Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNoPTNT chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.36 KB, 99 trang )

1
Phạm Văn Chiến
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại
bất cứ quốc gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
hệ thống ngân hàng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô
lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân
hàng thương mại thì cho vay doanh nghiệp (hay có thể gọi là cho vay
kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra thường xuyên nhất và
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền
vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại,
đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống
trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã
không ngừng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu
được những thành tựu đáng kể . Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với
rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu
vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây
là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội mở
rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc nâng cao chất
1
1
2
Phạm Văn Chiến
lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó
khăn. Nếu tìm ra biện pháp tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội có thể mở rộng tổng dư nợ cho vay, trong khi
nhiều doanh nghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho


hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề
và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán
bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã mạnh
dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp " Thực trạng và các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn
hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
2
2
3
Phạm Văn Chiến
3
3
4
Phạm Văn Chiến
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài
chính, mà chức năng chính của các tổ chức này là đứng giữa người tiết
kiệm và người đi vay, giúp chuyển vốn từ người này sang người kia tức

là vay vốn của người cho vay và dùng tiền đó để cho người có nhu cầu
vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói chung và NHTM nói
riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chuyên môn hóa, thành
thạo trong nghề nghiệp nên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy
đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu
của người cần vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ
chức tài chính trung gian khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM như sau:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi
phát séc, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng
những khoản tiền đó để cho vay,chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn
trung và dài hạn và mua các chứng khoán của chính phủ.
4
4
5
Phạm Văn Chiến
NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức tài
chính trung gian nào. Do vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung
gian phổ biến nhất và có quy mô lớn nhất ở bất kì quốc gia nào.NHTM là
tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho
người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra NHTM cũng cung cấp vốn
lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở rộng cho
vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy
mới hay mua sắm máy móc thiết bị mới
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Thay đổi tiền dự trữ
Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã
phải tìm cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là
các khoản tiền gửi của cá nhân hoặc tổ chức.Ngoài ra ngân hàng

cũng có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các chứng
chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay
ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi và
các khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn
b. Tạo lợi nhuận từ việc cho vay
NHTM là một loại hình doanh nghiệp mà lĩnh vực kinh
doanh của nó là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hoá kinh doanh là
5
5
6
Phạm Văn Chiến
tiền. Vì vậy hoạt động sinh lãi chủ yếu của nó là hoạt động cho vay
(còn gọi là hoạt động tín dụng).Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt
động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các chi
phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau
để phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có
thể chia thành nhóm tín dụng cơ bản sau:
+ Chiết khấu thương phiếu
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết
khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời
chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết
khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài
ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương
phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ
người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân
hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông
qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng
một khoản tín dụng ngắn hạn.
+ Cho vay

Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài
sản lưu động, hoặc có nhu cầu vốn dài hạn để mua sắm máy móc
6
6
7
Phạm Văn Chiến
thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc các khách hàng cá
nhân muốn có tiền để mua sắm ôtô, nhà cửa, hoặc dùng để kinh
doanh bất động sản, chứng khoán, họ có thể tìm đến NHTM để nộp
đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến
hành cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của
ngân hàng. Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn này, khách
hàng của ngân hàng phải trả cho ngân hàng các khoản tiền lãi được
tính dựa vào các mức lãi suất mà ngân hàng tuỳ vào từng trường
hợp cho vay. Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân
hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các nguyên tắc nhất định để đảm bảo
tính an toàn và khả năng sinh lời ví dụ như :Khách hàng phải cam
kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn; khách hàng phải cam kết sử
dụng tín dụng đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng; ngân
hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng
sinh lời của dự án, trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì ngân
hàng đòi hỏi tài sản đảm bảo.
+ Cho thuê tài sản
Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản
theo yêu cầu của khách hàng rôi cho khách hàng thuê . Cho thuê
có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài
chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho thuê trong thời gian ngắn, còn
7
7
8

Phạm Văn Chiến
cho thuê tài chính là cho thuê trong thời gian dài, sau thời gian thuê
khách hàng có thể mua lại tài sản thuê.
+Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình
thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện được
nghĩa vụ như cam kết. Có các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh
tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh
toán,vv…
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp
tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình
thức ngân hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn và tất
nhiên sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại
ngân hàng số tiền nợ gốc và một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là
khoản thu nhập của ngân hàng.
8
8
9
Phạm Văn Chiến
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM
Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác
nhau.
+ Phân theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1

năm trở xuống được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các
khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay
từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các
doanh nghiệp,cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần
hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản cho vay dưới
hình thức hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng hàng tồn kho,
các khoản phải thu, hoặc tài sản cố định.Các khoản vay ngắn hạn có
rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do
đó lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM
bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn, đồng
thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho vay
dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay
trên 1 năm. Có nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại
thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn
là trên 5 năm. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để
9
9
10
Phạm Văn Chiến
mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây
dựng.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ
lâu dài và ổn định. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo
các khoản thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là
lãi gộp.Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì
vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo
an toàn tín dụng. Các khoản vay dài hạn thường được đảm bảo bằng
tài sản cố định, tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để đảm
bảo cho các khoản vay này.

+Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình
trong việc mua sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang
trải các khoản phí và chi phí cá nhân khác. Loại hình cho vay có quy
mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất trong cho vay tiêu dùng là cho
vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn có một khoản
vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà, hoặc căn
hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán khoản vay
nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào
thu nhập hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng
cũng có trường hợp đến trên 20 năm. Các khoản vay này thường được
10
10
11
Phạm Văn Chiến
đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc là tài sản
được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng
đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản lợi
nhuận cao cho các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín
dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình hình
tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ
theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại
hình cho vay tiêu dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện
để đảm bảo an toàn tín dụng.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp
trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và
phát triển. Có thể phân chia tiếp thành 2 loại cho vay:
_ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp
có một khoản vốn ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật
liệu, công cụ lao động, trả lương cho công nhân viên, trong khi tiền

bán hàng chưa thu được. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự lệch
về thời gian giữa các dòng tiền đi vào và đi ra của doanh nghiệp.
Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các
khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho. Ngân hàng
cũng thường yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi.
Các khoản vay này được ngân hàng cấp cho khách hàng thông qua
11
11
12
Phạm Văn Chiến
nhiều hình thức rải ngân như cho vay từng khoản nhiều lần, hoặc cho
vay luân chuyển dựa vào hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra.
_ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có
một khoản tiền lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định,
công nghệ mới nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng
và chiều sâu. Do thời gian vay dài, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng
trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho vay đầu tư tài
sản lưu động. Thông thường các khoản cho vay này được trả dần trên
cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch thanh toán sẽ
được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện những điểm mà doanh nghiệp
thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân hàng do sự lệch pha giữa hai dòng
tiền. Một số trường hợp khác, khoản vay được thanh toán lãi hàng kỳ,
còn gốc thì được trả vào cuối của kỳ hạn vay. Các khoản vay đầu tư
vào tài sản cố định thường được đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc
sở hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định được mua bởi
khoản vay)
- Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro
cao nhất. Các khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên
những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây

có thể là dự án xây dựng các nhà máy mới. Việc này đòi hỏi một
12
12
13
Phạm Văn Chiến
nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi
trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra loại hình cho vay này
còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong
quá trình xây dựng thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các
quy định của địa phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi
suất có thể thay đổi gây bất lợi cho người cho vay. Do rủi ro cao và
quy mô vốn lớn nên các NHTM tính toán rất kỹ khi tài trợ cho các
khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng tài trợ với các tổ
chức tài chính khác.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh
chứng khoán thường cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng
khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các
chứng khoán này được bán hoặc được thanh toán. Loại hình cho vay
này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho vay thường ngắn, có các
khoản vay chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng
các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ
nông dân có một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản
xuất nông nghiệp như hạt giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu,
phân bón,vv…
13
13
14
Phạm Văn Chiến
- Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại

trên
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng
lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,vv…
1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
1.3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền.
các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại
tài sản ngắn hạn khác. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Tuy
nhiên do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn rất lớn nên
doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho vào tài
sản ngắn hạn. Do vậy để đầu tư cho tài sản ngắn hạn doanh nghiệp
thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các
tài sản ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng
quay nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể
thấy nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn gồm có:
14
14
15
Phạm Văn Chiến
- Các khoản nợ phải trả người bán
- Các khoản ứng trước của người mua
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Các khoản phải trả khác
- Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn

hạn sẵn có. Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng.
Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về
thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh
nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến theo thời vụ.
Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại:
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh
lệch hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh
nghiệp bao gồm tiền bán hàng, các khoản tiền được trả. Ngược lại khi
doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh toán các khoản phải trả thì có
dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn
khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra lớn
hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt.
Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản
nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại
15
15
16
Phạm Văn Chiến
doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín
dụng cần nắm vững để xác định hạn mức tín dụng sau này.
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp
còn có nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này
xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến
cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến. Ví dụ như một công ty sản
xuất quần áo mùa đông sẽ có nhu cầu tăng vốn đầu tư cho nguyên vật liệu
tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi ấy doanh nghiệp
phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này.

Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu vốn ngắn hạn, thường xuyên hoặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ
này là cơ sở cho ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Điều này có lợi cho cả hai phía. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng
của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng giúp
ngân hàng thu được lợi nhuận ngày càng tăng.
1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn
Ngoài các đặc trưng chung của các loại hình cho vay của ngân
hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn có các đặc điểm riêng sau:
16
16
17
Phạm Văn Chiến
+ Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay công
nghiệp và thương mại: Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải cho các chi phí như mua hàng
nhập kho, trả lương cho công nhân viên, hoặc đầu tư vào tài sản cố định.
Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn bao gồm các công ty sản
xuất hàng hoá hoặc các công ty xây dựng, xây lắp. Nguồn trả nợ là tiền
bán hàng hay tiền thu được khi bàn giao công trình đối với các công ty
xây dưng, xây lắp.
+ Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay ngắn hạn:
Thời hạn vay là từ một năm trở xuống. Vốn vay chỉ được sử dụng trong
một thời gian ngắn để chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp
không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp,
hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. Đối với các công ty xây dựng xây lắp,
vốn vay ngắn hạn của ngân hàng giúp công ty chi trả các chi phí xây
dựng ban đầu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư. Cho vay kinh
doanh ngắn hạn vì vậy có rủi ro thấp hơn cho vay dài hạn nên có lãi suất

thấp hơn.
1.3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người
vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời
17
17
18
Phạm Văn Chiến
hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này
được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin
ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam
kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc,
lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song
trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền
gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình
chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở sự lệch pha giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp về quy mô và thời gian. Do vậy
hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá
trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong
vài ngày trong tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả,
mua hàng dự trữ, vv Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những
khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện

18
18
19
Phạm Văn Chiến
để cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu
và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn
hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký
hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn
trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể
Hình 1: Cho vay từng lần
19
19
Thòi hạn vay
: Quy mô và thời hạn cho vay
20
Phạm Văn Chiến
.
- Xác định số lượng cho vay
Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở - Các nguồn
vốn
vốn ngắn hạn hữu tham gia tham
gia khác
Trong đó:
20
Quy mô vay
20
21
Phạm Văn Chiến

Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn – Giá trị tài sản và chi
phí không
vốn ngắn hạn đối tượng tài trợ của
ngân hàng
* Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × Tỷ lệ cho vay trên
giá trị TSĐB
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát
mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng,
ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể
cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân
hàng, ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay. Tuy nhiên đối với
doanh nghiệp thì mất thời gian cho việc làm các thủ tục vay. Doanh
nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn do vào một thời điểm khách
hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản vay, vừa có số dư có trên tài khoản
tiền gửi.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
21
21
22
Phạm Văn Chiến
Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để
xin vay cho nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng
tiến hành phân tích tín dụng, và nếu đồng ý cho vay 2 bên sẽ ký kết hợp
đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho
doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay này, NH sẽ thoả thuận cấp cho
doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu
là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể vay,

trả nhiều lần song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Hình 2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ
22
dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
22
23
Phạm Văn Chiến
Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng
ước lượng hạn mức tín dụng với các doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước
Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý
Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực tế - Hàng kém phẩm chất, chậm
luân chuyển
hợp lý kỳ trước cao nhất hàng không thuộc đối tượng cho
vay
23
Dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
23
24
Phạm Văn Chiến
của ngân hàng

Bước 2: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này
Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-
giảm) dự
hợp lý kỳ này kỳ trước do giá hàng hoá trữ do kế
hoạch
tăng (giảm) tăng (giảm)
sản
lượng tiêu
thụ
Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các
nguồn khác
cao nhất trong kỳ hợp lý kỳ này tham gia dự trữ tham gia
dự trữ
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền
vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu
cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ,
ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
24
24
25
Phạm Văn Chiến
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu
cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng
không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu
nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, vốn được sử
dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn
nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần
vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo
tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.

+ Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá:
Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết
khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển
cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền
ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể
thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể
đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc
đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu
thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn.
1.3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn
B1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về doanh nghiệp đi vay
25
25

×