Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Minh Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.63 KB, 38 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Qu¶n lý Kinh doanh
Môc lôc
Lª Träng TÊn MSV:03A11992N - Líp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
LI M U
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc tiến
đáng kể. Cụ thể Việt Nam đang đợc đánh giá là một trong những thị trờng có
hệ số đầu t an toàn và thu hút sức đầu t ở mức khá cao. Điều này không chỉ do
tỉ lệ tăng trởng GDP bình quân hàng năm của nớc ta luôn đứng ở mức cao
(trên 7%) mà còn do chúng ta đã có những chính sách thay đổi để đáp ứng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng của thế giới.
S i mi quy ch qun lý kinh t ca nc ta ã hi cn có mt công
c quan trng qun lý nn kinh t quc dân nói chung v qu n lý doanh
nghip nói riêng chúng ta c ng c n phi gi vai trò ch o ca mình trong
mi tình hung lnh vc kinh doanh. Phát huy u th ca mình không ngng
nâng cao cht lng v hi u qu kinh doanh l m ch c th trng v giá
c. Gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế là hệ thống các doanh nghiệp
cũng đợc thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Công ty TNHH Minh
Hồng ra đời cũng không phải là một ngoại lệ.
Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng sự giúp đỡ của cán bộ các phòng
ban và sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh đã hớng
dẫn để em hoàn thành báo cáo thực tập này với những nét cơ bản về quá trình
hình thành và phát triển, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây. Bằng những kiến thức đã thu lợm đợc trong suốt 4
năm học, Đặc biệt đợc sự hứng dẫn tận tình của thầy giáoPGS.TS: Nguyễn
Mạnh Quân. Em đã chọn đề tài luận văn Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại công ty TNHH Minh Hồng.
Vì kiến thức và trình độ bản thân còn hạn chế nên phơng pháp nhìn nhận
và đánh giá còn nhiều thiếu sót, rất mong sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!


Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Chơng I
khái quát về công ty tnhh Minh hồng
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Minh Hồng
1. Quá trình phát triển của công ty
-Tên Công ty: Công ty TNHH Minh Hồng
-Tên giao dịch quốc tế: Minh Hồng company limited.
-Tên viết tắt: MH CO.LTD
-Địa chỉ: Mỹ Đức - Hà Tây
-Mã số Thuế: 0100765718
-Điện thoại: 034.847153
-Fax:034.849153
-Số tài khoản: 445071102812 tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn Mỹ Đức.
Công Ty Minh Hồng đợc thành lập vào ngày 10/04/2000 theo quyết định
số 052922/QĐ-TCCB. Kể từ khi thành lập công ty đã là một doanh nghiệp có
t cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập. Công ty đợc quyền sử dụng con
dấu riêng theo thể thức quy định của Nhà nớc, hiện đợc hoạt động quản lý
kinh doanh theo quy định của Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ Việt nam.
Quá trình phát triển của doanh nghiệp có thể chia làm 2 giai đoạn:
1.1.Giai đoạn 2000 - 2003
Công ty TNHH Minh Hồng thành lập năm 2000 với vốn pháp định 1.200
triệu đồng. ây l giai on u ca quá trình phát trin công ty gp rt nhiu
khó khn c v vn, lao ng, công ngh. V vn công ty phi vay rt nhiu
ni; v lao ng công ty va tuyn dng, va o t o vi tng s công nhân
viên ít i ban u trong công ty l 25 ng i. Hiện nay số công nhân viên trong
công ty không ngừng tăng lên. 30 ngời vào năm 2002 và 35 ngời vào năm
2003. Doanh thu năm 2000 đạt 400 triệu đồng, Doanh thu năm 2001 đạt 560
triệu đồng, doanh thu năm 2002 đạt 720 triệu đồng và năm 2003 là 1000 triệu

đồng (viết tắt triệu đồng Tr.đ).
1.2.Giai đoạn từ 2003 đến nay.
Công ty đầu t thêm một dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại đã nâng
cao năng suất lao động lên gấp 3 lần. Dây chuyền này đi vào sản xuất ổn định
giúp Công ty từ chỗ khó khăn đã có lợi nhuận, mang một hớng đi mới cho
Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong tơng lai. Do đầu t dây
chuyền công nghệ hiện đại nên sản phẩm của Công ty có chất lợng cao hơn so
với trớc.
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Công ty đã chủ động tìm đối tác để liên doanh, liên kết; sản phẩm của
Công ty đã đợc khách hàng đánh giá cao và tín nhiệm. Sau 7 năm hình thành
và phát triển Công ty TNHH Minh Hồng luôn đạt đợc những mục tiên đề ra và
có tốc độ phát triển nhanh: Cụ thể nh doanh thu không ngừng tăng từ 1000 tr.đ
năm 2003 nên 2.306 Tr.đ, 2.518 Tr.đ, 2.892 Tr.đ vào các năm 2004, 2005,
2006 và đang có xu hớng tăng mạnh vào các năm tiếp sau này. Thị trờng công
ty cũng không ngừng đợc mở rộng trớc năm 2003 thị trờng chủ yếu là phục vụ
hai tỉnh đó là Hoà Bình chủ yếu là tỉnh Hà Tây nhng đến nay con số này tăng
nên 7 tỉnh miền Bắc và miền Trung.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Theo quyết định thành lập doanh nghiệp, Công Ty TNHH Minh Hồng là
công ty TNHH hoạt động với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
* Chức năng của Công ty:
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Chế biến các chế phẩm bổ sung thức ăn chăn nuôi.
- Phân phối sản phẩm thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm bổ sung thức ăn
chăn nuôi của Công ty tới các đại lý bán buôn.
* Nhiệm vụ chủ yếu:
Công ty TNHH Minh Hồng là một Công ty chuyên sản xuất mặt hàng

phục vụ cho chăn nuôi. Mục tiêu của Công ty là hoàn thiện và phát triển sản
xuất sản phẩm của mình phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi hiện nay. Đẩy mạnh
đầu t, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến độ công nghệ mới nhằm
mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm.
Từng bớc mở rộng quy mô sản xuất, phát triển các kênh phân phối sản
phẩm và thị trờng, quảng bá thơng hiệu để trở thành Công ty lớn và có thơng
hiệu mạnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm để bảo vệ uy tín với khẩu hiệu chỉ có chất lợng vàng, thực
hiện tốt chiến lợc sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngành chăn
nuôi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn cho ngời lao động,
bảo vệ môi trờng tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của
công nhân viên và tham gia hoạt động công ích.
3. Đặc điểm về sản phẩm, thị trờng và tiêu thụ sản phẩm.
* Về sản phẩm
Bảng1: số liệu một số sản phẩm của công ty
Tên sản phẩm Dùng cho
Loại bao
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
MH 521 Đậm đặc cho lợn nái
Loại 5 kg
Loại 25 kg
MH600 Đậm đặc dùng cho gà vàng
Loại 5 kg
Loại 25 kg
MH1810
Đậm đặc cho lợn thịt từ 5kg đến xuất
chuồng
Loại 25 kg

V70 Cám viên cho vịt con
Loại 25 kg
V72
Cám viên cho vịt từ 2 tuần tuổi đến xuất
bán
Loại 25 kg
VMH801 Cám viên cho gà nhỏ
Loại 25 kg
VMH802 Cám viên cho gà lớn
Loại 25 kg
MH501
Đậm đặc cho lợn thịt từ 5kg đến xuất
chuồng
- Loại 5 kg
- Loại 25 kg
Có thể nói trên thị trờng có hai loại sản phẩm chính đó là t liệu sản xuất
và t liệu tiêu dùng. Qua tìm hiểu quá trình sản xuất của Công ty TNHH Minh
Hồng từ khâu đầu vào đến đầu ra ta có thể nhận thấy sản phẩm của Công ty là
sản phẩm dùng cho chăn nuôi. cơ cấu sản phẩm thể hiện qua bảng
Về thị tr ờng, Về tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2: Sản lợng những năm gần đây:
Đơn vị tính :Tấn
Tỉnh 2004 2005 2006
Hà Tây 200 450 450
Hoà Bình 140 350 250
Hng Yên 200 150
Hà Nam 200
Thanh Hoá 200 350
Bắc Ninh 100
Nam Định 200 250

Do sản phẩm của Công ty Minh Hồng phục vụ thị trờng chính là thị trờng
chăn nuôi trong nớc. Những đối tợng tiêu dùng tuyệt đối của Công ty thờng là
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
các đại lý, các đại lý bán buôn và, các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn đặt
hàng.
Trong cơ chế mới Công ty TNHH Minh Hồng luôn quan niệm sản xuất
tốt cha đủ để tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức bán
hàng. Một trong những nội dung tổ chức bán hàng là mạng lới. Mạng lới bán
hàng của Công ty là cầu lối giữa sản xuất với tiêu dùng.
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Sơ đồ 1: Sơ Đồ Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Công ty không ngừng hoàn thiện và có chiến lợc hỗ trợ mạng lới tiêu thụ
bằng các hoạt động thông tin, quảng cáo, Đặc biệt hiện giờ Công ty đã có
trang web để giới thiệu sản phẩm của mình đi khắp nơi không những ở trong
vùng mà còn cả ở các vùng lân cận. Chính vì vậy, làm cho hoạt động của Công
ty trở nên năng động hơn và tìm đợc nhiều hợp đồng mới. Năm 2004 chỉ ký đ-
ợc 89 hợp đồng nhng sang đến năm 2005, 2006 đã ký đợc hơn 100 hợp đồng
với tổng trị giá lên đến hơn 3 tỷ đồng nhng trong đó có nhiều hợp đồng có giá
trị thấp. Cụ thể nh các dự án cấp thức ăn gia súc cho dự án phát triển dàn gia
súc các huyện miền núi của Hoà Bình, các huyện vùng sâu Thanh Hoá, các
hợp đồng với các trang trại lớn.
Sản phẩm của Công ty tiêu thụ giảm . Tuy nhiên Công ty đã tiến hành
cải tiến nhiều mẫu mã sản phẩm chất lợng sản phẩm nhng do ngành công
nghiệp này phát triển và có sự cạnh tranh gay gắt, thêm vào đó là những Công
ty liên doanh trong nớc và nớc ngoài sản xuất cùng kinh doanh mặt hàng này,
hơn nữa là những loại thức ăn chăn nuôi đợc nhập vào tràn lan tất cả đã gây
khó cho việc sản xuất của Công ty, trong khi đó lợng sản phẩm tồn đọng trong
Công ty rất lớn, giá đầu ra không tăng, lên sản xuất và tiêu thụ rất khó khăn.

Vì vậy mà công ty đã phải tăng cờng cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Minh hồng trong những
năm gần đây:
Bảng 3: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Nhà
sản xuất
Đại lý
Ng ời bán lẻ
Ng ời
tiêu dùng
Ng ời bán buôn
Ng ời bán lẻ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
STT
Năm
Chỉ Tiêu
Đơn
Vị
Tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh tăng,
giảm Năm

2005/2004
So sánh tăng,
giảm Năm
2006/2005
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
1 Tổng doanh thu Tr.đ 2.306 2.518 2.892 212 9,19 374 14,85
2 Tổng số công nhân viên Tr.đ 46 53 70 7 15.2 17 32.1
3 Tổng số vốn KD Tr.đ 5.542 5.827 6.212 285 4,66 385 6,61
3a. Vốn cố định Tr.đ 3954 4053 4158 99 2,50 105 9,97
3b. Vốn lu động Tr.đ 1588 1774 2054 186 11,71 280 15,78
4 Lợi nhuận Tr.đ 315 340 420 25 7,9 80 23,5
5 Nộp NSNN Tr.đ 127 142 175 15 11,8 33 23,24
6 Thu nhập bình quân Tr.đ 0,8 0,9 1,05 0,1 12,5 0,15 14,28
7 Tỷ suất LN/doanh thu (4/1) % 13,66 13,50 14.52 - 0,16 - 1,02 7,55
8 Tỷ suất LN/vốn KD (4/3) % 5,68 5,83 6,76 0,15 2,64 0,93 15,95
9 Vòng quay VLĐ (1/3b) Vòng 1,28 1,42 1,41 0,14 10,94 - 0,01 -
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong giai đoạn 2004-2006 cho thấy: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cụ thể:
1. Các chỉ số về khả năng hoạt động, sức sản xuất.
+ Tổng doanh thu và vốn kinh doanh: có xu hớng tăng, kết quả doanh thu
năm 2005 tăng 212 triệu đồng tơng đơng với 9,19% so với năm 2004, năm
2006 đạt 2.892 triệu đồng tăng 14,85% so với năm 2005 tơng ứng với khoảng

374 triệu đồng. Đây là những tín hiệu đáng mừng đối với công ty. Với lợng
doanh thu tăng nh trên thì tất nhiên hàng năm công ty cũng phải tăng thêm l-
ợng vốn kinh doanh, nhng ở đây chúng ta có thể thấy tốc độ tăng của vốn kinh
doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu hàng năm. Năm 2005 so với 2004
vốn kinh doanh tăng 5,68% so với doanh thu tăng 9,19% và năm 2006 so với
2005 lợng vốn chỉ tăng 6,61% trong khi tốc độ doanh thu tăng 14,85%. Điều
này cho thấy công ty đã đầu t đúng hớng và quản lý các nguồn lực hiệu quả.
+ Vòng quay vốn lu động : nhìn vào bảng số liệu có thể thấy đợc tốc độ
vòng quay của vốn lu động có xu hớng tăng. Cụ thể năm 2004 đến năm 2005
số vòng quay tăng từ 1,28 vòng lên đến 1,42 vòng và tới năm 2006 số vòng
quay giữ ở mức 1,41 vòng. Điều này là do công ty đã có nhiều thay đổi tích
cực trong công tác quản lý vật t, quản lý sản xuất và bán hàng.
+ V lực lợng lao động: lao động của công ty cũng ngày một tăng, năm
sau cao hơn năm trớc. Năm 2005 so với năm 2004 tổng số lao động của công
ty tăng thêm 7 ngời tơng đơng với 12,5%, năm 2006 so với năm 2005 tổng số
lao động của công ty tăng thêm 17 ngời tơng đơng với 32,1% . Nguyên nhân
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
ca vic tng s lao ng trong nm 2005 v n m 2006 l do tuy n thêm
ngi v o l m cùng nhóm trong b phn sn xut v v o b phn vn phòng
áp ng c nhu cu v lao ng trong công ty.
+ Thu nhập bình quân của 1 ngời lao động: sự gia tăng của lực lợng lao
động trong Công ty và mức lơng bình quân của một nhân viên trong công ty
không ngừng tăng. Năm 2004 lơng bình quân của 1 lao ng là 800 nghìn
đồng, năm 2005 là 900 nghìn đồng, năm 2006 là 1050 nghìn đồng. Tc
tng lng bình quân năm 2005 so với năm 2004 lơng bình quân tăng 100
nghìn đồng hay 12,5%, năm 2006 so với năm 2005 lơng bình quân tăng 150
nghìn đồng hay tăng 14,28% nh vậy lơng của công nhân viên trong công ty
cũng luôn tăng lên đáng kể để họ đáp ứng đợc với sự gia tăng về giá cả tiêu
dùng và đời sống xã hội.

+ Nộp ngân sách Nhà nớc: là công ty hoạt động kinh doanh, nên đòi hỏi
Công ty phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nớc là có quyền
đợc phép kinh doanh đúng với ngành nghề kinh doanh không trái với pháp
luật đã đăng ký với Nhà nớc và có nghĩa vụ là kê khai thuế và đóng thuế đầy
đủ với cơ quan Thuế của Nhà nớc. Năm 2004 nộp ngân sách Nhà nớc 127
triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách 142 triệu đồng tăng 15 triệu đồng tơng
ứng với khoảng 11,8% so với năm 2004, năm 2006 nộp ngân sách 175 triệu
đồng tăng 33 triệu đồng tơng ứng với 23,24% với năm 2005. Số nộp vào ngân
sách của công ty cho Nhà nớc ngày một gia tăng nên ta thấy công ty làm ăn
đạt kết quả.
2. Các chỉ số về khả năng sinh lời.
+ Lợi nhuận: lợi nhuận năm 2004 là 315 triệu đồng, năm 2005 là 340
triệu đồng, năm 2006 là 375 triệu đồng tơng ứng với tộc độ tăng lợi nhuận
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 7,9% và năm 2006 so với năm 2005 lợi
nhuận tăng 23,5%. Và nguồn lợi nhuận hàng năm của công ty đợc sử dụng để
tái đầu t hiệu quả thì lợng doanh thu của công ty không chỉ dừng lại ở những
con số này.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu năm 2004 là 13,66%, năm 2005 là 13,50% giảm 0,16% so
với năm 2004 và năm 2006 là 14,52% tăng 1,02% so với năm 2005. Qua tỷ
suất hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận sau thuế/doanh thu thì tỷ suất
này cho biết năm 2004 để tạo ra 1 đồng doanh thu thì đem lại 0,1366 đồng lợi
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
nhuận cho doanh nghiệp, năm 2005 để tạo 1 đồng doanh thu thì đem lại
0,1350 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, và năm 2006 để tạo ra 1 đồng doanh
thu thì đem lại 0,1452 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: cũng phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 3 ta thấy tỷ suất lợi

nhuận/vốn kinh doanh năm 2004 là 5,68%, năm 2005 là 5,83% tăng 0,15% so
với năm 2004 và năm 2006 là 6,76% tăng 0,93% so với năm 2005. Qua tỷ suất
hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận/vốn kinh doanh thì tỷ suất này cho
biết năm 2004 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,0568 đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, năm 2005 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,0583 đồng lợi
nhuận, và năm 2006 một đồng doanh thu thì đem lại 0,0676 đồng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Minh Hồng ta thấy Công ty đợc thành lập vào năm 2000 nhng đã có những
bớc đi vững chắc an toàn,bởi Công ty đã rút ra đợc các bài học thời bao cấp,
sớm hoà nhập với nền kinh tế thị trờng. Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao
động quản lý, có nghĩa là tổ chức đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác
triệt để khả năng của Công ty để tiến hành sản xuất kinh có hiệu quả là rất
cần thiết.
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Chơng II
Thực trạng và công tác tổ chức bộ máy
quản lý của công ty TNHH minh hồng
I. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Minh Hồng
1. Bộ máy quản lý và hoạt động của các bộ phận chức năng Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng bộ máy gọn nhẹ,
quản lý theo chế độ một thủ trởng bên dới là các phòng ban chức năng và
phân xởng sản xuất, đợc phối hợp thờng xuyên chặt chẽ với nhau, nhằm đảm
bảo hoàn thành mục tiêu cho công tác điều hành quản lý của Công ty đợc
đồng bộ thông suốt có hiệu quả.
Sơ đồ 2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- Qua sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty ta thấy rõ cơ cấu tổ chức đợc

xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu này Giám đốc
Công ty đợc các phòng ban tham mu trớc khi ra một quyết định về các vấn đề
có liên quan đến nhiệm vụ của Công ty.
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
hoạch vật t
Phòng
kinh doanh
Phòng
tài chính
kế toán
Phân x ởng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
- Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty. Mối quan hệ
các cấp trong hệ thống này của Công ty là quan hệ theo chiều dọc từ trên
xuống. Việc bố trí các cấp theo ngành dọc nh vậy có những u điểm sau:
- Giúp Giám đốc Công ty nắm sát đợc những hoạt động của Công ty
- Tất cả các đơn vị trong Công ty đều chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc
nên hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty đều thống nhất
- Ban Giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị. Do đó việc đánh giá
chất lợng công tác của các đơn vị do ban Giám đốc Công ty quyết định tránh
đợc tình trạng bao che lẫn nhau giữa các đơn vị
- Dễ thực hiện chế độ một thủ trởng
- Mỗi cấp dới chỉ chịu thực hiện mệnh lệnh của cấp trên do đó tăng c-
ờng đợc trách nhiệm cá nhân
- Mệnh lệnh đợc thi hành nhanh.

- Kiểu cơ cấu này cho phép cán bộ phụ trách các phòng chức năng có
quyền ra các mệnh lệnh và các vấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ
cho các phân xởng, các tổ sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng ngoài những u
điểm còn bộc lộ những nhợc điểm sau:
Thứ nhất: Giám đốc Công ty còn phải xử lý quá nhiều công việc, phải
quản lý tất cả các đơn vị. Nh vậy nhiệm vụ của Giám đốc quá nặng nề trong
khi nhiệm vụ của các phòng ban lại quá đơn giản. Các phòng ban không trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị dới mình khi có sự chỉ đạo của Giám đốc.
Cách quản lý này làm cho các phòng ban không chủ động đợc khi thực hiện
những nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện để phát huy. Sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật. Nguy hiểm hơn là nếu các phòng ban trong Công ty
không phối hợp chặt chẽ, ăn khớp sẽ dẫn đến chồng chéo, thậm chí trái ngợc
nhau giữa các chỉ thị hớng dẫn.
Thứ hai: thời gian sử lý các thông tin thờng chậm cha phát huy đợc tính
sáng tạo của các phòng ban.
Nh vậy ở đây nên chăng chỉ có một mô hình quản lý mới kiểu phân cấp ở
đó quyền và trách nhiệm không chỉ tập chung ở lãnh đạo và bộ phận chức
năng mà phải mở rộng đến từng cá nhân, bộ phận nhỏ, làm sao cho mọi ngời
đều có quyền, có trách nhiệm, sử dụng tốt những nguồn lực của mình phục vụ
cho lợi ích của mình và lợi ích của toàn Công ty.
Thứ ba: việc tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cũng cha tốt.
Nguyên nhân là do thiếu sự phân công trách nhiệm, quyền hạn một cách chính
xác và rõ ràng giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty. Tổ chức
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
không có ý nghĩa về số lợng mà có ý nghĩa về chất lợng, do đó phải cải tiến tổ
chức hoàn thiện lại bộ máy quản lý của Công ty, không nhất thiết phải đòi hỏi
chi phí thêm các thiết bị và sức lao động tránh lãng phí.
Mối quan hệ giữa các đơn vị:

Qua sơ đồ tổ chức của Công ty, ta thấy cơ cấu tổ chức của Công ty
TNHH Minh Hng thiết lập theo kiểu cơ cấu trực tuyến, Giám đốc Công ty đ-
ợc hai phó Giám đốc tham mu về từng chức năng trớc khi ra quyết định. Giám
đốc Công ty chịu trách nhiệm và toàn quyền quyết định các vấn đề có liên
quan trong toàn nội bộ Công ty. Kiểu cơ cấu tổ chức năng này có mối liên hệ
chiều dọc và chiều ngang.
- Quan hệ chiều dọc: Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh trong
Công ty gọi là quản lý theo tuyến, mối quan hệ ở đây thể hiện từ trên xuống
gọi là hệ thống theo chiều dọc. Quản lý điều hành dọc từ cấp trên xuống các
phòng ban và xuống các phân xởng. Cán bộ quản lý ngành dọc có trách nhiệm
quản lý sản xuất kinh doanh thuộc bộ phận mình đợc giao. Quan hệ này thể
hiện rõ: Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có hai phó Giám
đốc, các phó Giám đốc này có trách nhiệm trớc Giám đốc về các công việc mà
Giám đốc giao một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác để trình lên Giám
đốc khi có yêu cầu.
- Việc bố trí theo chiều dọc nh trên giúp Giám đốc Công ty bám sát đợc
những hoạt động của Công ty. Tuy nhiên kiểu bố trí nh vậy cũng bộc lộ nhợc
điểm nh: Thời gian sử lý các thông tin thờng chậm vì phải thông qua các
phòng ban chức năng rồi mới tới phân xởng và cuối cùng mới tới ngời công
nhận. Giữa các phòng ban của Công ty nếu không phối hợp tốt, phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý thì sẽ dẫn tới chồng chéo, thậm chí có thể ngợc nhau và hiểu sai
vấn đề trong việc ban hành các chỉ thị hớng dẫn
- Quan hệ theo chiều ngang: Toàn bộ hệ thống quản lý đựợc chia thành
nhiều chức năng và phân công lao động sao cho đúng ngời, đúng việc. Việc
phân bố các chức năng là căn cứ vào trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo,
cùng các điều kiện lao động quản lý, phân nhóm lao động quản lý có từng
chức năng vào cùng một bộ phận, từ đó thành các phòng ban và những phòng
ban này có trọng trách phân công cho các lao động trong phòng, đảm nhiệm
một số nhiệm vụ, một số khâu nhất định phù hợp với năng lực, sở trờng của

từng ngời.
Qua sơ đồ hoàn chỉnh ta thấy Công ty TNHH Minh Hng có 6 phòng ban
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
và các phân xởng. Đi sâu cụ thể từng phòng ban, phân xởng, ta thấy mỗi ngời
có một nhiệm vụ nhất định đợc cấp trên giao phó và ngời đó phải có nghĩa vụ
thực hiện, chẳng hạn phải thu nhập bổ sung những thông tin ban đầu về một
số lĩnh vực, một số vấn đề quy định trớc, sau đó báo cáo cho trởng phòng, tr-
ởng phòng có nhiệm vụ sử lý các thông tin để đa ra các quyết định sử lý công
việc.
Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở Công ty vẫn còn thả lỏng,
trong khi làm việc vẫn duy trì phong cách của nền kinh tế kế hoạch hoá, cha
có tác phong công nghiệp trong quá trình phát triển công việc có lúc sử dụng
kết quả của nhân viên ở bộ phận khác, hoặc kết quả của phòng ban này là căn
cứ sây dựng và thực hiện của phòng ban kia Nh vậy việc chậm trễ hoặc sai
sót vì thiếu chính xác ở phòng ban này sẽ dễ dàng lan truyền sang các phòng
ban khác, và một loạt sai sót, thiếu chính xác kéo theo. Do đó ảnh hởng đến
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về hợp tác giữa các phân xởng: trong Công ty TNHH Minh Hng các
phân xởng có mối liên hệ mật thiết với nhau, các sản phẩm sản xuất của phân
xởng này lại là nguyên liệu bán thành phẩm của các phân xởng khác, nếu nh
giữa các phân xởng này không phối hợp một cách đồng bộ ăn khớp thì sẽ dẫn
đến sự gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan : nh thiếu nguyên liệu thiếu
bán thành phẩm, Và do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ bị
chậm trễ.
Muốn khắc phục tình trạng này phải có phơng hớng giải quyết nh: Định rõ
tính chất công việc, giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng phòng ban, phân xởng rõ
ràng tránh tình trạng chồng chéo công việc và tránh bị mù quáng, ỷ lại . Những
công việc mà sử dụng kết quả giống nhau thì phải có quy định rõ thời gian
chuyển giao hoặc thông báo số liệu, mức độ kết quả có liên quan.

* Giám c: l ng i có quyn ra quyt nh, iu h nh cao nh t trong
cụng ty, l ng i i din pháp nhân ca công ty v ch u trách nhim trc
pháp lut v iu h nh ho t ng, to n b hot ng sn xut kinh doanh v
các hot ng khác ca công ty. L ng i xây dng các chin lc phát trin
v k hoch sn xut kinh doanh h ng n m ca Công ty, xây dng các
phng án hp tác kinh doanh cng nh các phng án sn xut ca Công ty.
Xây dng v t chc b máy qun lý thc s phù hp có th áp ng yêu
cu sn xut kinh doanh ca Công ty.
* Phó giám đốc kinh doanh: l ng i giúp giám c trong vic iu
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
h nh các l nh vc hot ng ca công ty theo phân công ca giám c v ch u
trách nhim trc giám c v nhim v c phân công thc hin, giúp giám
c iu h nh ho t ng kinh doanh v các ho t ng khác ca công ty, giúp
giám c ra các k hoch xy dng c bn phc v cho quá trình hot ng
kinh doanh ca doanh nghip.
* Phó giám đốc sn xut - k thut: ngời qun lý v iu h nh v các
mt: k thut, khoa hc công ngh v môi tr ng, bo h lao ng, v sinh
công nghip qun lý cht lng sn phm .Giúp giám c t chc thc hin
k hoch, trc tip iu h nh giám sát vi c thc hin hot ng sn xut ca
các phân xng sn xut.
* Phòng k thut:
- C cu t chc :2 ngi
- Một trởng phòng phụ trách công tác vật t, năng xuất lao động, kiểm tra
chất lợng sản phẩm
- Một cán bộ theo dõi vật t máy móc,và là kỹ thuật viên của các tổ sản xuất.
+ Chức năng và nhiệm vụ của phòng:
Tham mu cho Giám đốc Công ty quản lý công tác kỹ thuật toàn Công ty
đề xuất với Giám đốc các giải pháp kỹ thuật, sửa chữa thờng xuyên đánh giá
chất lợng sản phẩm

Nghiên cứu, sáng chế ra những kỹ thuật mới, những quy trình sản xuất
tối u giúp cho Công nhân thực hiện tốt hơn công việc và nâng cao hiệu quả
sản xuất. Hớng dẫn các tổ ở các phân xởng cải tiến và áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Theo dõi an toàn thiết bị máy móc trong Công ty. Phòng
này quản lý hệ thống máy móc :
Máy móc thiết bị:
Bảng 4: Máy móc thiết bị
STT Máy móc
Thời gian
lắp đặt
Số lợng
Trị giá
(tr.đ)
Xuất xứ
1
Máy sản xuất cám đậm
đặc
10/05/2000 1 (dây chuyền) 700
Trung
Quốc
2 Xe tải (trọng tải 1.25 tấn) 23/07/2003 3 (chiếc) 650 Hàn Quốc
3 Băng tải 10/05/2000 1 (chiếc) 20 Việt Nam
4 Hệ thống xấy nguyên liệu 08/08/2003 1 200 Việt Nam
5 Dây chuyền ve viên cám 04/06/2005 1 (dây chuyền) 1300 Đan Mạch
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
hỗn hợp
6
Dây chuyền sản xuất,
đóng gói sản phẩm

04/05/2005 1 (dây chuyền) 460 Đức
Từ khi hoạt động đến hết năm 2003 Công ty thực hiện sản xuất trên một
dây chuyền máy móc lạc hậu, năng suất thấp. Nên từng năm hoạt động, Công
ty đều chú trọng công tác đầu t mua mới và sửa chữa bảo dỡng. Công ty đã tổ
chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, nâng cấp một số thiết bị chính quan
trọng, duy trì công tác bảo dỡng, bảo quản máy tại nơi sản xuất. Đầu năm
2005 tới nay Công ty đầu t thêm 01 dây chuyền máy mới hiện đại và đã nâng
công suất lên gấp 3 lần.
Qua biểu trên ta thấy mặc dù có sự đầu t mới nhng sự không đồng bộ của
máy móc thiết bị đã làm cho năng suất lao động bị ảnh hởng ,sự lãng phí
nguyên vật liệu là diều khó chánh khỏi đòi hỏi phải có sự điều chỉnh về mặt
quản lý,nên kế hoạch phân công rõ ràng cho tong bộ phận, chú trọng nhân sự
cho phòng để đảm bảo kế hoạch và nhiệm vụ trong thời kỳ mới
- Tình hình bố trí sử dụng cán bộ:
Qua nghiên cứu và tìm hiểu phòng kỹ thuật có 2 cán bộ đều tốt nghiệp
chuyên ngành kỹ thuật. Với trình độ nh vậy là phù hợp với chức năng nghiên
cứu của phòng.Về số lợng 2 nguời là hợp lý nhng không có ngời có trình độ
Đại học về chuyên ngành kỹ thuật nh vậy Công ty nên xem xét để có phơng h-
ớng điều chỉnh
- Mối quan hệ của phòng:
Phối hợp với phòng kế toán xây dựng giá cả, định mức tiêu hao nguyên
vật liệu. Đồng thời kết hợp để thanh lý nguyên vật liệu thừa.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ báo cáo với ban Giám đốc tình hình tiêu hao
nguyên vật liệu, định mức năng xuất lao động và các vớng mắc kỹ thuật trong
sản xuất để lãnh đạo kịp thời giải quyết. Việc hớng dẫn chỉ đạo này góp phần
cho quá trình sản xuất tiết kiệm đợc nguyên liệu, giảm chi phí sản xuất dẫn
đến giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh.
* Phòng k hoch - vt t :
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 ngời đợc bố chí nh sau
- Một trởng phòng phụ trách chung

- Một cán bộ phụ trách thống kê, điều độ sản xuất
- Một nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật t chức năng nhiệm vụ của phòng:
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Chu trách nhim chung trc phó giám c v các vic k thut. Nên
các thit k, d trự vt t, d toán giá th nh, v t t chính, ph, mua bán vt t
khi có nhu cu; qun lý v m s theo dõi. Tng hp báo cáo v tin sn
xut v th c hin k hoch h ng tháng, h ng quý,sáu tháng, c nm.
Phòng này làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất mang
đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
Nguyên liệu:
Bảng 5: Bảng nguyên vật liệu
Đơn vị tính: tấn
STT Chủng loại Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Khô đậu tơng 90 150 300
2 Bột cá, bột thịt, bột xơng 50 750 200
3 Ngô, khoai, sắn, lúa gạo 200 600 1200
Qua bảng ta thấy Công ty TNHH Minh Hồng là một Công ty chuyên sản
xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất mang đặc điểm chung là nguyên
liệu sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu
là thị trờng trong nớc (thị trờng nông thôn).
Nguyên liệu đa dạng từ ngô, khoai, sắn, lúa gạo, bột cá, bột thịt, bột x-
ơng, khoáng hữu cơ, men tiêu hoá và đầy đủ acidamin, vitamin chất chống oxi
hoáChi phí dành cho nguyên liệu chiếm tỉ trọng không cao khoảng 50% đến
55% trong tổng số chi phí cho sản xuất.
Tình hình bố chí sử dụng cán bộ :
Phòng kế hoạch đợc bố chí 3 ngời, việc bố chí sử dụng cán bộ và nhân
viên trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc. Nhng xem ra số lợng
công việc quá nhiều sẽ gây ra vất vả cho các thành viên trong phòng. Phòng có
3 ngời có trình độ Cao đẳng không có thành viên nào có trình độ Đại học. Để

tạo đợc hiệu quả công việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá sức,
Công ty nên xem xét lại và có biện pháp tuyển thêm nhân viên có trình độ Đại
học để cho công tác trong phòng diễn ra một cách thuận lợi nhất.
* Phòng kinh doanh:
Cơ cấu tổ chức: Gồm 4 ngời
- Một trởng phòng phụ trách chung
- Một cán bộ lập các kế hoạch ngắn và dài hạn về sản xuất kinh doanh,
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
ký kết các hợp đồng kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh
- Một nhân viên làm các nhiệm vụ khác
+ Chức năng và nhiệm vụ:
Tham mu cho Giám đốc Công ty và quản lý toàn diện về nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty
Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh
doanh, phát triển khách hàng, giá bán sản phẩm bình quân
Thực hiện các giao dịch, đàm phán mua, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu
thụ sản phẩm, doanh thu, chi phí trình Giám đốc phê duyệt, tổ chức theo dõi,
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, thực hiện chính sách chất lợng của Công
ty với các đơn vị khác.
Tính toán quản lý sản phẩm Công ty giao cho các đại lý bán buôn, bán
lẻ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kế hoạch không ngừng nâng cao.
+ Tình hình bố trí sử dụng cán bộ:
Phòng kinh doanh đợc bố chí 4 ngời, Một ngời có trình độ đại học và ba
ngời có trình độ cao đẳng,nh vậy việc bố trí sử dụng cán bộ ở đây là hơi
thừa.cán bộ cấp cao và hơi thiếu nhân viên tác nghiệp .
*Phòng tài chính kế toán:
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 ngời đợc bố chí công việc cụ thể nh sau:
- Một trởng phòng phụ trách chung
- Một cán bộ giá thành, thanh toán lơng, bảo hiểm xã hội, thanh toán

nguyên liệu
- Một cán bộ thanh toán Ngân hàng và kiêm thủ quỹ
Ph trách vic lu chuyn tin t mt cách linh hot, kp thi v chính
sác. Ph trách các công vic liên quan n Ngân h ng : l m các công vi c liên
quan n tín dng Ngân h ng, l m báo cáo nh k, làm việc với c quan
Thu, Thng kê, BHXH, Ngân h ng,trả l ơng công nhân viên trong công ty .
Tình hình bố chí sử dụng cán bộ:
Nhìn chung là tơng đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cả phòng có 3 ng-
ời hai ngời tốt nghiệp Cao đẳng kế toán, còn một ngời tố nghiệp Cao đẳng kinh
tế. Không có ngời tốt nghiệp Đại học. Nh vậy trình độ chuyên môn của các cán
bộ có phần nào đáp ứng đợc nhu cầu chuyên môn của công việc
Qua thực tế của Công ty ta thấy với quy mô nhỏ khối lợng công việc cha
lớn thì bố trí ngời của phòng cha hợp lý số lợng cán bộ trong phòng 3 ngời là
hơi nhiều trong khi một ngời có thể đảm đơng nhiều công việc. Do đó cần
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
xem xét để có thể chuyển công tác một cán bộ nhân viên sang bộ phận khác
để có thể không lãng phí năng lực lãnh đạo của mỗi cá nhân.
+ Mối quan hệ của phòng
Trên cơ sở định mức lao động của phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch,
phòng kinh doanh, phòng kế toán tiến hành xây dựng giá thành sản phẩm, lo
tài chính cho bộ phận mua sắm nguyên liệu thanh toán kịp thời mọi chi phí
tiền công , tiền lơng cho các phòng ban, công nhân. Đồng thời hạch toán lỗ lãi
và báo cáo thờng xuyên lên Giám đốc kế hoạch chi tiêu, lỗ lãi của Công ty. Từ
đó cùng với ban Giám đốc, các phòng ban khác phân bổ chi phí sản xuất, tiêu
thụ hợp lý hơn làm cho công tác chỉ đạo công việc diễn ra một cách nhịp
nhàng liên tục.
*Phân xng: Qun c phân xng l ng i chu trách nhim trc
giám c công ty v mi hot ng sn xut ca n v. các phó qun c, các
nhân viên nghip v giúp qun c ho n th nh nhi m v sn xut ó ra.

Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý sản xuất ở các phân xởng:


Gồm có: 4 ngời, có trình độ trung cấp.
- Một tổ trởng phụ trách chung
- Một tổ phó phụ trách về mặt kỹ thuật kiểm tra chất lợng và số cấp phát
nguyên liệu cho tổ. Và một số nhân viên sau:
+ Nhân viên kỹ thuật thờng xuyên hớng dẫn, kiểm tra chất lợng sản xuất
sao cho phù hợp.
+ Nhân viên thống kê có nhiệm vụ giúp tổ trởng thống kê số liệu hàng
ngày về lao động và năng suất công việc của từng lao động, cuối tháng thanh
toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội cho công nhân.
Hàng ngày tổ trởng dựa vào kế hoạch sản xuất mà Công ty giao, phối hợp
với các bộ phận phụ trợ khác để chuẩn bị điều kiện sản xuất cho tổ đợc đầy đủ
nguyên liệu, đồng phục bảo hộ lao động. Đồng thời, cũng kiểm tra lại để công
việc có thể diễn ra một cách thuận lợi; tổ phó trực tiếp hớng dẫn và kiểm tra
kỹ thuật trong quá trình sản xuất và quản lý máy móc, vật t.đảm nhận quy
trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hồng rất đa dạng về chủng loại mẫu
mã. Công ty nhận sản xuất từ những sản phẩm nh thức ăn hỗn hợp dạng viên
dùng cho heo con từ khi tách đàn đến xuất chuồng, từ 20kg - 60kg, thức ăn
hỗn hợp cho gia cầm, gia cầm lấy trứng, thuỷ cầm và thuỷ cầm lấy trứng.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất loại thức ăn phục vụ cho chăn nuôi thuỷ sản,
nhận sản xuất các chế phẩm thức ăn bổ sung.
Sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hồng, đợc sản xuất qua nhiều
công đoạn.
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty TNHH Minh Hồng

Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Tổ tr ởng
Tổ phó
Nhân viên
phòng kỹ thuật
thuật
Thống kê
Phân x ởng 1 Phân x ởng 2 Phân x ởng 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh

Đội bảo bệ: Gồm 2 ngời ,có nhiệm vụ bảo vệ nhà máy khỏi tình trạng
mất cắp, ngăn chặn kẻ xấu đột nhập vào công ty
Đội lái xe gồm : 2 ngời nhiệm vụ là dùng xe của công ty vận chuyển
hàng hóa của công ty cho khách hàng và vận chuyển nguyên vật liệu cho nhà
máy khi có yêu cầu
2. Trình độ của các nhân viên thuộc các phòng ban chức năng:
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, chất lợng và năng lực các cán bộ lãnh
đạo là vô cùng quan trọng, nó có ảnh hởng tới sự thành bại của tổ chức Vì vậy
dù ở cơng vị nào ngời lãnh đạo phải có năng lực thực sự và khả năng đảm
nhiệm đợc công việc. Trách nhiệm đặt ra cho ngời lãnh đạo là phải liên kết
các bộ phận trong bộ máy quản lý và các chức năng quản lý thành một hệ
thống, linh hoạt có hiệu quả cao.
Bảng 6: Trình độ chuyên môn hoá của lao động quản lý ở
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Sàng lọc
Sấy khô
Nghiền
Trộn đều
Hoàn thiện sản phẩm
Kiểm nghiệm

Nguyên liệu
Đóng gói Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Công ty TNHH Minh Hồng
STT Các phòng ban
Số ngời
lao động
Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp
1 Ban Giám đốc 3 3 0 0
2 Phòng tài chính kế toán 4 1 3 0
3 Phòng kỹ thuật 2 0 2 0
4 Phòng kế họach 3 0 3 0
5 Phòng kinh doanh 3 0 3 0
6 Phân xởng 4 0 0 4
7 Tổng lao động 19 4 11 4
Qua biểu đồ trên ta thấy lao động quản lý có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ
ít nhất:5,7%. số có trình độ Cao đẳng có 11 ngời chiếm 15,7% trên tổng số lao
động toàn Công ty; số lao động có trình độ Trung cấp có 4 ngời chiếm 5,7%.
Với những con số này không hợp lý với đặc thù quản lý của Công ty, dẫn đến
nhân viên không làm hết khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm cá nhân
kém, hiệu quả lao động không cao. Số lợng nhân viên ở các phòng nh phòng
tài chính kế toán, phòng kinh doanh nên giảm đi vì hiện nay tổng số lao động
của Công ty chỉ có 70 ngời, hơn nữa số lợng nhân viên ở các phòng nh phòng
tài chính kế toán, phòng kinh doanh là hơi thừa
3. Đặc điểm về nhân sự
Bảng 7: Bảng cơ cấu nhân sự của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Năm

2005/2004
Năm
2006/2005
Số
ngời
TT
(%)
Số
ngời
TT
(%)
Số
ngời
TT
(%)
Mức
chênh
(%)
Mức
chênh
(%)
Số lao động 46 100 53 100 70 100 7 15,2 17 32,1
chia TT/GT
L/đ trực tiếp 37 80,4 42 79,2 52 74,3 5 13,5 10 23,8
L/đ gián tiếp 9 19,6 11 20,8 18 25,7 2 22,2 7 63,6
Giới tính
Lao động nam 25 54,4 29 54,7 40 57,14 4 16 10 34,5
Lao động nữ 21 45,6 24 45,3 30 42,86 3 14,3 7 29,2
Qua biểu ta thấy tổng số công nhân viên của Công ty qua các năm là:
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
năm 2004 có 46 ngời, năm 2005 có 53 ngời, năm 2006 có70 ngời. Nh vậy
tổng số ngời qua các năm của Công ty là có chiều hớng tăng dần về số l-
ợng.
Công ty TNHH Minh Hồng là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp sản
xuất sản phẩm phục vụ cho chăn nuôi. Hoạt động lao động về công nghệ gắn
bó với ngành sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi công nhân phải có tay nghề và có t duy
công việc tốt. Nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan
trọng cho sự nghiệp phát triển của Công ty.
Trong tổng số 70 lao động của Công ty có 15 ngời có trình độ Đại Học
Cao Đẳng. Trình độ trung cấp có 4 ngời, còn lại là công nhân hầu hết đã tốt
nghiệp phổ thông sau đó đợc da vào Công ty để đào tạo
Từ số liệu trên cho ta thấy:
Số lợng có trình độ ĐH-CĐ chiếm 21.42%
Số lợng có trình độ trung cấp chiếm 5,71%
Số lợng công nhân kỹ thuật,lái xe ,bảo vệ chiếm 72,87%
Qua tình hình trên ta thấy công nhân chiếm 72,87% là lớn sở dĩ nh vậy là
do Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nên số công nhân chiếm tỉ lệ cao. Còn
trình độ ĐH- CĐ chiếm tỉ lệ không cao, trình độ trung cấp không thay đổi
II. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý
của công ty TNHH Minh Hồng
1. Những thành tựu đạt đợc:
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc áp dụng theo hình thức trực tuyến. Do đó
có nhiều thuận lợi trong công tác tổ chức quản lý và tạo ra các mối liên hệ
chặt chẽ giữa các phòng ban và phân xởng. Theo kiểu cơ cấu này đã tận dụng
đợc hết những u điểm của hình thức cơ cấu trực tuyến và hình thức cơ cấu
chức năng. Đó là tạo ra một kênh liên hệ theo đờng thẳng và mối tơng quan
giữa các phòng ban phân xởng, tránh đợc nhầm lẫn và sai sót khi mệnh lệnh đ-
ợc ban từ cấp lãnh đạo xuống.
Nhờ các phòng ban chức năng, mà thông qua đó các phó Giám đốc theo

dõi các công việc sản xuất kinh doanh mình phụ trách đợc thuận lợi hơn, sau
đó báo cáo với cấp trên về kết quả thu đợc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty những năm gần đây đã thay đổi dần và hoàn
thiện hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo của Công ty đã chủ trơng bám
sát tình hình thực tế, tổ chức đoàn thể phát động phong chào thi đua sản xuất
nhân dịp các ngày lễ lớn. Sản lợng của Công ty luôn đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng và hạn chế tối đa các rủi ro lao động gây cho ngời lao động
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
Năm qua công tác tổ chức sản xuất có nhiều tiến bộ và công ty đã ký đợc
nhiều hợp đồng có tiến độ gấp, tính đơn chiếc về sản xuất và chuẩn bị sản xuất
lớn. Hầu hết các hợp đồng đều đạt đợc tiến độ cả về tiêu chuẩn lẫn chất lợng.
Để đạt đợc điều đó Công ty đã thực hiện tốt các công việc sau:
Cải tiến chế độ giao ban hàng tuần bằng giao ban hàng ngày trong ban
Giám đốc và một số phòng chủ chốt, duy trì chế độ báo cáo nhanh hàng ngày
và tiếp tục đa công tác lập kế hoạch sản xuất tuần, tháng có chất lợng gần sát
thực tế, cùng với việc phát hiện và chú trọng những khâu sản xuất chậm tiến
độ để cải tiến.
Thực hiện đầu t nâng cấp độ chính xác của thiết bị hiện có bằng hệ thống
điều khiển, quan tâm đến việc ổn định chất lợng các thiết bị chính của Công ty
qua công tác bảo hành, bảo dỡng kịp thời các h hỏng.
Công ty không ngừng phấn đấu và đã tạo cho cho mình một vị thế vững
chắc trên thị trờng sản xuất thức ăn chăn nuôi. Điều này đợc thể hiện rõ nhất
khi doanh thu hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tỉ lệ thuận với nó
là thu nhập của ngời lao động cũng tăng lên. Chính điều này đã giúp cho ngời
lao động gắn bó lâu dài với Công ty góp phần làm cho Công ty ngày càng
vững chắc trên thị trờng.
Các phòng ban các phân xởng ngày càng phát huy tốt chức năng, nhiệm
vụ kỷ luật, trách nhiệm và luôn đợc đánh giá tốt. Sự bình đẳng giữa cấp trên và

cấp dới đã khiến cho chất lợng lao động ngày một cao lên đáng kể.
2. Những tồn tại của Công ty:
Bên cạnh những mặt đã đạt đợc, Công ty không tránh khỏi còn một số
thiếu sót: Bộ máy quản lý bao gồm nhiều bộ phận, nhiều cấp bậc, nhiều công
đoạn quản lý gây ra sự phức tạp cho quản lý kinh doanh, sự chồng chéo trong
công tác quản lý gây ra sự mâu thuẫn .Với sự phức tạp trong quản lý nh vậy sẽ
gây khó khăn trong công việc sản xuất kinh doanh.
Công ty cha có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ hoạt động để có thể
kế cận đội ngũ cán bộ quản trị ở các phòng ban mà hầu hết phần lớn tuổi đã
cao, nếu không có chiến lợc trẻ hoá lao động Công ty sẽ gặp những khó khăn
trong chiến lợc phát triển cho tơng lai.
Trong thời đại bùng nổ thông tin nh hiện nay thì công việc sản xuất đòi
hỏi sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin và xử lý chúng một cách có hiệu quả
phục vụ cho các chiến lợc kinh doanh cụ thể tại công ty mình , điều này là rất
cần thiết đối với mọi công ty tuy vậy tại công ty TNHH Minh Hồng lại cha
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý Kinh doanh
chú trọng đến vấn đề này hoặc có thể do trình độ còn hạn chế, do phần lớn
những ngời lãnh đạo trong công ty mặc dù đều có trình độ nhng họ đợc đào
tạo trong thời bao cấp và t duy họ không thay đổi để tự đổi mới mình , đã bỏ
lỡ cơ hội tìm kiếm các ban hàng hay quảng bá sản phẩm những thông tin liên
quan đến ngành nghề của mình
Máy móc lạc hậu về kỹ thuật trình độ sản xuất thấp nên sản phẩm sản
xuất ra không đồng đều, không đạt tiêu chuẩn cần thiết, chi phí sản xuất cao
không đợc thị trờng đánh giá cao, chất lợng kém , thiếu vốn đầu t, cha có
chính sách phát triển. Ngoài ra Công ty còn có những hạn chế
+ Tay nghề của công nhân không cao
+ Cơ sở hạ tầng kém
+ Cha có chiến lợc sản phẩm thích hợp
+ Thiếu vốn để đầu t sản xuất chiều sâu

+Bộ phận Marketing bán hàng của công ty còn yếu kém.
+Có sự mất cân đối về nhân sự trong các phòng ban
Điều kiện làm việc của cán bộ quản lý của Công ty TNHH Minh Hồng
tuy đã đợc cải thiện nhiều nhng vẫn cha đợc tốt với hệ thống văn phòng cũ,
trật trội cùng với sự ồn ào do gần khu sản xuất mà không có hệ thống cách âm
làm cho cán bộ quản lý khó tập trung trong công việc.
Lê Trọng Tấn MSV:03A11992N - Lớp 837

×