Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.95 KB, 64 trang )

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC CẤP
TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong dạy học
bộ môn Sinh học cấp THCS.
1. Mục tiêu
Giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai được tích hợp vào
nhiều môn học ở trường THCS, trong đó có môn Sinh học. Bộ môn Sinh học là một
trong những bộ môn có khả năng đưa giáo dục biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai vào một cách thuận lợi nhất vì hầu hết các nội dung trong chương trình sinh học 6,
7, 8, 9 đều có khả năng đề cập đến các nội dung BĐKH và phòng, chống thiên tai. Tài
liệu được xây dựng mới mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và vai trò
của giáo dục vì một cuộc sống an toàn và bền vững.
- Hỗ trợ giáo viên khai thác thông tin và các phương pháp dạy và học có sự
tham gia (còn được gọi là “dạy học tích cực” hay “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” ) nhằm tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
vào môn Sinh học cấp THCS một cách hiệu quả nhất.
- Thúc đẩy việc áp dụng và chia sẻ các tài liệu dạy học bộ môn, các ý tưởng và
hoạt động giáo dục về BĐKH và phòng, chống thiên tai môn Sinh học THCS giữa các
giáo viên trong cả nước.
- Thông qua đó, giáo viên sẽ truyền tải và hỗ trợ học sinh phát triển kiến thức,
kỹ năng và thái độ phù hợp và hiệu quả để ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai.
Kiến thức: Học sinh sẽ giải thích được BĐKH và phòng, chống thiên tai là gì và
các nguyên nhân gây ra BĐKH và thiên tai; mô tả tác động của BĐKH và phòng,
chống thiên tai trên thế giới và ở Việt Nam; và hiểu các biện pháp thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH và phòng, chống thiên tai của thế giới và Việt Nam. Học sinh phân biệt
được các loại hình thiên tai; có khả năng mô tả về rủi ro và nguy cơ xảy ra thiên tai và
tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu đến cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng dễ
bị tổn thương và liệt kê được các hành động giảm nhẹ rủi ro thiên tai.


Kĩ năng: Học sinh có thể thực hiện các hành động cá nhân để thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH và phòng, chống thiên tai; góp phần xây dựng kế hoạch thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH và phòng, chống thiên tai cho gia đình và cộng đồng, trường học. Đồng
thời, học sinh được nâng cao khả năng quan sát, phân tích tổng hợp và đánh giá về tác
động của BĐKH và các kỹ năng mềm (thuyết trình, lắng nghe, làm việc nhóm ). Học
sinh sẽ rèn luyện kĩ năng và biết cách sống an toàn, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Thái độ: Học sinh có thái độ tích cực, chủ động tham gia bảo vệ môi trường,
xây dựng lối sống xanh – ít phát thải cacbon, có ý thức tiêu dùng bền vững và quan
tâm đến các nghành nghề sản xuất kinh doanh ít phát thải cacbon, xây dựng cuộc sống
an toàn và bền vững của bản thân, trường học và cộng đồng trước thiên tai và biến đổi
khí hậu.
Hi vọng tài liệu này sẽ góp phần xây dựng những trường học và cộng đồng an
toàn mà tại đó trẻ em cùng với thầy cô giáo và người dân hiểu và ý thức về rủi ro thiên
tai, biết cách và có khả năng để bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng khỏi tác động
tiêu cực của thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Và khi đó, các rủi ro sẽ được
giảm thiểu và sẽ tránh được nguy cơ thảm họa xảy ra với những tổn thất mất mát
nghiêm trọng.
2. Khả năng đưa Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
vào dạy học môn Sinh học cấp THCS
Tích hợp trong phạm vi giảng dạy giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng,
chống thiên tai là một khái niệm chung, nói về một phương thức, một cách tiến hành
giảng dạy về BĐKH và phòng, chống thiên tai cho học sinh. Cách này không đòi hỏi
phải có một môn học riêng, bởi vì các kiến thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai
được đưa xen vào nội dung các môn học đã có ở trường THCS. Tích hợp là sự kết hợp
một cách có hệ thống các kiến thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai với kiến thức
môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Như vậy, kiến thức về BĐKH
và phòng, chống thiên tai không phải muốn đưa vào bài học nào cũng được, mà phải
căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề BĐKH và phòng, chống thiên

tai mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào.
Đối với chương trình môn Sinh học cấp THCS, tích hợp giáo dục ứng phó với
BĐKH và phòng, chống thiên tai đã được thực hiện trong nội dung chương trình Sách
giáo khoa Sinh học 6, 7, 8, 9 bởi các tác giả viết sách. Đó là sự kết hợp một cách có hệ
thống các kiến thức về giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai vào nội dung Sinh
học dựa trên mối quan hệ logic khoa học và thực tiễn, tạo thành một nội dung thống
nhất trong từng chương, bài. Chính vì vậy không phải bất cứ nội dung nào, bài nào
cũng có thể tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai. Nếu có
thì mức độ cũng rất khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ khoa học giữa chúng.
Ví dụ : Khi nội dung bài học nói về quá trình quang hợp thì giáo viên có thể
nhấn mạnh quang hợp của cây xanh đã góp phần giữ cân bằng hàm lượng khí oxi và
cacbonic trong không khí, giảm hiệu ứng nhà kính, qua đó giáo dục học sinh ý thức
bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng Phần kiến thức giáo viên bổ sung sau chính là
một dạng tích hợp kiến thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai vào bài học. Sự tích
hợp kiến thức BĐKH và phòng, chống thiên tai vào môn học, đối với môn Sinh học
có thể phân thành 2 dạng khác nhau:
2.1. Dạng lồng ghép
Ở dạng này các kiến thức giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai đã có trong chương trình và sách giáo khoa (SGK) và trở thành một bộ phận kiến
thức của môn học. Trong SGK THCS, kiến thức giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai được lồng ghép có thể:
– Chiếm một vài chương: Ví dụ, trong SGK Sinh học 9 có bốn chương nói về
các kiến thức môi trường và bảo vệ môi trường: Chương I. Sinh vật và môi trường;
Chương II. Hệ sinh thái; Chương III. Con người, dân số và môi trường; Chương IV.
Bảo vệ môi trường.
– Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn (lồng ghép toàn phần): Ví dụ, trong
SGK Sinh học 6 có bài 49 nói về “Bảo vệ sự đa dạng của động vật”. Trong SGK Sinh
học 7 có bài 57, 58 nói về “Đa dạng sinh học”, bài 58 nói về “Biện pháp đấu tranh
Sinh học” và bài 60 nói về “Động vật quý hiếm”.
– Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một phần) :

Ví dụ, trong SGK Sinh học 6 có bài 46 nói về “Thực vật góp phần điều hòa khí hậu”.
Trong bài này ở mục cuối cùng, mục 3, có nêu lên vai trò của thực vật trong việc làm
giảm ô nhiễm môi trường. Trong SGK Sinh học 7 có bài 50 nói về “Đa dạng của lớp
thú”. Trong bài này ở mục cuối cùng, mục 3, có nêu số lượng thú trong tự nhiên đã bị
giảm sút nghiêm trọng, do đó cần có ý thức và đẩy mạnh phong trào bảo vệ động vật
hoang dã, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường
sống hiện nay”. Trong SGK Sinh học 8 có bài 22 nói về “Vệ sinh hô hấp”. Trong bài
này ở phần tóm tắt các ý chính có nêu: cần tích cực xây dựng môi trường sống và làm
việc có bầu không khí trong sạch, ít ô nhiễm bằng các biện pháp như trồng nhiều cây
xanh, không xả rác bừa bãi, không hút thuốc lá
Trong SGK Sinh học 9 có bài 29 nói về “Bệnh và tật di truyền ở người”. Trong
bài này ở mục cuối cùng, mục III có nêu các biện pháp hạn chế phát sinh bệnh, tật di
truyền: “Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và
các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng đúng quy cách các thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, thuốc chữa bệnh”. Bài 30 nói về “Di truyền học với con người”. Trong bài này
ở mục cuối cùng, mục III còn nêu lên hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường.
Trong mục “Em có biết” sau các bài học chính, nhằm giáo dục ý thức môi
trường cho học sinh. Ví dụ, trong SGK SH 6, sau bài 21, ở mục “em có biết” có bài
“Đi thăm nhà máy chế biến thực phẩm kì diệu” nói về vai trò của cây xanh trong việc
chống ô nhiễm môi trường, giảm hiệu ứng nhà kính; sau bài 40 có nêu lên biện pháp
bảo vệ cây Hạt trần có giá trị kinh tế cao. Trong SGK SH 9, sau bài 29 nói về tác hại
của thuốc bảo vệ thực vật đối với đời sống con người
2.2. Dạng liên hệ
Ở dạng này, các kiến thức giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai không được đưa vào chương trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, người
giáo viên có thể bổ sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng lên
lớp. Ví dụ, trong SGK Sinh học 6, bài 28, có nói về ”cấu tạo và chức năng của hoa”.
Bài này có thể tích hợp kiến thức giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai liên hệ vào bài học như sau : Học sinh cần bảo vệ cây trồng nói chung và các cơ
quan sinh sản nói riêng (không bẻ cành, chặt cây, hái hoa bừa bãi) tạo điều kiện chăm

sóc cây để cây cho năng suất cao (quả to, hạt mẩy) → học sinh có ý thức bảo vệ cảnh
quan môi trường, đặc biệt những cảnh đẹp ở nơi công cộng, không hái hoa, phá hoại ở
công viên, trường học. Có ý thức làm cho trường lớp, nơi ở thêm tươi đẹp bằng cách
trồng thêm cây xanh, các loài hoa,
Trong SGK Sinh học THCS có hàng loạt các bài học có khả năng liên hệ kiến
thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên, các giáo viên cần xác định các
bài học có khả năng lồng ghép và lựa chọn các kiến thức và vị trí hay nơi có thể đưa
kiến thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai vào bài học một cách hợp lí. Muốn làm
được điều này có hiệu quả cao thì người giáo viên sinh học THCS luôn phải cập nhật
các kiến thức về BĐKH và phòng, chống thiên tai
3. Đổi mới phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học
3.1. Các hình thức tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH
và phòng, chống thiên tai trong môn Sinh học cấp THCS
3.1.1. Hình thức dạy học nội khóa
Bao gồm hình thức dạy học trên lớp và ngoài lớp. Hình thức dạy học trên lớp
được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam, song cần phải lựa chọn những bài thích hợp để đưa
kiến thức giáo dục môi trường vào cho phù hợp. Trong khí đó hình thức dạy học ngoài
lớp cũng đã được chú ý tới, đặc biệt là với môn Sinh học – môn học liên quan nhiều
đến thực tế thiên nhiên. Trong chương trình Sinh học THCS có một số bài dạy ngoài
lớp : trong SGK SH 6, bài 53 nói về tham quan thiên nhiên. Trong SGK SH 7, bài 64,
65, 66 nói về tham quan thiên nhiên. Trong SGK SH 9, bài thực hành 45, 46: Tìm hiểu
môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật, bài thực
hành 51, 52: Hệ sinh thái, bài thực hành 56, 57: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa
phương, bài thực hành 62: Vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi
trường địa phương.
Đối với những bài chỉ có một phần hay một số câu là kiến thức liên quan giáo
dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai thì giáo viên cố gắng phân tích rõ
những khía cạnh môi trường, BĐKH và phòng, chống thiên tai liên quan đến bài học.
3.1.2. Hình thức dạy học ngoại khóa
Ở nhiều nước trên thế giới, việc giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống

thiên tai cho học sinh qua hình thức này rất được chú ý, vì đây là cơ hội để học sinh
được tiếp cận với thiên nhiên, ứng dụng những kiến thức môi trường đã học vào thực
tế môi trường tự nhiên, phát triển khả năng độc lập của học sinh, giúp học tự tổ chức
việc tìm hiểu, nhận xét, thảo luận các vấn đề về BĐKH và phòng, chống thiên tai và
các hoạt động nhằm giảm nhẹ BĐKH, thiên tai. Chính những hoạt động này dễ dàng
giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH và
phòng, chống thiên tai. Hoạt động ngoại khóa có thể tiến hành với nhiều hình thức
khác nhau :
– Tổ chức nói chuyện giao lưu về BĐKH và phòng, chống thiên tai.
– Tổ chức thi tìm hiểu BĐKH và phòng, chống thiên tai, đố vui về BĐKH và
phòng, chống thiên tai.
– Tổ chức xem phim về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai.
– Nghiên cứu biểu hiện BĐKH và phòng, chống thiên tai ở địa phương.
– Tổ chức tham quan về ảnh hưởng của BĐKH và phòng, chống thiên tai.
– Tổ chức hoạt động giảm nhẹ BĐKH và phòng, chống thiên tai trong trường
học và BĐKH và phòng, chống thiên tai ở địa phương theo chế độ thường xuyên hay
định kì
Để thực hiện được những hoạt động trên, cần có sự quan tâm của Ban giám
hiệu nhà trường, sự nhiệt tình của các thày cô giáo. Bởi vì mỗi hoạt động cần tốn nhiều
thời gian và công sức để: xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức, thời gian tổ chức,
đối tượng tham gia
3.2. Phương pháp dạy học tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai trong môn Sinh học cấp THCS
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai được tích hợp
trong nội dung của các môn học nên các phương pháp giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn.
Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu của giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai là
không chỉ giúp cho người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm,
hành vi về ứng phó đối với BĐKH và phòng, chống thiên tai thì không chỉ dừng lại ở
phương pháp truyền thống mà nên kết hợp với việc sử dụng các phương pháp tích cực,

việc sử dụng phương pháp này sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Một
số phương pháp giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai có thể sử dụng là:
3.2.1. Phương pháp trần thuật
Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật, hiện
tượng BĐKH và phòng, chống thiên tai. Ví dụ : có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh
về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên, các hoạt động gây ô nhiễm môi trường,
những biến đổi bất thường của thiên nhiên do các hoạt động sinh hoạt và hoạt động
sản xuất của con người.
3.2.2. Phương pháp giảng giải
Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn
đề. Giáo viên nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về BĐKH
và phòng, chống thiên tai.
Ví dụ: Khi nói về hiện tượng nóng lên toàn cầu thì nêu rõ nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng nhiệt độ nóng lên, giải thích rõ vì sao khí CO
2
, CH
4
tăng

cao, vì sao tầng
ozon đang bị mỏng
3.2.3. Phương pháp vấn đáp
Trong phương pháp này giáo viên đưa ra câu hỏi, học sinh trả lời, cùng có khi
học sinh hỏi, giáo viên trả lời hoặo trao đổi giữa học sinh và học sinh ”.
Ví dụ: “Vì sao nhiệt độ của trái đất ngày càng tăng?”; “Sẽ ra sao nếu như khí
hậu của trái đất sẽ trở lên nóng hơn?”; “Sẽ ra sao nếu trên trái đất không có cây xanh?”
Việc sử dụng các câu hỏi này khuyến khích học sinh quan tâm đến các vấn đề
BĐKH và phòng, chống thiên tai và dự đoán các vấn đề BĐKH và phòng, chống thiên
tai sẽ xảy ra trong tương lai.
3.2.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan

Các phương tiện trực quan như : tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh là những
phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về giáo dục ứng phó với BĐKH
và phòng, chống thiên tai. Việc sử dụng các phương tiện trực quan gây hứng thú và ấn
tượng sâu sắc cho học sinh.
Giáo viên nên sử dụng tranh ảnh về những loài thú quý hiếm đang có nguy cơ
bị mất nơi ở do tác động của BĐKH và thiên tai, về phong cảnh đẹp đang có nguy cơ
bị tàn phá do ảnh hưởng xấu của BĐKH và thiên tai để giáo dục BĐKH và phòng,
chống thiên tai. Hệ thống tranh dùng minh hoạ có thể do giáo viên tự sưu tầm hoặc
giao nhiệm vụ cho các em sưu tầm từ các nguồn : sách, báo, tạp chí, mạng internet
Các phim, băng hình video có nội dung về giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai là một loại phương tiện cũng có tác dụng như một nguồn tri
thức. Băng hình được sử dụng trong dạy học có nhiều ưu điểm hơn hẳn các loại tranh
ảnh, vì nó sinh động, phong phú về số lượng hình, âm thanh tốt và nhất là dễ hình
thành những biểu tượng và khái niệm sâu sắc.
Khi lựa chọn và sử dụng băng hình, giáo viên nên chú ý :
– Nội dung (phim, băng hình phải phù hợp với nội dung bài học và có ý nghĩa
trong việc giáo dục BĐKH và phòng, chống thiên tai. Ví dụ : các băng hình về hạn
hán, lũ lụt ở Việt Nam và các nước trên thế giới, khí thải CFCs tác động làm mỏng
tầng ozon, việc khai thác rừng bừa bãi, rác thải quá sức chứa của môi trường làm tăng
khí CH
4
v.v ).
– Thời gian sử dụng.
– Hệ thống các câu hỏi (để học sinh trả lời sau khi xem).
– Tổng kết (nêu lên những ý chính của bài theo mục đích).
3.2.5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm 4 – 6 người) được duy trì ổn
định trong cả tiết học hay thay đổi tùy theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng
nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
– Các bước tiến hành:

+ Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các nhóm,
cung cấp nguồn tài liệu tham khảo.
+ Làm việc theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập → Trao đổi ý kiến trong
nhóm (chú ý : mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng và thư kí ghi chép các ý kiến thảo
luận) → Các nhóm báo cáo thảo luận dưới nhiều hình thức : nói, bài viết, kết hợp với
hình ảnh. Trong quá trình thảo luận giáo viên làm nhiệm vụ quan sát theo dõi và
không tham gia thảo luận.
+ Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả →
Thảo luận chung → Giáo viên hướng dẫn tổng kết ý kiến của các nhóm.
Ví dụ : Chủ đề “Ô nhiễm môi trường”
+ Làm việc chung:
– GV nêu vấn đề: GV nêu 4 câu hỏi sau :
 Ô nhiễm môi trường là gì?
 Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí?
 Khí CO
2
tăng lên sẽ gây hậu quả gì?
 Các biện pháp nào làm giảm sự gia tăng khí CO
2
trong khí quyển?
– Chia nhóm: Mỗi nhóm 6 học sinh
+ Làm việc theo nhóm:
Các nhóm thảo luận và trình bày kết quả bằng bảng trong hoặc giấy khổ lớn. Cử
đại diện trình bày.
+ Tổng kết: Giáo viên hướng dẫn tổng kết 4 vấn đề nêu ra trên cơ sở kết quả
thảo luận của các nhóm.
3.2.6. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
Theo giáo trình đại cương phương pháp dạy học sinh học của tác giả Trần Bá
Hoành và Trịnh Nguyên Giao, cấu trúc của một bài học theo dạy học đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau:

– Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết
– Giải quyết vấn đề:
+ Đề xuất các giả thuyết
+ Lập kế hoạch giải quyết
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết
– Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới
Ví dụ : Chủ đề “Ô nhiễm không khí”
– Tạo tình huống, nêu vấn đề
Trước kia, nói đến Hà Nội là người ta đã hình dung tới phố phường tấp nập có
các cô gái Hà thành với khuôn mặt thanh tú, xinh tươi. Tuy nhiên, gần đây đi lại trên
đường phố Hà Nội người ta không còn biết mặt con gái Hà thành như thế nào nữa vì
không chỉ họ mà hầu hết mọi người đều đeo khẩu trang bịt kín mặt.
Học sinh có thể tự nêu vấn đề: Vì sao ở Hà Nội khi đi trên đường phố mọi
người đều đeo khẩu trang?
– Giải quyết vấn đề:
Học sinh nêu ra các nguyên nhân khiến mọi người đều dùng khẩu trang khi đi
lại trên đường phố Hà Nội : Có thể là do bụi ; do mùi xăng, khí thải và khói từ ô tô, xe
máy; do nắng nóng
GV hướng dẫn học sinh thảo luận để bảo vệ giả thuyết của mình, bác bỏ các giả
thuyết khác.
Tiếp theo GV cho học sinh xem một số hình ảnh về việc thải trực tiếp khí thải
từ các phương tiện giao thông trên đường phố Hà Nội vào môi trường ở đây. Đa số
học sinh nhận ra nguyên nhân chính dẫn đến việc hầu hết mọi người đều đeo khẩu
trang khi đi trên đường là do môi trường không khí bị ô nhiễm do khí thải ra từ các

phương tiện giao thông và bụi trên đường.
– Kết luận:
Nguyên nhân làm dẫn đến việc hầu hết mọi người đều đeo khẩu trang khi đi
trên đường là do môi trường không khí bị ô nhiễm do khí thải ra từ các phương tiện
giao thông và bụi trên đường.
→ Biện pháp : Sử dụng phương tiện giao thông công cộng, giảm sử dụng
phương tiện giao thông cá nhân ; Sử dụng các loại phương tiện giao thông ít tốn nhiên
liệu, ít khí thải ; tăng cường đi bộ, hoặc đi xe đạp vừa có lợi cho sức khoẻ, vừa góp
phần bảo vệ môi trường không khí, vừa giảm nhẹ sự gia tăng nhiệt độ Trái Đất.
Phương pháp động não
– Khái niệm : Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian
ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.
– Cách sử dụng : Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp hoặc nhóm.
Ví dụ : Chúng ta nên làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường không khí?
+ Khích lệ mọi người phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
+ Liệt kê các ý kiến của mọi người và ghi lên bảng hoặc giấy to, không loại trừ
một ý kiến nào.
+ Phân loại các ý kiến.
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận về các ý kiến vừa nêu ra.
+ Tổng hợp ý kiến của học sinh xem có thắc mắc hay thay đổi gì không?
3.2.7. Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà
Các bài tập giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì
vậy, nó hình thành cho học sinh kĩ năng học tập, kĩ năng giảm nhẹ BĐKH và phòng,
chống thiên tai.
Ví dụ : Tìm hiểu về tình hình tác động của BĐKH và phòng, chống thiên tai ở
địa phương
– Các khu vực bị ảnh hưởng của BĐKH và phòng, chống thiên tai ở địa
phương.
– Các tác nhân gây BĐKH và phòng, chống thiên tai.
– Mức độ bị ảnh hưởng của BĐKH và phòng, chống thiên tai.

– Hậu quả do bị ảnh hưởng của BĐKH và phòng, chống thiên tai gây ra.
– Đề xuất biện pháp làm giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH và phòng, chống
thiên tai.
3.2.8. Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến thức đã học hoặc tìm lời giải
đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra.
Ví dụ : Nhờ quá trình quang hợp, hàm lượng khí oxi và khí cacbonic trong không
khí được ổn định. Để chứng minh quá trình quang hợp thải ra khí oxi, người ta tiến hành
thí nghiệm như sau : Lấy 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ nước đầy vào 2 ống
nghiệm, rồi cho vào mỗi ống nghiệm một cành dong đuôi chó, sao cho không cho không
khí lọt vào. Để cốc A vào chỗ tối hoặc bọc ngoài bằng một túi giấy đen. Đưa cốc B ra
chỗ có nắng hoặc để dưới đèn sáng có chụp.
Sau khoảng 6 giờ, quan sát cốc B ta thấy có những bọt khí thoát ra và nổi lên,
còn cành dong ở cốc A không có hiện tượng đó.
Lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lật lại ống và đưa nhanh que đóm vừa tắt (chỉ
còn tàn đỏ) vào miệng ống nghiệm, ta thấy que đóm lại bùng cháy.
Kết luận : Chất khí tạo ra trong quá trình quang hợp là khí oxi.
4. Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
6 Bài 2 :
Nhiệm
vụ của
Sinh
học
Nhiệm vụ
của sinh

học

Thực vật có vai trò quan trọng trong tự nhiên và
trong đời sống con người → Giáo dục học sinh ý
thức sử dụng hợp lí, bảo vệ, phát triển các loài
thực vật, góp phần trồng cây gây rừng nhằm
giảm CO
2
trong khí quyển → giảm hiệu ứng nhà
kính, điều hoà nhiệt độ trái đất.
Lồng
ghép

6 Bài 3 :
Đặc
điểm
chung
của thực
vật
Sự đa dạng
và phong
phú của
thực vật
Từ việc phân tích giá trị của sự đa dạng phong
phú thực vật trong tự nhiên và trong đời sống
con người → Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ sự
đa dạng và phong phú của thực vật, đặc biệt bảo
vệ những loài thực vật bản địa → tăng bể hấp
thụ khí nhà kính → giảm nhẹ tác động của
BĐKH, thiên tai.

Liên
hệ
6 Bài 4 :
Có phải
tất cả
thực vật
đều có
hoa?
Thực vật có
hoa và thực
vật không
có hoa
Học sinh hiểu rõ tính đa dạng của thực vật về
cấu tạo và chức năng → Hình thành cho học sinh
kiến thức về mối quan hệ giữa các cơ quan trong
tổ chức cơ thể, giữa cơ thể với môi trường, từ đó
có ý thức chăm sóc và bảo vệ thực vật → giảm
lượng CO
2
trong khí quyển.
Liên
hệ
6 Bài 11 :
Sự hút
nước và
Nước, muối khoáng, các vi sinh vật trong đất có
vai trò quan trọng đối với thực vật nói riêng và
tự nhiên nói chung → Giáo dục học sinh ý thức
Liên
hệ

Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
muối
khoáng
của rễ
bảo vệ môi trường đất và các động vật trong đất
→ Chống ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất,
chống rửa trôi. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của
cây xanh đối với chu trình nước trong tự nhiên.
6 Bài 16 :
Thân
cây dài
ra do
đâu?
Cây dài ra là nhờ mô phân sinh ngọn → Giáo
dục học sinh biết cách bảo vệ và không ngắt
ngọn cây bừa bãi.
Từ việc hiểu biết cây tre dài nhanh hơn những
cây khác là nhờ có thêm mô phân sinh gióng →
Giáo dục học sinh có thể dùng cây tre để xây
dựng nhà và làm bàn, ghế vì sản xuất nhanh →
tránh khai thác nhiều cây gỗ lâu năm, hạn chế
phá rừng.
Tuỳ loài cây mà tỉa cảnh hay ngắt ngọn, những
cành là sau khi tỉa có thể dùng sản xuất gỗ ép →
tiết kiệm gỗ → giảm khai thác gỗ hạn chế phá
rừng → bảo đảm giảm lượng khí nhà kính và tác

động có hại của thiên tai
Tỉa cành hay ngắt ngọn phải phù hợp với thời
gian sinh trưởng, phát triển của cây và tuỳ loại
cây → Giáo dục học sinh không bẻ cảnh, vặt lá
bừa bãi → giảm chặt phá rừng.
Liên
hệ
6 Bài 17 :
Thân
cây to ra
do đâu?
Thân to ra là nhờ lấy chất dinh dưỡng → Giáo
dục học sinh ý thức bảo vệ đất đai và nguồn
nước tưới, nước ngầm không bị ô nhiễm để cây
phát triển tốt.
Thân cây gỗ có phần dác và ròng, người ta
thường sử dụng phần gỗ ròng, bỏ phần gỗ dác →
Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cây và tuyên
truyền người thân sử dụng phần gỗ dác bên
ngoài để làm gỗ ép hoặc dùng gỗ của những cây
sinh trưởng nhanh (tre, nứa) làm nhà để ít phải
chặt phá rừng → bảo vệ rừng → giảm nhẹ được
sạt lở đất, lũ quét và tăng cường bể hấp thụ khí
CO
2
.
Liên
hệ
6 Bài 18 :
Sự vận

chuyển
Nước và các chất dinh dưỡng được vận chuyển
trong cây để giúp cây sinh trưởng và phát triển
→ Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ tính toàn vẹn
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
các chất
trong
thân
của cây, hạn chế việc làm vô ý thức : bẻ cành
cây, đu, trèo, làm gẫy hoặc bóc vỏ cây.
6 Bài 21 :
Quang
hợp
Bài 22 :
Ảnh
hưởng
của các
điều
kiện bên
ngoài
tới
quang
hợp, ý
nghĩa

của
quang
hợp
Quang hợp góp phần điều hòa khí hậu, làm
trong lành không khí (giảm hàm lượng khí
cacbonic, giảm hiệu ứng nhà kính. Mặt khác,
quang hợp còn tạo độ ẩm cho môi trường (là một
mắt xích trong chu trình nước), có ý nghĩa quan
trọng đối với con người và tự nhiên → Học sinh
có ý thức bảo vệ thực vật và phát triển cây xanh
ở địa phương, trồng cây gây rừng
Lồng
ghép,
liên hệ
6 Bài 26 :
Sinh sản
sinh
dưỡng
tự nhiên
Sinh sản
sinh dưỡng
tự nhiên của
cây
Hình thức sinh sản sinh dưỡng là phương pháp
bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các nguồn gen
này sẽ có thể bị mất đi nếu sinh sản hữu tính →
Giáo dục cho học sinh, tránh tác động vào giai
đoạn sinh sản của sinh vật vì đây là giai đoạn
nhạy cảm, đồng thời có ý thức tuyên truyền
người thân sử dụng phương pháp sinh sản sinh

dưỡng của cây để tăng số lượng các loài cây quý.
Liên
hệ
6 Bài 29 :
Các loại
hoa
Hoa có ý nghĩa quan trọng đối với tự nhiên, con
người và môi trường → Giáo dục học sinh ý
thức bảo vệ cảnh quan môi trường, đặc biệt
những cảnh đẹp ở nơi công cộng, không hái hoa,
phá hoại môi trường ở trường học và những nơi
công cộng → Học sinh có ý thức làm cho trường
lớp, nơi ở thêm tươi đẹp bằng cách trồng thêm
cây xanh, các loài hoa
Liên
hệ
6 Bài 30 :
Thụ
Đặc điểm
của hoa thụ
Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ các loài động
vật bởi vì chúng có vai trò quan trọng trong việc
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
phấn phấn nhờ

sâu bọ
thụ phấn cho hoa, duy trì nòi giống của các loài
thực vật → phát triển rừng, bảo vệ đa dạng sinh
học, bảo vệ sự bền vững của các hệ sinh thái →
giảm tác động của BĐKH.
6 Bài 32 :
Các loại
quả
Bài 33 :
Các bộ
phận
của hạt
Con người và sinh vật tiêu thụ sống được nhờ vào
sự cung cấp chủ yếu là từ các loại quả, hạt cây →
Hình thành cho học sinh ý thức và trách nhiệm
đối với việc bảo vệ cây xanh, đặc biệt là cơ quan
sinh sản. Hơn nữa, quả và hạt giúp cây duy trì nòi
giống → Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa
dạng của thực vật, giảm nhẹ tác động của BĐKH.
Liên
hệ
6 Bài 34 :
Phát tán
của quả
và hạt
Các cách
phát tán của
quả và hạt
Vai trò của động vật trong sự phát tán của quả và
hạt → Hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ các

loài động vật có ích.
Liên
hệ
6 Bài 35 :
Những
điều
kiện cần
cho hạt
nảy
mầm
Thí nghiệm
về những
điều kiện
cần cho hạt
nảy mầm
Nước, không khí và nhiệt độ thích hợp có vai trò
quan trọng đối với sự nảy mầm của hạt → Giáo
dục học sinh biết cách đảm bảo, bảo vệ môi
trường ổn định cần thiết cho cây nảy mầm, có ý
thức trồng và chăm sóc cây → giảm lượng CO
2
trong khí quyển.
Liên
hệ
6 Chương
V. Các
nhóm
thực vật
(bài 37
→ bài

43)
Học sinh tìm hiểu các nhóm thực vật, trên cơ sở
đó nhận thức sự đa dạng, phong phú của giới
thực vật và ý nghĩa của sự đa dạng phong phú đó
trong đời sống con người và trong việc giảm nhẹ
tác động của BĐKH → Học sinh có ý thức bảo
vệ đa dạng thực vật, tăng cường trồng cây.
Liên
hệ
6 Bài 44 :
Sự phát
triển của
giới
thực vật
Học sinh hiểu được môi trường khác nhau đã tạo
ra các loài thực vật khác nhau. Thực vật ở cạn rất
đa dạng và tiến hóa thích nghi cao. Đáng chú ý
là nhiều loài thực vật hiện nay đang bị khai thác
quá mức và có nguy cơ tuyệt chủng → Giáo dục
hs ý thức bảo vệ đa dạng thực vật.
Liên
hệ
6 Bài 46 :
Thực
vật góp
phần
Thực vật
làm giảm ô
nhiễm môi
trường

Thực vật góp phần điều hòa khí hậu, hấp thụ khí
CO
2
→ giảm hiệu ứng nhà kính. Thực vật còn
giảm tác động của bão, lũ → Giáo dục học sinh
Lồng
ghép
một
phần
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
điều hòa
khí hậu
có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây ở vườn nhà,
vườn trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tham
gia tích cực vào sản xuất nông nghiệp để tăng số
lượng cây trồng, sản phẩm trong nông nghiệp,
góp phần làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm không
khí, giữ ổn định hàm lượng khí cacbonic và oxi
trong không khí → giảm nhẹ BĐKH.
6 Bài 47 :
Thực
vật bảo
vệ đất

nguồn
nước

Thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn, hạn chế
ngập lụt, hạn hán, giữ và điều hòa nước vì có
tầng thảm mục → Giáo dục học sinh có ý thức
bảo vệ thực vật, trồng cây gây rừng, phủ xanh
đất trống đồi trọc.
Lồng
ghép
6 Bài 48 :
Vai trò
của thực
vật đối
với động
vật và
đối với
đời sống
con
người
Từ nhận thức được vai trò quan trọng của thực
vật đối với cây xanh và đối với con người →
Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cây trồng,
tham gia tích cực vào sản xuất nông nghiệp để
tăng số lượng cây trồng, sản phẩm trong nông
nghiệp.
Lồng
ghép,
liên hệ
6 Bài 49 :
Bảo vệ
sự đa
dạng

của thực
vật
Việt Nam có sự đa dạng về thực vật cao, trong
đó nhiều loài có giá trị nhưng đang bị giảm sút
do bị khai thác chưa hợp lí và môi trường sống
của chúng bị tàn phá, nhiều loài trở nên hiếm →
Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ đa dạng thực
vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng.
Lồng
ghép
toàn
phần
6 Bài 53 :
Tham
quan
thiên
nhiên
Củng cố và mở rộng kiến thức về tính đa dạng
và thích nghi của thực vật trong những điều kiện
sống cụ thể của môi trường. Thấy rõ hơn vai trò
của thực vật trong việc điều hoà khí hậu, làm đẹp
cảnh quan. Qua quan sát thực vật trong thiên
nhiên, các em sẽ yêu quý và bảo vệ thực vật, say
mê nghiên cứu tìm hiểu thế giới thực vật đa dạng
và phong phú.
Lồng
ghép
7 Bài 2 : Vai trò của Động vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và Liên
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và

phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
Phân
biệt
động vật
(ĐV)
với thực
vật. Đặc
điểm
chung
của
động
vật.
động vật con người (cung cấp nguyên liệu, thực phẩm,
dùng làm thí nghiệm, hỗ trợ con người trong giải
trí, thể thao ). Tuy nhiên, một số loài có hại
(động vật truyền bệnh : trùng sốt rét, lị, amíp,
ruồi, muỗi, rận, rệp ) → Giúp học sinh hiểu
được mối liên quan giữa môi trường và chất
lượng cuộc sống của con người và có ý thức bảo
vệ đa dạng sinh học.
hệ
7 Bài 6 :
Trùng
kiết lị và
trùng
sốt rét
Bệnh sốt rét
ở nước ta

Bệnh sốt rét gây phá hủy hồng cầu rất mạnh, gây
bệnh nguy hiểm. BĐKH hiện nay đang làm nhiệt
độ trái đất tăng lên khiến muỗi sốt rét phát triển
mạnh, phân bố rộng → Giáo dục học sinh ý thức
phòng bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh môi
trường, vệ sinh cá nhân, diệt muỗi và ấu trùng
của muỗi.
Lồng
ghép
một
phần
7 Bài 7 :
Đặc
điểm
chung –
vai trò
thực tiễn
của ĐV
nguyên
sinh
Vai trò thực
tiễn của ĐV
nguyên sinh
Từ giá trị thực tiễn của động vật nguyên sinh →
Giáo dục học sinh ý thức phòng chống ô nhiễm
môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường
nước nói riêng.
Liên
hệ
7 Bài 11 :

Sán lá
gan
Vòng đời
sán lá gan
Giải thích được vòng đời và các yêu cầu sinh
thái đối với từng giai đoạn sống của sán lá gan,
học sinh sẽ biết cách phòng chống sán lá gan kí
sinh ở vật nuôi. Học sinh tránh ăn rau sống (đặc
biệt là các rau sống dưới nước), gỏi cá tôm, tránh
lội nước, diệt ốc là vật chủ trung gian của sán lá
gan để tránh bị sán lá gan xâm nhập vào cơ thể.
Liên
hệ
7 Bài 12 :
Một số
giun dẹp
khác và
đặc
Trên cơ sở vòng đời của giun sán kí sinh, giáo
dục cho học sinh nên ăn chín, uống sôi, không ăn
rau sống không rửa sạch để hạn chế con đường
lây lan của giun sán kí sinh qua gia súc và thức
ăn của con người. Giáo dục học sinh ý thức vệ
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp

điểm
của của
ngành
giun dẹp
sinh cơ thể và môi trường.
7 Bài 13 :
Giun
đũa
Vòng đời
của giun
đũa
Giun đũa kí sinh trong ruột non người. Trứng
giun đi vào cơ thể qua con đường ăn uống →
Giáo dục học sinh giữ gìn vệ sinh khi ăn uống.
Mặt khác, giáo dục học sinh ý thức tuyên truyền
cho người thân bảo vệ môi trường. Riêng học
sinh nông thôn có hành vi ủ phân trước khi bón
rau, lúa để diệt trứng giun.
Lồng
ghép
7 Bài 14 :
Một số
giun
tròn
khác và
đặc
điểm
chung
của
ngành

giun
tròn
Một số giun
tròn khác
Đa số giun tròn kí sinh trên người, động vật,
thực vật và gây nhiều tác hại cho con người →
Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh môi
truờng, vệ sinh cá nhân và vệ sinh ăn uống. Tuy
nhiên, hiện nay một số loài giun tròn kí sinh trên
sâu bọ hại cây trồng đang được sản xuất với số
lượng lớn để phun thay cho thuốc trừ sâu hoá
học → bảo vệ thực vật và môi trường sống của
con người → Học sinh có ý thức tuyên truyền
cho người thân biết được giá trị của giun tròn.
Lồng
ghép
7 Bài 15 :
Giun đất
Em có biết Giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích, đặc biệt
là giun đất đã làm tăng độ phì cho đất thông qua
hoạt động sống của mình. Mặt khác, hiện nay
giun đất đang được sử dụng rộng rãi làm thức ăn
cho gia súc và xử lí rác thải hữu cơ → giảm ô
nhiễm môi trường → Giáo dục học sinh ý thức
phòng chống ô nhiễm môi trường đất, tăng
cường độ che phủ của đất bằng thực vật để giữ
ẩm và tạo mùn cho giun đất.
Lồng
ghép
7 Bài 16 :

Một số
giun đốt
khác và
đặc
điểm
Vai trò của
giun đốt
Giun đốt có vai trò làm thức ăn cho người và
động vật, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, màu
mỡ, làm thuốc chữa bệnh → Giáo dục ý thức bảo
vệ động vật có ích.
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
chung
của
ngành
giun đốt
7 Bài 21 :
Đặc
điểm
chung
và vai
trò của
ngành
thân

mềm.
Vai trò của
thân mềm
Thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên
(phân hủy thức ăn, là mắt xích trong chuỗi thức
ăn, cân bằng hệ sinh thái) và đời sống con người
(làm thực phẩm, sản xuất vôi, làm mỹ nghệ, làm
sạch môi trường nước) → Giáo dục học sinh ý
thức sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm đồng
thời giáo dục học sinh ý thức bảo vệ chúng.
Liên
hệ sản
xuất
vôi,
mỹ
nghệ
7 Bài 24 :
Đa dạng
và vai
trò của
lớp giáp
xác
Vai trò thực
tiễn
Giáp xác có số lượng loài lớn có vai trò quan
trọng đối với đời sống con người : làm thực
phẩm, cải tạo nền đáy, làm sạch môi trường
nước, giúp cân bằng sinh học → Giáo dục học
sinh ý thức bảo vệ môi trường nước → bảo vệ,
gây nuôi các loài giáp xác.

Liên
hệ
7 Bài 25 :
Nhện và
sự đa
dạng
của lớp
hình
nhện
Sự đa dạng
của lớp hình
nhện
Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa dạng của
lớp hình nhện trong tự nhiên.
Liên
hệ
7 Bài 27 :
Đa dạng
và đặc
điểm
chung
của lớp
sâu bọ
Vai trò thực
tiễn của sâu
bọ
Sâu bọ có lợi có vai trò : làm thuốc chữa bệnh,
làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn
cho cây trồng. Đặc biệt, một số loài được dùng
làm thiên địch của sâu bọ hại cây trồng (ong mắt

đỏ, bọ đuôi kìm, bọ rùa, ) → giảm phun thuốc
sâu → giảm ô nhiễm môi trường → Giáo dục ý
thức bảo vệ những loài sâu bọ có lợi.
Liên
hệ
7 Bài 29 :
Đặc
điểm
chung
và vai
trò của
Vai trò thực
tiễn
Chân khớp làm thuốc chữa bệnh, làm thực phẩm,
làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có
vai trò trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái Tuy
nhiên, một số ít loài là vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người và gia súc → Giáo dục ý thức
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
ngành
chân
khớp
bảo vệ những loài chân khớp và biết cách phòng
chống các chân khớp có hại.

7 Bài 30 :
Ôn tập
phần I :
Động
vật
không
xương
sống
Tầm quan
trọng thực
tiễn của ĐV
không
xương sống
ĐV không xương sống cung cấp nhu cầu thực
phẩm và sinh hoạt của con người. Mỗi ngành
ĐV là 1 thành phần không thể thiếu của hệ sinh
thái. Chúng giúp cho hệ sinh thái tự nhiên giữ
được trạng thái cân bằng động → Học sinh hiểu
được mối liên quan giữa môi trường với chất
lượng cuộc sống của con người và có ý thức bảo
vệ các ngành động vật không xương sống.
Liên
hệ
7 Bài 34 :
Đa dạng
và đặc
điểm
chung
của cá
Vai trò của


Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường
nói chung và bảo vệ các loài cá trong tự nhiên và
gây nuôi phát triển các loài cá có giá trị kinh tế
cao.
Liên
hệ
7 Bài 37 :
Đa dạng
và đặc
điểm
chung
của
lưỡng

Vai trò của
lưỡng cư
Lưỡng cư là nhóm động vật rất có ích cho nông
nghiệp (thiên địch của sâu bọ gây hại thực vật).
Chúng còn có giá trị làm thực phẩm, dược phẩm,
làm cảnh → Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ
và gây nuôi những loài lưỡng cư có ích sống gần
con người.
Liên
hệ
7 Bài 40 :
Sự đa
dạng
của bò
sát. Các

loài
khủng
long.
Đặc
điểm
chung
của bò
sát
Vai trò của
bò sát
Đa số bò sát có giá trị kinh tế cao (làm thuốc,
thực phẩm, làm cảnh). Trong lớp bò sát ở Việt
Nam chỉ những loài thuộc phân bộ Rắn là có độc
với con người → Giáo dục học sinh biết bảo vệ
những loài bò sát có ích, có ý thức phòng tránh
những loài rắn độc và tuyên truyền mọi người
nuôi đúng cách các loài rắn độc có giá trị kinh tế
cao; có ý thức bảo vệ các loài bò sát có ích.
Liên
hệ
7 Bài 44 : Vai trò của Chim cung cấp thực phẩm, giúp phát tán cây Lồng
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
Đa dạng
và đặc
điểm
chung

của lớp
chim
chim
rừng và bắt sâu hại → Giáo dục cho học sinh ý
thức bảo vệ các loài chim có ích.
ghép
7 Bài 48,
49, 50 :
Đa dạng
của lớp
thú
Vai trò của
thú
Qua hiểu biết về vai trò của thú, học sinh có ý
thức bảo vệ thú :
+ Bảo vệ các loài thú hoang dã bằng cách không
sử dụng các sản phẩm từ thú hoang dã, có ý thức
cùng cộng đồng ngăn chặn những hành vi săn
bắn, buôn bán thú hoang dã.
+ Tuyên truyền mọi người tổ chức chăn nuôi
những loài có giá trị kinh tế.
Lồng
ghép
7 Bài 55 :
Tiến
hóa về
sinh sản
Giáo dục ý thức bảo vệ động vật, đặc biệt trong
mùa sinh sản của chúng.
Liên

hệ
7 Bài 56 :
Cây
phát
sinh giới
động vật
Học sinh được làm quen với sự phức tạp hóa về
cấu tạo của ĐV trong quá trình phát triển lịch sử,
gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên
cạn, trải qua nhiều giai đoạn biến đổi địa chất và
khí hậu, một số sinh vật không thích nghi đã bị
tuyệt diệt trong cuộc “đấu tranh sinh tồn” và
ngay cả dưới tác động của con người. Một điều
cần chú ý là nhiều loài ĐV hiện nay đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng → Mất cân bằng trong
các hệ sinh thái tự nhiên → Biến đổi khí hậu →
Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng
sinh học.
Liên
hệ
7 Bài 57,
58 :
Đa dạng
sinh học
– Những lợi
ích của đa
dạng sinh
học
– Nguy cơ
suy giảm đa

dạng sinh
học và việc
Đa dạng sinh học đảm bảo sự cân bằng của các
hệ sinh thái → giảm tác động của BĐKH. Từ
việc hiểu biết về nguyên nhân dẫn đến sự suy
giảm đa dạng sinh học ở Việt nam và thế giới,
học sinh biết cách bảo vệ đa dạng sinh học và
cân bằng sinh học. Hơn nữa, học sinh có ý thức
thực hiên và tuyên truyền mọi người :
+ Nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi ;
Lồng
ghép
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
bảo vệ đa
dạng sinh
học
+ Nghiêm cấm săn bắt, buôn bán động vật hoang
dã ;
+ Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng
sinh học.
7 Bào 59 :
Biện
pháp
đấu
tranh
sinh học

Ưu điểm và
những hạn
chế của
biện pháp
đấu tranh
sinh học
Đấu tranh sinh học có vai trò tiêu diệt nhiều sinh
vật gây hại, tránh ô nhiễm môi trường → Học
sinh có ý thức áp dụng biện pháp đấu tranh sinh
học vào thực tiễn cuộc sống.
Lồng
ghép
7 Bài 60 :
Động
vật quý
hiếm
Học sinh nêu được mức độ tuyệt chủng của ĐV
quý hiếm ở Việt Nam → Đề ra biện pháp bảo vệ :
bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắn, buôn bán,
giữ trái phép ĐV hoang dã.
Lồng
ghép
7 Bài 61 :
Ôn tập
Vai trò của
ĐV
Học sinh hiểu được sự đa dạng ĐV là nền tảng
của đa dạng sinh học, làm duy trì sự ổn định, cân
bằng của các hệ sinh thái tự nhiên → Giáo dục
học sinh ý thức bảo vệ ĐV.

Liên
hệ
7 Bài 64,
65, 66 :
Tham
quan
thiên
nhiên
Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ
và phát triển thế giới ĐV, đặc biệt là các ĐV có
ích.
Lồng
ghép
8 Bài 22 :
Vệ sinh
hô hấp
Cần bảo vệ
hô hấp khỏi
các tác nhân
có hại
Học sinh nắm được hậu quả của chặt phá cây
xanh, phá rừng và các chất thải công nghiệp (khí,
bụi ) đối với hô hấp và gia tăng thiên tai → Giáo
dục ý thức học sinh bảo vệ cây xanh, trồng cây
gây rừng, giảm thiểu chất thải độc vào không
khí ; có ý thức sử dụng các phương tiện giao
thông hợp lí để giảm phát thải khí CO
2
vào không
khí → giảm hiệu ứng nhà kính.

Lồng
ghép
một
phần
8 Bài 29 :
Hấp thụ
chất
dinh
dưỡng
và thải
phân
Các biện
pháp bảo vệ
hệ tiêu hóa
khỏi các tác
nhân có hại
Ngoài yêu cầu vệ sinh trước khi ăn và ăn chín,
uống sôi, còn phải bảo vệ môi trường nước, đất
bằng cách sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật
và phân hóa học để có được thức ăn sạch → Học
sinh hiểu được những điều kiện để đảm bảo chất
lượng cuộc sống.
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
Bài 30 :

Vệ sinh
tiêu hóa
Bài 31 :
Trao đổi
chất
8 Bài 33 :
Thân
nhiệt
Phương
pháp phòng
chống nóng
lạnh
Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ cây xanh, trồng
cây vừa tạo bóng mát, cảnh đẹp ở trường học và
khu dân cư vừa có khả năng chống khí độc và
bụi bẩn.
Lồng
ghép
một
phần
8 Bài 36 :
Tiêu
chuẩn
ăn uống.
Nguyên
tắc lập
khẩu
phần.
Bài 40 :
Vệ sinh

hệ bài
tiết
nước
tiểu
Nguyên tắc
lập khẩu
phần.
Cần xây
dựng thói
quen sống
khoa học để
bảo vệ hệ
bài tiết
nước tiểu
tránh tác
nhân có hại
Chú ý tới chất lượng thức ăn → Giáo dục học
sinh ý thức bảo vệ môi trường nước, đất bằng
cách sử dụng hợp lí thuốc bảo vệ thực vật và
phân hóa học để có được thức ăn sạch. Mặc
khác, tăng cường sử dụng côn trùng tiêu diệt sâu
hại và phân vi sinh, phân hữu cơ để vừa giảm
thiểu ô nhiễm môi trường vừa an toàn cho sức
khoẻ con người.
Liên
hệ
8 Bài 42 :
Vệ sinh
da
Phòng

chống bệnh
ngoài da
Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh nguồn nước, vệ
sinh nơi ở và nơi công cộng. Có thói quen vệ
sinh cá nhân sạch sẽ và đúng cách để không mắc
các bệnh ngoài da.
Lồng
ghép
một
phần
8 Bài 50 :
Vệ sinh
mắt
Bệnh về
mắt
Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, đặc
biệt là giữ vệ sinh nguồn nước, không khí
Trồng cây xanh để giảm bụi bẩn, tăng cường sử
dụng các phương tiện giao thông công cộng (xe
bus) để giảm khí thải, dùng xăng sinh học thay
thế xăng hoá học.
Liên
hệ
8 Bài 51 :
Cơ quan
phân
tích
thính
Giáo dục ý thức phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn,
giữ cho môi trường yên tĩnh. Có ý thức trồng

nhiều cây xanh để giảm tiếng ồn.
Liên
hệ
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
giác
8 Bài 63 :
Cơ sở
khoa
học của
các biện
pháp
tránh
thai
Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số và trình độ
dân trí của nhân dân đối với việc khai thác, sử
dụng tài nguyên động thực vật và khả năng đáp
ứng của chúng đối với con người.
Liên
hệ
9 Bài 21 –
bài 24 :
Đột biến
Tác nhân
gây đột biến
Đa số đột biến gây hại ở động vật → phòng
tránh các tác nhân gây đột biến cho người và

động vật. Cơ sở khoa học và nguyên nhân của
một số bệnh ung thư ở người → Giáo dục học
sinh thái độ đúng trong việc sử dụng hợp lí thuốc
bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường đất, nước.
Tuy nhiên, đột biến ở thực vật lại có thể tạo
giống mới ưu việt, năng suất cao → sử dụng
trong công nghệ sinh học. Hiện nay ở một số
nơi, người dân sử dụng hầu hết các loài thực vật
có năng suất cao nhập nội → giảm đa dạng loài
bản địa → suy giảm đa dạng sinh học → Giáo
dục học sinh có ý thức bảo vệ các loài bản địa.
Liên
hệ
9 Bài 25 :
Thường
biến
Bài 27 :
Thực
hành :
Quan
sát
thường
biến
Kiểu hình là kết quả tương tác giữa kiểu gen và
môi trường. Muốn có năng suất cao trong sản
xuất nông nghiệp cần chú ý bón phân hợp lí cho
cây → Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi
trường.
Liên
hệ

9 Bài 29 :
Bệnh và
tật di
truyền ở
người
Các biện
pháp hạn
chế phát
sinh bệnh,
tật di
truyền.
Các bệnh và tật di truyền ở người do ảnh hưởng
của các tác nhân vật lí và hóa học trong tự nhiên,
do ô nhiễm môi trường hoặc do rối loạn trong
trao đổi chất nội bào → Biện pháp : Đấu tranh
chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ
khí hóa học và các hành vi gây ô nhiễm môi
Lồng
ghép
một
phần
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
trường. Sử dụng đúng quy cách các thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc chữa bệnh.
9 Bài 30 :
Di

truyền
học với
con
người
Hậu quả di
truyền do ô
nhiễm môi
trường
Các chất phóng xạ và các hóa chất có trong tự
nhiên hoặc do con người tạo ra đã làm tăng độ ô
nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ người mắc bệnh, tật
di truyền → Giáo dục học sinh nên cần phải đấu
tranh chống vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và
phòng chống ô nhiễm môi trường. Nếu sử dụng
năng lượng hạt nhân thì phải đảm bảo các tiêu
chuẩn về kĩ thuật và an toàn.
Lồng
ghép
một
phần
9 Bài 32 :
Công
nghệ
gen
Khái niệm
công nghệ
sinh học
Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn
gen quý hiếm và lai tạo ra các giống sinh vật có
năng suất, chất lượng cao và khả năng chống

chịu tốt là việc làm hết sức cần thiết và có hiệu
quả để bảo vệ thiên nhiên.
Liên
hệ
9 Bài 33 :
Gây đột
biến
nhân tạo
trong
chọn
giống
Các tia phóng xạ và các hóa chất gây đột biến
đều có thể gây ra đột biến gen và đột biến nhiễm
sắc thể.
Lồng
ghép
một
phần
9 Sinh vật
và môi
trường
Bao gồm 4
chương :
Chương I :
Sinh vật và
môi trường
Chương II:
Hệ sinh thái
Chương
III : Con

người, dân
số và môi
trường
Chương IV:
Bảo vệ môi
trường
Hình thành nguyên lí sinh vật – đất – môi trường
(Đây là phần lớn kiến thức về môi trường và bảo
vệ môi trường, có thể lồng ghép các kiến thức về
BĐKH và hình thành cho học sinh ý thức giảm
nhẹ và ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai).
Lồng
ghép
toàn
phần,
liên hệ
9 Chương
I : Sinh
Môi trường và các nhân tố sinh thái. Môi trường
hiện nay đang bị tác động mạnh mẽ bởi hoạt
Lồng
ghép,
Lớp Tên bài Nội dung
Nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng, chống thiên tai
Tích
hợp
vật và
môi

trường
(Bài 41–
bài 46)
động của con người → biến đổi khí hậu → thiên
tai, lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên hơn và ở
khắp nơi → Giáo dục học sinh ý thức sống
hướng tới một nền kinh tế ít cacbon, có thói quen
sử dụng tiết kiệm năng lượng trong gia đình và
trường học, lớp học.
Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật
và sự thích nghi của sinh vật với môi trường.
Môi trường tác động đến sinh vật đồng thời sinh
vật cũng tác động trở lại làm thay đổi môi trường
→ Giáo dục học sinh có ý thức trồng và bảo vệ
cây xanh để làm cho môi trường xanh, sạch và
giảm khí nhà kính.
liên hệ
9 Bài 47 :
Quần
thể
Vai trò của quần thể sinh vật trong thiên nhiên
và trong đời sống con người.
Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động số lượng cá
thể của quần thể và cân bằng quần thể.
Lồng
ghép,
liên hệ
9 Bài 48 :
Quần
thể

người
Ảnh hưởng của dân số tăng quá nhanh dẫn tới
thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm
môi trường, tăng phát thải khí nhà kính, tàn phá
rừng và các tài nguyên khác, giảm bể hấp thụ khí
cacbonic → tăng tác động của BĐKH. Để có sự
phát triển bền vững, mỗi quốc gia cần phải có
chiến lược và chính sách phát triển dân số hợp lí.
Lồng
ghép,
liên hệ
9 Bài 49 :
Quần xã
sinh vật
Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật thiết
với nhau thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Số
lượng cá thể của quần thể trong quần xã luôn
luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với khả
năng chứa của môi trường, tạo nên sự cân bằng
sinh học trong quần xã → Giáo dục học sinh ý
thức bảo vệ quần xã sinh vật, tăng cường sử
dụng thiên địch tự nhiên để phòng trừ sâu hại,
giảm sử dụng thuốc trừ sâu hoá học → tiết kiệm
năng lượng sản xất và giảm khí gây hiệu ứng nhà
kính.
Lồng
ghép
9 Bài 50 :
Hệ sinh
thái

Các sinh vật trong quần xã gắn bó với nhau bởi
nhiều mối quan hệ, trong đó quan hệ dinh dưỡng
có vai trò quan trọng được thể hiện qua chuỗi
Lồng
ghép

×