Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.16 KB, 61 trang )

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC CẤP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Mục tiêu chung về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai trong môn Sinh học cấp THPT.
1.1. Mục tiêu chung
Qua dạy học môn Sinh học trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức cơ bản về
khí hậu, thời tiết, khí nhà kính, BĐKH và phòng, chống thiên tai hiện tại và quá khứ,
nguyên nhân và hậu quả. Mối quan hệ giữa con người, thiên nhiên, BĐKH và ứng phó
BĐKH và phòng, chống thiên tai, để mỗi HS trở thành tuyên truyền viên tích cực trong
gia đình, nhà trường và địa phương về BĐKH và phòng, chống thiên tai đồng thời có ý
thức tham gia đóng góp vào các hoạt động phù hợp ở địa phương làm giảm thiểu tác
động của BĐKH, thiên tai khi ngồi trên ghế nhà trường cũng như trong tương lai.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Kiến thức
+ Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về khí hậu, thời tiết, khí nhà kính,
BĐKH và phòng, chống thiên tai, nguyên nhân và hậu quả, mối quan hệ giữa con
người, thiên nhiên và những cơ sở khoa học của các hiện tượng đó;
+ Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về BĐKH, ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai và cơ sở khoa học của các quá trình đó.
- Kĩ năng
+ Trang bị và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học để giải thích
cơ sở khoa học của các hiện tượng khí hậu, thời tiết, khí nhà kính, nguyên nhân và hậu
quả, mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên;
+ Trang bị và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Sinh học để giải thích
cơ sở khoa học về BĐKH và phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH trên cơ sở đó
phát triển các kĩ năng thuyết phục, tuyên truyền và ứng phó với BĐKH và phòng,
chống thiên tai trong cộng đồng.
- Thái độ
+ Giáo dục cho HS ý thức vận dụng kiến thức Sinh học trong giải thích các hiện
tượng BĐKH và phòng, chống thiên tai, môi trường và ứng phó với BĐKH và phòng,


chống thiên tai (giảm nhẹ và thích ứng).
+ HS có ý thức vận dụng các hiểu biết, kĩ năng thu được qua học tập môn Sinh
học để tham gia các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai, tham gia các hoạt động nhằm ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành hoài bão ước mơ học tập, nghiên cứu học công nghệ để xây dựng
một tương lai xanh, phát triển bền vững trên hành tinh Trái Đất.
2. Khả năng tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai của
môn Sinh học cấp THPT
Sinh học là một môn học có liên hệ mật thiết với Khoa học môi trường. Đối tượng
nghiên cứu của Sinh học là sinh vật ở các cấp độ tổ chức khác nhau; trong khi đó, sinh
vật là một trong các nhân tố cấu thành môi trường, đồng thời sinh vật và các yếu tố
khác như đất, nước và không khí là đối tượng nghiên cứu của khoa học Môi trường.
Các hoạt động của các yếu tố tự nhiên trong môi trường dựa trên cơ sở các nguyên lí
sinh thái của của Sinh thái học, đây là một phân môn của Sinh học. Rõ ràng, trong nội
dung Sinh học có chứa và có liên quan rất nhiều nội dung về BĐKH. Vì vậy, tích hợp
giáo dục ứng phó với BĐKH trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông là rất thuận
lợi.
Kiến thức giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai mặc dù không
có trong SGK Sinh học một cách rõ ràng như là một bài, một mục, và nếu chỉ “nhìn
bề ngoài” thì chưa thấy có liên quan gì giữa chống BĐKH và phòng, chống thiên tai với
bài học Sinh học. Nhưng thực tế, trong SGK Sinh học THPT có hàng loạt các bài học
có khả năng liên hệ kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên,
GV cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép, liên hệ, lựa chọn các kiến thức và
vị trí hay nơi có thể đưa kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai vào bài
học một cách hợp lí. Muốn làm được điều này có hiệu quả cao thì người GV Sinh học
THPT luôn phải cập nhật các kiến thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai.
Đối với môn Sinh học có thể tích hợp kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống
thiên tai vào môn học theo 2 dạng:
a) Dạng lồng ghép

Ở dạng này các kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai đã có trong
chương trình và sách giáo khoa Sinh học THPT và trở thành một bộ phận kiến thức của
môn học. Kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai được lồng ghép có thể :
- Chiếm một vài chương (trong SGK Sinh học 12, kiến thức ở ba chương trong
phần Sinh thái học nói về những kiến thức liên quan chặt chẽ với kiến thức giáo dục
BĐKH);
- Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn (lồng ghép toàn phần);
- Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một phần).
b) Dạng liên hệ
Ở dạng này, các kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai không được
đưa vào chương trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, người GV có thể bổ
sung kiến thức giáo dục môi trường có liên quan với bài học qua giờ giảng lên lớp.
Có thể tích hợp kiến thức giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai qua một số
cách sau:
• Ví dụ hoặc thông tin minh họa
Ví dụ: ở bài 39, mục II. Các nhân tố bên ngoài, Sinh học 11 (cơ bản), nói về các
nhân tố môi trường có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật,
GV có thể lấy ví dụ về môi trường bị ô nhiễm có chứa các hoá chất độc hại, khói bụi,
gây ảnh hưởng đến phát triển của phôi, thai dẫn đến con sinh ra dị tật, thiếu cân.
• Câu hỏi liên hệ
Ví dụ: khi dạy mục II.5. Giới Động vật (Animalia), trong SGK có ý: “Giới Động
vật rất đa dạng và phong phú” và “Động vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên”, GV
có thể đặt các câu hỏi: Sự đa dạng của giới Động vật thể hiện như thế nào? Vì sao một
số loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng? Sự tuyệt chủng các loài động vật quí hiếm
có ảnh hưởng gì đến môi thế giới tự nhiên và đời sống con người?
• Bài tập về nhà
Ví dụ: sau khi dạy xong mục II. Nước và vai trò của nước trong tế bào, Sinh học
10, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà: Tìm hiểu về nguyên nhân và tác hại của hiện
tượng mưa axit.
• Các bài đọc thêm

Ví dụ: sau khi dạy xong bài 17. Hô hấp ở động vật, Sinh học 11 (Cơ bản), GV có
thể sưu tầm bài đọc thêm về tình hình ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng đến
đời sống con người và các loài động vật hiện nay.
•Câu hỏi đánh giá sự vận dụng, tư duy logic.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 18. Quang hợp, Sinh học 10 (cơ bản), hoặc bài 8.
Quang hợp ở thực vật, SH 11 (cơ bản), GV có thể kiểm tra HS bằng câu hỏi: Vì sao
chúng ta phải trồng nhiều cây xanh bảo vệ rừng? hoặc: Hãy nêu vai trò của cây xanh
đối với môi trường và các sinh vật khác.
Tích hợp theo kiểu liên hệ chính là tích hợp dạy học, bởi vì về mặt kiến thức thì
nội dung giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai không có trong bài Sinh học, nhưng
thông qua quá trình dạy học của GV, bằng các biện pháp như hỏi đáp, đưa ra ví dụ
minh họa hoặc sử dụng bài tập về nhà, bài đọc thêm kiến thức giáo dục BĐKH và
phòng, chống thiên tai đã được đưa vào một cách hợp lí. Đồng thời, qua đó mối quan hệ
giữa giáo duc BĐKH và Sinh học cũng được làm rõ và HS được hình thành những khái
niệm mới, chung hơn cho cả giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai với môn Sinh
học.
3. Đổi mới phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học
3.1. Phương pháp dạy học
Nội dung giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai được tích hợp vào nội dung
của môn Sinh học nên có thể sử dụng các phương pháp dạy học Sinh học để dạy về
BĐKH. Mục tiêu của giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai không chỉ hình thành
cho HS kiến thức về bản chất, nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của BĐKH và phòng,
chống thiên tai, mà còn hình thành cho các em mối quan tâm, thái độ đúng đắn, các kĩ
năng cần thiết, từ đó mới có thể hình thành hoặc có chuyển biến trong hành vi của các
em đối với BĐKH và phòng, chống thiên tai. Để đạt mục tiêu đó thì phải sử dụng các
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy HS làm trung tâm. Đây cũng đồng thời
là việc làm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao được chất lượng dạy
học bộ môn Sinh học. Các phương pháp dạy học theo hướng tích cực dưới đây có thể
sử dụng trong tích hợp giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai qua dạy học Sinh
học.

- Phương pháp thuyết trình: Thuyết trình là phương pháp dạy học truyền thống,
chủ yếu dùng lời nhưng vẫn có tính tích cực nếu thuyết trình nêu vấn đề hoặc thuyết
trình giải quyết vấn đề, kết hợp với sự minh hoạ của các phương tiện trực quan. Trong
DHTH giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai, thuyết trình có thể sử dụng một cách
hiệu quả trong trường hợp GV giải thích những khái niệm trừu tượng, chẳng hạn giải
thích vai trò của các hệ sinh thái trong đời sống tinh thần của con người, đó chính là
cảnh đẹp của thiên nhiên giúp con người thư giãn sau giờ làm việc căng thẳng
Thuyết trình với đặc trưng là dùng lời còn có ưu điểm là GV có thể truyền cảm
xúc vào lời nói khi kể những câu chuyện về môi trường cho HS. HS có thể thấy
được sự lo lắng của cả nhân loại đến những tác hại mà thiên nhiên mang lại cho con
người; HS có thể thấy được sự bình yên khi được sống trong môi trường trong lành
do thiên nhiên mang lại; HS cũng có thể đồng cảm lên án những hành động tàn phá
rừng, buôn bán, săn bắt những động vật qu ý hiếm
- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại/ hỏi đáp): Là phương pháp trong đó GV đặt
ra những câu hỏi, HS trả lời hoặc có thể tranh luận với nhau và tranh luận với GV.
Thông qua đó, HS lĩnh hội được kiến thức trong bài và những kiến thức thực tiễn liên
quan đến bài học. Trong đó, vấn đáp - tái hiện và vấn đáp - tìm tòi bộ phận (orixtic) là
được sử dụng nhiều và hiệu nhất trong quá trình dạy học.
Vấn đáp - tái hiện: Là những câu hỏi yêu cầu HS nhớ lại những kiến thức đã học
hoặc đã biết. Vấn đáp tái hiện thường chỉ được sử dụng trong bài dạy với mục đích gợi
ý, dẫn dắt HS trong khi học bài mới, hoặc được dùng khi liên hệ kiến thức đã học và
kiến thức mới, hoặc trong khâu củng cố kiến thức.
Ví dụ: Để trả lời cho câu hỏi “Vì sao nói cây xanh có thể coi là nhà máy lọc không
khí cho khí quyển ? ”, GV có thể đặt các câu hỏi về quang hợp mà HS đã học như:
“Nguyên liệu của quá trình quang hợp là gì ? ” – câu trả lời trong đó có CO
2
; “Sản
phẩm của quá trình quang hợp là gì ? ”– câu trả lời trong đó có O
2
.

Vấn đáp - tìm tòi bộ phận: Là những câu hỏi mà câu trả lời phải có chứa đựng
những kiến thức mới, chưa biết. Các câu hỏi cần phải đa dạng, ở các mức độ tư duy
khác nhau theo đánh giá của Bloom. GV nên đặt câu hỏi kích thích HS tư duy ở mức độ
cao.
Ví dụ:
Mức độ biết: Hãy nêu vai trò của cây xanh đối với hệ sinh thái tự nhiên.
Mức độ hiểu: Vì sao chúng ta phải trồng nhiều cây xanh?
Mức vận dụng: Vì sao cây xanh được coi là máy lọc không khí
Mức phân tích: Những nguồn nào gây ra ô nhiễm không khí?
Mức tổng hợp: Em hãy cho biết những giải pháp có thể thực hiện để bảo vệ sự đa
dạng của thế giới sinh vật.
Mức đánh giá: Có ý kiến cho rằng không nên sử dụng các sản phẩm làm từ da
động vật, em đồng ý hay không đồng ý và vì sao?
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề: Là phương pháp dạy học dựa
trên việc đặt hoặc phát hiện tình huống có vấn đề (mâu thuẫn), lập kế hoạch, giải quyết
vấn đề và đặt ra vấn đề mới. Qua đó, HS không những tự lực lĩnh hội kiến thức mới mà
còn học được cách thức nhận ra vấn đề, cách tìm giải pháp giải quyết vấn đề. Phương
pháp này rất phù hợp trong dạy học giáo dục môi trường, vì kĩ năng nhận biết và giải
quyết vấn đề môi trường là những kĩ năng cơ bản, quan trọng để hoạt động trong môi
trường.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà có thể tiến hành phương pháp này ở các mức
độ khác nhau:
(1) GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề, HS thực hiện giải quyết vấn đề
theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
(2) GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề và thực hiện cách
đó với sự trợ giúp của GV. Cả GV và HS cùng đánh giá.
(3) GV cung cấp thông tin để tạo tình huống có vấn đề. HS dựa vào thông tin đó
để phát hiện ra vấn đề, tự lực đề xuất giả thuyết và cách giải quyết vấn đề, thực hiện
giải quyết vấn đề và đánh giá cùng với GV.
(4) HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh

- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: Là phương pháp dạy học
trong đó, lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 - 6 HS, mỗi nhóm
được giao một nhiệm vụ học tập và mỗi thành viên trong nhóm phải tham gia vào việc
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập và cách tổ chức của GV mà mỗi
nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay theo tiêu chí nào đó, cùng thực hiện một nhiệm
vụ như nhau hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
Trong mỗi nhóm HS phải có tổ chức như bầu nhóm trưởng, giao nhiệm vụ cho
từng thành viên sao cho em nào cũng phải làm việc tuỳ theo năng lực của mình.
- Phương pháp thí nghiệm: Phương pháp này dùng trong giáo dục môi trường để
minh họa cho kiến thức đã học, hoặc để dạy kiến thức mới, hoặc để tìm lời giải đáp cho
một vấn đề nào đó. Đối với những thí nghiệm đòi hỏi phải tiến hành trong thời gian dài
thì GV hướng dẫn HS làm ở nhà và trình bày kết quả tại lớp.
Ví dụ thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến hô hấp của cá (khi học đến mục
nhân tố vô sinh trong môi trường, phần Sinh thái học Sinh học 12) : Chuẩn bị bình thuỷ
tinh, cá, nước đá, nước nóng, ca/cốc đong, nhiệt kế, đồng hồ đếm giây; Cho cá vào
trong bình thuỷ tinh, đo nhiệt độ thường, xác định tần số hô hấp của cá bằng cách đếm
số lần cá ngáp/phút; đếm 3 lần rồi lấy giá trị trung bình. Dùng nước đá pha thêm vào
sao cho nhiệt độ hạ xuống 5 độ hoặc dùng nước nóng pha thêm sao cho nhiệt độ tăng
lên 5 độ, cho tới khi cá ngừng hô hấp. Đếm số lần hô hấp của cá ở mỗi lần thay đổi
nhiệt độ và rút ra kết luận về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hô hấp của cá.
Tương tự như vậy có thể làm thí nghiệm về sự ảnh hưởng của pH tới hô hấp của
cá. Thí nghiệm này có thể dùng chanh và dung dịch NaOH để làm thay đổi độ pH của
nước trong bình.
- Phương pháp đóng vai: Phương pháp đóng vai cho phép HS thể hiện hành
động, quan điểm, đưa ra quyết định về một vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học ngay
tại lớp học dựa trên việc đóng giả làm các nhân vật có thật trong đời sống. Đóng vai
phần nào giúp HS trải nghiệm việc thực hiện các hành động bảo vệ môi trường, có được
kinh nghiệm, đây là cơ sở quan trọng góp phần hình thành ý thức, thái độ và hành vi
của HS về môi trường, vì vậy đây là phương pháp dạy học rất có hiệu quả trong giáo

dục môi trường.
Đóng vai có thể dựa trên kịch bản và phân vai do GV chuẩn bị, hoặc cũng có thể
GV đưa ra tình huống cần phải giải quyết, HS sẽ phải tự chuẩn bị kịch bản với phương
án giải quyết tình huống theo ý các em.
Trong đóng vai, mỗi vai- nhân vật có thể do một em đảm nhận, nhưng cũng có thể
chia lớp thành một số nhóm nhỏ, mỗi nhóm đại diện cho một vai – một nhân vật nào
đó.
Ví dụ: khi đưa ra biện pháp cần phải bảo vệ rừng, để tìm hiểu sâu hơn các biện
pháp bảo vệ rừng, GV có thể tổ chức HS có thể đóng các vai như sau:
+ Lâm tặc (khai thác gỗ trái phép).
+ Người nông dân sống ở trong vùng đệm (chặt cây làm củi, săn bắn động vật làm
thức ăn hoặc để bán).
+ Cán bộ kiểm lâm (bảo vệ không cho lâm tặc và người dân khai thác rừng bừa
bãi).
+ Cán bộ đại diện cho pháp luật (khai thác rừng không có giấy phép là vi phạm
luật, phải được xử lí nghiêm khắc).
+ Lãnh đạo địa phương (Bố trí công ăn việc làm cho lâm tặc và người dân, giao
đất cho họ để trồng rừng và sinh sống).
Cả lớp theo dõi tình huống và các biện pháp cũng như lí lẽ của mỗi nhân vật. Sau
đó nhận xét cách giải quyết của mỗi nhân vật. Cuối cùng thì mỗi em rút ra được tầm
quan trọng của rừng không chỉ đối với tự nhiên mà đối với đời sống h ã ằ ng ngày của
con người.
- Phương pháp giao cho HS các bài tập làm ở nhà: HS được giao những nhiệm
vụ học tập cụ thể có liên quan đến bài trên lớp. Các bài tập này có thể là bài tập về lí
thuyết, cũng có thể là bài thực hành. Bằng cách này giúp cho HS tìm hiểu sâu hơn các
vấn đề môi trường, kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Phương pháp này
thường được sử dụng trong tích hợp kiểu liên hệ, khi trên lớp không có nhiều thời gian
để tìm hiểu về vấn đề liện hệ nào đó.
Ví dụ: sau khi học bài 4. Các nguyên tố hoá học và nước (Sinh học lớp 10 – Cơ
bản), GV giao cho HS bài tập làm ở nhà như sau: Tìm hiểu về hiện tượng mưa axit (thế

nào là mưa axit, nguyên nhân, tác hại và giải pháp hạn chế mưa axit). HS tìm kiếm
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để hoàn thành bài tập này. Thông qua bài tập này,
HS mở rộng được kiến thức về nước, tìm hiểu một hiện tượng trong thực tiễn có liên
quan đến nước – mưa axit, gây ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho các sinh vật và ảnh
hưởng đến đời sống con người; tìm hiểu về nguyên nhân gây ra mýa axit, từ ðó thấy
ðýợc ngoài hoạt ðộng sản xuất, con ngýời cần phải có ý thức trách nhiệm đối với môi
trường để đảm bảo cuộc sống lành mạnh.
- Phương pháp dạy học theo dự án: Là phương pháp dạy học trong đó nội dung
kiến thức của bài học được thiết kế thành một dự án học tập có liên quan đến một vấn
đề nào đó có trong thực tiễn. Để hoàn thành dự án, HS sẽ đóng vai các nhân vật có thực
như, giám đốc doanh nghiệp, nhà đầu tư, cán bộ môi trường, giải quyết vấn đề nêu ra
trong dự án bằng cách thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ của dự án đề ra và trình
bày kết quả trước lớp. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án, HS sẽ tự lực
lĩnh hội được kiến thức, rèn luyện các kĩ năng và hình thành hành vi. Trong dạy học
theo dự án, GV đóng vai trò là người tổ chức, trợ giúp, chỉ dẫn HS trong suốt quá trình
tự học đó.
Ví dụ: Khi dạy bài 23. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật và
bài 24. Thực hành lên men êtylic và lactic (Sinh học lớp 10 – Cơ bản), GV có thể yêu
cầu HS thực hiện dự án như sau: Trong hội chợ triễn lãm về thực phẩm chế biến sẵn,
Công ty công nghệ vi sinh “Microtech” có sản phẩm tham gia triển lãm là thực phẩm
chế biến sẵn gồm có rượu etylic, sữa chua và rau quả muối chua. Là đại diện cho Công
ty tại triển lãm, em và nhóm của em hãy giới thiệu về các sản phẩm trên, trong đó nêu
rõ cơ sở khoa học của các sản phẩm, qui trình sản xuất, và tiềm năng của công ty trong
tương lai với các sản phẩm khác từ ứng dụng vi sinh vật.
Các nhóm HS (4 - 6 em) đóng vai là đại diện của công ty sẽ phải nghiên cứu sự
phân giải và tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm; làm sữa
chua và muối dưa theo hướng dẫn trong bài thực hành 24 để có sản phẩm; đọc thêm các
ứng dụng khác của vi sinh vật, GV định hướng HS tìm hiểu ứng dụng của vi sinh vật
trong bảo vệ, làm sạch môi trường, Sản phẩm của dự án là bài trình bày của HS trong
vai trò bài giới thiệu sản phẩm của Công ty, và các sản phẩm mẫu do HS tự làm. GV sử

dụng tiết của bài 23 để giao dự án cho HS, hướng dẫn HS thực hiện. Sau 1 tuần, đến tiết
của bài 24, GV tổ chức cho HS báo cáo.
3.2. Một số kĩ thuật dạy học
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau để
kích thích tính tích cực học tập của HS. Kĩ thuật dạy học là cách thức hoạt động của HS
và GV trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học, là
thành phần của phương pháp dạy học. Một kĩ thuật dạy học có thể được sử dụng trong
nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Dưới đây là một số các kĩ thuật dạy học có thể
sử dụng trong DHTH giáo dục môi trường qua dạy Sinh học.
- Kĩ thuật động não/công não (brainstorming): Là kĩ thuật giúp cho người học
trong một thời gian khống chế (ngắn), phải suy nghĩ thật nhanh và bật ra các ý tưởng, ý
kiến về một vấn đề nêu ra, càng nhiều ý càng tốt. Kĩ thuật này có tác dụng kích thích và
thúc đẩy cá nhân HS “động não”, vì vậy có thể sử dụng ngay khi bắt đầu buổi học, hoặc
trong quá trình học – sau một thời gian dài học một nội dung nào đó, và cần phải thay
đổi không khí. Công não có thể được thực hiện dưới dạng nói hoặc viết.
Ví dụ: Khi dạy mục I.5 Giới Động vật, bài 2, Sinh học lớp 10 – Cơ bản, GV có thể
liên hệ với bảo vệ đa dạng động vật và sử dụng kĩ thuật công não để HS vận dụng kiến
thức thực tiễn và suy luận trả lời câu hỏi như sau: yêu cầu mỗi HS kể ra những hành
động làm suy giảm đa dạng sinh học; hoặc mỗi HS phải kể ra ít nhất 3 hành động bảo
vệ đa dạng các loài động vật quí hiếm. Sau đó GV liệt kê các hành động mà HS đưa ra
lên bảng, loại trừ những hành động chưa đúng, làm rõ những hành động gần đúng, phân
loại các hành động và tổng kết lại.
- Kĩ thuật XYZ: là kĩ thuật trong đó lớp được chia làm X nhóm, mỗi thành viên
trong nhóm phải đưa ra Y ý tưởng, trong thời gian Z phút. Các giá trị X,Y,Z có thể thay
đổi, chẳng hạn 6-3-5 hay 5-4-5 Kĩ thuật này cũng có tác dụng tương tự như công não,
kích thích HS tư duy, phát biểu ý kiến hoặc đưa ra các ý tưởng nhưng được sử dụng
trong thảo luận trong nhóm nhỏ để kích thích các thành viên trong nhóm làm việc.
Ví dụ: khi tổ chức HS học mục II.2. Vai trò của nước, trong bài 4, Sinh học lớp 10
– Cơ bản, GV chia HS làm 6 – 8 nhóm (tuỳ thuộc số lượng HS trong lớp), mỗi nhóm 6
em; mỗi thành viên trong nhóm phải nêu được 4 hành động để tiết kiệm nước. Sau đó

GV tổng hợp các hành động mà HS nêu ra, phân loại, đánh giá phần làm việc của HS.
- Kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối (debate): Là một kĩ thuật dùng trong
thảo luận, trong đó chủ đề thảo luận là một trong những vấn đề có chứa mâu thuẫn. HS
sẽ chia làm 2 nhóm, một nhóm ủng hộ và một nhóm phản đối. Mỗi nhóm phải đưa ra
những lí lẽ, lập luận để bảo vệ ý kiến ủng hộ hay phản đối của nhóm mình. Thông qua
tranh luận như thế, một vấn đề sẽ được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, HS thì được
rèn luyện kĩ năng lập luận.
Ví dụ: Trong qui hoạch phát triển của một khu đô thị, hầu hết quĩ đất được tận
dụng để xây các công trình nhà ở và dịch vụ, phục vụ nhu cầu nhà ở tăng cao của nhân
dân. Nhân dân thì lại mong muốn phải có nhiều khoảng trống để trồng cây xanh và
trồng các vườn hoa. Một nhóm HS đại diện cho cán bộ quy hoạch, một nhóm đại diện
cho nhân dân tranh luận với nhau để cùng tìm ra giải pháp chung thoả mãn cả 2 phía vì
môi trường sống trong lành.
3.3. Phương tiện dạy học
Trong DHTH giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai, các phương tiện trực
quan, đồ dùng học tập có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong tích hợp kiểu liên hệ,
khi những nội dung về giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai không có sẵn trong
bài học thì cần phải có các phương tiện minh họa hoặc giúp HS liên hệ với vấn đề về
môi trường có liên quan trong bài Sinh học. Những phương tiện dạy học cần thiết và
phổ biến khi DHTH giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai là: Tranh, ảnh; Băng,
đĩa hình; Mẫu thật; Thông tin cập nhật về các vấn đề môi trường, Những tư liệu dạy
học trên Internet rất dồi dào, phong phú. GV có thể dễ dàng tìm kiếm được tư liệu phục
vụ dạy học. Hơn nữa, GV và HS còn có thể tham gia vào các diễn đàn trên nhiều trang
web về môi trường, tại đây, GV và HS có cơ hội trao đổi thông tin cũng như kĩ năng và
kinh nghiệm hoạt động dạy - học giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai với HS,
GV và các chuyên gia môi trường, chuyên gia giáo dục trên khắp thế giới.
Ngoài ra, GV có thể thu thập thông tin qua tivi, sách báo đọc hằng ngày, đó là
những thông tin mang tính thời sự, mới và cập nhật về hiện trạng cũng như tình hình
các vấn đề môi trường ở địa phương, ở Việt Nam và trên thế giới. Những thông tin này
rất cần được GV chuyển tải tới HS hàng ngày để các em biết được những gì thực tế về

môi trường đang diễn ra xung quanh, điều này rất quan trọng và có ý nghĩa trong việc
giáo dục ý thức cho các em và có tác động tích cực trong sự chuyển biến hành vi của
các em.
4. Giới thiệu địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai trong môn Sinh học cấp THPT
4.1. Sinh học lớp 10
Tên bài Địa chỉ
tích hợp
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH
và phòng, chống thiên tai
Kiểu tích
hợp
Bài 1. Các
cấp tổ chức
của thế giới
sống
I.1. Các cấp độ tổ
chức của thế giới
sống
II. Đặc điểm
chung của các
cấp tổ chức sống
Đa dạng các cấp tổ chức sống tạo nên sự
đa dạng của thế giới sinh vật/ đa dạng sinh
học.
Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường
sống của chúng là bảo vệ đa dạng sinh
học. Môi trường và sinh vật có mối quan
hệ thống nhất, giúp cho các tổ chức sống
tồn tại và tự điều chỉnh. BĐKH dẫn đến

tăng nhiệt độ, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ
Lồng
ghép
Liên hệ
sinh thái tự nhiên, giảm đa dạng sinh học.
BĐKH làm cho một số loài dẫn tới sự
tuyệt chủng, ảnh hưởng tới quá trình tiến
hóa của sinh giới.
→ Ngăn chặn và giảm bớt các hoạt động,
hành vi gây BĐKH.
Bài 2. Giới
thiệu các
giới sinh vật
II. Đặc điểm
chính của mỗi
giới sinh vật
1. Giới Khởi sinh
2. Giới Nguyên
sinh
3. Giới Nấm
4. Giới Thực vật
5. Giới Động vật
Đa dạng sinh học thể hiện qua sự đa dạng
sinh vật trong các giới sinh vật.
Các sinh vật trong giới Khởi sinh, Nguyên
sinh và giới Nấm góp phần hoàn thành
chu trình tuần hoàn vật chất.
Thực vật có vai trò quan trọng trong việc
điều hòa khí hậu đồng thời là mắt xích
đầu tiên trong chuỗi và lưới thức ăn.

Động vật là mắt xích trong chuỗi và lưới
thức ăn, đảm bảo sự tuần hoàn năng lượng
và vật chất, góp phần cân bằng hệ sinh
thái.
Hạn chế BĐKH tức là bảo vệ môi trường
sống an toàn, đảm bảo cho sự phát triển
thuận lợi của các giới sinh vật => đảm bảo
đa dạng sinh học.
Có ý thức bảo vệ và thái độ đúng đắn
trong việc bảo vệ rừng và khai thác rừng
hợp lí. Duy trì hệ sinh thái đất, nước để
giới Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm phát
triển cân bằng góp phần vào việc hình
thành chu trình tuần hoàn vật chất.
Trồng nhiều cây xanh giúp điều hòa khí
hậu.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 3. Các
nguyên tố
hoá học và
nước
I. Các nguyên tố
hóa học
II. Vai trò của
nước đối với tế
Hàm lượng nguyên tố hóa học nào đó tăng
cao quá mức cho phép gây ra ô nhiễm môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể

sinh vật và con người.
Nước là thành phần quan trọng trong môi
Liên hệ
bào trường, là một nhân tố sinh thái. Nước có
vai trò rất quan trọng để duy trì sự sống
của tất cả các sinh vật.
BĐKH làm tăng mực nước biển, hậu quả
là tăng diện tích đất ngập lụt, tăng độ
nhiễm mặn của nguồn nước, thay đổi hệ
sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái nông
nghiệp.
Sự cần thiết phải hạn chế BĐKH. Hình
thành thói quen sử dụng tiết kiệm tài
nguyên nước, tái chế nước đã qua sử
dụng, bảo vệ nguồn nước, giữ nguồn nước
trong sạch.
Liên hệ với hiện tượng mưa axit.
Bài 4.
Cacbohidrat
và lipit
I. Cacbohidrat
II.2. Chức năng
Nguồn cacbohidrat đầu tiên trong hệ sinh
thái là sản phẩm quang hợp của thực vật,
là nguồn thức ăn cho động vật ăn thực vật
và con người.
Việc trồng và bảo vệ cây xanh là vấn đề
cấp thiết.
Liên hệ
Bài 5.

Prôtêin
I. Cấu trúc của
prôtein
II. Chức năng của
prôtêin
Sự đa dạng trong cấu trúc của prôtêin dẫn
đến sự đa dạng trong giới sinh vật.
Đa dạng sinh học đảm bảo cho cuộc sống
con người : cung cấp nguồn thực phẩm đa
dạng từ thực vật và động vật, cung cấp
dược liệu cho dược phẩm…
Có ý thức bảo vệ động – thực vật, bảo vệ
nguồn gen, đa dạng sinh học bằng cách
bảo vệ môi trường sống của chúng.
Liên hệ
Bài 6. Axit
nucleic
I. Cấu trúc ADN Sự đa dạng của ADN chính là đa dạng di
truyền (đa dạng nguồn gen) của sinh giới.
Sự đặc thù trong cấu trúc ADN tạo cho
mỗi loài sinh vật có nét đặc trưng phân
biệt với các loài khác, tạo nên sự đa dạng
cho thế giới sinh vật.
BĐKH dẫn đến thay đổi môi trường sống
của nhiều loài sinh vật, đặc biệt là các
Liên hệ
sinh vật đất → suy giảm số lượng, tuyệt
chủng.
Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường sống
cho các loài sinh vật.

Bài 9. Tế
bào nhân
thực (tiếp
theo)
VI. Lục lạp Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, là
nơi diễn ra các hoạt động quang hợp. Là
cơ sở để thấy được vai trò của thực vật đối
với vai trò điều hòa khí hậu và vai trò
chuyển đổi năng lượng.
Trồng và bảo vệ cây xanh.
Liên hệ
Bài 11. Vận
chuyển các
chất qua
màng sinh
chất
Bón phân cho cây trồng đúng liều lượng.
Nếu bón phân không đúng cách, gây dư
thừa, cây không sử dụng được hết gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí
và gây hại cho các vi sinh vật (VSV)
trong đất.
Bảo vệ môi trường đất, nước để bảo vệ
môi trường sống trong lành cho các sinh
vật, từ đó tế bào và cơ thể mới thực hiện
được các hoạt động sống và các chức
năng sinh lí.
Phải có biện pháp xử lí những nơi xảy ra ô
nhiễm môi trường, đảm bảo môi trường
sống an toàn cho các loài sinh vật và con

người.
Liên hệ
Bài 14.
Enzim và vai
trò của
enzim trong
quá trình
chuyển hoá
vậy chất
I.3. Các yếu tố
ảnh hưởng đến
hoạt tính của
enzim
Hậu quả của BĐKH: sự nóng lên của trái
đất làm cho nhiệt độ của môi trường tăng
cao hơn có thể ảnh hưởng đến hoạt tính
enzim trong tế bào, từ đó ảnh hưởng đến
đời sống của vi sinh vật.
Nhiều VSV có khả năng phân giải xác
động, thực vật trong đất là do chúng tiết ra
các enzim phân giải các chất hữu cơ thành
các chất đơn giản hơn, thực hiện quá trình
chuyển hóa trong đất, vì vậy sử dụng phân
bón vi sinh vừa cung cấp phân bón cho
cây, vừa làm giàu dinh dưỡng tự nhiên
cho đất vừa có lợi với môi trường.
Liên hệ
Bài 17.
Quang hợp
Cả bài

Quá trình quang hợp sử dụng khí CO
2
,
giải phóng khí O
2
, có tác dụng điều hòa
không khí và góp phần ngăn chặn hiệu
ứng nhà kính.
Khi nhiệt độ của trái đất nóng lên, có thể
làm tăng năng suất của quang hợp, tăng
quá trình trao đổi khí.
Chặt phá rừng, đô thị hóa làm hẹp đất
nông nghiệp dẫn tới hạn chế khả năng hấp
thụ khí ở cây xanh. Đồng thời làm cho các
khí thải độc hại tích tụ càng nhiều, gây
nên các hiện tượng hiệu ứng nhà kính,
mưa axit, …
Cần có ý thức bảo vệ rừng, tích cực trồng
cây xanh xung quanh nơi mình sinh sống,
tuyên truyền cho người khác về vai trò
của việc trồng cây xanh với việc tạo ra
bầu khí quyển trong lành.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 23. Quá
trình tổng
hợp và phân
giải các chất
ở vi sinh vật

I. Quá trình tổng
hợp
II. Quá trình phân
giải ở VSV
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình hấp thụ chất dinh
dưỡng, chuyển hóa vật chất → ảnh hưởng
tới quá trình sinh tổng hợp.
VSV phân giải xác động - thực vật, thực
hiện các quá trình chuyển hóa trong đất,
làm cho đất giàu mùn - cung cấp chất dinh
dưỡng nuôi cây, góp phần làm sạch môi
trường.
Sự phân giải của VSV là cơ sở chế biến
rác thải hữu cơ thành phân bón. Vì vậy
cần phân loại rác thải ngay từ sớm để tách
riêng các loại rác thải: rác thải hữu cơ, rác
thải tái chế (giấy, nilon, thủy tinh…), và
các rác thải kim loại.
Sử dụng các sản phẩm, bao bì từ nguyên
liệu dễ phân hủy, hạn chế sử dụng khó
phân hủy, tồn tại lâu trong môi trường
như sản phẩm làm từ nhựa plastic, túi
nilon.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 26. Sự
sinh sản của
vi sinh vật

Cả bài
Công nghệ sinh học cần phải vận dụng sự
sinh sản theo cấp số mũ của VSV để sản
xuất prôtêin, các chất hoạt tính sinh học,
nhằm giải quyết những nhu cầu ngày càng
tăng nhanh của con người và bảo vệ sự
bền vững của môi trường sống.
Tốc độ sinh sản và tổng hợp vật chất cao,
đa dạng trong trao đổi chất ở VSV giúp
phân giải các chất bền vững, các chất độc
hại trong môi trường góp phần lớn giảm ô
nhiễm.
Vệ sinh nơi ở để mầm bệnh do VSV gây
ra không có điều kiện phát triển.
Liên hệ
Bài 27. Các
yếu tố ảnh
hưởng đến
sự sinh
trưởng của
vi sinh vật
Cả bài Căn cứ vào các chất hóa học có vai trò ức
chế sinh trưởng của VSV để có thể ức chế
sự sinh trưởng hoặc tiêu diệt các loài VSV
có hại.
Bảo vệ sự bền vững của môi trường bằng
cách tạo điều kiện dinh dưỡng thuận lợi
cho VSV có lợi sinh trưởng theo cấp số
nhân để tăng năng suất, phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của con người, từ đó giảm

bớt sự lệ thuộc vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
Một số chất hóa học có tác dụng hạn chế
sự sinh trưởng của VSV có hại được sử
dụng làm trong sạch nguồn nước, thực
phẩm. Sử dụng nguyên lí này trong các
nhà máy, xí nghiệp sản xuất để xử lí chất
thải lỏng có khả năng gây ô nhiễm cao
trước khi thải ra nguồn nước như sông,
ngòi, kênh, rạch,
Rèn luyện ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ
môi trường.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 31.
Virut gây
bệnh và ứng
dụng của
I. Các virut kí
sinh ở VSV, thực
vật và côn trùng.
II. Ứng dụng của
Đặc tính xâm nhập và lây lan của virut
vào côn trùng là cơ sở để sản xuất thuốc
trừ sâu sinh học, thay thế thuốc trừ sâu
hóa học, giảm ô nhiễm môi trường đất,
Lồng
ghép
Liên hệ

virut trong
thực tiễn
virut trong thực
tiễn
không khí. Vì vậy phải tăng cường nghiên
cứu và sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh.
Một số loài virut gây bệnh cho động vật,
thực vật và côn trùng có lợi. Vì vậy cần
phải có các biện pháp nhằm ngăn chặn lại.
Bài 32.
Bệnh truyền
nhiễm và
miễn dịch
I.2. Phương thức
lây truyền
Để phòng tránh bệnh truyền nhiễm cần có
ý thức vệ sinh môi trường sạch sẽ nhằm
loại trừ và hạn chế các ổ VSV gây bệnh
phát triển.
Có ý thức giữ vệ sinh chung nơi công
cộng: trường học, bệnh viện, ; tránh tiếp
xúc với nguồn bệnh.
Liên hệ
4.2. Sinh học lớp 11
Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung giáo dục
ứng phó với BĐKH
Kiểu
tích hợp
Bài 1. Sự hấp
thụ nước và

muối khoáng
ở rễ.
2. Rễ cây phát
triển nhanh bề mặt
hấp thụ
Ô nhiễm môi trường đất và nước gây tổn
thương lông hút ở rễ cây, ảnh hưởng đến
sự hút nước và khoáng ở thực vật.
Chăm sóc tưới nước, bón phân hợp lí.
Liên hệ
Bài 2. Vận
chuyển các
chất trong
cây.
Cả bài
Giáo dục ý thức bảo vệ cây xanh (không
chặt phá, bẻ cành, ngắt ngọn…) làm ảnh
hưởng đến quá trình vận chuyển vật chất
trong cây, cây dễ bị nhiễm nấm và sâu
bệnh.
Liên hệ
Bài 3. Thoát
hơi nước
I. Vai trò của quá
trình thoát hơi
nước
III. Các tác nhân
ảnh hưởng đến
quá trình thoát hơi
nước.

Giáo dục ý nghĩa của thoát hơi nước đối
với điều hòa khí hậu và đời sống con
người.
Nước có vai trò rất quan trọng đối với đời
sống thực vật.
Nhờ có sự đóng mở lỗ khí trong quá trình
thoát hơi nước mà CO
2
được khuếch tán
qua lỗ khí khi lỗ khí mở, cung cấp nguyên
liệu cho quang hợp. Đồng thời sự thoát
hơi nước làm giảm nhiệt độ môi trường
xung quanh, tăng độ ẩm không khí,… Vì
vậy phải tạo điều kiện cho quá trình thoát
hơi nước diễn ra thuận lợi.
Lồng
ghép
Liên hệ
Có ý thức bảo vệ cây xanh bảo vệ rừng,
trồng cây ở vườn trường, nơi công cộng.
Sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên
nước.
Bài 4. Vai trò
của các
nguyên tố
khoáng.
Bài 6. Dinh
dưỡng nitơ ở
thực vật (tiết
2)

III.2. Phân bón
cho cây trồng.
III. Nguồn cung
cấp nitơ tự nhiên
cho cây
V. Phân bón với
năng suất cây
trồng và môi
trường
Bón phân cho cây trồng không hợp lí, dư
thừa, gây ô nhiễm nông sản, ảnh hưởng
xấu đến môi trường đất, nước, không khí,
đến sức khỏe con người và động vật, giảm
năng suất cây trồng.
Phải sử dụng phân bón hợp lí, dựa trên cơ
sở khoa học, tránh lãng phí, thất thoát và
gây ô nhiễm môi trường.
Bảo vệ và sử dụng hợp lí nguồn tài
nguyên đất, nước, không khí.
Giáo dục kiến thức về nguồn dinh dưỡng
nitơ cho cây.

Lồng
ghép
Bài 7. Thực
hành
Cả bài
Trồng cây trong dung dịch: Cung cấp thực
phẩm sạch cho con người và giảm sự phụ
thuộc vào tài nguyên đất, đặc biệt là đất

trồng.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 8. Quang
hợp ở thực
vật
I. Khái quát về
quang hợp ở thực
vật
Điều hòa không khí (hấp thụ CO
2
giải
phóng O
2
) và góp phần ngăn chặn hiệu
ứng nhà kính.
Quang hợp thực hiện việc hấp thu và
chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành
năng lượng hóa học trong các hợp chất
hữu cơ, góp phần quan trọng trong việc
duy trì dòng năng lượng trong hệ sinh thái,
góp phần giữ cân bằng sinh thái.
Giáo dục ý thức bảo vệ rừng và khai thác
tài nguyên rừng hợp lí tránh nguy cơ bị
cạn kiệt, ảnh hưởng lớn đến môi sinh.
Giáo dục thực trạng suy giảm đa dạng sinh
học và ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Lồng
ghép

Bài 10. Ảnh
hưởng của
Cả bài
Quang hợp ở cây xanh có quan hệ chặt
chẽ với môi trường. Môi trường ô nhiễm
Liên hệ
các nhân tố
ngoại cảnh
đến quang
hợp.

(hàm lượng CO
2
tăng quá ngưỡng) gây ức
chế quang hợp.
Nhiệt độ là yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến
quang hợp, cây chỉ quang hợp ở nhiệt độ
thích hợp.
Bảo vệ môi trường để duy trì các điều kiện
thuận lợi cho quang hợp. VD: không thải
quá nhiều CO
2

Cơ sở của việc bố trí thời vụ hợp lí và việc
xen canh, gối vụ cây trồng.
Bài 11.
Quang hợp
và năng suất
cây trồng
II. Tăng năng suất

cây trồng thông
qua sự điều khiển
quang hợp
Cung cấp nước, bón phân, chăm sóc hợp
lí, tạo điều kiện cho cây hấp thụ và chuyển
hóa năng lượng tốt góp phần tăng năng
suất hệ sinh thái.
Giáo dục mục tiêu hướng tới chương trình
an ninh lương thực của thế giới.
Lồng
ghép
Bài 12. Hô
hấp
IV.2. Mối quan hệ
giữa hô hấp và
môi trường. Củng
cố
Hô hấp chịu ảnh hưởng của yếu tố môi
trường: ôxi, nước, nhiệt độ, CO
2
. Nồng độ
CO
2
trong môi trường cao ức chế hô hấp.
Bảo vệ môi trường để cây xanh hô hấp tốt.
Giáo dục các biện pháp bảo quản nông sản
an toàn.

Lồng
ghép

Bài 15. Tiêu
hoá ở động
vật
III. Tiêu hóa ở
động có túi tiêu
hóa
IV. Tiêu hóa ở
động vật có ống
tiêu hóa
BĐKH làm thay đổi môi trường sống của
các loài sinh vật.
Ngoài ra sản phẩm tiêu hóa của động vật
là phân, phân chính là nguồn chất thải, nếu
nguồn chất thải này không xử lí chúng sẽ
thải vào, môi trường khi đó thải vào môi
trường một lượng khí CO
2
, CH
4
là những
khí gây nên hiệu ứng nhà kính.
Liên hệ
Bài 17. Hô
hấp ở động
vật
I. Hô hấp là gì?
Quá trình hô hấp thải ra thải ra môi trường
một lượng lớn khí CO
2
. Khí CO

2

nguyên nhân chính gây nên hiện tượng
hiệu ứng nhà kính.
Cần trồng nhiều cây xanh để duy trì tỉ lệ
O
2
/ CO
2
và giảm hiệu ứng nhà kính.
Liên hệ
Bài 23. II. Vai trò của Tưới nước bón phân hợp lí, tạo điều kiện
Hướng động hướng động trong
đời sống thực vật
cho bộ rễ phát triển. Bảo vệ môi trường đất.
Trồng cây với mật độ phù hợp.
Không lạm dụng các hòa chất độc hại với
cây trồng. Hạn chế thải các chất độc hại
vào môi trường không khí.
Liên hệ
Bài 24. Ứng
động
I.3. Vai trò của
ứng động
Khả năng biến đổi của thực vật để thích
nghi với môi trường là có mức độ.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống
ổn định, tránh những tác động mạnh gây
ra những thay đổi lớn trong môi trường.
Liên hệ

Bài 26. Cảm
ứng ở động
vật
I. Khái niệm cảm
ứng ở động vật
Các yếu tố trong môi trường sống tác động
trực tiếp lên hoạt động sống của động vật,
có thể tích cực có thể tiêu cực.
Có ý thức giữ cho môi trường sống ổn
định, đảm bảo sự phát triển bình thường
của động vật, đảm bảo đa dạng sinh học,
giữ cân bằng sinh thái.
Liên hệ
Bài 31, 32.
Tập tính của
động vật.
Bài 33. Thực
hành
VI. Ứng dụng
những hiểu biết về
tập tính của động
vật vào đời sống
sản xuất.
BĐKH là nguyên nhân làm thay đổi điều
kiện sống của các loài động vật → khi đó
sẽ làm thay đổi tập tính của động vật.
Liên hệ
Bài 34. Sinh
trưởng ở
thực vật

I.4b: Các nhân tố
bên ngoài
Các nhân tố sinh thái như: nhiệt độ, nước,
ánh sáng, không khí,… ảnh hưởng đến
sinh trưởng của thực vật.
Bón phân, tưới nước cho cây hợp lí, cây
sinh trưởng tốt và không gây ô nhiễm môi
trường.
Liên hệ
Bài 35.
Hoócmon
thực vật
I. Khái niệm
Sử dụng hợp lí các loại hoocmon kích
thích sinh trưởng và ức chế sinh trưởng
tránh lạm dụng sẽ dẫn đến tích lũy trong
nông phẩm gây hại cho người và động vật.
Liên hệ
Bài 37. Sinh
trưởng và
phát triển ở
động vật
IV.1. Ứng dụng
kiến thức về sinh
trưởng phát triển
Sử dụng hoocmon kích thích và ức chế sự
sinh trưởng của hoa, củ, hạt. Tránh làm dư
thừa lượng độc tố tích lũy trong nông
phẩm.
Lồng

ghép
Tích hợp
Bài 39. Các III. Một số biện Khi sử dụng các phương pháp cải tạo
nhân tố ảnh
hưởng đến
sinh trưởng
và phát triển
ở động vât
(tiếp theo)
pháp điều khiển
sinh trưởng và
phát triển ở động
vật và người
1. Cải tạo giống
2. Cải thiện môi
trường sống của
động vật
3. Cải thiện chất
lượng dân số
giống người ta thường sử dụng các
phương pháp như: tia phóng xạ, các tác
nhân gây đột biến,… các tia này gây ảnh
hưởng đến môi trường.
Khi cải thiện môi trường sống để thay đổi
tốc độ sinh trưởng và phát triển của vật
nuôi để tăng năng suất khi cung cấp nguồn
thức ăn cho vật nuôi nên ở mức độ vừa
phải không nên cho quá nhiều vì nguồn
thức ăn dư thừa có thể là nguồn rác thải ra
ngoài môi trường → cũng là nguyên nhân

gây nên hiệu ứng nhà kính.
Có ý thức bảo vệ môi trường sống của con
người, bảo vệ tầng ozôn bằng cách hạn
chế các khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Hạn chế hút thuốc và tiến tới không hút
thuốc để giảm thiểu khói thuốc thải vào
môi trường sống.
Lồng
ghép
Tích hợp
Bài 46. Cơ
chế điều hoà
sinh sản
II. Ảnh hưởng của
thần kinh và môi
trường sống đến
quá trình sinh tinh
và sinh trứng
Hậu quả của nghiện thuốc lá, nghiện ma
túy không chỉ gây rối loạn quá trình sinh
trứng hoặc sinh tinh làm giảm khả năng
sinh sản, thụ tinh. Không những thế khói
thuốc lá còn thải vào bầu khí quyển một
lượng lớn khí ra ngoài môi trường → làm
tăng hàm lượng khí CO
2
→ gây BĐKH.
Bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm khói
bụi, tiếng ồn, gây căng thẳng thần kinh,
ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh

trứng.
Lồng
ghép
Bài 47. Điều
khiển sinh
sản ở động
vật và sinh
đẻ có kế
hoạch ở
người
II. Sinh đẻ có kế
hoạch ở người
1. Sinh đẻ có kế
hoạch
2. Các biện pháp
tránh thai
Dân số tăng nhanh làm tăng lượng chất
thải sinh hoạt, giao thông (khói bụi), chất
thải từ dịch vụ y tế gây ô nhiễm môi
trường → Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch,
giảm tỉ lệ tăng dân số, giảm sức ép dân số
lên môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay trong lối sống của một số thanh
thiếu niên không lành mạnh, tình trạng
Liên hệ
quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên
không những làm ảnh hưởng đến sức
khỏe, lây lan bệnh tật mà còn gây ô nhiễm
môi trường (rác thải từ dụng cụ tránh
thai).

4.3. Sinh học lớp 12
Tên bài Địa chỉ
tích hợp
Nội dung
giáo dục ứng phó với BĐKH
Kiểu
tích hợp
Bài 1. Gen, mã
di truyền và
quá trình nhân
đôi ADN
I. Gen Sự đa dạng gen chính là đa dạng di truyền
(đa dạng vốn gen) của sinh giới.
Bảo vệ vốn gen sinh vật nói chung bằng
cách không săn bắn quá mức, không chặt
phá rừng bừa bãi,…
Liên hệ
Bài 4. Đột
biến gen
I.1. Khái niệm
II.1. Nguyên
nhân
III. Hậu quả và ý
nghĩa của đột
biến gen
Đột biến gen là nguồn nguyên liệu cho
tiến hoá và chọn giống, đồng thời tạo nên
đa dạng sinh học.
Các tác nhân gây đột biến có thể là: Tác
nhân vật lí như tia phóng xạ hoặc môi

trường bên ngoài cơ thể gây hại cho sinh
vật,… Vì vậy phải có ý thức bảo vệ môi
trường sống nhằm hạn chế các tác nhân
gây đột biến gen cho sinh vật.
Liên hệ
Bài 5. Nhiễm
sắc thể và đột
biến cấu trúc
nhiễm sắc thể.
II.1. Đột biến cấu
trúc nhiễm sắc
thể
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường
làm hỏng các gen, làm mất cân bằng gen
và tái cấu trúc lại các gen trên nhiễm sắc
thể nên thường gây hại cho sinh vật.
Bảo vệ môi trường sống, tránh các hành vi
gây ô nhiễm môi trường như thải các chất
độc hại vào môi trường, hạn chế các tác
nhân gây đột biến ở sinh vật.

Liên hệ
Bài 6. Đột
biến số lượng
nhiễm sắc thể.
I.4. Ý nghĩa của
các lệch bội
II.3. Hậu quả và
vai trò của đột
biến đa bội

Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu
cho quá trình tiến hoá, có vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành loài mới.
Giáo dục ý thức bảo tồn nguồn gen, nguồn
biến dị phát sinh, bảo tồn đa dạng sinh
học.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 11. Liên III. Ý nghĩa của Liên kết gen hạn chế sự xuất hiện biến dị
kết và hoán vị
gen.
hiện tượng liên
kết và hoán vị
gen.
tổ hợp, giúp duy trì sự ổn định của loài.
Hoán vị gen tăng cường sự xuất hiện biến
dị tổ hợp, tạo độ đa dạng trong loài.
Lồng
ghép
Bài 13. Ảnh
hưởng của môi
trường lên sự
biểu hiện của
gen.
II. Sự tương tác
giữa kiểu gen và
môi trường
III. Mức phản
ứng của kiểu gen

Có nhiều nhân tố của môi trường có thể
ảnh hưởng đến sự biểu hiện của kiểu gen.
Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu
gen tương ứng với các môi trường khác
nhau được gọi là mức phản ứng của kiểu
gen.
Bảo vệ môi trường sống, hạn chế sự tác
động có hại đến sự sinh trưởng và phát
triển của động, thực vật và con người
nhằm tạo môi trường cho gen biểu hiện ở
trạng thái tốt nhất.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 14. Thực
hành lai
giống.
Cả bài
Chủ động tạo giống mới có nhiều ưu
điểm, làm tăng sự đa dạng các tính trạng
loài, góp phần làm tăng đa dạng sinh học.
Liên hệ
Bài 16. Cấu
trúc di truyền
của quần thể.
Cả bài
Mỗi quần thể sinh vật thường có một vốn
gen đặc trưng, đảm bảo sự ổn định lâu dài
trong tự nhiên.
Củng cố những tính trạng mong muốn, ổn

định loài.
Bảo vệ môi trường sống, tránh những tác
nhân làm thay đổi tần số các alen, gây ra
những biến đổi không mong muốn của
vốn gen của quần thể.
Liên hệ
Bài 17. Cấu
trúc di truyền
của quần thể
(tiếp theo)
III.3. Trạng thái
cân bằng di
truyền của quần
thể
Quần thể ngẫu phối tạo ra nhiều biến dị tổ
hợp, do vậy duy trì được sự đa dạng di
truyền của quần thể, tạo ra nguồn nguyên
liệu cho quá trình tiến hoá.
Bảo vệ môi trường sống của sinh vật, đảm
bảo sự phát triển bền vững.
Liên hệ
Bài 19. Tạo
giống bằng
phương pháp
gây đột biến
và công nghệ
Cả bài
Chủ động tạo biến dị, nhân nhanh các
giống động – thực vật quý hiếm, góp phần
bảo vệ nguồn gen, đảm bảo sự đa dạng

sinh học.
Củng cố niềm tin vào khoa học.
Lồng
ghép
Liên hệ
tế bào
Bài 20. Tạo
giống mới nhờ
công nghệ gen
II.2. Một số thành
tựu tạo giống
biến đổi gen
Tạo các giống vật nuôi cây trồng quý
hiếm.
Vi sinh vật biến đổi gen làm sạch môi
trường, phân huỷ rác, các cống rãnh nước
thải, các vết dầu loang trên biển,…
Củng cố niềm tin vào khoa học công nghệ
sinh học.
Lồng
ghép
Bài 22. Bảo vệ
vốn gen của
loài người và
một số vấn đề
xã hội của di
truyền học
I. Bảo vệ vốn gen
loài người
Bảo vệ môi trường, hạn chế tác động xấu,

tránh các đột biến phát sinh giảm thiểu
gánh nặng di truyền cho loài người.
Hiểu biết được sự phát triển mạnh của
khoa học công nghệ có thể dẫn đến ô
nhiễm đất, nước, không khí từ đó có ý
thức bảo vệ môi trường.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 26. Học
thuyết tiến hoá
tổng hợp hiện
đại
II.3. Chọn lọc tự
nhiên
II.4. Các yếu tố
ngẫu nhiên
Chọn lọc tự nhiên là nhân tố chính hình
thành các quần thể sinh vật thích nghi với
môi trường.
Một quần thể đang có kích thước lớn
nhưng do các yếu tố thiên tai hoặc bất kì
yếu tố nào khác làm giảm kích thước của
quần thể một cách đáng kể.
Có ý thức bảo vệ động vật hoang dã vì
chúng đang bị săn lùng quá mức, có nguy
cơ tuyệt chủng, góp phần bảo vệ đa dạng
sinh học.
Lồng
ghép

Liên hệ
Bài 27. Quá
trình hình
thành quần thể
thích nghi
III. Sự hợp lí
tương đối của các
đặc điểm thích
nghi
Chọn lọc tự nhiên duy trì một kiểu hình
dung hoà với nhiều đặc điểm khác nhau.
Không có một sinh vật nào có nhiều đặc
điểm thích nghi với nhiều môi trường khác
nhau.
Hạn chế tối đa những tác động ảnh hưởng
xấu tới môi trường sống của sinh vật, đảm
bảo cho sinh vật thích nghi tốt nhất.
Lồng
ghép
Liên hệ
Bài 29. Quá
I.1. Vai trò của
cách li địa lí
trong quá trình
Những quần thể nhỏ sống cách biệt trong
các điều kiện môi trường khác nhau dần
dần được chọn lọc tự nhiên và các nhân tố
Lồng
ghép
trình hình

thành loài
hình thành loài
mới
tiến hoá khác làm cho khác biệt về tần số
alen và thành phần kiểu gen, kết quả là
hình thành loài mới.
Bài 33. Sự
phát triển của
sinh giới qua
các đại địa
chất
Cả bài
Nguyên nhân gây BĐKH;
Hậu quả của BĐKH : Trái đất trong quá
trình hình thành và tồn tại luôn biến đổi
gây nên những biến đổi mạnh mẽ về sự
phân bố của các loài trên trái đất cũng như
gây nên những vụ tuyệt chủng hàng loạt
các loài.
Hành động chống BĐKH: khắc phục
những biến đổi bất lợi của môi trường;
bảo vệ môi trường.
Tích cực bảo vệ môi trường.
Lồng
ghép
Bài 34. Sự
phát sinh loài
người
Cả bài Nhận thức đúng đắn về nguồn gốc và sự
hình thành loài người.

Liên hệ
Bài 35. Môi
trường sống
và các nhân tố
sinh thái
I. Môi trường
sống và các nhân
tố sinh thái.
II. Sự thích nghi
của sinh vật với
môi trường sống
Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh,
trong đó con người là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của nhiều loài
sinh vật.
Lựa chọn môi trường sống thích hợp cho
sinh vật.
Lồng
ghép
Bài 36. Quần
thể sinh vật và
các mối quan
hệ giữa các cá
thể trong quần
thể
II. Quan hệ giữa
các cá thể trong
quần thể

Các mối quan hệ giữa các cá thể về số

lượng và sự phân bố của cá thể trong quần
thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài
pháy triển ổn định.
Hình thành thói quen nuôi trồng hợp lí,
đúng mật độ giảm sự cạnh tranh giữa các
cá thể trong quần thể.
Liên hệ
Bài 37. Các
đặc trưng cơ
bản của quần
thể sinh vật
Cả bài
BĐKH ảnh hưởng mạnh mẽ đến các đặc
trưng cơ bản của quần thể sinh vật.
Ứng dụng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ
môi trường.
Liên hệ
Bài 38. Kích
thước và sự
tăng trưởng
Giới hạn số lượng cá thể của quần thể phù
hợp với khả năng cung cấp nguồn sống
của môi trường. Môi trường sống thuận
Liên hệ
của quần thể
sinh vật
Cả bài lợi, gia tăng số lượng cá thể trong quần thể
Dân số tăng nhanh là nguyên nhân gây
BĐKH.
Có nhận thức đúng về chính sách dân số

và kế hoạch hóa gia đình.
Bài 39.
Biến động số
lượng cá thể
của quần thể
sinh vật
Cả bài Các nhân tố trong tự nhiên ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống sinh vật, gây biến động
số lượng cá thể sinh vật.
Giải thích được các vấn đề liên quan trọng
sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Giáo dục ý thức tự giác, tôn trọng quy luật
tự nhiên.
Lồng
ghép
Bài 40. Quần
xã sinh vật và
một số đặc
trưng cơ bản
của quần xã
III. Các mối quan
hệ sinh thái trong
quần xã sinh vật
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã
sinh vật.
Nâng cao ý thức bảo vệ các loài sinh vật
trong tự nhiên và hệ sinh thái.
Biết cách phối hợp chăn thả những loài
sinh vật có cùng nhu cầu dinh dưỡng
nhằm tránh sự cạnh tranh giữa các loài.

Lồng
ghép

Liên hệ
Bài 41. Diễn
thế sinh thái
IV. Tầm quan
trọng của việc
nghiên cứu diễn
thế sinh thái
Diễn thế xảy ra do tác động mạnh mẽ của
ngoại cảnh, khai thác tài nguyên.
Giáo dục ý thức tự giác, chủ động tuyên
truyền khắc phục các kĩ thuật canh tác lạc hậu.
Chỉ ra tầm quan trọng của diễn thế sinh
thái để từ đó xây dựng kế hoạch trong việc
bảo vệ, khai thác tài nguyên thiên nhiên
hợp lí, tăng cường trồng cây gây rừng.
Lồng
ghép
Bài 42. Hệ
sinh thái
II. Thành phần
cấu trúc của hệ
sinh thái.
III. Các kiểu hệ
sinh thái trên trái
đất
Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong
hệ sinh thái, cân bằng trong hệ sinh thái,

bảo vệ môi trường.
Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ
sinh thái nhân tạo.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.

×