý chi
BHXH 34
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.1 Tài nguyên thiên nhiên 36
3.1.2 Kết cấu hạ tầng 36
3.1.3 Nguồn nhân lực 37
3.1.4 ðặc ñiểm kinh tế 37
3.2 ðặc ñiểm, cơ cấu tổ chức của BHXH Phù Cừ 37
3.2.1 Vị trí, chức năng của BHXH Phù Cừ 38
3.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH Phù Cừ 38
3.3 Phương pháp nghiên cứu 41
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 41
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin 42
3.3.3 Phương pháp dự báo 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Thực trạng chi bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn huyện Phù Cừ 45
4.1.1 Tình hình phối hợp quản lý chi BHXH trên ñịa bàn huyện Phù Cừ 45
4.1.2 Tình hình chi bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn huyện Phù Cừ 45
4.2 Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn huyện Phù Cừ 47
4.2.1 Thực trạng quản lý ñối tượng chi trả bảo hiểm xã hội 47
4.2.2 Thực trạng quy trình chi trả bảo hiểm xã hội 50
4.2.3 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả bảo hiểm xã
hội 61
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.2.4 Thực trạng hoạt ñộng kiểm tra thực hiện chi bảo hiểm xã hội 62
4.3 ðánh giá quản lý chi bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn huyện Phù Cừ 62
4.3.1 Những kết quả ñạt ñược 62
4.3.2 Những hạn chế: 65
4.3.3 Một số nguyên nhân hạn chế chủ yếu 68
4.4 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên ñịa bàn huyện Phù Cừ 69
4.4.1 Phương hướng chung 69
4.4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn
huyện Phù Cừ 73
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 ðề xuất và kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Bảng tổng hợp kết quả chi BHXH trên ñịa bàn huyện Phù Cừ giai
ñoạn 2008 – 2012 46
4.2 Tổng hợp ñối tượng hưởng các chế ñộ BHXH hàng tháng 47
4.3 Tổng hợp ñối tượng hưởng 1 lần 48
4.4 Tổng hợp ñối tượng hưởng ngắn hạn quỹ 48
4.5 Tổng hợp số ñối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp 49
4.6 Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHXH của BHXH Phù Cừ giai
ñoạn 2008 – 2012 51
4.7 Lệ phí chi trả BHXH 59
4.8 Tổng hợp kết quả khảo sát, ñánh giá về việc quản lý chi trả các
chế ñộ BHXH tại BHXH Phù Cừ hiện nay 60
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT Tên sơ ñồ, biểu ñồ Trang
Sơ ñồ 3.1 Tổ chức bộ máy của BHXH Phù Cừ 40
Biểu ñồ 4.1: ðối tượng hưởng chế ñộ BHXH Phù Cừ từ năm 2008 ñến
năm 2012 49
Sơ ñồ 4.2: Quy trình chi trả chế ñộ BHXH hàng tháng 52
Biểu ñồ 4.2: Kết quả chi BHXH trên ñịa bàn Phù Cừ giai ñoạn 2008 –
2012 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
UBND Ủy ban nhân dân
NLð Người lao ñộng
NSDLð Người sử dụng lao ñộng
TNLð - BNN Tai nạn lao ñộng – Bệnh nghề nghiệp
Nð - CP Nghị ñịnh – Chính phủ
CNTT Công nghệ thông tin
NSNN Ngân sách nhà nước
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TT Thông tư
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
BHXH là một trong những chính sách an sinh xã hội cơ bản và quan trọng nhất,
góp phần ñảm bảo thu nhập, ổn ñịnh ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ trong
trường hợp không may rủi ro như tai nạn, ốm ñau, sinh ñẻ, hết tuổi lao ñộng ; ổn ñịnh
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy, BHXH luôn là lĩnh vực ñược các quốc gia
trên thế giới chú trọng. Ở Việt Nam, chính sách BHXH ñã ñược ðảng và Nhà nước quan
tâm, thực hiện ñối với người lao ñộng và lực lượng vũ trang ngay từ những năm ñầu thành
lập nước. Chính sách ñó từng bước ñược bổ sung, sửa ñổi nhằm phù hợp với từng giai
ñoạn xây dựng và phát triển ñất nước.
Bước sang thời kỳ ñổi mới, ñể phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH ñã ñược Nhà nước kịp
thời ñiều chỉnh theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. ðặc biệt, ngày 29/6/2006,
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9 ñã thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH11, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007; ngày 14/11/2008, Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 ñã
thông qua Luật BHYT số 25/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, ñây là cơ
sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH.
Nội dung của các luật thể hiện quan ñiểm, chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà
nước trong lĩnh vực BHXH.
BHXH Việt Nam ñược tổ chức theo hệ thống dọc ba cấp: BHXH Việt Nam;
BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh) và BHXH
quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là BHXH huyện). Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của hệ thống BHXH Việt Nam là giải quyết và chi trả
các chế ñộ BHXH; thực hiện các hoạt ñộng ñầu tư và bảo toàn tăng trưởng quỹ
BHXH; kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có liên quan về việc sửa ñổi, bổ
sung các chính sách, chế ñộ BHXH cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của
ñất nước trong từng giai ñoạn.
Chi trả các chế ñộ BHXH (gọi tắt là chi BHXH) luôn ñược coi là nhiệm vụ
trung tâm và có vai trò rất quan trọng trong hoạt ñộng của ngành BHXH nói riêng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung. Hoạt ñộng quản lý chi BHXH
có tác ñộng trực tiếp tới quyền lợi của người tham gia BHXH, thể hiện tương ñối rõ
nét, ñầy ñủ bản chất và vai trò của BHXH. Việc quản lý chi BHXH kịp thời, ñầy ñủ,
ñúng chế ñộ là yêu cầu có ý nghĩa vô cùng to lớn ñối với cơ quan BHXH Việt Nam
cũng như cơ quan BHXH ở ñịa phương.
Cùng với sự hình thành của hệ thống BHXH trong cả nước, BHXH huyện Phù
Cừ ñược thành lập theo Quyết ñịnh số 1264/Qð/BHXH ngày 15/7/1997 của Tổng
Giám ñốc BHXH Việt Nam. BHXH Phù Cừ có chức năng trực tiếp thực hiện các chế
ñộ chính sách BHXH, BHYT, quản lý thu, chi BHXH, cấp sổ BHXH và thẻ BHYT
ñối với người lao ñộng trên ñịa bàn huyện theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam
và quy ñịnh của pháp luật. Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, BHXH Phù Cừ
nói chung và công tác quản lý chi BHXH ở ñơn vị nói riêng ñã ñạt ñược những kết
quả quan trọng như: số ñơn vị và số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên;
trong nhiều năm liên tiếp ñều hoàn thành vượt mức dự toán; tình trạng nợ ñọng
BHXH kéo dài cơ bản ñược chấm dứt; là ñơn vị thực hiện cải cách hành chính sớm;
tiến hành thực hiện chi trả chế ñộ ñến tận tay người ñược hưởng. Với những kết quả
ñạt ñược, BHXH Phù Cừ ñã góp phần ổn ñịnh chính trị, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội, ñảm bảo an ninh quốc phòng trên ñịa bàn.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở huyện Phù Cừ trong thời
gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, ñặc biệt trong công tác quản lý
chi BHXH vẫn còn tồn tại tình trạng vi phạm Luật BHXH và quy trình quản lý, cơ
quan BHXH chưa kiểm soát ñược chặt chẽ ñối tượng hưởng chế ñộ BHXH, chưa
thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý chi BHXH, công tác thanh
toán, chi trả chủ yếu bằng tiền mặt chưa thực sự ñảm bảo an toàn, quyền lợi của
người lao ñộng ñôi khi chưa ñược ñảm bảo ñầy ñủ. ðó là những khó khăn ñối với
quản lý chi BHXH trên ñịa bàn huyện trong nhiều năm qua cần ñược giải quyết
nhằm bảo ñảm cho người lao ñộng ñược tham gia BHXH và thụ hưởng các chế ñộ,
chính sách BHXH thuận lợi hơn. Từ những vấn ñề nêu trên, tôi chọn nội dung
“Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên ñịa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” làm
ñề tài luận văn thạc sĩ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện vấn ñề quản lý chi BHXH tại ñịa
phương, ñánh giá những tồn tại và ñưa ra giải pháp nhăm hoàn thiện công tác
quản lý này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
ðề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những mục tiêu chủ yếu sau:
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chi BHXH và quản lý chi
BHXH trên ñịa bàn huyện.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên ñịa bàn
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi BHXH trên ñịa bàn
huyện Phù Cừ, ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt ñộng của cơ quan BHXH trong ñiều kiện mới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý chi trả các chế ñộ BHXH
cho các ñối tượng tham gia BHXH trên ñịa bàn một huyện và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác chi BHXH hiện nay.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Phạm vi về nội dung:
+ Công tác quản lý chi BHXH và ñề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi
BHXH trên ñịa bàn huyện.
+ Các vấn ñề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý chi BHXH
- Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên với các ñối tượng liên quan ñến quản lý chi BHXH theo quy ñịnh hiện hành.
- Phạm vi thời gian: ðề tài sử dụng các số liệu tập trung làm rõ thực trạng
quản lý chi BHXH trên ñịa bàn từ năm 2008 ñến năm 2012. Thời gian thực hiện ñề
tài từ 2012 -2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Một số vấn ñề chung về BHXH và chi BHXH
2.1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội
2.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong hoạt ñộng của ñời sống xã hội cũng như trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, ngoài những biến cố ñã ñược con người tính toán một cách khoa học và
ñược dự báo trước, con người luôn luôn phải ñối mặt với những rủi ro bất ngờ có
thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như: thiên tai (bão lụt, ñộng ñất, hạn hán), tai nạn
giao thông, tai nạn nghề nghiệp, ốm ñau, dịch bệnh, hỏa hoạn. Những bất trắc, rủi
ro ñó thường gây nên những hậu quả khó lường, làm ảnh hưởng ñến ñời sống xã
hội, hoạt ñộng sản xuất và ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. Bởi vậy, ngay từ
khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu an toàn ñối với con người cũng xuất hiện
và ñó là một trong những nhu cầu vĩnh cửu. BHXH ra ñời và trở thành giải pháp
hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong
quá trình lao ñộng.
BHXH xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nhân loại. Theo Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay thuộc Cộng
hòa liên bang ðức) là nước ñầu tiên trên thế giới ban hành chế ñộ bảo hiểm ốm ñau
vào năm 1883, ñánh dấu sự ra ñời của BHXH. ðến nay, BHXH trở thành nền tảng
cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, ñược thực hiện ở hầu hết các
nước trên thế giới và ngày càng phát triển. Mặc dù ñã có quá trình phát triển tương
ñối dài, nhưng cho ñến nay còn có nhiều khái niệm về BHXH chưa ñược thống nhất.
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế: "BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội
dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình
trạng khốn khó về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm ñáng kể thu nhập vì
bệnh tật, thai sản, tai nạn lao ñộng, mất sức lao ñộng và tử vong; chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia ñình có con nhỏ". [Nguồn: Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội
(1993), Một số công ước của Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO)]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
Theo Bộ luật Lao ñộng: "Bảo hiểm xã hội là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù
ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập
từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao ñộng hoặc mất việc làm do những
rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự ñóng góp
của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần ñảm bảo an toàn ñời sống
của người lao ñộng và gia ñình họ, ñồng thời góp phần ñảm bảo an toàn xã hội".
[Nguồn: Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao ñộng Thương
binh và Xã hội, tập I, Nxb Lao ñộng, Hà Nội]
"Bảo hiểm xã hội là việc tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường hợp
nguồn thu nhập bình thường bị gián ñoạn ñột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ cho
những người lao ñộng làm công ăn lương trong xã hội". [Nguồn:
- "Bảo hiểm xã hội là sự thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với
người lao ñộng khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
ñộng, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ góp phần ñảm bảo an toàn xã
hội". [Nguồn: ðại học kinh tế quốc dân (2008), Bộ môn kinh tế bảo hiểm, Giáo
trình Bảo hiểm, Nxb ðại học kinh tế quốc dân, Hà Nội]
- "Bảo hiểm xã hội là biện pháp mà Nhà nước sử dụng ñể ñảm bảo thay thế
hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao ñộng, mất việc làm,
hết tuổi lao ñộng, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung ñược
hình thành bởi các bên tham gia bảo hiểm xã hội ñóng góp và việc sử dụng quỹ ñó
cung cấp tài chính nhằm ổn ñịnh ñời sống cho họ và gia ñình họ, góp phần ñảm bảo
an toàn xã hội". [Nguồn: ðỗ Văn Sinh (2005), Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội]
BHXH cũng ñược tiếp cận dưới những góc ñộ khác nhau:
- Dưới góc ñộ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết
các chế ñộ xã hội liên quan ñến một tầng lớp ñông ñảo người lao ñộng và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn ñịnh chính trị quốc gia.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
- Dưới góc ñộ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, ñược hình
thành từ sự ñóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Dưới góc ñộ thu nhập: BHXH là sự ñảm bảo thay thế một phần thu nhập
khi người lao ñộng có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Dưới góc ñộ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước ñể ñiều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng và Nhà
nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.
Khái niệm BHXH ñược khái quát một cách ñầy ñủ nhất trong Luật BHXH
ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo ñảm thay
thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao ñộng hoặc chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ bảo hiểm xã hội".
Khái niệm BHXH ñược sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn là
khái niệm BHXH ñã ñược ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy ñịnh ba loại hình
BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BH tự nguyện và BH thất nghiệp. Theo ñó:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao ñộng
và người sử dụng lao ñộng phải tham gia.
- Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao ñộng tự nguyện
tham gia, ñược lựa chọn mức ñóng và phương thức ñóng phù hợp với thu nhập của
mình ñể hưởng bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm thất nghiệp ñược hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao ñộng bị
thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm ñể họ ổn ñịnh cuộc sống và có ñiều kiện tham
gia vào thị trường lao ñộng.
2.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH ñã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nhân loại. BHXH ra ñời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan.
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao ñộng trở nên phổ biến thì
càng ñòi hỏi sự phát triển và ngày càng ña dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng hoá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
phát triển là nền tảng, là cơ sở của BHXH.
Mối quan hệ trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao ñộng và diễn ra
giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên ñược BHXH. Bên tham gia
BHXH có thể chỉ là người lao ñộng hoặc cả người lao ñộng và người sử dụng lao
ñộng. Nhà nước ban hành các chế ñộ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên
trách (bên BHXH), thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt ñộng sự nghiệp BHXH. Chủ sử
dụng và người lao ñộng (bên tham gia BHXH) có trách nhiệm ñóng góp ñể hình
thành quỹ BHXH. Người lao ñộng và gia ñình họ (bên ñược BHXH) ñược cung cấp
tài chính từ quỹ BHXH khi họ có ñủ ñiều kiện theo chế ñộ BHXH quy ñịnh.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Thực chất BHXH là một tổ
chức ñền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự ñền bù này ñược thực hiện thông qua
quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự ñóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH. Phân phối
trong BHXH là phân phối không ñều, nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng
ñược phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi
hoàn vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên ñối
với con người như thai sản (ñối với lao ñộng nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp
này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì người lao ñộng ñóng BHXH chắc chắn
ñược hưởng khoản trợ cấp ñó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao ñộng, mất việc làm, những rủi ro ngoài dự tính như ốm ñau, TNLð-BNN, là
sự phân phối mang tính không bồi hoàn, có nghĩa là chỉ khi nào người lao ñộng gặp
phải những tổn thất do trên thì mới ñược hưởng khoản trợ cấp ñó.
BHXH hoạt ñộng theo nguyên tắc "cộng ñồng - lấy số ñông bù số ít" tức là
dùng số tiền ñóng góp nhỏ của số ñông người tham gia BHXH ñể bù ñắp, chia sẻ
cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số ñóng góp của từng người, khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt ñộng BHXH là một loại hoạt ñộng dịch vụ công, mang tính xã hội cao;
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt ñộng. Hoạt ñộng BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai, thực hiện các chế ñộ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp
BHXH ñối với người lao ñộng tham gia và hưởng các chế ñộ BHXH. Là quá trình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH ñối với người sử dụng lao ñộng và người lao
ñộng; giải quyết các chế ñộ, chính sách và nghiệp vụ chi BHXH cho người ñược
hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện ñầu tư, bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
BHXH ñược coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng chính
sách kinh tế, nhằm ñảm bảo ñời sống vật chất và tinh thần cho mọi người lao ñộng,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
Tóm lại, BHXH là hệ thống những chính sách, chế ñộ do Nhà nước quy ñịnh
ñể ñảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH. BHXH là một loại dịch
vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt ñộng. BHXH hoạt ñộng theo nguyên
tắc lấy số ñông bù số ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH theo xu hướng có lợi cho ñối tượng gặp phải những
rủi ro trong lao ñộng và ñời sống xã hội.
2.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt ñộng BHXH là hoạt ñộng sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành
viên trong xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận. Do ñó, BHXH có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia và ñược thể hiện ở các mặt sau ñây:
- Thứ nhất, BHXH góp phần ổn ñịnh ñời sống của người lao ñộng.
Người tham gia BHXH sẽ ñược thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập khi
họ bị suy giảm mất khả năng lao ñộng, mất việc làm hoặc chết. Mục ñích lớn nhất
của BHXH là ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ. Người lao ñộng
sẽ ñược thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, ñiều này sẽ ñộng viên
người lao ñộng yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi có rủi ro có thể xảy ra.
ðồng thời, BHXH góp phần hạn chế và ñiều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa
người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng, tạo môi trường làm việc bình ñẳng, ổn
ñịnh, ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất, công tác ñạt hiệu quả cao, từ ñó góp phần tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế ñất nước. ðây là vai trò cơ bản nhất của BHXH, nó
quyết ñịnh nhiệm vụ, tính chất và phương hướng hoạt ñộng của BHXH.
- Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao ñộng, người lao
ñộng và Nhà nước.
BHXH không những ñảm bảo ổn ñịnh cuộc sống cho người lao ñộng và gia
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
ñình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao ñộng khi có biến cố
rủi ro xảy ra ñối với người lao ñộng trong ñơn vị mình, nó tạo ñiều kiện cho người
sử dụng lao ñộng nhanh chóng ổn ñịnh sản xuất. ðồng thời, hoạt ñộng BHXH còn
thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao ñộng ñối với người lao ñộng thông qua
việc ñóng góp vào quỹ BHXH, do ñó người lao ñộng có trách nhiệm hơn trong công
việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao ñộng. ðối với Nhà nước, thông qua việc
tổ chức hoạt ñộng BHXH nhằm ñảm bảo cho mọi người lao ñộng, mọi tổ chức, ñơn
vị hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh bình ñẳng, công bằng trong lao ñộng sản xuất,
góp phần cho nền kinh tế, chính trị và xã hội phát triển.
- Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH dựa trên nguyên tắc người lao ñộng bình ñẳng trong nghĩa vụ ñóng
góp và thụ hưởng. Mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức ñóng, thời gian ñóng theo
nguyên tắc "có ñóng - có hưởng" và "ñóng ít - hưởng ít, ñóng nhiều- hưởng nhiều",
ñối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế.
Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân
phối lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi
cho người có thu nhập thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của người khỏe mạnh, may
mắn có việc làm ổn ñịnh cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao ñộng sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
- Thứ tư, BHXH góp phần thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của
ñất nước.
ðể có nguồn lực vật chất ñảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho người lao ñộng
tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải ñóng góp tài chính
vào một quỹ tiền tệ tập trung, ñó là quỹ BHXH. Quỹ ñược sử dụng ñể chi trả các
chế ñộ BHXH cho người lao ñộng và gia ñình họ, một phần ñể chi quản lý sự
nghiệp BHXH. Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng một lúc mà dàn trải
theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian người lao ñộng tham gia BHXH chưa
ñến ñộ tuổi nghỉ hưu, quỹ BHXH có một khoản tiền tương ñối nhàn rỗi. Quỹ
BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và trở thành nguồn cung ứng vốn lớn,
ổn ñịnh ñem ñầu tư trong các chương trình, dự án lớn phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
2.1.2. Chi bảo hiểm xã hội
2.1.2.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là một trong những nhiệm vụ trung tâm và ñóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt ñộng của ngành BHXH. Chi bảo hiểm xã hội ñược hiểu là việc cơ
quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan bảo hiểm xã hội) sử dụng số tiền thuộc nguồn
Ngân sách Nhà nước và nguồn quỹ bảo hiểm xã hội ñể chi trả các chế ñộ bảo hiểm
xã hội cho ñối tượng thụ hưởng theo luật ñịnh.
Hoạt ñộng chi trả BHXH ñược thực hiện sau khi người tham gia BHXH ñã
hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Chi BHXH vừa có vai trò
thực thi quyền lợi của người tham gia BHXH vừa góp phần ổn ñịnh ñời sống, ñảm
bảo an sinh xã hội. Nguồn tài chính dùng ñể chi trả BHXH cho người lao ñộng
ñược lấy từ NSNN (ñối với người lao ñộng nghỉ hưởng BHXH trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 và thực hiện chế ñộ hưu trí ñối với quan nhân ttrực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20
năm trở lên phục vụ quân ñội ñã phục viên, xuất ngũ) và Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, ñược hình thành từ ñóng góp của các
bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác, sử dụng ñể bù ñắp, hoặc thay thế thu nhập
cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức
khỏe, mất khả năng lao ñộng, mất việc làm, chết; nhằm ổn ñịnh ñời sống cho họ và gia
ñình họ, góp phần ñảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh tế của ñất nước.
Quỹ BHXH ñược sử dụng chủ yếu cho hai nội dung: Chi trả các chế ñộ
BHXH và chi cho hoạt ñộng quản lý sự nghiệp BHXH. Trong ñó, nguồn tài chính
dùng ñể chi trả các chế ñộ BHXH chiếm ñại bộ phận trong việc sử dụng quỹ BHXH.
Các chế ñộ BHXH ñược áp dụng với người lao ñộng nhiều hay ít, mức ñộ hưởng thụ
của từng loại chế ñộ cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách BHXH do mỗi nhà nước
quy ñịnh bằng pháp luật. Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) ban hành Công ước số 102
ngày 04 tháng 6 năm 1952 về quy phạm tối thiểu an toàn xã hội, trong ñó có quy ñịnh
9 chế ñộ trợ cấp, bao gồm: chăm sóc y tế; trợ cấp ốm ñau; trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp
tuổi già (hưu bổng); trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao ñộng hoặc bệnh nghề
nghiệp; trợ cấp gia ñình; trợ cấp thai sản; trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
Ở Việt Nam hiện nay, ñang ñược áp dụng như sau: Chế ñộ trợ cấp ốm ñau;
chế ñộ trợ cấp thai sản; chế ñộ hưu trí; chế ñộ tử tuất; chế ñộ trợ cấp thất nghiệp; hỗ
trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm.
Mức chi các chế ñộ BHXH cho người hưởng thụ ñược xây dựng theo nguyên
tắc: người lao ñộng ñóng góp càng nhiều vào quỹ BHXH (mức ñóng, thời gian
ñóng) thì sẽ ñược hưởng mức cao hơn do quỹ chi trả. Mức hưởng các chế ñộ còn
phụ thuộc vào tình trạng suy giảm sức khỏe và tuổi ñời của người tham gia bảo
hiểm. Mức trợ cấp thường thấp hơn thu nhập khi còn làm việc.
Thông thường mức hưởng các chế ñộ BHXH của người lao ñộng ñược xác
ñịnh trên cơ sở thu nhập bình quân trước thời ñiểm người lao ñộng ñược hưởng các
chế ñộ BHXH nhân với tỷ lệ phần trăm (%). Tuy nhiên cũng có một số chế ñộ ñược
quy ñịnh mức hưởng tuyệt ñối chung cho mọi người có ñủ ñiều kiện ñược hưởng.
Như vậy, có thể khái quát công chức chung ñể tính tổng mức chi cho người ñược
hưởng các chế ñộ BHXH như sau:
TMC =
∑
=
n
i 1
TN
i
* TGH
i
* TLH
i
TMC: tổng mức chi các chế ñộ BHXH cho người ñược hưởng.
i: người ñược thụ hưởng thứ i.
TN
i
: thu nhập bình quân của người lao ñộng trước thời ñiểm họ ñược hưởng
chế ñộ BHXH.
TGH
i
: thời gian người lao ñộng ñược hưởng các chế ñộ.
TLH
i
: tỷ lệ ñược hưởng của người ñược thụ hưởng.
Tổng mức chi các chế ñộ BHXH cho người ñược hưởng là yếu tố quyết ñịnh,
chiếm ñại bộ phận trong tổng số chi của quỹ BHXH.
2.1.2.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần thực thi
chính sách BHXH của ðảng và Nhà nước ñối với người lao ñộng. Vai trò của chi
BHXH ñược thể hiện rõ nét ở những ñiểm sau ñây:
- Chi trả BHXH ñầy ñủ, kịp thời, chính xác tới từng ñối tượng hưởng BHXH
giúp người lao ñộng có nguồn thu nhập kịp thời ñể chữa bệnh, nuôi con, phục hồi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
sức khoẻ, ổn ñịnh cuộc sống; góp phần ñộng viên kịp thời về mặt vật chất cũng như
tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế ñộ BHXH kiểm tra tính ñúng ñắn, hợp lý cũng
như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH ñể kịp thời sửa ñổi, bổ sung ñảm
bảo quyền lợi cho người lao ñộng; hạn chế tối ña tình trạng khiếu nại, ñảm bảo công
bằng giữa các ñối tượng tham gia BHXH.
- Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót trong
quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những ñối tượng hưởng sai trợ
cấp ñể từ ñó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả mạo hồ sơ,
chứng từ ñể hưởng trợ cấp BHXH.
- Từ thực trạng chi có thể ñánh giá ñược nguyên nhân tăng, giảm chi ñể có
giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, ñảm bảo chi ñúng, chi
ñủ và bảo toàn quỹ BHXH.
- Thông qua hoạt ñộng chi BHXH ñể tuyên truyền về chính sách BHXH tới
mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế ñộ BHXH theo pháp
luật, ñồng thời nắm bắt ñược tâm tư, nguyện vọng của người lao ñộng thụ hưởng
chính sách BHXH. Từ ñó, nâng cao hiệu quả của công tác chi trả, góp phần hoàn
thiện các chế ñộ BHXH.
- Thu và chi BHXH là những nội dung cơ bản của hoạt ñộng BHXH nói
chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác ñộng qua lại
với nhau, chi trả tốt các chế ñộ BHXH sẽ tạo ñiều kiện thu BHXH triệt ñể.
- Thực hiện tốt hoạt ñộng chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của người lao
ñộng ñối với ðảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
2.1.2.3. ðặc ñiểm của chi bảo hiểm xã hội
- Một là, ñặc ñiểm về ñối tượng thụ hưởng.
ðối tượng thụ hưởng BHXH ñược hiểu là ñối tượng quản lý của hoạt ñộng
quản lý chi BHXH, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ liên quan ñến Quỹ
BHXH, thuộc phạm vi ñiều chỉnh và thực hiện chính sách chế ñộ BHXH.
ðối tượng hưởng BHXH ñược quy ñịnh tùy từng nước và tùy từng chế ñộ
BHXH. Thông thường ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người có quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
hệ lao ñộng, làm công ăn lương. Ở Việt Nam, ñối tượng tham gia và thụ hưởng các
chính sách chế ñộ BHXH ñược quy ñịnh rõ ràng trong Luật BHXH.
ðối tượng hưởng các chế ñộ BHXH có thể là chính bản thân người lao ñộng,
cũng có thể là những người thân của người lao ñộng (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trực
tiếp phải nuôi dưỡng. ðối tượng có thể ñược hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp
hàng tháng nhiều hay ít tùy thuộc vào mức ñộ và thời gian ñóng góp, các ñiều kiện
lao ñộng và biến cố rủi ro mà người lao ñộng mắc phải.
ðối tượng hưởng chế ñộ BHXH rất ña dạng, biến ñộng hàng năm do nhiều
nguyên nhân khác nhau như ñến tuổi nghỉ hưu, chết, thay ñổi nơi cư trú, hết thời
hạn thụ hưởng ðặc biệt, ñối với những ñối tượng hưởng chế ñộ BHXH ngắn hạn:
ốm ñau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và chế ñộ BHXH một lần thì rất khó
dự báo, gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch về ñối tượng thụ hưởng hàng năm.
- Hai là, ñặc ñiểm về hoạt ñộng chi BHXH.
Hoạt ñộng chi BHXH luôn ñược coi là hoạt ñộng trọng tâm và có vai trò
rất quan trọng trong hoạt ñộng của ngành BHXH nói chung và trong việc thực
hiện chính sách BHXH nói riêng, tác ñộng trực tiếp tới quyền lợi của người
tham gia BHXH.
Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các ñịnh hướng của Nhà nước cho
phép xác ñịnh phạm vi ñối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế ñộ BHXH phải ñược thực hiện theo quy trình thống nhất qua
các khâu ñược quy ñịnh bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết ñịnh.
Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ ñảm bảo tính thống nhất, liên hoàn và khả năng
kiểm tra trong hoạt ñộng chi BHXH.
2.1.2.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Nội dung chi BHXH là các chế ñộ BHXH mà người lao ñộng ñược hưởng
khi tham gia BHXH. Chế ñộ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ thống các
quy ñịnh cụ thể và chi tiết ñược pháp luật hóa về ñối tượng hưởng, ñiều kiện hưởng,
mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức ñóng góp của từng trường
hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với ñiều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
ðể góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao ñộng trên toàn thế giới và ñảm
bảo an toàn xã hội, ngày 4 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, Tổ chức Lao ñộng quốc
tế (ILO) ban hành Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu an toàn xã hội, trong ñó
quy ñịnh 9 chế ñộ trợ cấp, ñó là:
- Chăm sóc y tế;
- Trợ cấp ốm ñau;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Trợ cấp tuổi già (hưu bổng);
- Trợ cấp TNLð-BNN;
- Trợ cấp gia ñình;
- Trợ cấp sinh ñẻ;
- Trợ cấp khi tàn phế;
- Trợ cấp tiền tuất.
Chín chế ñộ trên hình thành một hệ thống các chế ñộ BHXH. Tùy ñiều kiện
kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị ñó
ở mức ñộ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện ñược 3 chế ñộ. Trong ñó, ít nhất
phải có một trong năm chế ñộ: (3); (4); (5); (8) và (9).
BHXH Việt Nam và ñịa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách
BHXH nói chung cũng như công tác chi trả các chế ñộ BHXH nói riêng cho người
lao ñộng và nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt buộc ở nước ta
hiện nay bao gồm các chế ñộ: ốm ñau, thai sản, TNLð-BNN, hưu trí, tử tuất.
ðể quản lý chi BHXH, cần phải thực hiện phân loại các khoản trợ cấp chi
chế ñộ BHXH. Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế ñộ trợ cấp ñược chia làm hai
nhóm: nhóm trợ cấp chi thường xuyên và nhóm trợ cấp chi một lần.
Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng tháng,
khoản chi này cho từng ñối tượng tương ñối ổn ñịnh về số lượng (nếu không có sự
ñiều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi lương hưu, TNLD-
BNN, tiền tuất, tàn tật (mất sức lao ñộng).
Trợ cấp một lần là khoản chi cho người ñược hưởng chế ñộ BHXH một lần,
tức là khoản chi chỉ phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này gồm có: tiền trợ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
cấp mai táng phí, người lao ñộng tham gia BHXH nhưng không ñủ ñiều kiện ñể
hưởng chế ñộ hưu hàng tháng (trừ ñối tượng ñủ ñiều kiện hưởng thường xuyên ), tai
nạn lao ñộng (trừ ñối tượng hưởng thường xuyên) và các khoản trợ cấp một lần khác.
Căn cứ vào thời gian hưởng, các chế ñộ trợ cấp ñược chia thành hai nhóm cơ
bản: nhóm trợ cấp ngắn hạn và nhóm trợ cấp dài hạn.
Trợ cấp ngắn hạn là khoản chi cho người ñược hưởng các chế ñộ BHXH
trong thời gian ngắn, gồm có: trợ cấp thất nghiệp, ốm ñau, thai sản, chi 1 lần.
Trợ cấp dài hạn là các khoản chi cho người ñược hưởng các chế ñộ BHXH
trong thời gian dài, gồm có: lương hưu, TNLð - BNN, trợ cấp tàn tật, tiền tuất.
Nguồn tài chính ñể chi cho các chế ñộ BHXH ñược lấy từ nguồn NSNN và
nguồn quỹ BHXH. Căn cứ vào Quyết ñịnh số 845/Qð-BHXH ngày 18 tháng 6 năm
2007 của BHXH Việt Nam Quy ñịnh quản lý, chi trả các chế ñộ BHXH bắt buộc,
nội dung chi trả các chế ñộ BHXH cụ thể bao gồm:
Chi trả các chế ñộ BHXH từ nguồn NSNN
- Các chế ñộ BHXH hàng tháng:
+ Lương hưu (hưu quân ñội, hưu công nhân viên chức);
+ Trợ cấp mất sức lao ñộng;
+ Trợ cấp theo Quyết ñịnh số 91/2000/Qð-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ
tướng Chính phủ (sau ñây gọi là trợ cấp 91);
+ Trợ cấp TNLð-BNN;
+ Trợ cấp phục vụ người bị TNLð-BNN;
+ Trợ cấp tuất (ñịnh suất cơ bản và ñịnh suất nuôi dưỡng).
- Các chế ñộ BHXH một lần:
+ Trợ cấp một lần trong các trường hợp ñược quy ñịnh khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao ñộng; người hưởng trợ cấp TNLð-BNN hàng tháng
ñã nghỉ việc chết;
+ Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao ñộng, trợ
cấp 91, công nhân cao su, TNLð-BNN hàng tháng ñã nghỉ việc chết;
+ Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLð-BNN.
+ Lệ phí chi trả và các khoản chi khác (nếu có).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
Chi trả các chế ñộ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
- Quỹ ốm ñau, thai sản:
+ Chế ñộ ốm ñau;
+ Chế ñộ thai sản;
+ Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi ốm ñau, thai sản;
+ Lệ phí chi trả.
- Quỹ TNLð-BNN:
+ Trợ cấp TNLð-BNN hàng tháng;
+ Trợ cấp phục vụ người bị TNLð-BNN hàng tháng;
+ Trợ cấp một lần khi bị TNLð-BNN và khi chết do TNLð-BNN;
+ Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình khi người bị
TNLð-BNN;
+ Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi ñiều trị ổn ñịnh thương tật,
bệnh tật;
+ Khen thưởng cho người sử dụng lao ñộng thực hiện tốt công tác bảo hộ lao
ñộng, phòng ngừa TNLð-BNN;
+ Lệ phí chi trả.
- Quỹ hưu trí tử tuất:
+ Các chế ñộ BHXH hàng tháng:
+ Lương hưu (hưu quân ñội, hưu công nhân viên chức);
+ Trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị ñịnh số 09/1998/Nð-CP
ngày 23/1/1998 của Chính phủ (sau ñây gọi là trợ cấp cán bộ xã);
+ Trợ cấp tuất (ñịnh suất cơ bản, ñịnh suất nuôi dưỡng).
- Các chế ñộ BHXH một lần:
+ Trợ cấp một lần nghỉ hưu theo ðiều 54 Luật BHXH;
+ BHXH một lần theo khoản 1 ðiều 55 Luật BHXH;
+ Trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp ñược quy ñịnh khi người hưởng
lương hưu; người hưởng trợ cấp TNLð-BNN hàng tháng ñã nghỉ việc; người lao
ñộng ñang ñóng BHXH và ñang bảo lưu thời gian ñóng BHXH bị chết;
+ Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã; người