Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ở thành phố hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.03 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN VIỆT DŨNG




TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Ở THÀNH PHỐ HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN VIỆT DŨNG




TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Ở THÀNH PHỐ HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


NGUYỄN VIỆT DŨNG





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Quyền ðình Hà ñã ñịnh hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá
trình học tập và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thầy cô giáo của Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn cùng tất các các
thầy cô giáo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như nghiên cứu ñề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục thuế thành phố Hưng Yên, các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên tỉnh
Hưng ñã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè
ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi rất nhiều ñể bản thân tôi hoàn thành ñược chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Nguyễn Việt Dũng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ viii
PHẦN 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế. 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản. 4
2.1.2 Vai trò của thuế ñối với việc phát triển kinh tế xã hội 5
2.1.3 Nội dung quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. 8
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế ñối với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. 19
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh. 23
2.2.1 Kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam trong công tác quản lý
thuế ñối với doanh nghiệp. 23
2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế ñối
với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. 31
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 32
Phần 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn. 33
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu. 40
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin. 40
3.2.2 Phương pháp phân tích tài liệu 42
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế ñôi với các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh tại thành phố Hưng Yên. 45
4.1.1 Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh tại thành phố Hưng Yên. 45

4.1.2 Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu ñối với các doanh
nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên. 49
4.1.3 Thực trạng quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên. 50
4.1.4 Kết quả quản lý thuế. 70
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế ñối với các
doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 82
4.2.1 Các yếu tố thuộc về chính sách thuế; cán bộ, công chức thuế. 82
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế. 84
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế 87
4.3 Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế ñối
với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh 89
4.3.1 Những ñịnh hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. 89
4.3.2 Giải pháp nhằm tăng cường công tác QLT ñối với doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên. 92
PHẦN 5 KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt Nội dung
1 CB Cán bộ
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 CCKT Cơ cấu kinh tế

4 CP Cổ phần
5 CQT Cơ quan thuế
6 CNH- HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
7 ðKKD ðăng ký kinh doanh
8 DN Doanh nghiệp
9 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 HSKT Hồ sơ khai thuế
12 HTKK Hỗ trợ kê khai
13 Hð Hoạt ñộng
14 KH Kế hoạch
15 KD Kinh doanh
16 KT Kinh tế
17 KTXH Kinh tế xã hội
18 Lð Lao ñộng
19 NS Ngân sách
20 NSNN Ngân sách nhà nước
21 NNT Người nộp thuế
22 NN Nhà nước
23 PTKT Phát triển kinh tế
24 QL Quản lý
25 QLT Quản lý thuế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
vi

26 SXKD Sản xuất
27 TC Tài chính
28 TPKT Thành phần kinh tế
29 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
30 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

31 UBND Ủy ban nhân dân
32 VN Việt Nam
33 XH Xã hội
34 XHCN Xã hội chủ nghĩa
35 XD Xây dựng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Số lượng, chất lượng lao ñộng 37
3.2 Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế 38
4.1 Số lượng các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại thành phố
Hưng Yên phân theo ñịa bàn hoạt ñộng 46
4.2 Kết quả hoạt ñộng tuyên truyền 57
4.3 Kết quả hoạt ñộng hỗ trợ các DN năm 2012 58
4.4 Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế 59
4.5 Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 63
4.6 Số cuộc thanh tra, kiểm tra có thuế truy thu 64
4.7 Số người nộp thuế nợ thuế 68
4.8 Các biện pháp ñôn ñốc thu nợ ñã áp dụng 69
4.9 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế 72
4.10 Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn 73
4.11 Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải ñiều chỉnh 74
4.12 Kết quả nộp thuế của các DN ñiều tra 76
4.13 Số thuế truy thu ñối với từng loại hình doanh nghiệp 77
4.14 Kết quả kiểm tra thuế các DN 78
4.15 Tình hình nợ thuế thời ñiểm 31/12 hàng năm 81

4.16 Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế 88
4.17 Tiêu chuẩn ñể phân biệt phẩm chất và năng lực của một cán bộ
thuế thông qua tinh thần phục vụ 101


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
viii

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang


3.1 Mô hình phân cấp quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên 34
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế 35



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1. Sự cần thiết của ñề tài
Hơn 25 năm ñổi mới, kinh tế nước ta ñã chuyển sang nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, với việc phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới nhằm phát huy có hiệu quả
mọi tiềm năng hiện có của ñất nước, ñồng thời kêu gọi và huy ñộng nguồn
ngoại lực ñể phát triển kinh tế ñất nước. Các thành phần kinh tế ñược bình
ñằng trong sản xuất kinh doanh và ngày càng ñược phát triển ña dạng. ðể tạo

ñiều kiện cho các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả, ñúng pháp luật, hạn
chế tác ñộng của kinh tế thị trường, ñòi hỏi phải tăng cường vai trò quản lý
của nhà nước. Một trong những công cụ quan trọng và có hiệu quả trong quản
lý nền kinh tế, ñó là công tác quản lý thuế. Thông qua công tác quản lý thuế
có thể nắm và quản lý tốt mọi hoạt ñộng kinh tế phát sinh của các doanh
nghiệp.
Trong những năm thực hiện các luật, pháp lệnh thuế, nhất là từ khi
Luật Quản lý thuế ñược ban hành và có hiệu lực các hoạt ñộng kinh tế phát
sinh của doanh nghiệp như hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, quản lý vốn, tài
sản, các khoản thu của ngân sách nhà nước… ñược quản lý ñầy ñủ và chặt chẽ
hơn, góp phần thúc ñẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển ñúng hướng, bình ñằng và lành mạnh hơn, tạo ñiều kiện cho doanh
nghiệp ñóng góp các loại thuế, phí vào ngân sách nhà nước ngày một minh
bạch, thuận lợi và tăng trưởng nhanh hơn. Các doanh nghiệp ñã ý thức ñược
trách nhiệm của mình ñối với nhà nước là: nộp thuế theo quy ñịnh của luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân và "thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước", do ñó hàng năm số thu về thuế và phí tăng nhanh,
chiếm tỷ trọng khoảng từ 93-95% tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế ñất nước, sự vận ñộng của cơ chế thị trường,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
2

những vấn ñề mới phát sinh chưa ñược quản lý hoặc quản lý chưa ñầy ñủ,
hay do cơ chế, chính sách, pháp luật… chưa theo kịp hoặc còn mâu thuẫn;
mặt khác, một số doanh nghiệp ý thức và trách nhiệm chưa cao còn chạy theo
lợi nhuận, lợi dụng sơ hở trong chính sách và pháp luật thuế, trốn tránh sự
kiếm soát của nhà nước, cố tình thực hiện sai các quy ñịnh của các luật, pháp
lệnh thuế … ðể khắc phục những hạn chế tồn tại trên, nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của doanh nghiệp, thực hiện chống thất thu thuế, thu ñúng, thu ñủ
và thu kịp thời các khoản thu theo quy ñịnh của pháp luật vào ngân sách nhà

nước cần bổ sung, sửa ñổi chính sách thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch tạo
ñiều kiện cho người nộp thuế, ñồng thời có biện pháp chế tài mạnh mẽ và trao
quyền tối ña cho cơ quan thuế ñể giám sát kiểm tra, xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân cố tình vi phạm pháp luật thuế, tạo môi trường thuận lợi, lành
mạnh, công bằng cho các doanh nghiệp phát triển và góp phần ổn ñịnh số thu
ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu ñề tài:
"Tăng cường quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
ở thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên". Hy vọng ñề tài sẽ góp phần giải
quyết những vấn ñề ñặt ra cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò
tích cực của công cụ quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới ở
nước ta nói chung và trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên nói riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung.
ðánh giá thực trạng quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh tại thành phố Hưng Yên, từ ñó ñề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp trên ñịa bàn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế ñối với
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
+ ðánh giá thực trạng về tình hình quản lý thu thuế ñối với các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn thành phố Hưng Yên; Phân tích các
yếu tổ ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh.
+ ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thu
thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn thành phố

Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu:
Là những vấn ñề chính sách có liên quan ñến quản lý thu thuế; các
doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, như: công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân….; các tổ chức liên quan ñến
công tác quản lý thuế thuế doanh nghiệp như: cơ quan chính quyền, cơ quan
thuế, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nộp thuế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp và
các số liệu ñiều tra ñược tại các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hưng
Yên từ năm 2010 ñến năm 2012
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lê nin. Sử dụng phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu kết
hợp với các phương pháp chuyên gia, phân tích, so sánh, ñể rút ra các kết luận
có căn cứ khoa học.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT, KINH DOANH

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
a. Thuế và trách nhiệm thu nộp thuế.
Thuế là khoản ñóng góp theo luật ñịnh của người nộp thuế (NNT) cho
Nhà nước (NN) nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thuế là hình thức huy ñộng tài chính (TC) cho Nhà nước. Khi Nhà
nước ra ñời, thuế là công cụ ñể Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải
các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành
các luật thuế ñể bắt buộc dân cư và các ñối tượng khác trong nền kinh tế
ñóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức ñộng viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật ñịnh. Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh ñể ấn ñịnh các thứ thuế, bắt
buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế ñể nhà nước
có nguồn thu ổn ñịnh, thường xuyên ñảm bảo trang trải các khoản chi trong
hoạt ñộng (Hð) thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn ñịnh ñược Ngân sách
Nhà nước (NSNN). Nếu có tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh (KD) nào không
thực hiện ñúng, ñủ nghĩa vụ nộp thuế tức là họ ñã vi phạm pháp luật.
b. Khái niệm về quản lý thuế .
Quản lý thuế là (QLT) việc thực hiện, chỉ ñạo, kiểm tra ñánh giá kết
quả, phát hiện sai sót gian lận ñể uốn nắn chỉnh sửa.
Quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện ñể
nhằm huy ñộng tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh của
pháp luật về thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
5

Quản lý thuế bao gồm những hoạt ñộng có tổ chức trong bộ máy nhà
nước thuộc lĩnh vực hành pháp, tư pháp; cơ quan thuế các cấp, với chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật ñịnh nhằm thực hiện chính sách pháp luật ñã
ñược ban hành.
Quy trình QLT luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể quản
lý) sử dụng các chức năng quản lý (QL) tác ñộng tới khách thể quản lý
(ðTNT) nhằm ñạt ñược các mục tiêu quản lý. Các chức năng QLT gồm bốn
nhóm cơ bản gắn với quy trình QLT, bao gồm: nhóm chức năng hoạch ñịnh,
như: lập kế hoạch (KH) thuế, chuẩn bị ñiều kiện thực hiện; nhóm chức năng

tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết ñịnh, tổ chức hoạt
ñộng; nhóm chức năng kiểm tra, gồm ño lường, so sánh, cưỡng chế thi hành;
nhóm chức năng ñánh giá công tác thu nộp thuế, xử lý trốn thuế, nợ thuế và
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
c.

Trách nhiệm của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh về nộp
thuế.
Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh (ðKKD) theo quy ñịnh của pháp
luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.
Theo quy ñịnh của Luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh (DN SXKD) bao gồm các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), công ty cổ phần (CP), doanh nghiệp tư nhân… cùng với sự phát
triển kinh tế (PTKT) và hội nhập quốc tế thì các loại hình DN ra ñời ngày
càng ña dạng hơn về loại hình.
2.1.2.Vai trò của thuế ñối với việc phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Một quốc gia muốn phát triển mạnh trước hết cần có một nguồn NSNN
ổn ñịnh. Nguồn thu ñó chủ yếu là nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân,
trong ñó thuế là nguồn thu chủ yếu. Vì vậy, chính sách ñộng viên về thuế phải
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
6

ñược ñặt trong mối quan hệ chung ñể ñảm bảo việc thu ñúng, thu ñủ; ñồng
thời bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý
thu nhập quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải ñược áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế (TPKT), phải bao quát ñược hết các
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã

hội (XH) ñể ñảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: thuế là công cụ quản lý và ñiều tiết vĩ mô của nền kinh tế
(KT).
ðể phát huy tốt tác dụng ñiều tiết vĩ mô của chính sách thuế thì nội
dung của chính sách thuế phải thường xuyên ñược thay ñổi ñể phù hợp với sự
phát triển ngày càng cao của kinh tế xã hội (KTXH)…
Thuế chia làm 2 loại là thuế gián thu và thuế trực thu; thuế gián thu bao
gồm: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ ñặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế
Nhập khẩu…; thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN.
Thuế gián thu ảnh hưởng ñến hoạt ñộng SXKD, tiêu dùng xã
hội…Thông qua ñó NN có thể chi phối, ñiều chỉnh và lựa chọn việc “sản xuất
cái gì”, “sản xuất như thế nào”, “sản xuất cho ai”. Dựa vào công cụ thuế gián
thu, NN có thể thúc ñẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ, ñầu tư và tiêu dùng. Từ
chính sách thuế phân biệt theo thuế suất cao, thấp khác nhau ñối với từng
ngành nghề KD, ñối với từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết
của sản xuất (SX) và ñời sống xã hội, tự nó ñã có tác dụng ñiều chỉnh việc
phân bổ nguồn vốn trong XH.
Thuế trực thu ñược nhà nước dùng ñể khuyến khích mở rộng ñầu tư,
ñổi mới công nghệ. Với các chính sách ưu ñãi về thuế suất, thời gian miễn
giảm… nhà nước có thể khuyến khích việc ñầu tư trong nước cũng như ñầu tư
nước ngoài. Chẳng hạn áp dụng thuế suất thấp và miễn giảm hấp dẫn ñối với các
dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, ñịa bàn ưu ñãi ñầu tư như các cơ sở sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
7

xuất mới thành lập; ñầu tư ở miền núi hải ñảo, các vùng có nhiều khó khăn.
Với một hệ thống thuế ổn ñịnh, rõ ràng, minh bạch các nhà ñầu tư có thể
xác ñịnh ñược hiệu quả ñầu tư của mình. Họ có thể so sánh, tính toán, lựa chọn
ñầu tư vào những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, những vùng có lợi nhất.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình

ñằng khuyến khích ñầu tư phát triển kinh tế.
Việc áp dụng các chính sách thuế ñối với tất cả các DN tham gia SXKD
trong phạm vi cả nước ñã góp phần thúc ñẩy cạnh tranh và khuyến khích phát
triển mọi thành phần kinh tế. Các chính sách thuế luôn ñược ñiều chỉnh linh
hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật thuế GTGT ban hành thay Luật thuế Doanh thu, Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp ban hành thay thế Luật thuế Lợi tức ñã ngày một góp phần tạo sự
bình ñẳng, thúc ñẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Luật thuế TNDN ñược ban hành thay thế Luật thuế Lợi tức với một
mức thuế suất thống nhất ñã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tăng cường ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế
TNDN hiện nay của Việt Nam ñã khá tương ñồng với chuẩn mực quốc tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) phụ thuộc rất lớn vào
mối quan hệ cung cầu của thị trường. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là làm tăng tổng cung gắn với kích cầu ñể quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ñạt kết quả cao nhất, các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là thu nhập của người
dân, giá cả từng sản phẩm…
Việc chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế ñộ miễn giảm,
mức ñộ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng ñến việc tạo nên
tổng cầu theo hai hướng: khuyến khích hay hạn chế. Việc ñánh thuế cao hay
thấp, các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập cũng có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp ñến cung của thị trường. Bên cạnh ñó, chính sách thuế cũng có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
8

tác ñộng ñến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là can thiệp vào môi
trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì vai trò của Thuế còn thể
hiện ở góc ñộ tài trợ. ðối với các nước ñang phát triển, vấn ñề tài trợ của thuế

ñược coi là cú hích ban ñầu hết sức quan trọng của Nhà nước ñể hình thành
cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ.
Nhà nước ñã ñưa ra và thực hiện các mức thuế suất ñặc biệt, miễn giảm
thuế nhằm tạo ñiều kiện cho chủ ñầu tư có thêm thu nhập ñể giải quyết yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho Doanh nghiệp và cho sự
phát triển kinh tế xã hội.
Thuế góp phần phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch CCKT. NN có thể thúc ñẩy phát triển nhiều ngành kinh tế mũi
nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng ñiểm bằng việc thiết kế và xây dựng
hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo ngành, vùng khác nhau từ ñó góp
phần chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH-
HðH).
2.1.3. Nội dung quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
a. Khái niệm về QLT ñối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Luật QLT là luật về thủ tục quy ñịnh các hành vi ứng xử của NNT và
cơ quan quản lý thuế trong thực thi quản lý thuế, về cách thức vận hành của
chính sách thuế. Như vậy, Luật Quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức
quan trọng trong việc quản lý ñiều hành chính sách thuế hay nói cách khác,
Luật Quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế. Vì lẽ ñó, hiệu quả
của các luật và chính sách thuế như: Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN, Luật
thuế Thu nhập cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào Luật Quản lý thuế. Cho dù
các chính sách thuế phản ánh chuẩn xác, khoa học và hợp lý như thế nào
nhưng nếu Luật Quản lý thuế ñược thiết kế không phù hợp và thiếu tính khoa
học thì có thể làm giảm ñi tính hiệu quả của các luật thuế khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
9

Các loại thuế phải nộp của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gồm:
+ Thuế môn bài.
+ Thuế giá trị gia tăng.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thuế tài nguyên.
+ Thuế tiêu thụ ñặc biệt.
+ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
……
ðánh giá tổng quát của nhóm chuyên gia rà soát (do phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện),
Luật Quản lý thuế ñi vào thực tiễn ñã phát huy ñược 3 mặt tích cực. Một là,
thống nhất ñược các quy ñịnh về QLT và các thủ tục về thuế , tạo ra một hệ
thống pháp luật quản lý thuế ñồng bộ, thống nhất nâng cao tính minh bạch, rõ
ràng, dễ thực hiện. Hai là, tạo hành lang pháp lý với phương thức quản lý từ
cơ chế chuyên quản - NNT thụ ñộng trong thực hiện nghĩa vụ thuế sang cơ
chế nộp thuế chủ ñộng xác ñịnh ñúng số thuế phải nộp và thực hiện nộp thuế
ñúng hạn. Ba là, quy ñịnh rõ trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức cá
nhận nộp thuế,cơ quan thuế (CQT) và các tổ chức cá nhân khác trong việc
thực hiện pháp luật về thuế, tạo ñiều kiện và môi trường thuận lợi cho người
nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN.
b. ðặc ñiểm, nhiệm vụ QLT ñối với các DN sản xuất, kinh doanh.
* Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế.
- Mục tiêu của hệ thống thuế.
+Mục tiêu tài chính:
Từ ngày thành lập ñến nay ngành thuế không ngừng phấn ñấu vươn
lên, khắc phục mọi khó khăn ñể hoàn thành nhiệm vụ và liên tục thu thuế
vượt mức kế hoạch ñược giao, số thu năm sau nhiều hơn số thu năm trước.
Trong những năm ñầu thành lập số thu về thuế chỉ ñảm bảo ñược 50-60% số
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
10

thu ngân sách nhà nước, ñến nay số thu về thuế và phí ñã chiếm tỷ lệ trên
90% số thu vào ngân sách nhà nước, từ ñó ñáp ứng ñược nhu cầu chi thường

xuyên ngày càng tăng và dành ñược một phần tích lũy ñáng kể cho phát triển
kinh tế, góp phần ñẩy lùi lạm phát, tạo cơ sở ổn ñịnh và từng bước cải thiện
ñời sống nhân dân…
Về cơ bản chính sách thuế thường xuyên ñược xem xét, sửa ñổi bổ
sung, ñiều chỉnh kịp thời phù hợp với xu thế phát triển, các biến ñộng phức
tạp về tình hình kinh tế- xã hội của ñất nước. Tuy nhiên, kết quả ñạt ñược
chưa phản ánh ñúng tình hình phát triển kinh tế của nước ta, còn rất nhiều cơ
sở SXKD nộp thuế theo phương thức khoán, hiệp thương, dựa theo cảm tính,
chưa ñảm bảo kết quả thu thuế sát với hoạt ñộng của từng cơ sở gây tình trạng
lạm thu, thất thu thuế. Hàng năm số nợ ñọng của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh lên ñến hàng trăm tỷ ñồng cũng là nguyên nhân lớn gây thất thoát
cho NSNN.
+ Về mục tiêu kinh tế:
Các DN SXKD khi ñi vào hoạt ñộng phụ thuộc vào rất nhiều các yếu
tố: trang thiết bị, vốn, trình ñộ, cung cầu, giá cả, chính sách thuế… nhưng
nhìn chung hệ thống chính sách thuế ñã từng bước góp phần phục vụ có hiệu
quả chủ trương giải phóng mọi khả năng tiềm tàng, bảo ñảm sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, tăng năng suất, hạ giá thành, hiệu quả
kinh tế ñược nâng cao…. Phát huy tác dụng hướng dẫn phát triển sản xuất
thúc ñẩy tái sản xuất mở rộng, phục vụ xuất khẩu và các chương trình lớn,
khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước và nguồn ñầu tư từ
nước ngoài, vừa coi trọng bảo vệ sản xuất nội ñịa.
+ Về mục tiêu xã hội:
Chính sách thuế ñược áp dụng thống nhất với mọi thành phần kinh tế,
ñảm bảo ñược sự ñộng viên ñóng góp bình ñẳng, công bằng xã hội. Doanh
nghiệp có lãi lớn thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn, người có thu nhập
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
11

cao sẽ nộp thuế nhiều hơn so với người có thu nhập thấp hơn, nhưng vẫn ñảm

bảo ñược số thu nhập còn lại cao hơn. Thông qua số thuế thu vào ngân sách
(NS), nhà nước có thêm ñiều kiện giải quyết nhiều công việc mang tính xã hội
như: xóa ñói giảm nghèo; khắc phục thiên tai ….
- Yêu cầu của hệ thống thuế:
+ Bao quát hết mọi nguồn thu phát sinh trong quá trình hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh.
+ Góp phần ñộng viên, khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển
theo ñịnh hướng của nhà nước.
+ ðảm bảo công bằng, bình ñẳng trong các thành phần kinh tế, vùng
miền.
+ Phải rõ ràng, ñơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra.
* Ý nghĩa, ñặc ñiểm của QLT ñối với các DN SXKD.
- Ý nghĩa của quản lý thuế:
Công tác QLT ñối với các DN SXKD không chỉ ñơn thuần phục vụ cho
mục tiêu thu NSNN mà chính là thực hiện vai trò quản lý của nhà nước ñối
với các DN SXKD. Thông qua công cụ thuế ñể thực hiện yêu cầu quản lý
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Công tác QLT có vai trò quan trọng
trong việc ñưa chính sách, pháp luật vào hoạt ñộng SXKD của DN, ñồng thời
phát huy tác dụng của chính sách ñó tại DN. Công tác QLT không chỉ góp
phần tăng thu NSNN mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội và tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các DN SXKD thuộc các thành phần kinh tế. Nhìn
từ góc ñộ thuế, công tác quản lý thuế có một số ý nghĩa:
+ Quản lý thuế ñã góp phần tích cực trong việc tạo môi trường kinh tế
pháp lý và tạo sự bình ñằng giữa các loại hình SXKD. Thúc ñẩy doanh nghiệp
hạch toán kinh doanh và sử dụng nguồn lực có hiệu quả, tạo bước chuyển biến
mới trên lĩnh vực tài chính, thúc ñẩy kinh tế hàng hoá phát triển ñúng hướng.
+ Quản lý thuế góp phần quan trọng hạn chế mặt trái và phát huy những
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
12


mặt tích cực của kinh tế thị trường. Thông quá thu thuế ñã góp phần ñiều tiết thu
nhập giữa cộng ñồng Doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện
công bằng xã hội, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các DN SXKD.
+ Công tác quản lý thuế ñã giáo dục ý thức và trách nhiệm của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- ðặc ñiểm của quản lý thuế.
+ Các DN SXKD thuộc các thành phần kinh tế, bao gồm: Doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ trình ñộ không ñồng ñều, quy mô, quy
trình sản xuất, kinh doanh khác biệt, sự hiểu biết pháp luật cũng như ý thức
chấp hành có sự chênh lệch lớn,… do ñó ảnh hưởng ñến công tác QLT.
+ Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nằm phân tán, ñan xen và rải
rác ở mọi nơi, cạnh doanh nghiệp lớn có các doanh nghiệp vừa và nhỏ… nên
rất khó cho cơ quan thuế trong quá trình quản lý thuế.
+ Hệ thống sổ sách, hóa ñơn chứng từ, trình ñộ quản lý, trình ñộ kế
toán… không ñồng ñều và rất khác biệt. Nhiều DN nhỏ hoạt ñộng yếu kém và
lỏng lẻo làm cho công tác quản lý thuế khó khăn, phức tạp và hiệu quả thấp.
c. Nội dung quản lý nhà nước về thuế ñối với các doanh nghiệp.
- Xây dựng các chính sách, kế hoạch thu thuế.
Thời gian qua, dưới sự lãnh ñạo của Bộ Chính trị, Quốc hội, sự ñiều
hành sát sao của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp uỷ ðảng, các
ngành, các cấp và sự nỗ lực của cộng ñồng DN, của ngành Tài chính nói
chung, ngành Thuế nói riêng, công cuộc cải cách hệ thống thuế ở nước ta ñã
ñạt ñược những thành tựu rất quan trọng. Chúng ta ñã xây dựng và trình NN
ban hành ñược một hệ thống chính sách thuế bao quát hầu hết các nguồn thu
và từng bước ñược sửa ñổi, bổ sung hoàn thiện phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của ñất nước, ñã trở thành công cụ của ðảng và Nhà nước
ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích ñầu tư, khuyến khích
xuất khẩu, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển SXKD và chủ ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
13


hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống QLT ñã xây dựng và không ngừng ñược
kiện toàn, thủ tục hành chính thuế ñã ñược sửa ñổi theo hướng rõ ràng, minh
bạch, ñảm bảo thực thi tốt và thống nhất các luật thuế trong cả nước. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy QLT ngày càng ñược nâng cao. Số thu từ thuế và
phí ñã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN, năm sau cao hơn năm trước,
nhất là các năm gần ñây và ñã góp phần bảo ñảm công bằng xã hội, tạo môi
trường cạnh tranh bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị
trường.
- Tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, nộp thuế, nợ
thuế, thanh tra thuế.
* Quản lý Thuế các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ñược tổ chức
theo mô hình quản lý chức năng.
Mô hình quản lý thuế theo chức năng là tổ chức một bộ máy quản lý,
trong ñó cơ cấu bao gồm các bộ phận (Phòng, Ban, Tổ), mỗi bộ phận thực
hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản ñối với hầu hết các loại thuế và ñối
tượng nộp thuế theo thẩm quyền ñược phân công.
Ngoài các bộ phận thực hiện các chức năng QLT cơ bản, cơ cấu tổ chức
còn gồm một số bộ phận thực hiện việc quản lý các sắc thuế ñặc thù hoặc thực
hiện các chức năng khác phục vụ cho QLT (QLT thu nhập cá nhân; Pháp chế,
Quản lý cán bộ, Dự toán thu thuế, Quản lý ấn chỉ, Tài vụ, Quản trị ).
Tổ chức QLT theo chức năng ñang ñược áp dụng rộng rãi tại các nước
có nền kinh tế phát triển. ðây là một mô hình ñược ñánh giá có nhiều ưu ñiểm.
Thực hiện quản lý thuế theo chức năng là nhằm thực hiện cơ chế: Cơ
sở kinh doanh tự kê khai, tự tính tính thuế và tự nộp thuế vào NSNN. Theo
kinh nghiệm của các nước và qua các năm triển khai thí ñiểm ñã khẳng ñịnh
việc thực hiện cơ chế: Cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự tính tính thuế và tự nộp
thuế vào NSNN và tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng là
phù hợp và ưu việt ñối với công tác QLT của Việt Nam trong ñiều kiện hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………

14

nay. Cụ thể:
- Tập trung chuyên sâu quản lý thuế theo chức năng, hạn chế sự trùng
chéo chức năng quản lý thuế giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức do mỗi
chức năng ñược giao cho một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, tạo ñiều
kiện nâng cao trình ñộ, kỹ năng chuyên môn hoá quản lý thuế, tập trung ñào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, chuyên nghiệp cho cán bộ, công chức.
- Qui trình quản lý ñược minh bạch do mỗi bộ phận thực hiện một chức
năng, một hoặc một số công ñoạn của qui trình quản lý, vì vậy khâu sau kiểm
soát ñược khâu trước, tạo ñiều kiện nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát nội bộ.
- Tạo ñiều kiện áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, hiện ñại; tin
học hóa công tác quản lý thuế nhờ chuyên môn hoá chức năng quản lý thuế.
- Khắc phục tình trạng gia tăng áp lực khi ñối tượng nộp thuế ngày
càng tăng trưởng nhanh chóng so với tổ chức quản lý theo NNT;
- Hạn chế sự tuỳ tiện và các hành vi tiêu cực trong quản lý thuế do cán bộ
thuế trực tiếp tiếp xúc với NNT trong toàn bộ các khâu của qui trình quản lý.
* Chức năng quản lý thứ nhất: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền - hỗ trợ, phổ biến chính sách pháp luật về thuế cho người nộp thuế,
người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên ñịa bàn;
- Trực tiếp hỗ trợ NNT trong việc thực hiện chính sách, pháp luật thuế
và các thủ tục hành chính thuế (bao gồm cả hướng dẫn, trả lời các vướng mắc
về áp dụng Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần và các cam kết quốc tế khác của
Việt Nam (VN) có liên quan ñến thuế; và chính sách thuế thu nhập cá nhân);
- Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế và các
thủ tục về thuế; phối hợp với các phòng chức năng liên quan ñề xuất, trình lãnh
ñạo giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy ñịnh;
- Là ñầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải ñáp các vướng mắc về chính sách
pháp luật thuế và giải quyết một số thủ tục hành chính thuế theo quy ñịnh;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế……………………………
15

- Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác trên cơ
sở hệ thống thông tin do ngành thuế quản lý cho người nộp thuế theo quy ñịnh
của pháp luật và của ngành;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận, các tổ chức khác có liên quan trên
ñịa bàn tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị ñối thoại với người nộp thuế;
* Chức năng quản lý thứ hai: Quản lý Kê khai và Kế toán thuế.
-Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của các doanh nghiệp và
tiến hành xử lý trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng
theo phân công, phân cấp, hoặc theo qui ñịnh tại quy trình.
- Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của các doanh nghiệp, tiến hành các
bước theo quy trình xử lý thông tin về số thuế phát sinh nhằm mục ñích
quản trị dữ liệu thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
- Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê
khai của các doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu ñó tiến hành phân tích, ñánh giá
chung tình hình thực hiện của từng doanh nghiệp, nhằm mục ñích thu thuế,
hoàn thuế và các mục ñích khác theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của các bộ phận
chức năng, cũng như các bộ phận có liên quan của ngành.
- Quản trị, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế trong phạm vi phân
cấp theo qua trình hoạt ñộng của các doanh nghiệp.
- Thực hiện các chế ñộ về ñánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp
theo quy ñịnh.
* Chức năng quản lý thứ ba: Quản lý Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Nhận hồ sơ pháp lý thuế của các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện
các biện pháp ñôn ñốc thu nợ, cưỡng chế về thuế từ bộ phận xử lý dữ liệu
tổng hợp.
Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của các
doanh nghiệp. Trên cơ sở ñó ñưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện

nhằm mục tiêu ñôn ñốc thu nợ, cưỡng chế về thuế ñối với các doanh nghiệp

×