Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nghiên cứu khả năng sinh trưởng và sinh polysaccharide ngoại bào của chủn nấm men đất lipomyces strakeyi pt5.1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 61 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ SINH POLYSACCHARIDE NGOẠI BÀO CỦA
CHỦNG NẤM MEN ĐẤT Lipomyces starkeyi PT 5.1




Người hướng dẫn: PGS. TS. Tống kim Thuần
Sinh viên thực hiện: Tuấn Thị Thanh Vân
Lớp: KSCNSH 0601 – K13





HÀ NỘI – 2010


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Tống Kim
Thuần đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành bài khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể nghiên cứu khoa học của
phòng Công nghệ Vật liệu Sinh học và các phòng, ban khác trong Viện Công
nghệ sinh học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp này tôi cũng tỏ lòng cám ơn chân thành tới các thầy, cô trong
khoa Công nghệ Sinh học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã trang bị kiến thức cho
tôi trong quá trình học tập cũng như tạo điều kiện cho tôi được hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi đến lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân đã ở bên tôi, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để
tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010


Sinh Viên


Tuấn Thị Thanh Vân














MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Mở đầu
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPOMYCES
3
1.1.1. Lịch sử về nghiên cứu giống nấm men Lipomyces


3
1.1.2. Hình thái và sinh sản vô tính của giống nấm men
Lipomyces

4
1.1.3. Chu trình sống và quá trình hình thành bào tử
của nấm men Lipomyces:

5

1.1.4. Đặc tính sinh hóa của nấm men Lipomyces
6

1.2. Chức năng của màng nhầy của vi sinh vật
7

1.3. Các điều kiện ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và khả năng
sinh polysaccharide

8

1.4. Tiềm năng ứng dụng của polysaccharide sinh học này
11


1.5. Các nghiên cứu về polymer sinh học trên thế giới, Việt
Nam và các ứng dụng của chúng

12



1.5.1. Trên thế giới
12


1.5.2. Ở Việt Nam
14

CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
17


2.1. VẬT LIỆU
17


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
17


2.1.2. Dụng cụ và hoá chất
17


2.1.3. Môi trương nuôi cấy
18


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19



2.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
19



2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các
điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng và sinh
polysaccharide của nấm men PT 5.1


19

2.2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ thoáng khí
19

2.2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH
20

2.2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn
nitơ

21

2.2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ
(NH
4
)
2

SO
4


21

2.2.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn
Cacbon

22


2.2.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ
Saccaroza khác nhau

22


2.2.3. Nghiên cứu động thái sinh trưởng và sinh
polysaccharide

23


2.2.4. Phương pháp tách chiết polysaccharide ngoại
bào

23



2.2.5. Phương pháp xác định trọng lượng khô của tế
bào nấm men

24

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ
25


3.1. Đặc điểm sinh học của chủng nấm men Lipomyces starkeyi
PT5.1 (L.starkeyi PT5.1)

25


3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả
năng sinh trưởng và sinh polysaccharide của chủng nấm men
L.starkeyi PT5.1


25


3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ thoáng khí
26


3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH
27



3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn Nitơ
30



3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ
(NH
4
)
2
SO
4


33

3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn cacbon
34


3.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ
Saccaroza

36


3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ C : N lên khả năng sinh
trưởng và sinh polysaccharide


38


3.4. Nghiên cứu động thái sinh trưởng và sinh polysaccharide
39


3.5. Quy trình thu sinh khối quy mô phòng thí nghiệm từ
chủng nấm men L.starkeyi PT 5.1

44


3.6. Nghiên cứu tách chiết polysaccharide ngoại bào của chủng
nấm men L.starkeyi PT 5.1

45


3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi : dịch màng
nhầy lên việc thu nhận polysaccharide

46


3.8. Quy trình tách chiết polysaccharide ngoại bào của chủng
nấm men L.starkeyi PT 5.1

47


KẾT LUẬN 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50


















CÁC TỪ VIẾT TẮT

OD Mật độ quang (Optical density)
v/p Vòng / phút
đv/ml Đơn vị / ml
VSV Vi sinh vật





































Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

1

Mở đầu

Lĩnh vực khoa học và công nghệ vật liệu mới đã và đang đem lại những
sản phẩm quan trọng, đồng thời tạo ra những xu hướng phát triển mới. Thí dụ,
các lĩnh vực như vật liệu sinh học (Biomaterials) và vật liệu nano
(Nanomaterials) đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Các loại vật liệu
sinh học mới này có khả năng ứng dụng rộng rãi, từ những ứng dụng thông
thường, cho tới những ứng dụng đặc biệt. Các vật liệu này sẽ thông minh hơn,
có nhiều chức năng hơn, thân thiện và thích hợp với nhiều điều kiện môi
trường. Trong đó loại vật liệu mới là polymer sinh học đã và đang được các
nhà khoa học trong nước và thế giới quan tâm nghiên cứu.
Polysaccharide sinh học là thành phần quan trọng có trong các cơ thể
sống như thực vật, tảo biển, vi sinh vật… Nó đóng vài trò như vật liệu dự trữ
năng lượng, vật liệu cấu trúc, vật liệu hình thành gel của nội và ngoại bào…
Polymer sinh học được hình thành từ các quá trình biến đổi sinh học như: quá
trình hoạt động sống của vi sinh vật, quá trình sinh trưởng của thực vật, động
vật…Các polymer sinh học rất đa dạng về chủng loại, cấu trúc phân tử. Khác
với polymer tổng hợp, để biết được cấu trúc của polymer sinh học chúng ta
phải dựa vào kết quả nghiên cứu, phân tích. Tuy nhiên, điều này không làm
hạn chế tiềm năng sử dụng của các polymer sinh học trong các ứng dụng thực
tiễn bởi tính tương thích sinh học cao, thân thiện với môi trường hơn so với
polymer tổng hợp [12].

Ngoài ra, polysaccharide sinh học cũng là các polyme có cấu trúc mạch
dài nên nó có các tính chất cơ lý tốt cho các ứng dụng như: kéo sợi, màng,
keo, chất làm dầy, hydrogel (gel ướt), tác nhân truyền dẫn thuốc…Loại vật
liệu này được hình thành từ các hợp chất sinh học nên nói chung nó là vật liệu
an toàn, không có tính độc và có khả năng phân hủy sinh học tốt. Loại
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

2

polymer này được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y sinh, dược, thực phẩm, vật
liệu dễ phân hủy sinh học…[9].
Nói đến polysaccharide từ vi sinh vật thì không thể không nói đến các
vi sinh vật sinh màng nhầy, đó là những vi sinh vật mà bên ngoài thành tế bào
còn có lớp nhầy hay dịch nhầy dạng keo, có độ nhầy bất định (hay còn gọi là
giác mạc). Màng nhầy này chủ yếu cấu tạo từ polysaccharide, ngoài ra còn có
màng nhầy cấu tạo từ polypeptide và protein [31]. Trong đất chứa rất nhiều vi
sinh vật sinh màng nhầy. Nấm men Lipomyces cũng là một trong những
nhóm vi sinh vật sinh màng nhầy tiêu biểu trong đất. Khi phân giải các hợp
chất hữu cơ trong đất, nấm men tiết ra các chất nhầy mang bản chất
polysaccharide.
Vì vậy, hướng nghiên cứu khả năng sinh polysaccharide ngoại bào của
chủng nấm men đất Lipomyces PT 5.1 là rất cần thiết. Do đặc tính sinh học
của vi sinh vật là sinh sản và tổng hợp polyme ngoại bào rất nhanh (3-7 ngày).
Nên nếu chúng ta tuyển chọn được các điều kiện thích hợp nhất để khả năng
sinh polysacaride của chủng là cao nhất và nghiên cứu được phương pháp
tách chiết, tinh sạch có hiệu xuất cao thì sẽ đem lại một nguồn polysaccharide
vi sinh vật rất dồi dào. Nó cũng mở ra tiềm năng ứng dụng rộng lớn polymer
vi sinh vật này vào các lĩnh vực khác nhau như Y tế, Nano-Sinh học, Nông

nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá trên,
chúng tôi tiến hành Đề tài: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và sinh
polysaccharide ngoại bào của chủng nấm men đất Lipomyces starkeyi PT 5.1.






Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPOMYCES :
1.1.1. Lịch sử về nghiên cứu giống nấm men Lipomyces :
Starkeyi – nhà vi sinh vật học người Mỹ là người đầu tiên phát hiện ra
Lipomyces [18] . Khi nghiên cứu về chúng, ông phát hiện ra rằng: tế bào của
chúng có chứa giọt mỡ lớn (tên Lipomyces cũng bắt nguồn từ đặc điểm này),
chúng có khả năng hình thành bào tử. Song do kiểu tạo túi này đặc biệt nên
ông phủ nhận việc mô tả Lipomyces như một số nấm men đất đã biết:
Candida pulcherria, Torula lipofera [18], mà tách chúng thành một nhóm
riêng.
Đến năm 1952, Lodder và Kreger – van – Rij quyết định tách chúng
thành một nhóm mới thuộc họ Endomycetoideae, họ phụ Lipomyces và chỉ có
một chi Lipomyces [13]. Sau đó còn rất nhiều tranh cãi xung quanh việc phân
loại Lipomyces [10, 13].

Sau khi nghiên cứu chi tiết chủng Lipomyces được phân lập từ các vùng
đất khác nhau của Liên Xô cũ, Kraxilnikov và Babieva [9] đã phân chia
những chủng này thành hai nhóm:
+ Zygo Lipomyces: nấm men tạo túi có chứa 4 bào tử.
+ Lipomyces: nấm men tạo túi có chứa nhiều bào tử.
Hai nhóm này khác nhau theo một loạt dấu hiệu: Khả năng tạo túi bào
tử, hình thái bào tử, đặc điểm hình thái và dựa vào những đặc điểm được công
nhận thời đó mà Zygo Lipomyces được chia thành hai loại [11]:
+ Z. tetrasporus: Sử dụng glixerin, không đồng hoá lactoza.
+ Z. lactorus: không sử dụng glixerin nhưng đồng hoá lactoza.
Nhờ những nghiên cứu sâu của các nhà khoa học về thành phần đường
đơn trong polysaccharide ngoại bào của Lipomyces, rồi những nghiên cứu của
các nhà khoa học Hà Lan về mối tương quan giữa thành phần polysaccharide
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

4

ngoại bào và cấu tạo bề mặt của bào tử túi [26] là những tiêu chuẩn được sử
dụng trong khoá phân loại nấm men do Lodder và Kreger – van – Rij đưa ra
vào năm 1970. Trong khoá phân loại này, các tác giả đã đưa thêm loài mới là
Lipomyces kononenkoae với đặc tính màng ngoài bào tử nhẵn, thường không
đồng hoá eritrit, khác hẳn Lipomyces stakeyi có khả năng đồng hoá eritrit,
màng ngoài bào tử có nếp nhăn.
Sau này nhờ những nghiên cứu mới các tác giả phủ nhận việc tách
Lipomyces có 4 bào tử thành một nhóm riêng là Zygo Lipomyces [5]. Bởi vì
không có sự khác nhau giữa việc tạo nang ở Lipomyces có 4 bào tử và
Lipomyces có nhiều bào tử. Hai loài nấm men Z. tetrasporus và Z. lactorus
mà nang có 4 bào tử giờ đây được hợp lại thành 1 loài Lipomyces tetasporus.

Đến năm 1975, loài thứ năm Lipomyces anomalus đã được phát hiện.
Ngày nay, chi Lipomyces gồm có 5 loài. Trong đó loài L. tetrasporus
túi chứa 4 bào tử, bốn loài kia (L. anomalus, L. stakeyi, L. lipofer, và
L. kononenkoae) nang chứa nhiều bào tử.

1.1.2. Hình thái và sinh sản vô tính của giống nấm men Lipomyces:
Tế bào Lipomyces khá to, rất dễ phân biệt với các loại khác, đường kính
tế bào vào khoảng 10 µm, một số trường hợp còn lớn hơn thế nữa. Tế bào
phần lớn có hình tròn, trứng, hoặc ovan, ít khi hình trụ dài. Những chủng
trong cùng một loài mà được phân lập từ các vùng đất khác nhau thì kích
thước có thể thay đổi rất lớn. Thậm chí cũng có sự thay đổi kích thước của
một chủng khi được cấy trên các môi trường khác nhau. Thỉnh thoảng trong
chủng mới cấy xuất hiện những tế bào riêng biệt rất to chứa vài nhân. Chủng
L. lipofer mọc trên môi trường khoai tây chứa 6 nhân và có kích thước lớn:
đường kính 20 µm. Nhưng khi cấy truyền những tế bào này vào môi trường
mới thì chúng lại trở về trạng thái kích thước ban đầu và chỉ có một nhân. Ở
những tế bào non cơ cấu tế bào đồng nhất, khi tế bào già chứa nhiều nhân và
xuất hiện giọt mỡ lớn [1].
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

5

Trên môi trường thạch đặc Lipomyces phát triển ở dạng những khuẩn
lạc có mầu trắng sữa. Trong ống thạch nghiêng màng nhầy có thể chảy xuống
đáy ống nghiệm. Kéo dài thời gian nuôi cấy quan sát thấy bề mặt khuẩn lạc
ngả mầu vàng nâu. Đó là dấu hiệu của sự hình thành bào tử. Tuy nhiên vẫn có
những trường hợp có màu nâu không liên quan tới việc tạo bào tử [1]. Một số
chủng Lipomyces có hai loại khuẩn lạc: loại có màng nhầy và loại không có

màng nhầy. Sự xuất hiện màng nhầy phụ thuộc vào nồng độ nitơ trong môi
trường. Môi trường chứa nhiều nitơ thì khuẩn lạc không có màng nhầy và
ngược lại. Kích thước màng nhầy thay đổi theo độ tuổi, thành phần môi
trường và chủng nấm men. Bề dày của màng nhầy phụ thuộc vào tỷ lệ C/N
trong môi trường. Tỷ lệ này càng cao thì màng nhầy càng lớn, thậm chí có thể
lớn gấp đôi tế bào [1].
Cấy chuyền Lipomyces trên môi trường dinh dưỡng, những tế bào già
bắt đầu nảy chồi nhiều phía. Lipomyces nảy chồi theo kiểu chân đế rất đặc
trưng cho các loại nấm men có túi. Ranh giới giữa tế bào mẹ và tế bào con có
thể khác nhau và nhiều khi nhìn thấy rất rõ. Chồi con sau khi phát triển rời
khỏi tế bào mẹ và sinh trưởng thành tế bào trưởng thành.
Quá trình tạo khuẩn ty giả chỉ thấy ở một số loài, thường thấy ở
L. anomalus và một số chủng L. kononenkoae. Khuẩn ty giả là những chuỗi
tế bào hình ovan gắn nối với nhau bằng những chân đế tương đối rộng. Chuỗi
này có thể đâm nhánh và tạo thành những búi. Khi già khuẩn ty giả phân chia
thành những tế bào riêng [1].

1.1.3. Chu trình sống và quá trình hình thành bào tử của nấm men
Lipomyces:
Lipomyces là chi nấm men thuộc họ Lipomycetaceae có khả năg hình
thành túi dao động từ 4 – 8 bào tử hoặc nhiều hơn. Hình dạng, số lượng và
kích thước bào tử khác nhau tuỳ thuộc vào từng loài Lipomyces khác nhau.
Thường thì túi bào tử được sinh ra nhờ các chồi hoạt động của tế bào mẹ. Có
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

6

hai dạng túi: túi kiểu ngồi, túi kiểu không đối xứng hay túi hình quả lê. Cũng

có trường hợp chính tế bào mẹ chuyển thành túi chứa bào tử, nhưng rất ít khi
gặp kiểu tạo túi này [1].

1.1.4. Đặc tính sinh hóa của nấm men Lipomyces :
* Màng nhầy và polysaccharide ngoại bào:
Hầu hết các chủng, loài Lipomyces đều có khả năng sinh màng nhầy và
tiết polysaccharide vào môi trường. Đại diện duy nhất của Lipomyces không
sinh màng nhầy là L. anomalus. Slodki và Wickerham đã phát hiện thấy trong
thành phần polysaccharide ngoại bào của một số chủng Lipomyces chỉ chứa
maltoza và axit gluconic, một số chủng loại khác có thêm galactoza trong
thành phần [17]. Đặc tính này được dùng để phân loại Lipomyces đến loài.
Polysaccharide sinh học là thành phần quan trọng có trong các cơ thể
sống như thực vật, tảo biển, vi sinh vật… Nó đóng vài trò như vật liệu dự trữ
năng lượng, vật liệu cấu trúc, vật liệu hình thành gel của nội và ngoại bào…
Polymer sinh học được hình thành từ các quá trình biến đổi sinh học như: quá
trình hoạt động sống của vi sinh vật, quá trình sinh trưởng của thực vật, động
vật…Các polymer sinh học rất đa dạng về chủng loại, cấu trúc phân tử. Mức
độ đa dạng của chúng phụ thuộc vào từng quá trình biến đổi sinh học nhất
định. Khác với polymer tổng hợp, để biết được cấu trúc của polymer sinh học
chúng ta phải dựa vào kết quả nghiên cứu, phân tích. Tuy nhiên, điều này
không làm hạn chế tiềm năng sử dụng của các polymer sinh học trong các ứng
dụng thực tiễn do các polymeơr sinh học có nhiều tính ưu việt so với polymer
tổng hợp như: tính tương thích sinh học cao, thân thiện với môi trường. Loại
polymer này được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y sinh, dược, thực phẩm, vật
liệu dễ phân hủy sinh học…[12].
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

7


Ngày nay, các nhà khoa học quốc tế cũng như trong nước rất chú ý tới
loại vật liệu polymer có nguồn gốc polysaccharide sinh học do chúng là
nguồn vật liệu có thể tái tạo, duy trì được và đặc biệt là an toàn.
Ngoài việc sử dụng các chất ngoại bào dưới dạng thô như trên còn có
nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào việc tách chiết và phân tích cấu trúc
của polymer sinh học [9]. Trong công trình nghiên cứu này, nhóm tác giả đã
thành công trong việc tách chiết và phân tích cấu trúc của polysaccharide của
vỏ nhãn. Trong đó hàm lượng của các phân tử monosaccharide được xác định
bằng phương pháp sắc ký khí (GC): L-arabinofuranose (32.8%), D-
glucopyranose (17.6%), D-galactopyranose (33.7%) và D-galacturonic acid
(15.9%), cầu nối liên kết glycoside xác định bằng phương pháp methyl hóa và
sắc ký khí/ phổ khối đã tìm ra cấu trúc mạch chính ? →5)-L-Araf-(1→, →6)-
D-Glcp-(1→, →3)-D-Galp-(1→, →3)-D-GalpA-(1→, →6)-D-Galp-(1→, xác
định cấu hình α, β của các monosaccharide bằng phương pháp cộng hưởng từ
hạt nhân (NMR) và xác định khối lượng phân tử polymer bằng phương pháp
sắc ký thẩm thấu gel (GPC) là 420 kDa. Nghiên cứu về tính chất hóa lý của
polysaccharide gum tách chiết từ Yanang (dây sương sâm) [19] cũng cho thấy
những tiềm năng ứng dụng và sản xuất công nghiệp các polysaccharide gum
tự nhiên.
* Lipit :
Một trong những đặc tính sinh hóa quan trọng của Lipomyces là khả
năng tổng hợp lipit cao và tích lũy trong tế bào dưới dạng giọt mỡ (bản thân
tên gọi của nấm men cũng thể hiện tính chất này) [1]. Cần phải nhấn mạnh
rằng Lipomyces không tiết ra những giọt mỡ ra ngoài môi trường như
Rhodotorula [2]. Một trường hợp duy nhất người ta phát hiện được 3 chủng
Lipomyces phân lập từ đất Liên Xô cũ có khả năng tiết lipit ra ngoài môi
trường, nhưng khả năng này lại mất đi khi trải qua một năm giữ giống triên
thạch nghiêng [3].
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13


Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

8

Các loài Lipomyces khác nhau tích lũy từ 10 tới 65- 75% chất béo trên
một gam trọng lượng khô: chiếm 18,6 – 58,6% chất khô ở L. lipofer, 40- 43%
ở L. starkeyi [21]. Qúa trình tổng hợp, tích lũy lipit này chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố quan trọng, đặc biệt là tỷ lệ C/N trong môi trường [21]. Trong
môi trường dần hết nguồn cacbon thì kích thước giọt mỡ sẽ giảm dần. Sự tích
lũy lipit tăng lên khi tổng hợp glycogen xảy ra yếu và không có mặt của
enzyme lipaza ngoại bào [28].
* Amilaza ngoại bào:
Trong các đặc tính sinh hóa của Lipomyces, đặc tính sinh amilaza giữ
vai trò quan trọng nhất. Hiện nay, có khoảng 25% loài nấm men có khả năng
đồng hóa tinh bột, trong đó Lipomyces có hệ số cao nhất, đạt 0,6g sinh khối
khô trên 1g tinh bột [1]. Hoạt tính amilaza của các loài Lipomyces là khác
nhau và đạt cao nhất ở L. kononenkoae là 100% và thấp nhất ở L. anomalus
18%. Sinh trưởng của Lipomyces trên tinh bột và glucoza xảy ra như nhau,
ngoại trừ pha lag ở tinh bột bị kéo dài thêm. Amilaza của L. kononenkoae
gồm một phức hệ enzyme ngoại bào đảm bảo chuyển hóa hoàn toàn tinh bột
trong quá trình sinh trưởng và tạo sinh khối [1]. Đặc tính này đã đưa
L. kononenkoae vào trong số những chủng sản xuất protein đơn bào từ tinh
bột [1].
Ở Việt Nam đã có công trình của PGS. TS. Tống Kim Thuần và Đỗ
Thanh Hoa về khả năng phân giải tinh bột và hoạt tính amilaza của các chủng
nấm men Lipomyces, tuy nhiên hoạt tính amilaza thu được thấp chỉ có 105
đv/ml dịch nuôi cấy [28].

1.2. Chức năng của màng nhầy của vi sinh vật:

- Bảo vệ vi sinh vật khỏi sự tổn thương khi khô hạn, bảo vệ tế bào tránh
khỏi hiện tượng thực bào của bạch cầu, nhờ đó chúng có khả năng gây bệnh.
Ngược lại, khi không có màng nhầy chúng nhanh chóng bị bạch cầu tiêu diệt.
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

9

- Màng nhầy là nơi dự trữ năng lượng, đề phòng khi thiếu thức ăn có
thể sử dụng vỏ nhầy như một nguồn chất dinh dưỡng. Khi môi trường cạn kiệt
vi sinh vật sẽ tiêu thụ dần chất dinh dưỡng có trong vỏ nhầy và làm cho vỏ
nhầy bé lại dần.
- Một số vi khuẩn hình sợi như Thiobacteria dùng vỏ nhầy để bám vào
các giá thể dưới nước. Còn vi khuẩn Streptococcus salivarius, S. mutans đã
sinh ra enzym hexozotransfeara, giúp cho vi khuẩn bám được trên bề mặt của
răng để lên men đường tạo axit lactic làm hỏng men răng gây sâu răng [14].
- Một số vi sinh vật sắt dùng màng nhầy để tích luỹ sắt.
- Ngoài ra màng nhầy còn có rất nhiều chức năng quan trọng đang được
nghiên cứu và ứng dụng, đặc biệt là khả năng cải tạo đất trống đồi trọc. Đối
với những vùng đất nghèo chất dinh dưỡng và khô cằn, chúng có khả năng tạo
mùn cho đất, giữ đất, giữ nước và làm bền vững cấu tượng đất, chống xói
mòn.

1.3. Các điều kiện ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và khả năng sinh
polysaccharide:
* Nguồn cacbon:
Lipomyces sử dụng nguồn cacbon rất phong phú: tinh bột, rượu, đường
đơn, đường kép, dextrin, axit hữu cơ…[1]. Nghiên cứu khả năng đồng hóa
của 300 chủng Lipomyces ở 32 nguồn cacbon người ta nhận thấy không

chủng nào sử dụng D- riboza và axit lactic. Phần lớn chúng đều phát triển trên
môi trường có chứa lactoza, glyxerin, axit focmic. Tất cả các chủng L.
kononenkoae đều không đồng hóa eritrit và chỉ có L. stakeyi đồng hóa inozit
[1]. Lipomyces không đồng hóa H
2
S khi nuôi cấy trong môi trường nước.
Lipomyces còn có khả năng sử dụng vitamin C làm nguồn cacbon duy nhất.
Đây là một đặc điểm riêng khác hẳn với các loại nấm men khác [1].
Lipomyces không những có khả năng đồng hóa mà còn có khả năng
tổng hợp vitamin C. Theo Heick và cộng sự thì khả năng tích lũy vitamin C ở
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

10

L. stakeyi cao nhất đạt tới 200 µg/g sinh khối tươi, trong đó 80% vitamin C ở
dạng khử [4]. Theo các tác giả, nấm men Lipomyces còn có khả năng đồng
hóa hydrocacbon (dầu thô, diezel) [26].
Khả năng sử dụng nguồn cacbon phong phú rất phù hợp với đặc tính
sinh trưởng của nấm men Lipomyces: thường phân bố nhiều ở những lớp đất
nghèo chất dinh dưỡng [1].
* Nguồn nitơ
Lipomyces là nhóm vi sinh vật sử dụng rất ít nitơ. Bởi vậy, để phát triển
chúng cần một lượng nitơ rất nhỏ trong môi trường. Theo Vononenro với
nồng độ nitơ là 0,003% Lipomyces vẫn phát triển chậm. Vậy chúng có khả
năng cố định nitơ hay không? Một số tác giả cho rằng chúng có khả năng này.
Số khác lại giả thiết rằng chúng không. Kết thúc cuộc tranh luận này là những
lập luận chứng minh Lipomyces không có khả năng cố định nitơ. Chúng chỉ
có khả năng liên kết các phân tử nitơ tự do. Quá trình liên kết này được tăng

cường khi Lipomyces cộng sinh với Azotobacter. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến kết luận Lipomyces có khả năng cố định nitơ là do vi khuẩn phát
triển và được giữ lại ở trong màng nhầy của nấm men. Mặt khác màng nhầy
của Lipomyces có khả năng hút những hơi NH
4
+
từ không khí [1].
Larue và Spencer cho biết Lipomyces không sử dụng nitrat nhưng
chúng có khả năng sử dụng những hợp chất hữu cơ chứa nitơ: pepton, axit
amin, purin…
Đặc biệt, L. stakeyi có khả năng đồng hóa rất tốt nguồn nitơ mạch
vòng. Rất nhiều vi sinh vật đất phát triển trên môi trường chứa nitơ mạch
vòng nhưng chỉ Lipomyces có khả năng phân hủy hoàn toàn hợp chất này.
Trong đó, L. stakeyi chuyển hóa mạnh nhất. Bổ sung saccaroza nồng độ 0,1 –
1% vào môi trường thì kích thích quá trình sinh trưởng và phân hủy chất này.

* Các chất kích thích và các yếu tố sinh trưởng :
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

11

Vấn đề một số vi sinh vật muốn phát triển cần phải được cung cấp
những chất sinh trưởng nào đó đã được Paster phát hiện từ những năm 1859 –
1864.
Lipomyces có thể phát triển trên môi trường không có vitamin (trừ
L. anomalus). Tuy nhiên, nếu bổ sung một ít nước chiết nấm men vào môi
trường trên thì sự phát triển của chúng sẽ tăng lên rất nhiều.
Theo Slodki – Wickerham yếu tố kích sinh trưởng của Lipomyces là

biotin [13]. Nhu cầu biotin cần cho L. stakeyi phụ thuộc vào pH của môi
trường. pH = 5,5, L. stakeyi sinh trưởng bình thường trên môi trường thiếu
biotin. Nhưng pH = 6,5, thiếu biotin, chúng không phát triển bình thường [1].
Mặt khác Lipomyces có khả năng tổng hợp biotin và enzyme xúc tác quá trình
tổng hợp này bị ức chế ở pH ≥ 6 [4]. Qúa trình thẩm thấu biotin vào tế bào
L. stakeyi xảy ra khi pH = 2- 8; pH tối thích = 4,2. Ở pha log sự vận chuyển
biotin vào tế bào Lipomyces diễn ra mạnh nhất [1].
* Trao đổi năng lượng ở Lipomyces :
Lipomyces là một nhóm nấm men có tốc độ sinh trưởng chậm. Tất cả
các loài của chi Lipomyces đều có khả năng trao đổi chất bằng con đường oxy
hóa các cơ chất, chúng không có khả năng len men [1]. Đóng vai trò quan
trọng trong việc phân hủy glucoza theo con đường hiếu khí là pentozo
photphat oxy hóa [1].
Ty thể của chúng có khả năng photphoril hóa và chứa tất cả các enzyme
trong chu trình Krebs.
* pH môi trường :
Các loài Lipomyces chỉ phát triển trong một giới hạn pH xác định. Trên
các môi trường tổng hợp với pH = 4 và glucoza là nguồn cacbon duy nhất thì
tất cả các loài Lipomyces đều phát triển. Khả năng sinh trưởng của Lipomyces
ở pH ≤ 4 còn chưa xác định rõ.
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

12

L. anomalus không phát triển được trong điều kiện pH > 6. Khi pH =
8,5 phần lớn các chủng thuộc loài L. stakeyi, L. kononenkoae đều không sinh
trưởng được, trong khi đó L. tetrasporus, L. lipofer có thể phát triển [1].
* Nhiệt độ :

Một số loài Lipomyces có thể sinh trưởng trong dải nhiệt độ khá rộng.
Nhiệt độ max cho L. anomalus phát triển là 28
o
C, cho L. lipofer là 30- 35
o
C,
L. kononenkoae: 35- 37
o
C, L. stakeyi: 30- 35
o
C, L. tetrasporus: 35
o
C. Nhiệt
độ thấp mà Lipomyces vẫn sinh trưởng chưa được xác định rõ. Tuy nhiên,
người ta biết được rằng L. anomalus và L. lipofer có thể phát triển ở nhiệt độ
4
o
C.

1.4. Tiềm năng ứng dụng của polysaccharide sinh học này:
Gần đây loại vật liệu polysaccharide sinh học đã bắt đầu được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
+ Sử dụng làm chất chống keo tụ của CaCO
3
, BaSO
4
… Trong công
nghiệp hiện nay nhiều chất chống keo tụ được sử dụng trong các thiết bị trao
đổi nhiệt, trong các đường ống dẫn nước: polyacrylate, polysulfonate,
phosphonate… để giữ cho đường ống sạch [8]. Tuy nhiên các chất này khi

được thải ra ngoài môi trường lại trở thành tác nhân gây ô nhiễm và không
thân thiện với hệ sinh thái. Polysaccharide sinh học là một tác nhân hữu dụng
cho việc chống keo tụ. Ngoài ra, đây còn là chất thân thiện với hệ môi trường
sinh thái và có thể phân hủy sinh học tốt. Nên loại polymer sinh học này là
một trong những nguyên liệu mới rất được quan tâm nghiên cứu, sản xuất và
ứng dụng.
+ Sử dụng làm chất biến tính bề mặt cho các hạt nano. Ống cacbon
nano là loại vật liệu có nhiều tính chất ưu việt như độ dẫn điện, tính chất cơ
học Tuy nhiên loại vật liệu này cấu tạo từ các nguyên tử cacbon nên nó
không có khả năng phân tán trong các dung môi nên nó làm hạn chế khả năng
đưa vào các ứng dụng thực tế, trong đó có các ứng dụng sinh học.
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

13

Polysaccharide đã được sử dụng như là chất biến tính bề mặt cho ống nano
cacbon để làm sensor sinh học [7]. Nhờ đó mà ống nano cacbon có thể phân
tán đều trong các dung môi khác nhau, dễ chế tạo dạng màng và có tính tương
thích sinh học cao. Ngoài ra, polysaccharide sinh học cũng được sử dụng làm
chất biến tính bề mặt cho nhiều loại hạt nano khác như hạt nano từ, nano bán
dẫn đề đưa vào các ứng dụng trong xử lý môi trường [6], điều trị bệnh [20];
+ Sử dụng làm chất tăng cường các đặc tính sinh học cho các polymer
tổng hợp trong công nghệ mô [14]. Vật liệu polycaprolactone-chitosan
composite có cấu trúc lỗ xốp đồng đều và có thể ứng dụng làm vật liệu khung
trong công nghệ mô [15].

1.5. Các nghiên cứu về polymer sinh học trên thế giới, Việt Nam và các
ứng dụng của chúng:

1.5.1. Trên thế giới:
Cùng với sự phát triển về nghiên cứu và ứng dụng các polyme sinh học
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, rất nhiều trung tâm lớn về hóa học
polysaccharide ở Nhật, Châu Âu, Nam Mỹ và nhiều nơi khác trên thế giới đã
được hình thành. Các hướng nghiên cứu về polymer sinh học trên thế giới tập
trung vào 2 lĩnh vực chính: (1) vật liệu phân hủy sinh học như là vật liệu thay
thế cho các sản phẩm chất dẻo truyền thống và (2) là các ứng dụng y sinh.
Nhiều chương trình lớn ở Châu Âu nghiên cứu về vật liệu sinh học
như: chương trình ECLAIR (European Collaborative Linkage of
Agriculture and Industry Through Research) năm 1988-1993 đã chi 95 triệu
đô cho việc phát triển sự đa dạng cây trồng và vi sinh vật [32]. Chương trình
này tập trung về vấn đề tách chiết và chuyển đổi các vật liệu sinh học thành
các sản phẩm thương mại. Chương trình AIR (Agricultural and Agro-
Industry Research) (1991-1994), đã chi 90 triệu đô cho việc phát triển các
quá trình chuyển đổi các vật liệu từ nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
thành các sản phẩm công nghiệp. Một trong những tiêu chí của chương trình
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

14

này là nghiên cứu khả năng phân hủy sinh học và sự ảnh hưởng đến hệ sinh
thái của các polymer sinh học. Chương trình nghiên cứu BRITE (the Basic
Research on Industrial Technologies in Europe) (1991-94) về các vật liệu
đóng gói phân hủy sinh học và nhiều chương trình nghiên cứu khác [33]. Ở
Mỹ, năm 1993 Chính phủ liên bang đã chi 4 tỉ đô hỗ trợ cho nghiên cứu và
phát triển các lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến công nghệ sinh học trong đó
có chương trình phát triển polymer sinh học. Chương trình polymer sinh học
tập trung vào các polymer phân hủy sinh học có trong tự nhiên như

polysaccharide, polyesters và proteins.
Ở Nhật cũng có nhiều chương trình nghiên cứu về polymer sinh học
của Bộ Công nghiệp và Thương mại Quốc tế Nhật (METI), chương trình đáng
chú ý nhất là phát triển polymer phân hủy sinh học từ các vi sinh vật với
khoản đầu từ là 45 triệu đô trong thời gian 8 năm. Ở nhiều phòng thí nghiệm
thuộc METI đã tập trung nghiên cứu về polymer trộn hợp của polyester vi
sinh vật, tinh bột, polycaprolactone. Còn một số phòng thí nghiệm ở Tsukuba
và Osaka (Nhật Bản) thì nghiên cứu về vật liệu polymer phân hủy sinh học
trên cơ sở chitosan và cellulose. METI cũng tiến hành đầu tư mạo hiểm
khoảng 45 triệu đô cho các Công ty để phát triển công nghệ gỗ vi sinh. Hiện
nay, ở Nhật đã có nhiều Công ty cung cấp các sản phẩm thương mại về
polymer sinh học như: Mitsubishi Kasei, Kureha Chemical, Showa Denko…
Theo một nghiên cứu về: “Sản xuất exopolysaccharide từ dịch hỗn hợp
nuôi cấy của nấm men Rhodotorula rubla GED10 và vi khuẩn làm sữa chua
(Streptococus themophilus 13a + Lactobacillus bulgaricus 2-11)” của Viện
khoa học Bungari thì hàm lượng exopolysaccharide của hỗn hợp ba chủng nói
trên đạt được là 19,3 g/l và trọng lượng sinh khối khô là 21 g/l sau 84h nuôi
cấy ở 28
o
C. Hỗn hợp nuôi cấy của ba chủng được nuôi trong thiết bị lên men
hiện đại (có hệ thống cung cấp khí tự động ), môi trường có chứa 44 g/l
Lactoza, 4 g/l (NH
4
)
2
SO
4
[34].
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13


Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

15

Một nghiên cứu nữa về: “ Qúa trình lên men sản xuất polysaccharide”
theo US Patent 4692480. Polysaccharide được nghiên cứu là Xanthangum từ
hai chủng Xanthomonas juglandis NCPP1B 413 và Xanthomonas campestris
NC1B 11781 [35].
- Chủng X. juglandis NCPP1B 413 được nuôi cấy trong thiết bị lên men
hiện đại (có hệ thống cung cấp khí tự động, 30
0
C, pH 7,0). Với môi trường có
chứa 102 g/l glucoza, 2 g/l (NH
4
)
2
SO
4
thì hàm lượng polysaccharide của
chủng là 27 – 30 g/l.
- Còn chủng X. campestris NC1B 11781, sau 48h nuôi cấy hàm lượng
polysaccharide đạt 16 – 20 g/l. Chủng được nuôi cấy ở 30
o
C trong thiết bị lên
men hiện đại, môi trường có bổ sung 43 g/l lactoza, 1,5 g/l (NH
4
)
2
SO
4

,

1.5.2. Ở Việt Nam:

Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính
đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông
suối, rạn san hô Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm nhiều
loài động thực vật và đặc biệt có khoảng hơn 3.000 loài vi sinh vật, trong đó
có rất nhiều loài vi sinh vật được sử dụng để sản xuất các vật liệu sinh học
mới (xăng sinh học, polymer sinh học…). Vi sinh vật luôn là đối tượng quan
tâm hàng đầu của các nhà công nghệ sinh học bởi những đặc tính quí báu của
chúng: sinh sản nhanh, nuôi cấy dễ và có thể tổng hợp những chất có hoạt tính
sinh học quí mà các cơ thể khác không có.

Ở nước ta hiện nay cũng có nhiều tổ chức khoa học đã tiến hành
nghiên cứu sản xuất và ứng dụng các sản phẩm của polysaccharide sinh học
vào các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp dầu khí và y học.
Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
cũng đã có một số Đề tài về nghiên cứu về sinh tổng hợp và ứng dụng các
chủng VSV sinh polysacaride ngoại bào vào việc sản xuất một số chế phẩm
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

16

VSV sinh học. Kết quả thu được rất khả quan. PGS.TS Tống Kim Thuần và
cộng sự (Phòng Công nghệ vật liệu Sinh học) đã thành công trong việc sản
xuất và ứng dụng chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomycin M từ chủng nấm
men sinh polysacaride ngoại bào Lipomyces starkeyi PT7.1 phân lập từ Việt

Nam [27]. Khả năng giữ độ ẩm cho đất của chế phẩm này có được là nhờ các
polymer ngoại bào (glucan) được hình thành trong quá trình hoạt động sống
của nấm men PT7.1. Các polymer ngoại bào này có thành phẩn chủ yếu là các
polysaccharide được hình thành từ quá trình ngưng tụ các monosaccharide tạo
cầu nối glucoside. Polysacaride ngoại bào của chúng làm tăng độ kết cấu của
đất, có khả năng giữ nước, chống rửa trôi và làm giảm sự bay hơi nước. Kết
quả ứng dụng chế phẩm Lipomycin M trên đất khô hạn của Mê Linh, Vĩnh
Phúc và một số tỉnh Tây Nguyên cho thấy, chúng làm tăng độ ẩm đất lên 12-
16% và cải thiện được một số tính chất hóa lý của đất [29]. Với thành công
bước đầu về việc sử dụng chủng vi sinh vật Lipomyces sinh polysaccharide
làm tác nhân giữ ẩm đất, chúng tôi hoàn toàn tin tưởng vào sự thành công của
hướng nghiên cứu mới này.

PGS.TS Lại Thúy Hiền và cộng sự (Phòng VSV Dầu mỏ) đã nghiên
cứu qui trình sản xuất Xanthan-gum từ vi khuẩn sinh polysacaride ngoại bào
Xanthomonas campestris phân lập từ nhà máy đường Thanh Hóa [23]. Các
tác giả đã đưa ra qui trình sản xuất Xanthan gum trong nồi lên men qui mô 20
lít bằng nguyên liệu trong nước và TS Phan Văn Đoàn (Viện nghiên cứu dầu
khí) đã nghiên cứu một số tính chất hóa lý của xanthangum [22]. Chế phẩm
xanthan - gum này đã được ứng dụng thử nghiệm thành công trong việc
khoan thăm dò và khai thác dầu khí (hút nước trong các giếng dầu nhằm nâng
cao hiệu suất khai thác dầu thô [23]. TS. Phạm Thanh Hà (Phòng Công nghệ
vật liệu Sinh học) đã nghiên cứu quá trình sinh tổng hợp polymer nội bào của
chủng vi khuẩn Alcaginensis phân lập từ nước ao hồ Việt Nam. Kết quả cho
thấy, biopolymer do chủng vi khuẩn này sinh ra đạt tới 46% sinh khối khô.
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

17


Viện hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, PGS.TS
Nguyễn Văn Khôi đã biến tính bột sắn bằng phản ứng trùng hợp để tăng khả
năng giữ nước của chúng lên hàng trăm nghìn lần và sử dụng chúng như là
chất giữ ẩm đất phục vụ cho nông nghiệp. Còn PGS.TS. Đỗ Trường Thiện,
cũng đã nghiên cứu tạo loại polymer gắn tinh bột (Polyethylene- starch blend
polymer) để cho VSV đất dễ phân hủy, chống ô nhiễm môi trường [25].
Nhóm nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Hữu Lý cũng đã bắt đầu sử dụng
chitosan làm polyme bọc hạt nano để ứng dụng trong y sinh…. Tại Trường
ĐH Bách Khoa Hà Nội, nhóm nghiên cứu của TS. Trần Đại Lâm cũng đã
thành công bước đầu trong việc bọc hạt nano từ bằng chitosan để làm chất
dẫn thuốc [24].

















Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13


Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

18

CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. VẬT LIỆU:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chủng nấm men Lipomyces starkeyi PT 5.1 được phân lập từ đất đồi
huyện Hạ Hoà, Phú Thọ năm 2003 và được tuyển chọn định hướng theo
khả năng sinh màng nhày.
Chủng nấm men thuần khiết được bảo quản trong ống thạch nghiêng
Hansen và giữ ở nhiệt độ 4
0
C. Cấy chuyền định kỳ 2 tháng/ lần.

2.1.2. Dụng cụ và hoá chất:
* Dụng cụ và máy móc: Để tiến hành thực hiện đề tài này chúng tôi đã
sử dụng các thiết bị sau:
• Tủ cấy vô trùng ( Trung Quốc)
• Nồi khử trùng.( Trung Quốc)
• Tủ ấm ( Nhật Bản)
• Tủ sấy ( Trung Quốc)
• Máy lắc (Nhật Bản)
• Kính hiển vi quang học ( Opympus)
• Máy đo mật độ quang học (Đức)
• Máy li tâm ( Đức)
• Cân kĩ thuật (Đức)
Các dụng cụ thí nghiệm:

• Ống nghiệm.
• Bình tam giác
• Đĩa Peptri.
• Pipetman.
• Ống Eppendoff.
Tuấn Thị Thanh Vân Lớp KSCNSH 0601 - K13

Khoa Công nghệ Sinh Học Viện Đại Học Mở Hà Nội

19

• La men, lam kính.
• Giấy lọc.
• Đèn cồn.
• Que cấy.
• Que gạt.
*Hoá chất:
• Thạch ( Việt Nam)
• KH
2
PO
4
( Merck - Đức)
• K
2
HPO
4
( Trung Quốc)
• MgSO
4

. 7 H
2
O (Trung Quốc)
• (NH
4
)
2
SO
4
(Trung Quốc)
• NaNO
3
( Merck - Đức)
• Glutamat natri (Trung Quốc)
• Tinh bột (Trung Quốc)
• Glyxerin ( Merck -Đức)
• Etanol 98
o
(Trung Quốc)
• Cao nấm men ( Merck -Đức)
• Glucoza ( Merck -Đức)
• Saccaroza ( Việt Nam)
• Lactoza ( Merck -Đức)
• Metanol ( Trung Quốc)
• Ethylaxetat ( Trung Quốc)
• Clorofom (Merck – Đức)

2.1.3. Môi trương nuôi cấy:
* Môi trường Hansen cơ sở để nuôi cấy và giữ giống nấm men (g/l)
•Saccaroza 30

• Pepton 5
• KH
2
PO
4
3

×