BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VĂN LONG
QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin can ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận này ñã
ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong ñề tài ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
TRẦN VĂN LONG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, học viên ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và
ñược tạo ñiều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết học viên xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Lê Hữu
Ảnh, thầy ñã giúp ñỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn học viên trong suốt thời gian học
viên thực hiện ñề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến ñóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Trường ñại học
Nông nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian học tập.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh ñạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên
ñịa bàn thành phố ñã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
TRẦN VĂN LONG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục viết tắt ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ñối với doanh nghiệp 3
2.1.1 Các khái niệm có liên quan 3
2.1.2 ðặc ñiểm, chức năng của thuế và quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp 4
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý thuế 8
2.1.4 Vai trò của quản lý thuế ñối với doanh nghiệp 13
2.2 Nội dung quản lý thuế ñối với doanh nghiệp 15
2.2.1 Quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp thuế 15
2.2.2 Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 16
2.2.3 Quản lý nợ thuế 17
2.2.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế 18
2.3 Kinh nghiệm và bài học 19
2.3.1 Các nghiên cứu có liên quan ñến tên ñề tài 19
2.3.2 Kinh nghiệm và bài học 21
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… iv
3.2 ðặc ñiểm của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 34
3.2.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh 34
3.2.2 Cơ cấu tổ chức, nhân lực và trang thiết bị tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh 37
3.3. Phương pháp nghiên cứu 41
3.3.1. Khung phân tích 41
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 42
3.3.3 Phương pháp phân tích 44
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá công tác quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh 44
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 Tình hình thu thuế ñối với các doanh nghiệp tại thành phố Bắc
Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 47
4.1.1 Kết quả thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh
giai ñoạn 2010- 2012 47
4.1.2 Tình hình thu thuế ñối với các doanh nghiệp tại thành phố Bắc
Ninh giai ñoạn 2010 – 2012 48
4.2 Nội dung ñánh giá về quản lý thuế ñối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 – 2012 50
4.2.1 Quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp thuế 50
4.2.2 Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 52
4.2.3 Quản lý nợ thuế 53
4.2.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế 55
4.3 Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp ñiều tra về quản lý thuế tại Chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh 57
4.3.1 Tính chất của các doanh nghiệp ñiều tra 57
4.3.2. Ý kiến doanh nghiệp về hoạt ñộng quản lý thuế tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh 59
4.3.3 Ý kiến khó khăn về vốn và khó khăn kinh doanh của doanh nghiệp 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… v
4.4 Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế ñối với doanh nghiệp tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh 72
4.4.1 Giải pháp về quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp
thuế 72
4.4.2 Giải pháp về quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 73
4.4.3 Giải pháp về quản lý nợ thuế 74
4.4.4 Giải pháp về quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế 76
4.4.5 Một số giải pháp khác 79
5. KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Lao ñộng ñang làm việc giai ñoạn 2010 - 2012 32
Bảng 3.2 Doanh nghiệp ñang hoạt ñộng theo ñơn vị hành chính tỉnh Bắc
Ninh giai ñoạn từ năm 2010 ñến năm 2012 34
Bảng 3.3 Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh
năm 2012 40
Bảng 3.4 Trang thiết bị của Chi cục Thuế TP Bắc Ninh năm 2012 40
Bảng 3.5 Số lượng mẫu theo loại hình doanh nghiệp 43
Bảng 4.1 Số thu ngân sách nhà nước Thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 -
2012 47
Bảng 4.2 Số lượng các doanh nghiệp trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh
giai ñoạn 2010 - 2012 49
Bảng 4.3 Số thu thuế từ các doanh nghiệp trên ñịa bàn Thành phố Bắc
Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 49
Bảng 4.4 Số lượng doanh nghiệp ñược cấp mã số thuế mới trên ñịa bàn
Thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 50
Bảng 4.5 Số lượng hồ sơ khai thuế trên ñịa bàn Thành phố Bắc Ninh giai
ñoạn 2010 - 2012 51
Bảng 4.6 Số lượng hoàn thuế giá trị gia tăng trên ñịa bàn Thành phố Bắc
Ninh giai ñoạn 2010-2012 52
Bảng 4.7 Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên ñịa bàn Thành
phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 54
Bảng 4.8 Số hồ sơ doanh nghiệp ñề nghị hoàn sai ñã bị phát hiện giai
ñoạn 2010 – 2012 56
Bảng 4.9 Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên ñịa bàn thành phố Bắc
Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 57
Bảng 4.10 Quy mô vốn của các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… vii
Bảng 4.11 Ý kiến của Công ty Cổ phần về các nội dung quản lý thuế tại
Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 62
Bảng 4.12 Ý kiến của Công ty trách nhiệm hữu hạn về các nội dung
quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 63
Bảng 4.13 Ý kiến của Doanh nghiệp tư nhân về các nội dung quản lý
thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 64
Bảng 4.14 Tổng hợp ñánh giá của doanh nghiệp về chính sách thuế và
tình hình quản lý thuế 66
Bảng 4.15 Tình hình nợ vay của các doanh nghiệp tại Thành phố Bắc
Ninh 67
Bảng 4.16 Nguyên nhân bị thiếu vốn của các doanh nghiệp tại thành phố
Bắc Ninh 69
Bảng 4.17 Nguyên nhân bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp của các doanh nghiệp
tại thành phố Bắc Ninh 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… viii
DANH MỤC HÌNH
STT TÊN BẢNG TRANG
Hình 3.1 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh 38
Hình 3.2 Khung phân tích của ñề tài 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CTCP: Công ty cổ phần
2. DN: Doanh nghiệp
3. DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
4. GTGT: Giá trị gia tăng
5. HðND: Hội ñồng nhân dân
6. HTX: Hợp tác xã
7. HC – NS – TV – AC: Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
8. NNT: Người nộp thuế
9. NQD: Ngoài quốc doanh
10. NSNN: Ngân sách nhà nước
11. TNCN: Thu nhập cá nhân
12. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
13. TP: Thành phố
14. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
15. TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
16. UBND: Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của ðảng
và Nhà nước ta, là công cụ ñiều tiết nền kinh tế phát triển theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết
các vấn ñề kinh tế - xã hội ñất nước, góp phần vào tích luỹ ngân sách, tăng tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần ñảm bảo công bằng xã hội và
hội nhập quốc tế. Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ ñã thông qua ñề án
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai ñoạn 2011-2020: Xây dựng ngành thuế
Việt Nam hiện ñại, hiệu lực, hiệu quả.
Trong những năm qua trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh các doanh nghiệp
ngày càng phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt ñộng; số thuế ñóng
góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh những kết
quả ñạt ñược, vai trò Nhà nước về quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp tại
thành phố Bắc Ninh ñến nay vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: ñăng ký, kê
khai, nộp thuế; hoàn thuế, miễn thuế; xử lý nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế Vì
vậy, ngành thuế cần tiếp tục nỗ lực cải cách hệ thống thuế.
Triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai ñoạn 2011-
2020 tập trung vào các mục tiêu tổng quát bao gồm: Xây dựng hệ thống chính
sách thuế ñồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa; mức ñộng viên hợp lý nhằm tạo ñiều
kiện thúc ñẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế
vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của ðảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt
Nam hiện ñại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất,
minh bạch, ñơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế
chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế ñơn giản, khoa học
phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng
dụng công nghệ thông tin hiện ñại, có tính liên kết, tích hợp, tự ñộng hoá cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 2
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn ñề tài: "Quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh” làm ñề tài nghiên cứu luận văn,
góp phần thiết thực triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
ñoạn 2011 - 2020: Xây dựng ngành thuế Bắc Ninh hiện ñại, hiệu lực, hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, ñưa ra các giải
pháp về quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, từ
ñó góp phần quản lý thuế có hiệu quả, từng bước hiện ñại hoá ngành.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá ñược cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ñối với
doanh nghiệp.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp trên
ñịa bàn thành phố Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2010 - 2012.
- ðưa ra ñược các giải pháp quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012.
- Về không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
- Về nội dung: ðề tài nghiên cứu thực trạng về quản lý thuế ñối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh theo 4 nội dung sau:
+ Quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp thuế
+ Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
+ Quản lý nợ thuế
+ Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ñối với doanh nghiệp
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
Thuế
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự
của Nhà nước nhằm ñộng viên một số bộ phận thu nhập từ lao ñộng, từ của cải,
từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp
nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước ñể trang trải các khoản chi phí cho bộ
máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua thuế ñược thể
chế bằng luật.
Thuế là khoản ñóng góp theo luật ñịnh của người nộp thuế cho Nhà nước
nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức ñộng viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
ñịnh. ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà
nước dùng quyền lực và sức mạnh ñể ấn ñịnh các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế ñể nhà nước có nguồn thu ổn
ñịnh, thường xuyên ñảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt ñộng thường
xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn ñịnh ñược NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào
không thực hiện ñúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ ñã vi phạm pháp luật
của quốc gia ñó (Nguyễn Thị Bất, 2002).
Quản lý thuế
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng ñể chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc ñộ quản lý nhà
nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các
cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. ðối
tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân
và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét ñến lĩnh
vực quản lý thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 4
Quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện ñể
nhằm huy ñộng tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh của pháp
luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt ñộng quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức
nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do ñó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt ñộng có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật ñịnh, nhằm thực hiện chính sách thuế ñã
ñược cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ
chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc ñịnh ra một hệ
thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan
hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính
sách thuế nhằm ñạt các mục tiêu ñã ñề ra, trong ñiều kiện môi trường quản lý
luôn biến ñộng (Nguyễn Thị Bất, 2002).
2.1.2 ðặc ñiểm, chức năng của thuế và quản lý thuế ñối với doanh nghiệp
2.1.2.1 ðặc ñiểm
* Thuế:
Thuế có 3 ñặc ñiểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách nhà nước.
Tính bắt buộc thể hiện ñó là ñối với người nộp thuế, ñây là nghĩa vụ
chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có ñủ ñiều kiện mà không phải là
quan hệ thanh toán dù trong hợp ñồng hay ngoài hợp ñồng. ðối với các cơ quan
thu thuế khi thay mặt nhà nước thực hiện các chính sách hành vi nhất ñịnh cũng
không ñược phép lựa chọn người nộp thuế.
Thuế là hình thức ñộng viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
ñịnh. Quá trình ñộng viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển
ñổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành
quyền sở hữu của Nhà nước. Do ñó Nhà nước phải dùng quyền lực ñể thực hiện
quyền chuyển ñổi.
ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc
ñóng góp thuế cho nhà nước ñược coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 5
với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ ñóng thuế theo những luật thuế ñược
cơ quan quyền lực tối cao quy ñịnh và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo
những hình thức nhất ñịnh.
Thứ hai: Thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
ðiều này có nghĩa là khoản ñóng góp của công dân bằng hình thức thuế
không ñòi hỏi phải hoàn trả ñúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ
công dân ñó. Nó sẽ ñược hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế ñầu tư
của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng. Số
thuế mà các ñối tượng phải nộp cho Nhà nước ñược tính toán không dựa trên
khối lượng lợi ích công cộng họ nhận ñược mà dựa trên những hoạt ñộng cụ thể
và thu nhập của họ.
Thứ ba: Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa ñựng các
yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội.
Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song sự
bắt buộc ñó luôn luôn ñược xác lập trên nền tảng kinh tế - xã hội của người làm
nhiệm vụ ñóng thuế, do ñó thuế bao giờ cũng chứa ñựng các yếu tố kinh tế xã hội.
Yếu tố kinh tế ñược thể hiện ở ñặc ñiểm hệ thống thuế trước hết phải kể
ñến thu nhập bình quân ñầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận
ñộng của cơ cấu kinh tế ñó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước.
Cùng với yếu tố ñó còn phải kể ñến phạm vi, mức ñộ chi tiêu của Nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình.
Yếu tố xã hội ñược thể hiện ở ñặc ñiểm hệ thống thuế phải dựa trên phong
tục, tập quán của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như ñời sống thực tế của các
thành viên trong từng giai ñoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối
lại thu nhập xã hội ñảm bảo công bằng xã hội.
* Hoạt ñộng quản lý thuế có các ñặc ñiểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt ñộng quản lý thuế ñược quy ñịnh rõ trong pháp luật quản lý thuế,
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Nghị
ñịnh số 85/2007/Nð-CP, Nghị ñịnh số 106/2010/Nð-CP. Các văn bản này quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 6
ñịnh quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng như quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế ñược thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương pháp
cưỡng chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính thì
phương pháp hành chính ñược sử dụng chủ yếu trong hoạt ñộng quản lý thuế.
Phương pháp này chủ yếu ñược thể hiện ở việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết ñịnh
ñơn phương của cơ quan quản lý cấp trên. ðối tượng nộp thuế phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết ñịnh của cơ quan cấp trên trong lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan
quản lý ñược ra những quyết ñịnh quản lý buộc ñối tượng nộp thuế phải thực
hiện. Nếu không chấp hành thì ñối tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành
chính theo quy ñịnh.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt ñộng mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc ñóng thuế ñể xây
dựng và bảo vệ ñất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ
gây ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành thuế phải
có chuyên môn, nghiệp vụ nhất ñịnh trong quản lý thu nộp thuế, ñồng thời phải
nắm bắt ñược những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu ñể thu thuế thành công, ñóng
góp vào ngân sách nhà nước.
2.1.2.2. Phân loại
Có hai loại thuế cơ bản là thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế ñánh vào
của cải, thuế ñánh vào ñối tượng thường trú.
Thuế trực thu có ưu ñiểm ñảm bảo sự công bằng trong việc ñiều tiết thu
nhập thặng dư của người nộp thuế nhưng thường gây ra sự phản ứng về thuế của
người nộp thuế do không có sự dịch chuyển về thuế và có một sự ñảm bảo chắc
chắn rằng phải thực hiện một nghĩa vụ nộp tiền.
- Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế gắn
với sản xuất và bán hàng hóa.
Thuế gián thu có ưu ñiểm thường hạn chế sự phản ứng từ người gánh chịu
thuế nhưng lại không tạo ra sự bình ñẳng về ñiều tiết thu nhập của những ñối
tượng có thu nhập chênh lệch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 7
2.1.2.3 Chức năng
Quản lý thuế là hoạt ñộng triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế
với ba chức năng chủ yếu:
- Chức năng tham mưu: nghiên cứu, tham mưu ñể ban hành chính sách
pháp luật thuế ñầy ñủ và ñúng ñắn.
Chính sách thuế là hệ thống quan ñiểm, ñường lối, phương châm ñiều tiết
thu nhập của các tổ chức và cá nhân thông qua thuế. Việc tạo ra các chính sách
về thuế sẽ ñịnh hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong những năm tới.
Pháp luật thuế phải ñảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn ñịnh,
ñơn giản. Tính công bằng ñược thể hiện ở việc mọi cá nhân và tổ chức có thu
nhập như nhau thì phải chịu thuế như nhau; tuy nhiên không phải mọi thu nhập
như nhau nào cũng có hoàn cảnh giống nhau, nên việc dựa vào gia cảnh ñể giảm
trừ tiền thuế phải nộp là cần thiết. Tính hiệu quả thể hiện ở việc thuế không phải
là nguyên nhân bóp méo các hành vi kinh tế khác, ñồng thời số thu từ thuế phải
lớn hơn chi phí hành thu thuế và không gây phản ứng từ phía người dân. Về tính
ổn ñịnh, một luật thuế phải ñảm bảo tính ổn ñịnh ñể làm cơ sở cho việc thu nộp
thuế và tính thuế. Bên cạnh ñó, pháp luật thuế phải ñảm bảo tính ñơn giản, rõ
ràng, dễ hiểu ñể người dân dễ dàng nắm bắt ñược và thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình.
- Chức năng hành thu: tổ chức, ñiều hành quá trình huy ñộng nguồn thu từ
thuế vào ngân sách Nhà nước. ðây là chức năng quan trọng, thu hút ñông ñảo
nhân lực trong ngành thuế.
Chức năng này ñược thực hiện thông qua bộ máy thu thuế. ðó là tổng thể
các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ và quan hệ công tác ñược quy ñịnh ñể tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế ñược phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương
ñến tỉnh, huyện. Tổng cục thuế ñề ra chế ñộ, chính sách về thuế; Cục thuế và chi
cục thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Các cán bộ làm việc trong bộ máy
này cần phải có trình ñộ, chuyên môn nghiệp vụ ñể ñảm bảo thực hiện ñúng quy
trình quản lý thuế. Quy trình này bao gồm những công việc, thao tác nghiệp vụ
của cán bộ quản lý thuế ñối với ñối tượng nộp thuế, trách nhiệm của từng bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 8
phận trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, thời hạn
và thời ñiểm phải hoàn thành các bước công việc, yêu cầu phải ñạt ñược của
công việc cụ thể. ðối với quản lý thuế, các phần việc phải ñược quy ñịnh một
cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi cho
người nộp thuế.
- Chức năng kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát ñối tượng nộp thuế và cán
bộ thuế trong việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật thuế, các chính sách thuế.
Chức năng này có thể ñược thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế với mục ñích ñánh giá tính chính xác, ñầy ñủ của thông tin chứng từ
trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật của ñối tượng nộp thuế. Thanh tra thuế
cũng ñược thực hiện dưới các hình thức khác nhau và các ñối tượng khác nhau ñể
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn những dấu hiệu vi phạm về thuế. Xử
lý vi phạm pháp luật về thuế bằng biện pháp xử phạt hành chính hoặc có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. ðó là các vi phạm về thủ tục thuế, nộp tiền thuế
chậm, khai sai dẫn ñến thiếu số thuế phải nộp nhưng tăng số thuế ñược hoàn, trốn
thuế, gian lận thuế.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý thuế
2.1.3.1 Môi trường quản lý thuế
Quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp là hoạt ñộng có liên quan ñến mọi
mặt ñời sống kinh tế - xã hội của một nước. ðể thực hiện quản lý thuế ñối với
các doanh nghiệp một cách hiệu quả thì môi trường xã hội, môi trường pháp lý
nói chung và pháp luật về thuế nói riêng phải ñược ban hành và thực hiện một
cách ñồng bộ.
Một số tác ñộng chủ yếu của những môi trường này tác ñộng ñến quản lý
thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung của các sắc thuế.
Nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, qui ñịnh không rõ ràng, thủ
tục hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và các doanh
nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp ñang thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo một
số sắc thuế dưới ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 9
Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu
thông ñến tiêu dùng. Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới ñược tạo ra
trong sản xuất kinh doanh. Nó ñược xác ñịnh bằng chênh lệch giữa tổng giá trị
sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai ñoạn ñược tính bằng cách lấy số thuế GTGT
ñầu ra (tính ñược bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số
thuế GTGT ñầu vào (tính ñược bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ
mua vào). Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc ñộng viên nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Thuế tiêu thụ ñặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, ñánh vào một số hàng hoá
dịch vụ ñặc biệt nằm trong danh mục qui ñịnh, ñược tính căn cứ vào giá cả và
thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ ñặc biệt). ðối với hàng nhập
khẩu, giá tính thuế tiêu thụ ñặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ ñặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan trọng
thực hiện mục ñích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ ñược
coi là ñặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao,
ñảm bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, ñánh vào thu nhập
chịu thuế của các DN. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ñược tính bằng cách
lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ chi phí+các thu nhập khác) x thuế
suất. Thuế TNDN ñược sử dụng ñể ñiều tiết thu nhập của các nhà ñầu tư nhằm
góp phần ñảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng
của NSNN.
Thuế tài nguyên: là loại thuế ñánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác
ñược. Thuế này ñược tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x
Giá tính thuế ñơn vị tài nguyên Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ ñể quản lý,
kiểm soát, hướng dẫn, ñiều tiết các hoạt ñộng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên của ñất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và ñộng viên một phần thu nhập
cho NSNN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 10
Thuế môn bài: là thuế ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm. Mức thuế
ñược áp dụng theo số tuyệt ñối và ñược phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và
hộ kinh doanh cá thể. ðối với DN thì mức môn bài ñược qui ñịnh từ 1 ñến 3
triệu ñồng tuỳ theo vốn ñăng ký.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác ñối với doanh nghiệp như thuế nhà
ñất, tiền thuê ñất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ
doanh nghiệp.
Thứ hai, trình ñộ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của các
doanh nghiệp.
Nếu các doanh nghiệp thực sự hiểu biết pháp luật về thuế thì ý thức tự giác
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế sẽ cao. Trước hết, các doanh nghiệp phải hiểu sâu sắc
về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình ñóng góp;
hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; nhận
thức ñúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do ñó
tính tuân thủ, tự nguyện cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Nếu doanh nghiệp cố ý gian lận các khoản tiền thuế phải nộp, họ không
những không nộp thuế mà còn tìm cách chiếm ñoạt tiền từ ngân sách nhà nước
thông qua việc kê khai khống giá mua hàng, nhất là hàng xuất khẩu ñể ñược hoàn
thuế. Tình trạng trốn, lậu thuế, nợ ñọng thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu
và diễn ra ở các ñịa bàn khác nhau, vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không bảo
ñảm công bằng xã hội và ñưa quản lý thu thuế vào nề nếp.
Thứ ba, các qui ñịnh của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội tạo cơ sở cho
quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp.
Nếu như các qui ñịnh về quản lý ñất ñai, quản lý thanh toán không dùng
tiền mặt, quản lý ñăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và ñầu tư… không
ñược ban hành ñồng bộ và triển khai thực hiện tốt; môi trường kiểm toán, kế toán
còn nhiều hạn chế, trách nhiệm pháp lý chưa cao sẽ làm hạn chế rất nhiều ñến kết
quả quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp.
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình ñộ ñội ngũ cán bộ quản lý thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ñược tổ chức thống nhất từ trung ương
ñến cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế trong cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 11
nước. Cơ quan thuế các cấp ñược tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc
quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách ñối với cán
bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế ñược thực hiện thống nhất
trong toàn ngành thuế.
Tổng cục thuế là cơ quan cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước cùng
với Tổng cục hải quan. Theo quyết ñịnh thành lập, Tổng cục thuế có nhiệm vụ tư
vấn soạn thảo các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
các Luật thuế. Xây dựng và ñiều hành kế hoạch thu trong cả nước và từng ñịa
phương; tổ chức phổ biến, hướng dẫn chỉ ñạo nghiệp vụ thực hiện các Luật thuế
trong cả nước; nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về thuế
và sử dụng cán bộ; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành các
Luật thuế ñể việc thực hiện các Luật thuế ñạt ñược kết qủa cao; giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về thuế
Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế ñược tổ chức tại tất cả các
tỉnh, thành phố, ñặc khu trực thuộc Trung ương. Cơ cấu bộ máy của cục thuế bao
gồm một số phòng chức năng và một số phòng nghiệp vụ, phòng thu thuế ñược
tổ chức theo ñối tượng thu thuế. Cục thuế có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
Phổ biến, hướng dẫn, chỉ ñạo và tổ chức thi hành các Luật thuế; xây dựng và chỉ
ñạo thực hiện kế hoạch thu trong toàn ñịa bàn và từng Chi cục thuế trực thuộc;
hướng dẫn kiểm tra các Chi cục thực hiện các nghiệp vụ quản lý, giải quyết các
khiếu nại về thuế; trực tiếp thực hiện việc thu thuế và thu khác ñối với các ñối
tượng thuộc trách nhiệm quản lý trên ñịa bàn.
Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, ñược tổ chức tại tất cả các
quận, huyện. Cơ cấu bộ máy Chi cục thuế gồm các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và
các ñội, tổ, trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế.
Năng lực, trình ñộ trách nhiệm của ñội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế
phải ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế xã hội, tạo ñiều kiện
cho quản lý thu thuế ñạt hiệu quả cao; thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn chính sách thuế ñể nâng cao sự hiểu
biết, tính tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của các doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 12
- Chức năng, tổ chức và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế ñối với các
doanh nghiệp phải trở thành công cụ có hiệu lực ñể chống thất thu ngân sách và
răn ñe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành
vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế phù hợp với thực trạng của các doanh nghiệp.
- Cán bộ thuế phải ñược ñào tạo, bồi dưỡng thường xuyên ñể ñáp ứng yêu
cầu của tình hình về chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý các khoản thu, sắc thuế,
hiện ñại hóa quản lý thu bằng ứng dụng công nghệ thông tin. Cán bộ thuế phải có
khả năng tuyên truyền giáo dục, tư vấn ñối tượng nộp thuế thành thạo. Thái ñộ và
phong cách ứng xử của cán bộ thuế tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi
của Nhà nước với quyền lợi của người nộp thuế. Cán bộ thuế phải là người bạn
ñồng hành ñáng tin cậy của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các luật thuế.
Phẩm chất cán bộ thuế tốt và phải ñược rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên ñể
không bắt tay với các doanh nghiệp vi phạm luật thuế.
2.1.3.3 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các quy ñịnh của các tổ chức kinh
tế quốc tế có liên quan ñến thuế quan
Trong quá trình hội nhập, Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc
tế, ký kết các ñiều ước quốc tế, trong ñó có những cam kết về thuế quan. Những
cam kết này có tác ñộng không nhỏ ñến cơ chế quản lý thuế.
Theo những cam kết này, cơ quan thuế phải xây dựng một lộ trình về cắt
giảm thuế quan, xây dựng các chuẩn về danh mục mặt hàng ñánh thuế ñối với
kinh tế khu vực và các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia, cải cách
thủ tục hành chính thuế quan…
ðiều ñó ñặt ra cho ngành thuế một yêu cầu, mục tiêu cấp bách là phải
hoàn thiện cơ chế quản lý thuế theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Thuế phải
công bằng, công khai, minh bạch nhằm tạo ñộng lực khuyến khích hoạt ñộng ñầu
tư, góp phần thực hiện ñược mục tiêu kinh tế - xã hội.
2.1.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế
Bên cạnh nhân tố con người, yếu tố cơ sở vật chất cũng ñóng vai trò quan
trọng trong việc ñảm bảo tính hiệu quả trong quản lý thuế, ñặc biệt là việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 13
Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp hoạt ñộng quản lý thuế ñạt
mục tiêu giảm thời gian, tiết kiệm chi phí, ñảm bảo hiệu quả trong giao dịch.
Hoạt ñộng này cần ñược thực hiện với các nội dung sau:
- Xây dựng và cập nhật hệ thống số liệu lịch sử về doanh nghiệp một cách
ñầy ñủ. Hệ thống quản lý ñược nối mạng toàn quốc và có sự ñối chiếu thông tin
một cách tự ñộng.
- Xây dựng phần mềm phân tích phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra
như: phân loại ñối tượng thanh tra, kiểm tra; phân tích kê khai, phân tích báo cáo
tài chính, ñối chiếu hóa ñơn
- Kết nối với hệ thống thông tin trong nội bộ ngành và các ngành kinh tế có
liên quan cũng như với các doanh nghiệp ñể cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau.
2.1.3.5 Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế
Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế với các cơ quan chức năng, nhất là
cơ quan công an, kiểm sát, quản lý thị trường trong việc chống buôn lậu, gian lận
thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế, chiếm ñoạt tiền hoàn
thuế sẽ có tác dụng tốt trong việc phát hiện, xử lý kịp thời những vi phạm pháp
luật thuế.
Tuy nhiên, trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức, cá nhân với việc quản
lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp chưa ñược qui ñịnh ñầy ñủ, rõ ràng trong
các văn bản pháp luật dẫn ñến tình trạng các tổ chức, cá nhân này không thực
hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong ñiều tra
xác ñịnh mức thuế, thực hiện cưỡng chế về thuế
2.1.4 Vai trò của quản lý thuế ñối với doanh nghiệp
Thứ nhất, quản lý thuế nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý về thuế.
Khi phát triển nền kinh tế thị trường, biện pháp quản lý bằng luật pháp
ñược ñặc biệt quan tâm nhằm xây dựng một Nhà nước pháp quyền. Trong những
năm vừa qua, Nhà nước ta không ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống quản lý
thuế nhằm ñảm bảo tính hiệu lực của các luật thuế trong cả nước và tính hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, công tác thuế ñã góp phần tích cực vào
nguồn thu Ngân sách nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Tuy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 14
nhiên, trước những yêu cầu ñặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, ñể tạo bộ
khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay ñổi của nền
kinh tế thì vai trò hoạch ñịnh, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao
vai trò của nhà nước về quản lý thuế là rất cần thiết.
Thứ hai, quản lý thuế góp phần làm giảm những khuyết tật của kinh tế thị
trường.
Sự phát triển kinh tế thị trường tất yếu dẫn ñến sự bất bình ñẳng trong thu
nhập, sự phân hóa giàu nghèo, vấn ñề ô nhiễm môi trường Chính vì vậy cần có
vai trò của Nhà nước trong việc quản lý thuế ñể góp phần hạn chế những khuyết
tật này. Chính sách thuế phù hợp sẽ ñộng viên ñược nguồn thu ñể sử dụng trong
phân phối phúc lợi xã hội, giúp ñảm bảo công bằng trong ñóng góp vào ngân
sách nhà nước. Dựa vào vai trò quản lý về thuế của mình, nhà nước sử dụng
nguồn thu của ngân sách ñể tạo lập hàng hóa công cộng, phân phối phúc lợi xã
hội một cách hợp lý.
Thứ ba, quản lý thuế nhằm tạo ra “sân chơi” bình ñẳng cho mọi thành
phần kinh tế.
Xu hướng quốc tế hóa ñời sống kinh tế ñang diễn ra mạnh mẽ, sự ñầu tư
liên kết không chỉ trong phạm vi khu vực mà mở rộng ra toàn thế giới. Trong bối
cảnh ñó, Nhà nước phải tập trung vào hoạt ñộng quản lý thuế ñể tạo ra “sân chơi”
bình ñẳng cho mọi thành phần kinh tế. Mỗi mức thuế suất, sự tăng giảm mức
thuế ưu ñãi, và việc thực thi chính sách ñó sẽ thúc ñẩy, khuyến khích ñầu tư hay
hạn chế ñầu tư vào từng lĩnh vực tùy theo chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế vùng, miền, ngành. Chủ trương chính sách của ðảng và nhà nước có ñược
thực hiện ñúng ñắn nghiêm túc hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt ñộng
quản lý thuế.
Thứ tư, do ñặc ñiểm thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế,
người ñóng thuế phải thực hiện nghĩa vụ ñóng góp chung chứ không phải ñóng
góp một cách tự nguyện. Vì vậy phải có hoạt ñộng quản lý thuế ñể ñảm bảo việc
thu thuế ñược thực hiện nghiêm chỉnh, ñúng pháp luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……………………… 15
Thứ năm, hiện nay chúng ta ñã hội nhập ñầy ñủ toàn diện với kinh tế
quốc tế; ñể ñảm bảo yêu cầu phù hợp với các ñiều ước và thông lệ quốc tế về
chính sách tài chính, ñồng thời tạo ñiều kiện tối ña cho cho người nộp thuế trong
việc kê khai nộp thuế thì ñòi hỏi Nhà nước - ñại diện là cơ quan thuế - phải nâng
cao vai trò của mình trong quản lý thuế.
2.2 Nội dung quản lý thuế ñối với doanh nghiệp
2.2.1 Quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp thuế
Quản lý công tác ñăng ký thuế ñối với các doanh nghiệp là quản lý về ñối
tượng ñăng ký theo thời hạn ñăng ký. ðối tượng ñăng ký là các tổ chức, hộ gia
ñình, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác theo quy ñịnh của pháp
luật. Các ñối tượng này có trách nhiệm trong thời hạn 10 ngày làm việc phải làm
hồ sơ ñăng ký thuế và nộp tại ñịa ñiểm quy ñịnh. Cơ quan thuế có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận ñăng ký thuế cho người nộp thuế
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận ñược hồ sơ ñăng ký thuế hợp lệ.
Quản lý công tác kê khai thuế ñối với các doanh nghiệp bao gồm những
nội dung sau:
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, ñầy ñủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy ñịnh và nộp ñủ các loại chứng
từ, tài liệu quy ñịnh trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, ñịa ñiểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai mươi
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế ñối với loại thuế khai và nộp
theo tháng.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
Quản lý công tác ấn ñịnh thuế, nộp thuế ñối với các doanh nghiệp bao
gồm những nội dung sau: