Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.49 KB, 78 trang )

GIÁO ÁN MỚI Ngữ văn 7 chuẩn mới tự làm theo chuẩn
kiến thức đầy đủ kỹ năng sống 2013
Tiết 1:Văn bản
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA.
( Theo Lý Lan )
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong
một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình
đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của nhứng hình thức biểu cảm chủ yếu trong một
văn bản nhật dụng.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao
của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên,
nhi đồng.
- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký
của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ
trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
* Kĩ năng sống: :
- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục
mình.
- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng
của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
3. Thái độ: Thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, biết yêu thương gia đình và
bố mẹ.


III. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Sgk, Sgv, những bài thơ về tình cảm mẹ con.
2. Học sinh: soạn bài theo câu hỏi trong SGK
IV. Phương pháp : Đàm thoại – Phân tích – Giảng bình . Kĩ thuật đông não.
- Thảo luận nhóm: chia sẻ nhận thức về vai trò của nhà trường đối với thế hệ
trẻ.
V. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:(2’)Hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị sách vở + Cách
soạn bài
3. Bài mới :(40’)
* Giới thiệu bài bằng phương pháp vấn đáp + thuyết trình .
Gv đặt câu hỏi: Trong ngày khai trường đầu tiên ai đưa em đến trường? Em
thấy đêm hôm trước đó mẹ đã làm gì?
Có thể em thấy mẹ làm gì nhưng mẹ nghĩ gì thì có thể các em không thể
biết được, hôm nay học bài văn này các em sẽ biết được điều đó.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1 :(1’)Phương pháp thuyết trình, kĩ
thuật động não
GV giới thiệu : GD có vai trò to lớn đối với sự
phát triển của xã hội ở Việt Nam ngày nay , Giáo
dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xx hội .
“Cổng trường mở ra” là một văn bản nhật dụng
đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà
ttrường và trẻ em.
? Em biết gì về xuất xứ của văn bản " Cổng
trường mở ra"?

* Hoạt động 2: (5’)
Phương pháp vấn đáp, kĩ thuật động não.

GV luyện cách đọc cho HS
? Đây là văn bản chủ yếu miêu tả tâm trạng của
ai ?
? Chúng ta cần đọc với giọng điệu như thế nào ?
GV hướng dẫn cách đọc cho HS
- Đọc : chậm rãi,lo lắng.
Gv đọc mẫu  gọi học sinh đọc một lần.
? Văn bản trên có những từ khó hiểu nào ?
- nhạy cảm, xe thiết giáp,dặm ?
? Văn bản này viết về cái gì? Việc gì? - Gv gợi
ý-> Hs trả lời.
? Theo em văn bản có mấy nội dung chính?
- Có ba nội dung chính:
+Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai trường
của con.
+ Nỗi nhớ của mẹ về ngày khai trường năm xưa.
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả - Tác phẩm
- “Cổng trường mở ra” - bài kí
trích từ báo " Yêu trẻ" ( Số 166 -
TPHCM- Ngày 1/9/2000 ) của
Lí Lan.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Đọc – Chú thích
2. Kết cấu bố cục
+ Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ.
* Hoạt động 3: (20’) : Phương pháp vấn đáp,
thuyết trình, giảng bình . Kĩ thuật động não.
? Đêm trước ngày khai trường của con tâm trạng
người mẹ và con có gì giống và khác nhau?

? Nó thể hiện qua những chi tiết nào?
- Mẹ:
+ Lo lắng, thao thức, không ngủ được.
+ Không tập trung được vào việc gì cả.
+ Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con
+ Lên giường và trằn trọc.
+ Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được.
- Con:
+ Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản.
+ Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li sửa, ăn
một cái kẹo.
+ Gương mặt thanh thoát
- Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu
tiên của mình.
- Bâng khuâng, xao xuyến.
- Ngày đó mẹ: Nôn nao, hồi họp, chơi vơi, hốt
hoảng.
=> Làm nổi bật tâm trạng người mẹ trước đêm
khai trường của con.
? Vì sao người mẹ lại có tâm trạng đó?
? Theo em vì sao người mẹ lại không ngủ được?
Gv gợi ý-> hs trả lời.
Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho con
hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai
trường đầu tiên của mình
? Từ việc phân tích trên bằng ngôn từ của mình
em hãy nêu nen suy nghĩ và tình cảm của mình
về hình ảnh người mẹ?
HS tự bộc lộ
GV bình: Có thể nói không một sự quan tâm nào,

không một tình cảm nào lớn hơn cao quí hơn tình
mẫu tử
? Khi nhớ lại ngày đầu tiên cắp sách đến trường
tâm trạng người mẹ như thế nào?
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến
3. Phân tích
a. Tâm trạng hai mẹ con trước
ngày khai trường của con.(10’)
- Trằn trọc, thao thức, không
ngủ được, suy nghĩ triền miên.
+ Tin đứa con của mẹ.
-> Người mẹ giàu tình yêu
thương con và đức hi sinh.
? Còn ngày đó thì tâm trạng người mẹ như thế
nào ?
- Mẹ nôn nao hồi hộp, sau đó thì chơi vơi, hốt
hoảng khi cổng trường đóng lại.
GV: Với tâm trạng ấy mẹ lại càng bâng khuâng
xao xuyến không ngủ được. Mẹ nghĩ & liên
tưởng đến ngày khai trường ở Nhật Bản - Ngày
lễ trọng đại của toàn xã hội Và mong sao nước
mình cũng được .Vì ngày khai trường là biểu
hiện của sự quan tâm , chăm sóc của người lớn ,
của toàn xã hội đối với trẻ em , đối với tương lai .
Này mai mẹ sẽ đưa con đến trường , đưa con vào
đời với niềm tin và hy vọng vào con yêu của
mẹ
? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực
tiếp với con không?
- Mẹ đang nói với chính bản thân mình.

? Cách viết này có tác dụng gì?
- Người mẹ đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng
mình, làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được
tâm lí, tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói
bằng những lời trực tiếp.
? Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà
trường?
“ Ai cũng biết sau này”
? câu hỏi b ?
- Thế giới của ánh sáng tri thức.
tình bạn tình thầy trò cao đẹp.
ước mơ, khát vọng bay bổng.
- Nhà trường là tất cả tuổi thơ ccủa một con
người.
? Em hãy liên hệ và nêu nhận xét của mình về
môi trường giáo dục của nước ta hiện nay ?
HS tự bộc lộ . GV bổ xung
* Hoạt động 4 : (10’) : Phương pháp đàm thoại ,
giảng bình . Kĩ thuật động não
? Qua phân tích tìm hiểu em hãy trình bày hiểu
biết của em về văn bản trên ?
HS trả lời GV khái quát chốt
+ Trìu mến quan sát những việc làm của cậu
b. Tầm quan trọng của nhà
trường với thế hệ trẻ.(10’)
Mang lại tri thức, tình cảm, tư
tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy
trò
học trò ngày mai vào lớp một ( giúp mẹ thu dọn
đồ chơi, háo hức về ngày mai thức dậy cho kịp

giờ )
+Vỗ về để con ngủ ,xem lại nghwngx thứ đã
chuẩn bị cho con ngày mai đén trường
? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản ?
HS trả lời GV chốt
HS đọc ghi nhớ SGK
* Hoạt động 5 : (4’) - Phương pháp vấn đáp .
HĐN
HS đọc bài tập 1 SGK
GV hướng dẫn HS trả lời miệng.
4. Tổng kết :
4.1. Nội dung :
Văn bản ‘ cổng trường mở ra’’
giúp ta hiểu :
- Những tình cảm dịu ngọt
người mẹ dành cho con ;
- Tâm trạng của người mẹ trong
đêm không ngủ
- Vai trò của nhà trường đối với
thế hệ trẻ và đối với xã hội .
4.2. Nghệ thuật :
- Lựa chọn hình thức tự bạch
như những dòng nhật kí của
người mẹ nói với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
4.3.Ghi nhớ ( SGK)
III. Luyện tập
Bài tập 1 (SGK- tr 9)
4. Củng cố: (1’) GV nhắc lại nội dung bài học
5. Hướng dẫn về nhà: (2’) : - Làm tốt bài tập 2 tiết sau kiểm tra.

- Soạn bài Mẹ tôi. Tìm những câu tục ngữ, ca dao về mẹ tiết sau kiểm tra.
* . Rút kinh nghiệm.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
LỚP TIẾT NGÀY DẠY TỔNG SỐ VẮNG
7a
7b
7c
Tiết 2 : Văn bản
MẸ TÔI
(Trích Những tấm lòng cao cả - ÉT-MÔN-ĐÔ-ĐƠ A-MI-XI)
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu
tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi
người.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của
người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả
bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
* Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái,
tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm

nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị
nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ; Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ
III. Chuẩn bị:
1. Gv: Soạn giáo án , sgk, sgv.
2. Hs: Soạn, tìm hiểu thơ, ca dao viết về mẹ.
IV. Phương pháp: - Động não: Suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện
tình cảm của các nhan vật trong truyện.
- Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày 1 phút về những giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản.
- Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về lòng nhân ái, tình thương và hạnh phúc gia
đình.
V. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’): ? Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày
khai giảng vào lớp một của con? Em hểu gì về ý nghĩa của văn bản?
* Đáp án : - Bồn chồn lo lắng suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con
đi học thật sự có ý nghĩa . & xúc động hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm không
thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học
- VB thể hiện tầm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu
lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
3 . Bài mới: (35’)
* Giới thiệu bài(1’) : Phương pháp thuyết trình.
Có những lúc những câu nói vô tình của chúng ta đã làm cha mẹ phiền
lòng nhưng chúng ta không biết được và nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ mà
chúng ta nhận ra và sửa chữa được sai lầm của mình. Đó chính là nội dung
của văn bản “ Mẹ tôi” .
Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích.
Hoạt động của thầy và trò. Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (2’) Phương pháp

thuyết trình, vấn đáp , kĩ thuật động não
? Dựa vào phần chú thích SGK em hãy
giới thiệu đôi nét về tác giả ét - đô - đơ -
A- mi xi ?
HS trả lời  GV chốt
* Hoạt động 2 : (5’) PP vấn đáp – luyện
đọc
Kĩ thuật động não,
? Văn bản là một bức thư bố viết cho
con đề cập đến việc con xúc phạm mẹ,
theo em cần phải đọc với giọng như thế
nào?
- Đọc : nghiêm khắc, buồn bã.
GV đọc mẫu -> gọi 2 em đọc, giáo viên
giải hích những từ khó hiểu Chú thích :
hối hận, lương tâm
* Hoạt động 3: (23’) Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu văn bản. PP đàm thoại ,
thuyết trình, giảng bình, Kĩ thuật động
não,
? văn bản được viết theo hình thức nào?
? Văn bản là bức thư bố gửi cho con sao
lại lấy nhan đề là Mẹ tôi?
HS : Nội dung trong văn bản đều nói về
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: ( 1846 – 1908 ) ông
là nhà văn I-ta-li-a “ Những tấm
lòng cao cả” là tác phẩm nổi
tiếng nhất trong sự nghiệp sáng
tác của ông. Cuốn sách gồm

nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa
giáo dục sâu sắc trong đó nhân
vật trung tâm là một thiếu niên
được viết bằng một giọng văn
hồn nhiên trong sáng.
2. Tác giả: Văn bản gồm hai
phần: Phần mộtlà lời kể của En-
ri-cô ,phần hai là toàn bộ bức thư
của người bố gửi cho con trai là
en- ri- cô .
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc - chú thích
2. Kết cấu, bố cục
3. Phân tích
- Hình thức: viết thư.
- Nhan đề : làm nổi bật hình
tượng người mẹ.
tấm lòng sự hi sinh cao cả của người mẹ
dành cho con > làm nổi bật hình
tượng người mẹ.
? Văn bản gồm những nội dung chính
nào?
HS :
- Thái độ của bố với Ê-ri-cô.
- Hình tượng người mẹ En-ri-cô.
? Qua bài văn em thấy thái độ của bố đối
với En-ri-cô như thế nào ? Dựa vào đâu
mà em biết ?
HS :- Buồn bã, tức giận, đau đớn.
- Thể hiện: Lời lẽ.

Lí do của thái độ đó là gì ?
HS : - Ông có thái độ đó vì En-ri-cô đã
xúc phạm mẹ khi cô giáo đến thăm.
? Theo em điều gì khiến E-ri-cô xúc
động vô cùng khi đọc thư bố?
- Học sinh thảo luận tìm ra ba đáp án
trong 5 lí do nêu ở câu hỏi 4 ở sgk.
- Ê-ri-cô xúc động khi đọc thư bố vì:
+ Bố gợi lại kỉ niệm giữa mẹ và Ê-ri-cô.
+ Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc
của bố.
+ Vì những lời nói chân tình và sâu sắc
của bố.
? Em có suy nghĩ và nhận xét gì về
khuyết điểm của En- ri- cô cũng như
thái độ của bố En- ri – cô?
HS tự suy nghĩ và bộc lộ
GV : En ri- cô mắc phải khuyết điểm rất
lớn cậu bé không những làm tổn thương
mẹ mình mà còn làm tổn thương cả cô
giáo người mẹ ths hai dẫ cho em cả tri
thứ lẫn đạo đức Bài học về cách ứng
xử trong gia đình, nhà trường và xã hội.
? Vì sao bố E-ri-cô không nói trực tiếp
với con mà lại viết thư? Em có nhận xét
gì về cách giáo dục con của người cha ?
- Tình cảm sâu sắc của bố kín đáo và tế
3.1. Thái độ của bố đối với Ê ri
cô.
- Khi biết Ê-ri-cô xúc phạm

mẹ trước mặt cô giáo bố Buồn
bã, tức giận, đau đớn
- Bố En-ri-cô là một người cha
có tình cảm sâu sắc rất yêu
thương con song ông cũng rất
nghiêm khắc trước khuyết điểm
của con và cách dạy con của ông
cũng thật kín đáo và tế nhị.
- Không làm người mắc lỗi mất
lòng tự trọng
nhị.
- Không làm người mắc lỗi mất lòng tự
trọng.
GV bình và chốt: Qua những dòng thư
dạt dào tình cảm tác giả đã giúp người
đọc hiểu được bố En- ri – cô là một
người cha có tình cảm sâu sắc rất yêu
thương con song ông cũng rất nghiêm
khắc trước khuýêtt điểm của con . và
cách dạy con của ông cũng thật kín đáo
và tế nhị. không làm người mắc lỗi mất
lòng tự trọng
? Mẹ En-ri-cô là người như thế nào?
Làm cách nào bố aen – ri – cô đã giúp
cậu hiểu rõ tình cảm của mẹ mình ? em
hãy nêu nhân xét của mình ?
HS thảo luận trả lời .
GV bình : Có lẽ không một tình cảm
nào, một sự yêu thương nào bằng tình
cảm,sự yêu thương của người mẹ dành

cho con
? Thái độ của En- -ri- cô như thế nào khi
đọc thư của bố viết cho mình ? Em hãy
liên hệ bản thân mình xem đã lần nào
mình mắc lỗi với mẹ chưa và bài học
mà em rút ra từ câu chuyện này là gì?
HS trả lời
* Hoạt động 4: (5’) PP tổng hợp . Kĩ
thuật động não
? Qua phân tích tìm hiểu văn bản giúp
em hiểu gì về VVB trên?
HS trả lời
GV chốt
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của
VB?
HS trả lời GV chốt
=> Bài học về cách ứng xử trong
gia đình, nhà trường và xã hội.
3.2. Hình tượng người mẹ En
ri-cô.
- Hết lòng thương yêu con.
- Sẳn sàng hi sinh hạnh phúc kể
cả tính mạng cho con.
3.3. Câu bé En- ri - cô.
- Hối hận và xúc động quyết tâm
sửa lỗi.
4. Tổng kết .
4.1. Nội dung : - Qua bức thư
người bố viết cho con khi con
mắc khuyết điểm

- Tác giả muốn người đọc hiểu
được người mẹ có một vai trò vô
cùng quan trọng trong gia đình .
Vì vậy tình thương yêu , kính
trọng cha mẹ là tình cảm thiêng
liêng nhất đối với mỗi con người
4.2. Nghệ thuật :
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xẩy ra
chuyện: En – ri - cô mắc lỗi với
mẹ
HS đọc ghi nhớ trong SGK
- Lồng trong câu chuyện một
bức thư có nhiều chi tiết khắc
hoạ người mẹ tận tuỵ ,giàu đức
hi sinh hết lòng vì con .
- Lựa chọn hình thức biểu cảm
trực tiếp có ý nghĩa giáo dục ,thể
hiện thái độ nghiêm khắc của
người cha đối với con .
4.3. Ghi nhớ : (SGK)
4. Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn hs tìm hiểu phần đọc thêm.
- Đọc phần ghi nhớ.
5. Hướng dẫn về nhà: (2’)
- Làm kĩ bài tập.
- Học bài cũ.
- Soạn, tìm hiểu tiết: Từ ghép.
E. Rút kinh nghiệm





GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6,7,8,9 SOẠN THEO SÁCH CHUẨN KIẾN
THỨC KỸ NĂNG MỚI
ĐẦY ĐỦ CÁC KỸ NĂNG THEO SÁCH CHUẨN KIẾN THỨC
ĐT 0168.921.8668
LỚP TIẾT NGÀY DẠY TỔNG SỐ VẮNG
7a
7b
7c
Tiết 3:Tiếng việt
TỪ GHÉP
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận biết được hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính
phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất
hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
Lưu ý: Học sinh đã học về từ ghép ở Tiểu học nhưng chưa tìm hiểu
sâu về các loại từ ghép.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ.
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng
từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
* Kĩ năng sống: + Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp

với thực tiễn giao tiếp của bản thân.
+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá
nhân về cách sử dụng từ ghép.
3. Thái độ: Tích hợp với hai văn bản đã học để thấy được tác dụng của từ
ghép trong văn bản viết,
III. Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Nghiên cứu, soạn bài, bảng phụ
2. Học sinh: đọc, tìm hiểu sgk.
IV. Phương pháp:
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu cấu tạo và cách dùng từ ghép.
- Thực hành có hướng dẫn: sử dụng từ ghép theo những tình huống cụ
thể.
- Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết
thực về giữ gìn sự trong sáng trong dùng từ ghép.
V. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ : (2’) Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Bài mới: (35’)
* Giới thiệu bài: (1’) PP vấn đáp nêu vấn đề GV giúp HS nhớ lại kiến thức
cũ. Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm từ ghép một em hãy
nhắc lại cho cô ? Thế nào là từ ghép ?
HS trả lời GV khái quát : Từ ghép là một từ phức được tạo ra bằng cách
ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa Và bây giờ chúng ta đi tìm
hiểu sâu hơn về từ ghép đó là cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) Tìm hiểu cấu tạo của các
loại từ ghép.PP vấn đáp nêu vấn đề, qui nạp .
Kĩ thuật động não .
GV treo bảng phụ . Gọi HS đọc ngữ liệu .
Gv hướng dẫn học sinh phân tích

? Trong từ ghép “ bà ngoại” “thơm phức”tiếng
nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ, vị trí
mỗi tiếng như thế nào?
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau
bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.
? Hai từ “ quần áo” “Trầm bổng”có phân ra
tiếng chính, tiếng phụ không?
- Các từ này không phân ra tiếng chính, tiếng
phụ, chúng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
A. Lý thuyết
I. Các loại từ ghép
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
*Từ ghép chính phụ.
- Bà ngoại
C P
Thơm phức
C P
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính
và tiếng phụ.
- Tiếng chính đứng trứơc và tiếng
phụ đứng sau.
*. Từ ghép đẳng lập.
- Quần áo.
? Từ việc phân tích em hiểu có mấy loại từ
ghép/ dó là những loại nào ? Hãy nêu khái
niệm của những từ ghép đs ?
HS nêu GV chốt sau đó gọi HS đọc SGH
* Hoạt động 2: (10’) PP Vân đáp, kĩ thuật học
theo góc Gv phân nhóm để HS thảo luận
- Nhóm 1 : Bài tập 1 (15)

- Nhóm 2 : Bài tập2 (15)
- Nhóm 3,4 : Bài tập 3
HS thảo luận cử đại diện các nhóm trả lời
GV nhận xet & chữa .
Bài 1 :
Ghép C-P Xanh ngắt, nhà
máy
Chép Đ-L Chài lưới, cây cỏ
Bài 2 : Bút chì, thước kẻ , mưa rào
Bài 3 :Núi + sông -> Núi sông, Ham+ muốn
-> ham muốn
* Hoạt động 3: (5’) Tìm hiểu nghĩa của từ
ghép. PP đàm thoại vấn đáp nêu vấn đề, qui
nạp . Kĩ thuật động não
?: Hãy so sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với
nghĩa của từ “bà” nghĩa của từ “thơm phức”
với nghĩa của từ “thơm”.
HS : - Bà ngoại: người sinh ra mẹ.
- Bà: nói chung.
- Thơm phức: rõ ràng, cụ thể.
- Thơm: nói chung.
-> Tiếng chính giống nhau nhưng tiếng phụ
khác thì chúng có nghĩa khác nhau_> có tính
chất phân nghĩa.
Gv: So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa
của từ “quần” hoặc nghĩa của từ “áo”?
- Nghĩa của từ “quần áo”: nghĩa rộng hơn.
- “Quần” hoặc “áo”: Nghĩa hẹp hơn.
? Từ việc phân tích ngữ liệu em hiểu như thễ
nào lvề nghĩa của từ ghép chính phụ & từ

ghép đẳng lập ?
HSTL -> GV chốt đây chính là nội dung mục
ghi nhớ trong SGK
- Trầm bổng.
-> Từ ghép đẳng lập có các tiếng
bình đẳng về mặt ngữ pháp.
2. Ghi nhớ : (SGK-14)
II. Nghĩa của từ ghép.
1. Khảo sát phân tích ngữ liệu
*Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp
hơn nghĩa của tiếng chính.
- Nó có tính chất phân nghĩa.
* Nghĩa cuả từ ghép đẳng lập khái
quát hơn nghĩa của các tiếng tạo
nên nó.
- Nó có tính chất hợp nghĩa.
Học sinh đọc ghi nhớ ở sách giáo khoa.
* Hoạt động 4 : ( 15’) : Phương pháp vấn đáp
nêu vấn đề . Kĩ thuật động não & học theo góc
GV phân nhóm cho HS thảo luận sau đó trình
bày theo nhóm :
- Nhóm1 : Bài 4 - Nhóm 3 : Bài 6
- Nhóm 2: Bài5 - Nhóm : 4 : Bài 7
GV nhận xét & chữa
2. Ghi nhớ: ( SGK – 15)
B.Luyện tập .
+ Bài 4 : “sách ,vở” sự vật tồn tại
dưới dạng cá thể có thể đế được.
Còn “sách vở “ từ ghép đẳng lậpcó
ý nghĩa khái quát tổng hợp nên

không thể đếm được.
+ Bài 5: a. Không phải vì : hoa
hồng là một loại hoa như hoa cúc,
hoa lan Có nhiều loại hoa màu
hồng như hoa dơn hồng, hoa dong
riềg
+ Bài 6: “ Mát tay chỉ những người
có kinh nghiệm hoặc chuyên môn
giỏi . Ví dụ như “ Chị ấy nuôi lợn
rất mát tay”
+ Bài 7 :
hơi nước
Máy

4 Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn hs làm các bài tập ở sgk
- Nắm lại các nội dung đã học.
- Đọc nhiều lần phần ghi nhớ.
5. Dặn dò: (2’)
- Học bài cũ.
- Làm bài tập ở sgk, sách bài tập.
- Tiết sau: Liên kết trong văn bản.
*. Rút kinh nghiệm



GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6,7,8,9 SOẠN THEO
SÁCH CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI
ĐẦY ĐỦ CÁC KỸ NĂNG THEO SÁCH CHUẨN KIẾN THỨC
ĐT 0168.921.8668

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 4: Tập làm văn
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn
bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo
lập văn bản.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Nhận biế và phân tích liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
* Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được vai trò của liên kết trong văn bản.
3. Thái độ : Tích hợp phần văn bản đã học (Cổng trường mở ra & Mẹ tôi).
III. Chuẩn bị:
1. GV: Đọc, nghiên cứu, soan đoạn văn mẫu – trên bảng phụ .
2. Học sinh: tìm hiểu nội dung
C. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, qui nạp, kĩ thuật động não .
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu vai trò và các tác động chi phối của
liên kết trong văn bản.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (1’) : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Tiến trình bài mới.(39’)
* Giới thiệu bài (1’) Phương pháp thuyết trình

Ở lớp 6 các em đã được làm quen với khái niệm văn bản và được biết một
trong những tính chất quan trọng của văn bản là liên kết. để hiểu kỉ hơn về
tính chất này hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: ( 8’) Hướng
dẫn học sinh phân tích ngữ liệu
để tìm tính liên kết. Phương
pháp vấn đáp nêu vấn đề , qui
nạp . Kĩ thuật động não .
GV treo bảng phụ ghi ngữ liệu
SGK lên bảng . HD học sinh
phân tích ngữ liệu.
? Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ
viết mấy câu đó thì En-ri cô có
hiểu được ý bố muốn nói
không?
Học sinh đọc bài tập ở ví dụ
a,b.
- En- ri-cô không thể hiểu được
điều bố bạn ấy định nói.Vì giữa
các câu văn chưa có sự liên kết.
? Vậy muốn cho đoạn văn có
thể hiểu được ý nghĩa nó phải
có tính chất gì?
* Hoạt động 2: (7’) Những
phương tiện liên kết trong văn
bản. Phương pháp vấn đáp nêu
vấn đề , qui nạp . Kĩ thuật động
não .

? Đọc kĩ đoạn văn và cho biết
vì thiếu ý gì mà nó trở nên khó
hiểu? Hãy sửa lại để đoạn văn
dễ hiểu.
- Học sinh dựa vào văn bản “
Mẹ tôi ”và sửa lại.
- Gv hướng dẫn học sinh thảo
luận câu 2a ở sgk.
+ Thiếu liên kết, ở trước “giấc
ngủ”phải thêm “còn bây giờ”,
Đứa trẻ-> con.
? Một văn bản có tính liên kết
trước hết phải có điều kiện gì?
- Các câu, các đoạn phải có nội
A. Lý thuyết
I. Liên kết và phương tiện liên kết
trong văn bản.
1. Tính liên kết của văn bản .
a. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì các câu còn
chưa có sự liên kết.
- Đoạn văn dễ hiểu thì phải có tính liên
kết.
b. Ghi nhớ:( * 1 sgk - 18)
2. Phương tiện liên kết trong văn bản.
a. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- Liên kết trong văn bản trước hết là liên
kết về phương diện nội dung ý nghĩa.
- Văn bản cần có sự liên kết về phương
diện hình thức ngôn ngữ.

dung gắn bó chặt chẽ với nhau.
? Cùng với điều kiện ấy các câu
phải sử dụng phương tiện gì?
GvV cho học sinh đọc điểm 2
phần ghi nhớ.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
đoạn văn mẫu .
GV chốt : Liên kết là một trong
những tính chất quan trọng nhất
của văn bản , làm cho văn bản
trở nên có nghĩa ,dễ hiểu. Liên
kết là làm cho nội dung các câu
các đoạn thống nhất và gắn bó
chặt chẽ với nhau .Liên kết
trong văn bản được thể hiện ở
hai phương diện nội dung và
hình thức . Phương tiện liên kết
của VB là các câu , các từ ngữ
thích hợp.
* Hoạt động 3: (10’) Phương
pháp vấn đáp . Kĩ thuật động
não
GV gọi HS lên bàng làm bài
1&2

- Bài 3 gọi HS làm miệng.
b. Ghi nhớ.( *2 – SGK-18)
B. Luyện tập.
1. Bài tập 1 : Sắp xếp các câu văn cho
trước theo trật tự câu1 – 4 – 2 – 5 - 3

2. Bài 2 :
Đúng là về hình thức ngôn ngữ các câu
được nêu trong bài tập có vẻ liên kết với
nhau . Nhưng không thể coi những câu ấy
đã có một mối liên kết thực sự vì chúng
không nói về một nội dung . Hay nói một
cách khác không có một sợi dây tư tưởng
nào nối liền các ý của những câu vâ văn
đó
3. Bài 3 : Điền từ vào chỗ trống cho thích
hợp.
4. Bài 4 : Nêu tách 2 câu văn ra khỏi VB
thì có vẻ rời rạc . Nhưng để trong cùng
đoạn văn cuối của VB thì thành 1 thể
thóng nhất& làm cho đoạn văn chặt chẽ
hơn
4. Luyện tập, củng cố:( 10’)
? Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu với nội dung nói nên tâm
trạng của em trong ngày khai giảng đầu tiên bước vào mái trường THCS .
Trong đoạn văn đó phải đảm bảo tính liên kết và chỉ rõ các phương tiện liên
kết ?
Gv hướng dẫn hs làm bài tập tại chỗ , sau đó gọi HS lên bảng trình bày 
GVnhận xét & chữa .
5. Hướng dẫn về nhà: ( 2’)
- Nắm bài học.
- Làm bài tập SGK, SBT
- Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
*. Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
……………………………

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6,7,8,9 SOẠN THEO SÁCH CHUẨN KIẾN
THỨC KỸ NĂNG MỚI
ĐẦY ĐỦ CÁC KỸ NĂNG THEO SÁCH CHUẨN KIẾN THỨC
ĐT 0168.921.86.68





×