Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn thạc sỹ: Quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội đối với đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.9 KB, 118 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

PHạM NGọC QUý
QUảN Lý CủA Sở Kế HOạCH Và ĐầU TƯ
THàNH Phố Hà NộI Đối với đăng ký doanh nghiệp
theo luật doanh nghiệp
CHUYÊN NGàNH: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH
Ngi hng dn khoa hc:
TS. NGUYễN THị Lệ THúY
H NI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Nội dung được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, được thu thập,
tổng hợp và phân tích, đánh giá từ các tài liệu, phỏng vấn các cá nhân có liên quan.
Số liệu trong các bảng, hình phục vụ cho việc phân tích, chứng minh, nhận xét,
đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau đã được ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của một số tác giả khác, cơ quan khác, người viết đều có trích dẫn nguồn gốc
sau mỗi nội dung để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Một lần nữa, tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học nhà trường, Viện
Đào tạo sau đại học và Ban Giám hiệu Trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
Phạm Ngọc Qúy

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, ý kiến góp ý nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của Lãnh đạo Sở, lãnh đạo các
đơn vị và các đồng nghiệp thuộc Sở KH&ĐT TP Hà Nội, một số cán bộ của Cục


Quản lý ĐKKD (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu s\c tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới Thầy, Cô giáo của Viện quản lý sau đại học và Khoa Khoa học Quản lý luôn
nhiệt tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu s\c nhất tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Lệ
Thúy - giáo viên hướng dẫn LVTS, người đã trực tiếp truyền đạt những kiến thức bài
giảng và tận tình hướng dẫn tôi về phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Sở và các đơn vị thuộc
Sở KH&ĐT TP Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu, trả lời phỏng
vấn, viết phiếu điều tra và tham gia ý kiến đánh giá của Luận văn
Với tình cảm thân thương nhất, xin cảm ơn gia đình, người thân luôn bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn với kết quả cao nhất. Mặc dù cũng đã có rất nhiều cố g\ng song đây là đề
tài nghiên cứu mới, phạm vi rộng, chưa có nhiều nghiên cứu, khảo sát và năng lực
của bản thân còn hạn chế nên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
do vậy mong nhận được những ý kiến góp ý chân thành từ các Thầy, Cô giáo, đồng
nghiệp và các bạn.
Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
Phạm Ngọc Qúy
MỤC LỤC
Bảng 2.1: Số lượng hồ sơ ĐKDN tiếp nhận và giải quyết 42
giai đoạn 2009 - 2013 42
Bảng 2.2: Loại hình doanh nghiệp đăng ký thành lập tại địa bàn Hà Nội 43
giai đoạn 2009 - 2013 43
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập và vốn ĐKKD 43
giai đoạn 2008 - 2013 43
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết hồ sơ ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội 44
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội 44

10 tháng đầu năm 2013 44
Bảng 2.10: Số địa điểm doanh nghiệp đến làm thủ tục ĐKDN 74
tại Sở KH&ĐT TP Hà Nội 74
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BPMC Bộ phận một cửa
CCHC Cải cách hành chính
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp
GCN Giấy chứng nhận
MTKD Môi trường kinh doanh
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
QLNN Quản lý nhà nước
TP Thành phố
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN
Bảng 1.2: Quy trình thực hiện ĐKDN của Sở KH&ĐT
Bảng 2.1: Số lượng hồ sơ ĐKDN tiếp nhận và giải quyết giai đoạn 2009 2013
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Loại hình doanh nghiệp đăng ký thành lập tại địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2009 - 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập và vốn ĐKKD giai đoạn
2008 - 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết hồ sơ ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội 9 tháng
đầu năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội 10 tháng đầu
năm 2013 Error: Reference source not found

Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội
Bảng 2.7: Mối quan hệ phối hợp giữa Sở KH&ĐT TP Hà Nội và Cục thuế TP
trong giải quyết hồ sơ ĐKDN giai đoạn 2009 - 2013 Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Thời gian thực hiện thủ tục ĐKDN tại Sở KH&ĐT TP Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Số lần doanh nghiệp giao dịch để ĐKDN tại Sở KH&ĐT TP Hà Nội
Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Số địa điểm doanh nghiệp đến làm thủ tục ĐKDN tại Sở KH&ĐT TP
Hà Nội Error: Reference source not found
HÌNH
Hình 1.0: Khung lý thuyết
Hình 1.1: Mô hình số một bộ máy quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT Error:
Reference source not found
Hình 1.2: Mô hình số hai bộ máy quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT Error:
Reference source not found
Hình 1.3: Quy trình thực hiện ĐKDN của Sở KH&ĐT Error: Reference source
not found
Hình 2.1: Bộ máy quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội Error: Reference
source not found
Hình 2.2: Phân công địa bản quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội Error:
Reference source not found
Hình 2.3: Bộ máy Phòng ĐKKD của Sở KH&ĐT TP Hà Nội Error: Reference
source not found
Hình 2.4: Đội ngũ cán bộ nhân viên ĐKKD của Sở KH&ĐT TP Hà Nội Error:
Reference source not found
Hình 2.5: Quá trình thực hiện ĐKDN tại Sở KH&ĐT TP Hà Nội Error:
Reference source not found
Hình 3.1: Khung năng lực chuyên môn của cán bộ ĐKDN Sở KH&ĐT TP Hà Nội
MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài:
Sau khi Luật Doanh nghiệp năm 1999 và năm 2005 có hiệu lực, Nhà nước xóa
bỏ cơ chế “tiền kiểm”, thiết lập cơ chế “hậu kiểm” trong thành lập doanh nghiệp;
cộng đồng doanh nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp thành
lập tăng kéo theo sự gia tăng nhanh chóng về khối lượng công việc ĐKDN (đăng ký
kinh doanh) và QLNN đối với doanh nghiệp. Thực tế hiện nay tình trạng doanh
nghiệp vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp
(như không chấp hành các nội dung trong hồ sơ ĐKDN, không chấp hành các nghĩa
vụ, báo cáo của doanh nghiệp) có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất,
mức độ vi phạm. Quan ngại hơn cả là chính tình trạng này là điều kiện, cơ hội cho
các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức lợi dụng vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi
ích của các cá nhân, tổ chức và toàn thể xã hội và làm đau đầu các cơ quan QLNN.
 Xuất phát từ tình hình ĐKDN tại địa bàn Thủ đô hiện nay có nhiều thay đổi
và biến động. Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị - văn hóa - khoa học - kinh
tế và giao dịch quốc tế lớn của đất nước, phát triển với nhịp độ tăng trưởng cao, hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Với xu thế phát triển đó, cộng đồng
doanh nghiệp Thủ đô luôn có nhu cầu mở rộng, mong muốn nhanh chóng gia nhập
thị trường là điều tất yếu khách quan. Hiện nay cộng đồng doanh nghiệp Thủ đô Hà
Nội có khoảng hơn 15 vạn doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp phát triển tốt, tôn
trọng pháp luật và sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên trên địa bàn TP Hà Nội đã
tồn tại không ít các doanh nghiệp làm ăn phi pháp: doanh nghiệp “ma”, “mất tích”,
bỏ trốn khỏi địa chỉ ĐKKD; nhiều đối tượng đã lợi dụng việc thủ tục thông thoáng
để đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động phạm pháp. Điều này có nhiều
nguyên nhân, trước tiên ở các tồn tại, vướng m\c quản lý ĐKDN theo Luật Doanh
nghiệp của Sở KH&ĐT TP Hà Nội; công tác quản lý này cần phải được nhanh
chóng tháo gỡ, hoàn thiện.
Về phía cộng đồng doanh nghiệp Thủ đô, đa số có ý kiến là hiện nay các quy
định về ĐKDN còn chưa được tuyên truyền phổ biến rộng rãi; chưa có sự phối hợp
1
chặt chẽ giữa các cơ quan QLNN về ĐKDN; doanh nghiệp có lúc còn bị phiền hà,

sách nhiễu, công tác hỗ trợ doanh nghiệp chưa được quan tâm. Chính điều đó cũng
đã và đang gây cản trở cho sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội.
 Xuất phát từ thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp và quản lý đối với
ĐKDN nói riêng của TP Hà Nội đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn rất nhiều bất
cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cụ thể là: hệ thống văn bản
pháp luật về doanh nghiệp và ĐKDN chưa được hoàn thiện và đồng bộ; nhiều cơ
quan QLNN có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp; có sự chồng chéo trong ĐKDN
giữa các loại hình doanh nghiệp; việc phối hợp giữa các cơ quan QLNN đối với
ĐKDN còn nhiều hạn chế tồn tại. Chính vì vậy QLNN đối với ĐKDN đã và đang
gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả khách quan và chủ quan.
 Xuất phát từ mục tiêu quản lý về ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội. Hiện
nay chính quyền TP Hà Nội đang có những chỉ đạo quyết liệt đối với các cơ quan
QLNN cần tiếp tục CCHC và chủ động nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với
doanh nghiệp nói chung và ĐKDN nói riêng; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI). Tất cả nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng có thể thành
lập, gia nhập thị trường, hạn chế doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp hướng
tới mục đích đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng của doanh nghiệp, đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của
Thủ đô Hà Nội, trong đó việc hoàn thiện quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối
với ĐKDN có vai trò vô cùng quan trọng và có tính cấp thiết.
Công tác QLNN đối với ĐKDNlà một nội dung rất quan trọng, có ý nghĩa
quyết định trong công tác QLNN về doanh nghiệp và kinh tế. Hiện nước ta cũng
chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này; kết quả nghiên cứu, tổng kết và đánh
giá còn khiêm tốn.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội đối với đăng ký doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp” để làm để tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:

Trong những năm qua việc nghiên cứu, tổng kết công tác QLNN đối với
ĐKDN còn rất hạn chế, mới chỉ có một số công trình bước đầu đề cập đến công tác
ĐKKD, đó là:
 Luận án thạc sĩ “Nâng cao chất lượng dịch vụ đăng ký kinh doanh trên địa
bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả Trịnh Quang Anh, năm 2009. Mục đích nghiên
cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ đăng ký kinh
doanh trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009; đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ĐKKD của Thủ đô trong thời gian tới.
 Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập”, do Bùi Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký
kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) làm chủ nhiệm đề tài. Mục tiêu của đề tài:
đánh giá đúng thực trạng công tác QLNN đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập, đề xuất một số giải pháp nhằm thay đổi cơ bản chất lượng công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp.
 Công trình “Đăng ký kinh doanh hợp nhất và một số đề xuất tăng cường
chất lượng hoạt động đăng ký kinh doanh tại Việt Nam giai đoạn hậu WTO” của
PGS.TS Trần Văn Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân; “Mô hình đăng ký kinh doanh
hợp nhất, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” của cùng tác giả trên tạp
chí Phát triển Kinh tế, số 216, năm 2008.
Một số công trình công bố trên các tạp chí, hội thảo như: Chương trình cải
cách đăng ký kinh doanh Việt Nam; Khung pháp lý về đăng ký kinh doanh của Cục
Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; …
Đối với ngành Kế hoạch đầu tư, hiện chưa có công trình nghiên cứu, tổng kết
nào về đề tài quản lý nhà nước của đối với lĩnh vực ĐKDN. Do đó tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối với ĐKDN” là không bị
trùng lặp và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với QLNN về doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
 Xác định khung lý thuyết về quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN.
3

 Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối
với ĐKDN theo Luật doanh nghiệp.
 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội
đối với ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
 Quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp gồm
những nội dung gì ? Mục tiêu và các tiêu chí đánh giá quản lý của Sở KH&ĐT đối
với ĐKDN.
 Hiện nay quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối với đăng ĐKDN tại địa
bàn TP Hà Nội được thực hiện như thế nào? Đâu là điểm mạnh, điểm yếu ? Nguyên
nhân của những điểm yếu ?
 Để hoàn thiện quản lý đối với ĐKDN, Sở KH&ĐT TP Hà Nội cần thực
hiện những giải pháp nào? Điều kiện là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối với ĐKDN theo Luật doanh nghiệp
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý của Sở KH&ĐT TP
Hà Nội đối với đăng ký các loại hình doanh nghiệp trong nước được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm các nội dung chính như: bộ máy
quản lý ĐKDN, xây dựng kế hoạch ĐKDN; tư vấn, hướng dẫn ĐKDN; thực hiện
ĐKDN và kiểm soát ĐKDN. Luận văn không nghiên cứu quản lý của Sở KH&ĐT
TP Hà Nội đối với ĐKDN có vốn đầu tư nước ngoài; không nghiên cứu quản lý đối
với việc đăng ký các loại hình hộ kinh doanh, doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu chế xuất thuộc sự quản lý của các cơ quan QLNN khác.
 Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý của Sở KH&ĐT
đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trên địa bàn TP Hà Nội.
 Về thời gian: nghiên cứu và các dữ liệu từ năm 2009 đến năm 2013 và các
giải pháp đề xuất đến 2015
4

5.Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết: (Hình 1.0)
Nguồn : (Nghiên cứu của tác giả)
5
Các yếu tố ảnh
hưởng đến
quản lý của Sở
KH&ĐT đối
với ĐKDN

Quản lý của
Sở KH&ĐT
đối với ĐKDN
2.Xây dựng kế
hoạch ĐKDN
4.Thực hiện
ĐKDN
Đối tượng của
ĐKDN
Mục tiêu quản
lý của Sở
KH&ĐT đối
với ĐKDN
1.Rút ng\n thời
gian ĐKDN
2.Giảm thiểu chi
phí ĐKDN
5.Kiểm soát
ĐKDN
2. Yếu tố

thuộc Sở
KH&ĐT
1.Bộ máy quản
lý ĐKDN
1.Doanh nghiệp
tư nhân
2.Công ty trách
nhiệm hữu hạn
3.Công ty
cổ phần
4.Công ty
hợp danh
1. Yếu tố
thuộc môi
trường của Sở
KH&ĐT
3.Tư vấn hướng
dẫn ĐKDN
5.2. Quá trình nghiên cứu:
 Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu tham khảo (hệ thống văn bản pháp luật
về ĐKDN; giáo trình quản lý học; quản lý nhà nước về kinh tế; các báo cáo tổng
kết, hội thảo, chuyên đề, đề tài về quản lý của đăng ký doanh nghiệp) để xây dựng
khung lý thuyết về quản lý của Sở KH&ĐT ĐKDN. Phương pháp được sử dụng ở
bước này là thu thập thông tin, phân tích hệ thống, tổng hợp và mô hình hóa.
 Bước 2: Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu sẵn có của Sở
KH&ĐT TP Hà Nội, tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tài liệu của Cục thuế hà
Nội và các cơ quan liên quan.
 Bước 3: Xử lý các dữ liệu thu thập được bằng phương pháp phân tích và
tổng hợp thông qua hệ thống các sơ đồ, bảng biểu minh họa về thực trạng đăng ký
doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, thực trạng

quản lý của Sở KHĐT thành phố Hà Nội đối với ĐKDN theo luật doanh nghiệp.
 Bước 4: Trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả đánh giá được
thực trạng quản lý đối với ĐKDN của Sở KH&ĐT TP Hà Nội theo các tiêu chí
đánh giá; xác định các điểm mạnh và điểm yếu, nguyên nhân của những hạn chế
trong quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối với ĐKDN. Các phương pháp sử
dụng là phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp.
 Bước 5: Từ các điểm yếu và nguyên nhân đề xuất các giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện quản lý của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối với ĐKDN.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
được chia thành 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với
đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội đối với đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội đối với đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp đến 2015
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP
1.1. Đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đăng ký doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
 Trước hết chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm có liên quan đến ĐKDN
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được ĐKKD theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Mã số doanh nghiệp là mã số do cơ quan ĐKKD cấp cho doanh nghiệp khi
đăng ký; mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số ĐKKD và mã số thuế của doanh

nghiệp. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp.
Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Mã số doanh nghiệp được lưu trên
Hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia và được ghi trên Giấy chứng nhận ĐKDN. Khi
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và
không được sử dụng lại
Đăng ký kinh doanh là một trong những dịch vụ hành chính công do cơ quan
QLNN trực tiếp thực hiện. ĐKKD được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 là
thủ tục đầu tiên để tiến hành hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đăng ký gia nhập thị trường đều phải thực hiện theo
một khung pháp lý chung gồm các TTHC sau: 1) Đăng ký kinh doanh, 2) Đăng ký
mã số thuế và 3) Đăng ký giấy phép kh\c dấu. Để thành lập 1 trong 4 loại hình
doanh nghiệp bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc
công ty hợp danh thì nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục ĐKDN với cơ quan ĐKKD cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
7
 Hiện nay đăng ký doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp được hiểu: bao gồm
nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. ĐKDN bao gồm đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN. Khái niệm ĐKDN nêu trên
chỉ đề cập đến việc đăng ký của các loại hình doanh nghiệp (vốn trong nước) được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Không đề cập đến việc đăng ký đối
với các loại hình doanh nghiệp đăng ký thành lập và hoạt động theo các Luật
chuyên ngành như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức tài tín dụng,
bảo hiểm
Cho đến nay ĐKDN vẫn còn là một khái niệm chưa được định nghĩa đầy đủ,
mặc dù vẫn được hiểu chung là “việc ghi nhận sự tồn tại hợp pháp của doanh
nghiệp” của cơ quan QLNN. ĐKDN còn bao hàm cả chức năng cập nhật, lưu trữ và
cung cấp thông tin doanh nghiệp để hỗ trợ nhu cầu thông tin của cơ quan QLNN và

chính các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Như vậy ĐKKD của doanh
nghiệp có nghĩa là xác lập sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong nền kinh tế, đồng thời
theo sát những thay đổi trong toàn bộ quá trình hoạt động của một doanh nghiệp.
Đối tượng của ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp gồm có (1) Doanh nghiệp tư
nhân; (2) Công ty cổ phần; (3) Công ty hợp danh; (4) Công ty trách nhiệm hữu hạn
(gồm công ty TNNH một thành viên và công ty TNNH hai thành viên trở lên)
1.1.2. Hình thức đăng ký doanh nghiệp
Theo tính chất đăng ký doanh nghiệp, có các hình thức đăng ký doanh nghiệp
như sau:
 Đăng ký thành lập doanh nghiệp mới: đối với doanh nghiệp tư nhân; công
ty TNHH một thành viên; công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và
công ty hợp danh. ĐKDN đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách,
hợp nhất và đối với công ty nhận sáp nhập.
 Đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH một thành viên
thành công ty TNHH hai thành viên trở lên và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân
8
thành công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ
phần và ngược lại:
 Đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN: Thay đổi nội dung ĐKDN (tên doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ/vốn đầu tư, người đại diện theo ủy
quyền/thành viên/cổ đông công ty ); thay đổi người đại diện theo pháp luật; thay đổi
chủ doanh nghiệp tư nhân/chủ sở hữu công ty; thay đổi thông tin đăng ký thuế
 Đăng ký bổ sung, cập nhật thông tin ĐKDN và đăng ký thuế.
 Đăng ký thành lập mới và đăng ký thay đổi nội dung hoạt động các đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh)
 Đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp
 Đăng ký giải thể doanh nghiệp và chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp do bị
chia/bị hợp nhất/bị sáp nhập. Các trường hợp đăng ký chấm dứt hoạt động đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp.

 Đăng ký cấp đổi sang Giấy CN ĐKDN, cấp lại Giấy CN ĐKDN, Giấy CN
đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện
1.2. Quản lý của Sở KH&ĐT về đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý của Sở KH&ĐT về đăng ký doanh nghiệp
Quản lý đăng ký doanh nghiệp là một bộ phận của QLNN về kinh tế, trong đó
khách thể quản lý là doanh nghiệp. QLNN về ĐKDN là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của nhà nước về ĐKDN của các doanh nghiệp, nhằm đạt được các
mục tiêu phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN theo luật doanh nghiệp là một bộ
phận của công tác QLNN về kinh tế của cấp chính quyền địa phương. Quản lý của
Sở KH&ĐT đối với ĐKDN ở đây chính là sự tác động có tổ chức và pháp quyền
đối với các doanh nghiệp trong hoạt động ĐKDN nhằm đảm bảo các mục tiêu rút
ngắn thời gian ĐKDN, giảm thiểu chi phí ĐKDN.
Trong mối quan hệ quản lý trên một bên là Sở KH&ĐT(cơ quan chuyên môn
9
giúp việc cho UBND cấp tỉnh) với tư cách là chủ thể quản lý, có chức năng xây
dựng kế hoạch về ĐKDN, tổ chức thực hiện việc ĐKDN và kiểm soát ĐKDN tại
địa phương. Một bên là các doanh nghiệp; các cá nhân và tổ chức liên quan đến
ĐKDN với tư cách là đối tượng bị quản lý của cơ quan nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý của Sở
KH&ĐT đối với đăng ký doanh nghiệp
Mục đích quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN nằm trong hệ thống mục
tiêu chung QLNN đối với ĐKDN và trong tiến trình cải cách ĐKDN quốc gia. Mục
đích quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN là nhằm đảm bảo tạo điều kiện thuận
lợi và hợp pháp cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường. Với mục đích này, thì
các mục tiêu quản lý cụ thể của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN chủ yếu tập trung vào
hai nhóm mục tiêu có bản 1) Rút ng\n thời gian ĐKKD và 2) Giảm chi phí ĐKDN.
Các mục tiêu quản lý trên có thể được đánh giá qua các tiêu chí sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN

Mục tiêu quản lý
ĐKDN
Tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý ĐKDN
1. Rút ngắn thời
gian ĐKDN
1- Số hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận ĐKDN;
2- Tỷ lệ hồ sơ ĐKDN được giải quyết sớm và đúng so với
hạn quy định;
3- Thời gian ĐKDN thực tế/trung bình (thời gian cấp
Giấy CN ĐKDN và thời gian đăng ký dấu)
2. Giảm chi phí
ĐKDN
4- Số lần giao dịch để hoàn tất thủ tục ĐKDN;
5- Số địa điểm doanh nghiệp đến làm thủ tục ĐKDN;
6- Chi phí ĐKDN đối với doanh nghiệp thành lập mới,
đăng ký thay đổi (hồ sơ hợp lệ) theo quy định;
7- Chi phí phát sinh thêm ngoài quy định
Nguồn: (Theo tài liệu của Cục Quản lý ĐKKD - Bộ KH&ĐT)
10
1.2.3. Bộ máy quản lý của Sở KH&ĐT đối với đăng ký doanh nghiệp
1.2.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT
Mô hình bộ máy quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT
Hiện có hai mô hình bộ máy quản lý ĐKDN cơ bản của Sở KH&ĐT đó là:
 Mô hình bộ máy quản lý ĐKDN bao gồm Ban giám đốc Sở và Phòng
ĐKKD, các bộ phận thuộc Phòng ĐKKD (gọi t\t là mô hình thứ nhất)
Theo mô hình này, Sở KH&ĐT giao cho duy nhất Phòng ĐKKD đảm nhiệm
toàn bộ các nội dung quản lý ĐKDN (xây dựng kế hoạch, tư vấn hướng dẫn, thực
hiện và kiểm soát ĐKDN) theo quy định pháp luật. Ban Giám đốc Sở phân công
cho một Phó giám đốc Sở phụ trách trực tiếp, chỉ đạo và điều hành công tác ĐKDN
của Sở. Bộ máy tổ chức của Phòng ĐKKD bao gồm Trưởng Phòng (do UBND cấp

Tỉnh bổ nhiệm) và các Phó Trưởng phòng (do Giám đốc Sở bổ nhiệm) và các bộ
phận chuyên môn thuộc Phòng. Trưởng Phòng ĐKKD là người chịu trách nhiệm về
toàn bộ các hoạt động của Phòng trước Ban giám đốc, trước pháp luật. Phó Trưởng
phòng thay mặt Trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ được phân công, ủy quyền,
chỉ đạo hoạt động của các bộ phận chuyên môn và chuyên viên do mình phụ trách,
chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về phạm vi công việc được giao.
Trong mô hình này, cơ cấu tổ chức của Phòng ĐKKD hình thành các bộ phận
chuyên môn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của mình. Có nhiều tiêu chí để
hình thành các bộ phận thuộc Phòng ĐKKD (phân loại theo địa bàn hành chính,
phân loại theo chuyên môn nghiệp vụ và phân loại theo loại hình hồ sơ đăng ký).
Thông thường theo mô hình bộ máy này, Phòng ĐKKD hình thành các bộ phận
chuyên môn, gồm (Tổ văn thư lưu trữ, Tổ hướng dẫn, Tổ nghiệp vụ, Tổ kiểm tra,
Tổ tổng hợp). Tùy theo phạm vi địa bàn, thực trạng ĐKDN của từng địa phương mà
thành lập một hay nhiều Tổ nghiệp vụ thuộc Phòng ĐKDN. Mỗi bộ phận chuyên
môn có một Tổ trưởng (do Trưởng Phòng ĐKKD chỉ định) chịu trách nhiệm chính
và Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng. Tổ trưởng có vai trò bao quát công việc chung
của bộ phận được phân công, hỗ trợ chuyên viên trong tác nghiệp; đề xuất, tham
mưu cho lãnh đạo Phòng. Đồng thời Phòng cũng có quy định cụ thể về cơ chế phối
hợp giữa các bộ phận trong bộ máy để thực hiện nhiệm vụ ĐKDN. Việc phân chia
11
Phòng ĐKKD thành các bộ phận chuyên môn riêng biệt đã thể hiện rõ nét các thuộc
tính cơ bản về tổ chức của Phòng ĐKDN.
- Tổ hướng dẫn: có nhiệm vụ hướng dẫn thủ tục ĐKDN cho các cá nhân và tổ
chức, tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Phòng các vấn đề liên quan đến thủ tục
ĐKDN, báo cáo định kỳ, phối hợp với các bộ phận chuyên môn khác trong nhiệm
vụ hướng dẫn thủ tục ĐKDN và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Phòng phân công.
- Tổ tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
hoạt động của Phòng cho Lãnh đạo Phòng và Sở, báo cáo tình hình ĐKDN gửi
Phòng Tổng hợp Sở và các cơ quan QLNN, báo cáo các vấn đề liên quan đến công
tác chung của Phòng, phổ biến và lưu trữ các văn bản pháp luật gửi đến Phòng,

nghiên cứu đề xuất các chính sách QLNN đối với doanh nghiệp và các nhiệm vụ
khác do Lãnh đạo Phòng phân công.
- Tổ nghiệp vụ: có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ ĐKDN, thụ lý hồ sơ và giải quyết
TTHC về ĐKDN, nghiên cứu đề xuất các chính sách QLNN đối với ĐKDN và các
nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Phòng phân công.
- Tổ văn thư lưu trữ: có nhiệm vụ quản lý công tác văn thư, trả kết quả giải
quyết TTHC về ĐKDN, thu và quản lý lệ phí ĐKDN, thực hiện công tác lưu trữ,
quản lý, khai thác và cung cấp hồ sơ ĐKDN theo quy định và các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Phòng phân công
- Tổ kiểm tra: có nhiệm vụ tiếp nhận các thông tin liên quan đến tình hình vi
phạm của doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động xét thấy
cần thiết, để xuất Lãnh đạo Phòng đề nghị cơ quan QLNN có thẩm quyền xác minh
nội dung doanh nghiệp đã kê khai trong hồ sơ ĐKDN, chuyển CQNN có thẩm
quyền xử lý doanh nghiệp vi phạm, đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến công tác ĐKDN, cập nhật và quản lý thông tin của doanh nghiệp vào phần
mềm, Phối hợp các đơn vị, cơ quan chức năng kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung
trong hồ sơ ĐKDN, nghiên cứu và đề xuất các chủ trương, chính sách về công tác
kiểm tra doanh nghiệp sau ĐKKD, cung cấp thông tin về ĐKDN và các nhiệm vụ
khác do Lãnh đạo Phòng phân công.
12
Khi Sở KH&ĐT áp dụng mô hình bộ máy quản lý ĐKDN này sẽ có nhiều
thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện nội dung các hoạt động ĐKDN (xây
dựng kế hoạch, tư vấn và hỗ trợ, thực hiện ĐKDN và kiểm soát ĐKDN) do công tác
phối hợp nội bộ chỉ diễn ra trong cơ quan ĐKKD (Phòng ĐKKD) chứ không phối
hợp đến nhiều đơn vị khác bên ngoài Phòng. Đồng thời mô hình này phát huy được
tối đa quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan ĐKKD đúng theo quy định của pháp, đề
cao được tính chủ động sáng tạo và quyết đoán của đội ngũ cán bộ ĐKKD. Nhưng
mô hình này chỉ áp dụng với điều kiện Sở KH&ĐT phải thiết kế xây dựng được cơ
cấu tổ chức của phòng ĐKKD hợp lý, khoa học, chuyên sâu. Ngoài ra Sở KH&ĐT
phải xây dựng được hệ thống kiểm soát tối ưu tránh việc lạm quyền trong quản lý

của Phòng ĐKKD.
Hình 1.1: Mô hình thứ nhất về cơ cấu bộ máy quản lý ĐKDN
của Sở KH&ĐT
Nguồn: (Theo tài liệu của Cục Quản lý ĐKKD - Bộ KH&ĐT)
 Mô hình bộ máy quản lý ĐKDN bao gồm Lãnh đạo Sở và các đơn vị thuộc
Sở tham gia công tác quản lý ĐKDN ( gọi t\t là mô hình thứ hai).
Theo mô hình bộ máy này Sở KH&ĐT phân công cho một số đơn vị thuộc Sở
Ban Giám đốc Sở
Phòng
Đăng ký kinh doanh
Bộ phận
Văn thư
Lưu trữ
Bộ phận
Hướng
dẫn
Bộ phận
Tổng
hợp
Bộ phận
Nghiệp
vụ






Bộ phận
Kiểm tra

13
(Phòng ĐKKD, Phòng Thanh tra, Văn phòng, Phòng hỗ trợ doanh nghiệp ) có
nhiệm vụ quản lý ĐKDN theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị. Thực tế tùy
theo đặc thù của từng địa phương mà UBND cấp Tỉnh có thể thành lập một hoặc
nhiều Phòng ĐKKD thuộc Sở KH&ĐT. Thông thường trong mô hình này Ban
Giám đốc Sở KH&ĐT giao cho một Phó giám đốc Sở phụ trách bộ máy quản lý
ĐKDN, trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác ĐKDN. Sở KH&ĐT phải xác định rõ
vai trò và nhiệm vụ của từng đơn vị cũng như quy chế phối hợp của các đơn vị tham
gia bộ máy quản lý ĐKDN, cụ thể đó là:
Hình 1.2: Mô hình thứ hai bộ máy quản lý ĐKDN của Sở KH&ĐT
Nguồn: (Theo tài liệu của Cục Quản lý ĐKKD - Bộ KH&ĐT)
- Phòng ĐKKD: là cơ quan ĐKKD thuộc Sở KH&ĐT, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng do UBND cấp Tỉnh quyết định thành lập. Phòng ĐKKD có
chức năng giúp việc cho Giám đốc Sở quản lý đối với ĐKDN trên địa bàn. Phòng
ĐKKD có các nhiệm vụ chính sau: thụ lý hồ sơ ĐKDN, đề xuất cấp hoặc từ chối cấp
Giấy chứng nhận ĐKDN, đăng ký các loại hình doanh nghiệp theo quy định, quản lý và
vận hành hệ thống thông tin ĐKDN trong phạm vi địa phương, đề xuất và xây dựng cơ
chế chính sách về công tác ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau ĐKKD
- Văn phòng Sở là một đơn vị hành chính thuộc của Sở, có chức năng tham
14
Giám Đốc Sở
Phó Giám Đốc Sở
phụ trách ĐKDN
Văn
phòng
Sở
Phòng
ĐKKD
Phòng
Thanh

tra
Phòng hỗ
trợ doanh
nghiệp
mưu giúp Giám đốc Sở Sở KH&ĐT tổ chức và điều hành hoạt động của cơ quan,
bao gồm: tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức, công tác cải cách
hành chính; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; công tác nội chính và hậu
cần của cơ quan, công tác tổng hợp trong nội bộ Sở và thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo Sở phân công. Đối với quản lý ĐKDN, thông thường Văn phòng Sở
được Sở KH&ĐT phân công các nhiệm vụ: tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
TTHC của Sở, xây dựng kế hoạch ĐKDN, công tác lưu trữ hồ sơ, giúp lãnh đạo Sở
trong các hoạt động kiểm soát ĐKDN.
- Thanh tra Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Sở KH&ĐT có trách nhiệm giúp
Giám đốc Sở thực hiện chức năng quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở. Thanh tra có
một số nhiệm vụ sau: trong đó có nhiệm vụ chủ trì và phối hợp thực hiện giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư.
- Phòng hỗ trợ doanh nghiệp: là một đơn vị thuộc Sở KH&ĐT có chức năng
tham mưu, tư vấn giúp Giám đốc Sở triển khai các kế hoạch, chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp; trực tiếp thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ và các dịch
vụ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn địa phương. Tư vấn theo yêu cầu cho các
doanh nghiệp về thủ tục ĐKDN (thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp )
Khi áp dụng mô hình này Sở KH&ĐT sẽ có cơ hội sử dụng đồng bộ các bộ
phận để giám sát, đánh giá tình hình ĐKDN, thuận lợi trong việc xây dựng hệ thống
thông tin phản hồi trong thực hiện ĐKDN. Bên cạnh đó mô hình này có hạn chế là
Sở KH&ĐT phải huy động nhiều bộ phận, cán bộ và nguồn lực trong quản lý
ĐKDN, quá trình quản lý ĐKDN sẽ mất nhiều thời gian hơn, chi phí nhiều hơn;
hoạt động ĐKDN sẽ dễ bị phân tán, thiếu thống nhất. Để mô hình này áp dụng hiệu

quả phải đòi hỏi phải hoàn thiện về kế hoạch ĐKDN, yêu cầu cao trong công tác
phối hợp nội bộ và sự chỉ đạo Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực ĐKDN
Mối quan hệ phối hợp trong bộ máy quản lý ĐKDN
15
 Đối với mô hình thứ nhất, mối quan hệ phối hợp trong bộ máy quản lý
ĐKDN được thể hiện chủ yếu là mối quan hệ giữa các bộ phận chuyên môn trong
Phòng ĐKKD. Mối quan hệ phối hợp này bao gồm : phối hợp giữa Tổ hướng dẫn
và các Tổ nghiệp vụ trong hoạt động tư vấn hướng dẫn thủ tục ĐKDN; phối hợp
giữa các Tổ nghiệp vụ với nhau về thông tin, nhân sự trong công tác ĐKDN; phối
hợp giữa các Tổ nghiệp vụ và Tổ kiểm tra trong hoạt động thụ lý hồ sơ ĐKDN, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và kiểm soát ĐKDN; phối hợp giữa các Tổ nghiệp
vụ và Tổ văn thư trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả ĐKDN và lưu trữ hồ sơ…
 Đối với mô hình thứ hai, mối quan hệ phối hợp trong bộ máy quản lý
ĐKDN được thể hiện chủ yếu là mối quan hệ giữa các đơn vị thuộc Sở được phân
công nhiệm vụ thực hiện ĐKDN, cụ thể như sau:
- Phối hợp giữa các Phòng ĐKKD với nhau: phối hợp về công tác chuyên môn
nghiệp vụ, xử lý hồ sơ ĐKDN qua mạng, công tác xây dựng hệ thống thông tin
ĐKDN, công tác cung cấp thông tin về ĐKDN, quản lý lưu trữ thông tin điện tử
doanh nghiệp, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, công tác báo cáo định
kỳ. Mối quan hệ này diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình thực hiện
ĐKDN nhưng vẫn còn sẽ co nhiều vướng m\c vì phụ thuộc nhiều quan điểm chủ
quan của cá nhân Trưởng phòng và mối quan hệ của Lãnh đạo các Phòng.
- Phối hợp giữa các Phòng ĐKKD với các đơn vị khác: 1) Với Văn phòng Sở:
trong việc giải quyết các TTHC về ĐKDN, công tác xây dựng kế hoạch ĐKDN,
công tác văn thư lưu trữ, Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong ĐKDN. Đây
có thể coi là mối quan hệ nòng cốt của bộ máy quản lý ĐKDN của Sở. 2) Với
Thanh tra Sở: kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về ĐKKD của doanh
nghiệp, xử lý vi phạm trong ĐKDN, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 3)Với
Phòng hỗ trợ doanh nghiệp: Tư vấn và hướng dẫn cho doanh nghiệp về quy định
TTHC trong ĐKDN, Trao đổi thống nhất các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ

ĐKDN, thông tin hướng dẫn về ĐKDN
 Ngoài ra trong quá trình quản lý ĐKDN, Sở KH&ĐT cần thiết phải phối
hợp với cơ quan QLNN liên quan (Công an, quản lý thuế) để giải quyết thủ tục
ĐKDN, đăng ký thuế, đăng ký dấu cho doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT
16
Đội ngũ cán bộ ĐKDN theo nghĩa rộng là toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức và nhân viên hợp đồng thuộc các đơn vị trong bộ máy quản lý ĐKDN của
Sở KH&ĐT (tại mô hình số hai). Theo nghĩa hẹp cán bộ ĐKDN là các cán bộ
chuyên viên thuộc của Phòng ĐKKD của Sở có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện
ĐKDN (tại mô hình một).
 Về số lượng, biên chế hành chính của cán bộ nhân viên Phòng ĐKKD nằm
trong biên chế hành chính của Sở được UBND Tỉnh/Thành phố giao hàng năm. Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao Trưởng phòng ĐKKD có trách nhiệm xây
dựng đề xuất số biên chế của Phòng đáp ứng yêu cầu công tác hàng năm.
 Xét về chức danh của Phòng ĐKKD gồm có Trưởng Phòng; từ 2 đến 3 Phó
Trưởng phòng (giúp việc cho Trưởng phòng) và đội ngũ cán bộ chuyên viên. Trưởng
Phòng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Phòng trước Phó giám
đốc phụ trách khối và Giám đốc Sở, trước pháp luật. Phó Trưởng phòng giúp việc
cho Trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ được phân công, ủy quyền, chịu trách
nhiệm trước Trưởng Phòng về phạm vi công việc được phân công, ủy quyền.
 Đội ngũ cán bộ chuyên viên ĐKKD bao gồm có các chức danh công chức
đó là chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp; ngoài ra còn có các
nhân viên hợp đồng phụ thuộc vào yêu cầu công việc do Sở tuyển dụng. Từng cán
bộ công chức thuộc Phòng phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước Lãnh
đạo Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công thực hiện.
Cán bộ chuyên viên ĐKKD được bố trí theo các bộ phận (tổ /nhóm) thực hiện
các quyền và nghĩa vụ sau: 1) Thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình, chấp hành theo
đúng các quy định của cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ. 2) Đề xuất, tham

mưu cho Lãnh đạo Phòng về quản lý ĐKDN, phát huy các sáng kiến đề xuất cải
cách TTHC, Quy trình của cơ quan. 3) Kịp thời phản ánh các vấn đề cần đề nghị
Lãnh đạo Phòng và Ban giám đốc tại các cuộc họp. 4) Chịu trách nhiệm về các nội
dung đã đề xuất.
Về chất lượng, cán bộ ĐKKD cần phải có năng lực chuyên môn nhất định bao
17
gồm các yêu cầu sau: 1) Yêu cầu về kiến thức chuyên môn (kiến thức chung, pháp
luật, nghiệp vụ, nghiệp vụ ĐKDN ) 2) Yêu cầu kỹ năng thực hành chuyên môn (kỹ
năng thực hành chuyên môn, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng báo cáo, tổng hợp và tham mưu đề xuất, đánh giá) và 3) Yêu cầu về thái độ và
đạo đức nghệ nghiệp (thái độ, đạo đức và nhu cầu hoàn thiện bản thân ). Xét về
yêu cầu trình độ chuyên môn, cán bộ ĐKKD cần có trình độ cử nhân các chuyên
ngành Luật học, quản lý kinh tế để hoàn thành nhiệm vụ ĐKDN.
Trong bộ máy quản lý ĐKDN của Sở, đội ngũ cán bộ ĐKDN có vai trò đặc
biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành các kết quả ĐKDN
và mục tiêu quản lý ĐKDN của Sở.
1.2.4. Nội dung quản lý của Sở KH&ĐT đối với đăng ký doanh nghiệp
Nội dung quản lý của Sở KH&ĐT đối với ĐKDN bao gồm: xây dựng kế hoạch
ĐKDN, tư vấn hướng dẫn ĐKDN, thực hiện ĐKDN và kiểm soát ĐKDN.
1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch đăng ký doanh nghiệp
 Kế hoạch về ĐKDN của Sở KH&ĐT chủ yếu là loại kế hoạch tác nghiệp
trong hệ thống các cấp độ kế hoạch quản lý. Xây dựng kế hoạch ĐKDN của Sở
KH&ĐT là quá trình xác định các mục tiêu và các hành động cần thiết để đạt được
mục tiêu quản lý đối với ĐKDN, bao gồm nội dung xây dựng, ban hành chính sách
và quy trình quản lý của Sở đối với ĐKDN (quy trình ISO, quy chế phối hợp).
Thông qua lập kế hoạch, Sở KH&ĐT xác định các kết quả mong muốn và cách thức
để đạt được các kết quả đó. Yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch ĐKDN phải đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý, tính khả thi và đạt kết quả tối ưu trong tổ chức thực hiện.
 Kế hoạch về ĐKDN của Sở KH&ĐT có vai trò quan trọng, nhiều khi có ý
nghĩa quyết định đối với việc thực hiện chức năng quản lý ĐKDN của Sở. Trước

hết kế hoạch ĐKDN tạo điều kiện để người người đứng đầu Sở KH&ĐT quản lý,
kiểm soát được toàn bộ quá trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, thông
qua đó từng bước nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý. Đồng thời giúp Lãnh đạo
các cấp giải quyết công việc nhanh hơn, các bộ phận g\n bó với nhau hơn về trách
nhiệm trong xử lý công việc; Tạo ra được những cam kết về chính sách chất lượng,
18

×